BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 46,7 ±
14,5; phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài
nước với tuổi trung bình phát hiện nhân giáp trong
khoảng 40 – 50 tuổi. Trong nghiên cứu này cũng
như các nghiên cứu khác, đa số các bệnh nhân là nữ
và có nhiều nhân giáp. [4], [5], [7-9], [12].
4.2. Tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm
trong phân loại TIRADS và Bethesda
Trong các nhóm tế bào học tuyến giáp theo
Bethesda, các trường hợp nhóm I (không đủ điều
kiện chẩn đoán) đều được chọc hút lại và có kết
quả đủ để chẩn đoán nên chúng tôi không ghi nhận
lại được từ hồ sơ. Nhóm II được ghi nhận có tỷ lệ
cao nhất, kết quả này tương đồng với các nghiên
cứu của Nguyễn Trúc Dung, Tepoeglu, và Modi [8],
[12] [6]. Nguy cơ ác tính của các nhóm từ nhóm II
đến VI lần lượt là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV);
76,4% (V) và 96,4% (VI). Theo cập nhật của hệ
thống Bethesda năm 2017 của nhóm tác giả Cibas
và Ali, nguy cơ ác tính của 6 nhóm lần lượt là 5 -
10 % (I), 0 - 3% (II), 6 - 18% (III), 10 - 40% (IV),
45 - 60% (V) và 95 -96% (VI). [1] Nguy cơ ác tính
của nhóm III trong nghiên cứu của chúng tôi lên đến
100% do số liệu ở nhóm này chỉ có 1 trường hợp,
không đủ để đánh giá. Nhóm V và VI có nguy cơ ác
tính cao nhất, kết quả này phù hợp với các nghiên
cứu khác trong và ngoài nước. [1] [7] [6] [12] [8]
Chính vì vậy khuyến cáo xử trí cho hai nhóm này
là giống nhau với cắt thùy hoặc gần toàn bộ tuyến
giáp.
Đối với phân loại TIRADS trên siêu âm, tỷ lệ
các nhóm từ TIRADS 1 đến 5 lần lượt là 6,9% (1);
11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5).
Nguy cơ ác tính của các nhóm tương ứng là 0% (1);
4,4%(2); 14,8%(3); 47,8% (4) và 86,8%(5). Theo y
văn, nhóm TIRADS 1 được xem như lành tính [3].
Nhóm 4 và 5 là các nhóm có nguy cơ ác tính trung
bình và cao nên có tỷ lệ số ca được chẩn đoán là ác
tính cao hơn hẳn các nhóm còn lại. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Luying Gao, Zeyad T Sahli
[2], [10]. Trong các trường hợp lành tính được chẩn
đoán TIRADS 4, nhiều ca có các đặc điểm canxi hóa,
xơ hóa hoặc kèm viêm được phát hiện trên mô bệnh
học, những tổn thương đi kèm này có thể đã tạo ra hình
ảnh giả ác tính trên siêu âm.
4.3. Giá trị của hệ thống Bethesda và TIRADS
trong đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp
Với điểm cắt là nhóm V, VI đối với hệ thống
Bethesda và nhóm 4, 5 đối với hệ thống TIRADS
thì hệ thống Bethesda có độ nhạy thấp hơn hệ thống
TIRADS (69,7% so với 86,8%) trong chẩn đoán nhân
giáp ác tính nhưng lại có độ đặc hiệu cao hơn (92,8%
so với 67,5%). Diện tích dưới đường cong (AUC) của
nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm
TIRADS 4, 5 là 0,25 (p < 0,001). Như vậy, hệ thống
tế bào học Bethesda có giá trị cao hơn hệ thống siêu
âm TIRADS trong chẩn đoán phân biệt nhân giáp ác
tính và lành tính. Trong sách trắng TIRADS 2017 của
hội điện quang Hoa Kỳ đã đưa ra hướng dẫn về việc
thực hiện xét nghiệm tế bào học tuyến giáp đối với
các trường hợp TIRADS 3 trở lên với từng nhóm kích
thước cụ thể cho thấy ý nghĩa của việc áp dụng chọc
hút kim nhỏ tuyến giáp sau siêu âm. [3]
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của hệ thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến giáp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 83
Bệnh viện Trung ương Huế
GIÁ TRỊ CỦA HỆ THỐNG PHÂN LOẠI BETHESDA
TRONG CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC TUYẾN GIÁP
Nguyễn Trần Bảo Song1, Đặng Công Thuận1, Lê Trọng Lân1,
Trần Nam Đông1, Lê Thị Thu Thảo1, Ngô Cao Sách1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.12
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm trong phân loại tế bào
học Bethesda và so sánh với phân loại siêu âm TIRADS trong phân biệt nhân giáp lành tính với ác tính.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu 202 nhân giáp trên 193
bệnh nhân tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế (6/2018 – 5/2020).
Kết quả: Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,7 ± 14,5 tuổi, nữ giới chiếm đa số (89,6%), hầu hết bệnh
nhân có đa nhân tuyến giáp (79,2%). Tỷ lệ các nhóm Bethesda lần lượt là: 0% (I); 38,6% (II); 0,5% (III);
30,2% (IV); 16,8% (V) và 13,9% (VI) với nguy cơ ác tính là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV); 76,4% (V) và
96,4% (VI). Tỷ lệ các nhóm TIRADS lần lượt là: 6,9% (1); 11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5) với
nguy cơ ác tính tương ứng là: 0% (1); 4,4% (2); 14,8% (3); 47,8% (4) và 86,8% (5). Phân loại Bethesda có
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 69,7%; 92,8%; 85,5%; và
83,6% (với điểm cắt là nhóm V, VI). Phân loại TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá
trị chẩn đoán âm lần lượt là 86,8%; 67,5%; 61,6% và 89,4% (điểm cắt là nhóm 4, 5). Diện tích dưới đường
cong (AUC) của nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm TIRADS 4, 5 là 0,25 (p < 0,001).
Kết luận: Hệ thống chẩn đoán tế bào học Bethesda có giá trị hơn hệ thống siêu âm TIRADS trong chẩn
đoán nhân giáp ác tính. Trong thực hành lâm sàng, cần kết hợp chỉ định xét nghiệm tế bào học đối với các
nhân giáp nghi ngờ.
Từ khóa: Phân loại Bethesda tế bào học tuyến giáp, phân loại siêu âm tuyến giáp TIRADS
ABSTRACT
VALUE OF THE BETHESDA SYSTEM FOR REPORTING (TBSRTC)
THYROID CYTOPATHOLOGY
Nguyen Tran Bao Song1, Dang Cong Thuan1, Le Trong Lan1,
Tran Nam Dong1, Le Thị Thu Thảo1, Ngo Cao Sach1
Background: Objectives: to determine the stratification and risk of malignancy of Bethesda system’s
subgroups for reporting thyroid cytopathology, in addition, compare with Thyroid Imaging Reporting and
Data System [TI-RADS] in diagnosing benign and malignant thyroid nodules.
1. Trường Đại học Y Dược Huế - Ngày nhận bài (Received): 11/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Trần Bảo Song
- Email: ntbsong@huemed-univ.edu.vn; ĐT: 0782775767
84 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Method: - Retrospective cross - sectional descriptive study. Collect data of 202 thyroid nodules from 193
patients admitted at the Hospital of in Hue University of Medicine and Pharmacy during the period 6/2018
to 5/2020.
Results: The average age uns 46.7 ± 14.5 years, women accounted for the majority (89.6%) and most
patients had multiple thyroid nodules (79.2%). The proportion of Bethesda subgroups were : 0% (I); 38.6%
(II); 0.5% (III); 30.2% (IV); 16.8% (V) and 13.9% (VI) with a malignant risk of 9% (II); 100% (III); 26.3% (IV);
76.4% (V) and 96.4% (VI). The percentage of TIRADS subgroups were: 6.9% (1); 11.4% (2); 30.2% (3);
34.2% (4) and 17.3% (5) with corresponding malignant risks were: 0% (1); 4.4% (2); 14.8% (3); 47.8% (4)
and 86.8% (5). Bethesda system has sensitivity, specificity, positive diagnostic value, negative diagnostic
value of 69.7%; 92.8%; 85.5%; and 83.6% (with the cut off are groups V and VI). TIRADS system whose
sensitivity, specificity, positive diagnostic value, negative diagnostic value were 86.8%; 67.5%; 61.6% and
89.4% respectively (cut off were groups of 4 and 5). The area under the curve (AUC) of Bethesda V, VI
subgroups was 0.81 (p <0.001) and of TIRADS 4 and 5 subgroups was 0.25 (p <0.001).
Conclusion: The Bethesda system for reporting thyroid cytopathology was more valuable than Thyroid
Imaging Reporting and Data System [TI-RADS] in diagnosing thyroid malignant nodules.
Key words: The Bethesda system for reporting thyroid cytopathology, Thyroid Imaging Reporting and
Data System [TI-RADS]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhân giáp là biểu hiện của nhiều bệnh lý tuyến
giáp như bướu keo, u tuyến, ung thư tuyến giáp
Khoảng 4 - 10% dân số thế giới được phát hiện có
tổn thương này. Tỷ lệ ác tính của nhân giáp nhỏ hơn
5% và cần phải được phẫu thuật kết hợp các phương
pháp điều trị hỗ trợ khác. Do đó cần phải chẩn đoán
sớm và chính xác tổn thương nhân giáp để điều trị
kịp thời và tránh việc điều trị quá mức.
Bên cạnh việc chẩn đoán bằng siêu âm với hệ
thống phân loại TIRADS, phương pháp chọc hút tế
bào bằng kim nhỏ để xác định bản chất của nhân
giáp đã được chứng minh có giá trị cao với chi phí
thấp, dễ thực hiện.
Năm 2007, hệ thống phân loại Bethesda chẩn
đoán tế bào học tuyến giáp được đưa ra và được
bổ sung năm 2017. Với tiêu chuẩn chẩn đoán về
hình thái cụ thể đi kèm với nguy cơ ác tính và
hướng điều trị cho từng nhóm, tài liệu này đã giúp
cho bác sĩ giải phẫu bệnh và nhà lâm sàng có thái
độ xử trí hợp lý hơn. [1], [11] Tuy vậy, hiện nay ở
Việt Nam, bảng phân loại này chưa được áp dụng
một cách thường quy và có ít nghiên cứu đánh giá
giá trị của nó. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài này
với mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ các nhóm phân loại theo hệ
thống Bethesda trong chẩn đoán tế bào học tuyến
giáp và tỷ lệ các nhóm phân loại TIRADS trên siêu
âm tuyến giáp.
2. Đánh giá giá trị chẩn đoán bệnh lý tuyến giáp
của hệ thống phân loại tế bào học theo Bethesda so
với hệ thống phân loại TIRADS trên siêu âm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đánh giá 202 nhân giáp trên
193 bệnh nhân tại bệnh viện Trường Đại học Y dược
Huế trong khoảng thời gian 6/2018 – 5/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu.
- Chọn mẫu thuận tiện
- Các bệnh nhân được khám, siêu âm tuyến
giáp (có phân loại ACR TIRADS), chọc hút tế bào
kim nhỏ tuyến giáp (được phân loại theo hệ thống
Bethesda) và được phẫu thuật điều trị nhân giáp với
kết quả mô bệnh học.
- Số liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm
SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi phát hiện bệnh trung bình là 46,7 ± 14,5 (7
- 80) tuổi, nữ giới chiếm đa số với 173 trường hợp
Giá trị của hệ thống phân loại Betheda
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 85
Bệnh viện Trung ương Huế
(89,6%), hầu hết bệnh nhân có đa nhân tuyến giáp (79,2%). Trong 202 nhân giáp được khảo sát, có 126 tổn
thương là lành tính và 76 tổn thương là ác tính.
3.2. Tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm phân loại tế bào học theo hệ thống Bethesda và các
nhóm phân loại TIRADS trên siêu âm
Bảng 1: Tỷ lệ các nhóm phân loại Bethesda tế bào học tuyến giáp
Phân nhóm Bethesda
Phân nhóm mô học
Giá trị p
Lành tính Ác tính
(I) Không đủ điều kiện chẩn đoán 0 (0,0%) 0 (0,0%) 0 (0,0%)
P < 0,001
(II) Lành tính 78 (38,6%) 71(91,0%) 7(9,0%)
(III) Không điển hình có ý nghĩa chưa
xác định (AUS)
1 (0,5%) 0 (0,0%) 1 (100,0%)
(IV) U tuyến dạng nang/Nghi ngờ u
tuyến dạng nang
61 (30,2%) 45 (73,7%) 16 (26,3%)
(V) Nghi ngờ ác tính 34 (16,8%) 8 (23,6%) 26 (76,4%)
(VI) Ác tính 28 (13,9%) 1 (3,6%) 27 (96,4%)
Tổng 202 (100%) 126 76
Bảng 2: Tỷ lệ các nhóm phân loại TIRADS trên siêu âm tuyến giáp
Phân nhóm TIRADS
Phân nhóm mô học
Giá trị p
Lành tính Ác tính
TIRADS 1 11 (5,4%) 11 (100,0%) 0 (0,0%)
P < 0,001
TIRADS 2 23 (11,4%) 22 (95,6%) 1 (4,4%)
TIRADS 3 61 (30,2%) 52 (85,2%) 9 (14,8%)
TIRADS 4 69 (34,2%) 36 (52,2%) 33 (47,8%)
TIRADS 5 38 (18,8%) 5 (13,2%) 33 (86,8%)
Tổng 202 (100%) 126 76
3.3. Giá trị của hệ thống phân loại tế bào học Bethesda và phân loại siêu âm TIRADS trong đánh
giá nguy cơ ác tính của nhân giáp
Bảng 3: Phân loại các nhân giáp lành tính và ác tính theo phân loại Bethesda và mô bệnh học
Phân nhóm Bethesda
Phân mô học
Tổng Giá trị p
Ác tính Lành tínhV, VI 53 9 62 P < 0,001I, II, III, IV 23 117 140
Tổng 76 126 202
Xem các phân nhóm V và VI là ác tính thì kết quả tế bào học theo phân loại Bethesda có độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 69,7%; 92,8%; 85,5%; và 83,6%.
86 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
Bảng 4: Phân loại các nhân giáp lành tính và ác tính theo phân loại TIRADS và mô bệnh học
Phân nhóm TIRADS Phân mô học Tổng Giá trị p
Ác tính Lành tính
4, 5 66 41 107 P < 0,001
1, 2, 3 10 85 95
Tổng Tổng 76 126 202
Xem các phân nhóm 4, 5 là ác tính thì siêu âm có áp dụng phân loại TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu,
giá trị chẩn đoán dương, giá trị chẩn đoán âm lần lượt là 86,8%; 67,5%; 61,6% và 89,4%.
Hình 1: Đường cong ROC chẩn đoán nhân giáp ác tính của nhóm
Bethesda V, VI và TIRADS 4, 5
Diện tích dưới đường cong (AUC) của nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm TIRADS
4, 5 là 0,25 (p < 0,001).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 46,7 ±
14,5; phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài
nước với tuổi trung bình phát hiện nhân giáp trong
khoảng 40 – 50 tuổi. Trong nghiên cứu này cũng
như các nghiên cứu khác, đa số các bệnh nhân là nữ
và có nhiều nhân giáp. [4], [5], [7-9], [12].
4.2. Tỷ lệ và nguy cơ ác tính của các nhóm
trong phân loại TIRADS và Bethesda
Trong các nhóm tế bào học tuyến giáp theo
Bethesda, các trường hợp nhóm I (không đủ điều
kiện chẩn đoán) đều được chọc hút lại và có kết
quả đủ để chẩn đoán nên chúng tôi không ghi nhận
lại được từ hồ sơ. Nhóm II được ghi nhận có tỷ lệ
cao nhất, kết quả này tương đồng với các nghiên
cứu của Nguyễn Trúc Dung, Tepoeglu, và Modi [8],
[12] [6]. Nguy cơ ác tính của các nhóm từ nhóm II
đến VI lần lượt là 9% (II); 100% (III); 26,3% (IV);
76,4% (V) và 96,4% (VI). Theo cập nhật của hệ
thống Bethesda năm 2017 của nhóm tác giả Cibas
và Ali, nguy cơ ác tính của 6 nhóm lần lượt là 5 -
10 % (I), 0 - 3% (II), 6 - 18% (III), 10 - 40% (IV),
45 - 60% (V) và 95 -96% (VI). [1] Nguy cơ ác tính
của nhóm III trong nghiên cứu của chúng tôi lên đến
100% do số liệu ở nhóm này chỉ có 1 trường hợp,
không đủ để đánh giá. Nhóm V và VI có nguy cơ ác
tính cao nhất, kết quả này phù hợp với các nghiên
cứu khác trong và ngoài nước. [1] [7] [6] [12] [8]
Chính vì vậy khuyến cáo xử trí cho hai nhóm này
là giống nhau với cắt thùy hoặc gần toàn bộ tuyến
giáp.
Đối với phân loại TIRADS trên siêu âm, tỷ lệ
các nhóm từ TIRADS 1 đến 5 lần lượt là 6,9% (1);
11,4% (2); 30,2% (3); 34,2% (4) và 17,3% (5).
Nguy cơ ác tính của các nhóm tương ứng là 0% (1);
4,4%(2); 14,8%(3); 47,8% (4) và 86,8%(5). Theo y
văn, nhóm TIRADS 1 được xem như lành tính [3].
Giá trị của hệ thống phân loại Betheda...
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 87
Bệnh viện Trung ương Huế
Nhóm 4 và 5 là các nhóm có nguy cơ ác tính trung
bình và cao nên có tỷ lệ số ca được chẩn đoán là ác
tính cao hơn hẳn các nhóm còn lại. Kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của Luying Gao, Zeyad T Sahli
[2], [10]. Trong các trường hợp lành tính được chẩn
đoán TIRADS 4, nhiều ca có các đặc điểm canxi hóa,
xơ hóa hoặc kèm viêm được phát hiện trên mô bệnh
học, những tổn thương đi kèm này có thể đã tạo ra hình
ảnh giả ác tính trên siêu âm.
4.3. Giá trị của hệ thống Bethesda và TIRADS
trong đánh giá nguy cơ ác tính của nhân giáp
Với điểm cắt là nhóm V, VI đối với hệ thống
Bethesda và nhóm 4, 5 đối với hệ thống TIRADS
thì hệ thống Bethesda có độ nhạy thấp hơn hệ thống
TIRADS (69,7% so với 86,8%) trong chẩn đoán nhân
giáp ác tính nhưng lại có độ đặc hiệu cao hơn (92,8%
so với 67,5%). Diện tích dưới đường cong (AUC) của
nhóm Bethesda V, VI là 0,81 (p < 0,001) và của nhóm
TIRADS 4, 5 là 0,25 (p < 0,001). Như vậy, hệ thống
tế bào học Bethesda có giá trị cao hơn hệ thống siêu
âm TIRADS trong chẩn đoán phân biệt nhân giáp ác
tính và lành tính. Trong sách trắng TIRADS 2017 của
hội điện quang Hoa Kỳ đã đưa ra hướng dẫn về việc
thực hiện xét nghiệm tế bào học tuyến giáp đối với
các trường hợp TIRADS 3 trở lên với từng nhóm kích
thước cụ thể cho thấy ý nghĩa của việc áp dụng chọc
hút kim nhỏ tuyến giáp sau siêu âm. [3]
V. KẾT LUẬN
Hệ thống chẩn đoán tế bào học Bethesda có giá
trị hơn hệ thống siêu âm TIRADS trong chẩn đoán
nhân giáp ác tính. Trong thực hành lâm sàng, cần
kết hợp chỉ định xét nghiệm tế bào học đối với các
nhân giáp nghi ngờ theo khuyến cáo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cibas E. S. et al. (2017), “The 2017 Bethesda
System for Reporting Thyroid Cytopathology”, J
Am Soc Cytopathol. 6 (6), pp. 217 - 222.
2. Gao L. et al. (2019), “Comparison among TIRADS
(ACR TI-RADS and KWAK- TI-RADS) and
2015 ATA Guidelines in the diagnostic efficiency
of thyroid nodules”, Endocrine. 64 (1), pp. 90-96.
3. Tessler F. N. et al. (2017), “ACR Thyroid Imaging,
Reporting and Data System (TI-RADS): White
Paper of the ACR TI-RADS Committee”, J Am
Coll Radiol. 14 (5), pp. 587 - 595.
4. Châu Thị Hiền Trang (2015), “Nghiên cứu ứng
dụng phân loại Tirads trong chẩn đoán tổn thương
dạng nốt tuyến giáp trên siêu âm”, Điện quang
Việt Nam. 21, pp. 17 - 22.
5. Nguyễn Xuân Hậu (2019), “Nghiên cứu giá trị
sinh thiết hạch cửa trong bệnh ung thư tuyến
giáp”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y
Hà Nội.
6. Modi L. et al. (2020), “Does a higher American
College of Radiology Thyroid Imaging Reporting
and Data System (ACR TI-RADS) score forecast
an increased risk of malignancy? A correlation
study of ACR TI-RADS with FNA cytology
in the evaluation of thyroid nodules”, Cancer
Cytopathol.
7. Nguyễn Thị Chúc Biên (2015), “Áp dụng hệ
thống phân loại Bethesda trong chẩn đoán tế bào
học tuyến giáp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
19 (5), pp. 71 - 77.
8. Nguyễn Trúc Dung (2019), “Đặc điểm tế
bào học và giải phẫu bệnh nhân giáp đã phẫu
thuật”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 23
(1), pp. 209 - 211.
9. Ozdemir D. et al. (2017), “Comparison of thyroid
fine needle aspiration biopsy results before and
after implementation of Bethesda classification”,
Cytopathology. 28 (5), pp. 400 - 406.
10. Sahli Z. T. et al. (2019), “The association between
the ultrasonography TIRADS classification system
and surgical pathology among indeterminate
thyroid nodules”, Surgery. 165 (1), pp. 69 - 74.
11. Singaporewalla R. M. et al. (2017), “Clinico-
pathological Correlation of Thyroid Nodule
Ultrasound and Cytology Using the TIRADS and
Bethesda Classifications”, World J Surg. 41 (7),
pp. 1807 - 1811.
12. Tepeoglu M. et al. (2014), “A histological
assessment of the Bethesda system for reporting
thyroid cytopathology (2010) abnormal
categories: a series of 219 consecutive cases”,
Cytopathology. 25 (1), pp. 39 - 44.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cua_he_thong_phan_loai_bethesda_trong_chan_doan_te_b.pdf