Trong nghiên cứu chúng tôi, có khác biệt giá
trị ADC ở vùng phù quanh u giữa độ mô học
cũng như các nhóm mô học. Điều này phù hợp
với nghiên cứu về giá trị ADC của vùng phù
quanh u của Abdel Razek, Nail Bulakbasi,
G.Fan. Các tác giả cho rằng ADC vùng phù
quanh u ở các u độ ác cao có giá trị thấp hơn so
với các u độ ác thấp.
Trên đường cong ROC, dùng ADC để phân
biệt nhóm u sao bào độ mô học thấp và cao, với
điểm cắt ADC là 0,978x10-3.mm2.s-1, kết quả
chúng tôi, CHTKT có sens: 56,5%, spec: 91,12%,
PPV: 83,87%, NPV:71,83%, AUC: 78,9%. Giá trị
điểm cắt ADC thu được trong nghiên cứu tương
tự các tác giả khác trên thế giới. Bulakbasi N,
nghiên cứu 33 trường hợp, cho thấy với điểm cắt
ADC là 0,99x10-3mm2s-1, có thể phân biệt nhóm
độ mô học thấp và cao với sens: 72,2% và spec:
81,1%(5). Arvinda HR, nghiên cứu 51 trường hợp,
cho thấy với điểm cắt ADC là 0,98.10-3mm2.s-1 có
thể phân biệt nhóm độ mô học thấp và cao với
sens: 90%, spec: 93,75%, PPV: 81,81% và NPV:
93,10%; tác giả cho rằng ADC có giá trị trong dự
báo độ mô học u sao bào trước phẫu thuật(4).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 143 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học u sao bào trước phẫu thuật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 520
GIÁ TRỊ KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ VÀ CỘNG HƯỞNG TỪ
KHUẾCH TÁN TRONG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC U SAO BÀO
TRƯỚC PHẪU THUẬT
Lê Văn Phước*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị CHTP và CHTKT trong chẩn đoán độ mô học u sao bào trước phẫu thuật.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, khảo sát CHTP và CHTKT trước phẫu thuật ở 102 bệnh nhân tại bệnh
viện Chợ Rẫy, trong thời gian1/2009-7/2010, có kết quả giải phẫu bệnh là u sao bào. Đánh giá liên quan độ mô học u
sao bào với nồng độ các chất chuyển hóa Cho, Cr, NAA, tỉ Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr, cũng như giá trị ADC.
Kết quả: Tuổi trung bình nhómonghiên cứu là 38,1 tuổi. Tỉ lệ nam: nữ là 1,4. Đặc điểm CHTP của u sao
bào: tăng Cho; giảm NAA, Cr; tăng tỉ Cho/NAA, Cho/Cr; giảm NAA/Cr. Tỉ Cho/NAA, NAA/Cr khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 4 độ mô học (p<0,001) và giữa nhóm độ ác thấp và cao (p<0,000). Tỉ Cho/NAA có giá trị
trong dự báo độ mô học của u sao bào. Trong dự báo u sao bào độ ác cao, với điểm cắt Cho/NAA là 2,16, CHTP
có sens: 85,7%, spec: 71,8%, PPV: 75%, NPV: 67,6%, AUC: 84,5%. Giá trị trung bình ADC ở u sao bào độ I là
1,045x10-3mm2.s-1, độ II:1,075x10-3mm2.s-1, độ III: 0,800x10-3mm2.s-1 và độ IV: 0,651x10-3mm2.s-1; nhóm độ mô
học thấp: 1,076x10-3mm2.s-1 và độ mô học cao: 0,768x10-3mm2.s-1. Khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê
(p=0.000). Với điểm cắt ADC là 0,978x10-3 mm2.sec-1, CHTKT có thể phân biệt nhóm độ mô học thấp và cao với
sens: 56,5%, spec: 91,1%, PPV: 83,8%, NPV: 71,8% và AUC: 78,9%.
Kết luận: CHTP và CHTKT là các kỹ thuật có giá trị trong dự báo độ mô học của u sao bào trước phẫu
thuật.
Từ khóa: Cộng hưởng từ phổ, cộng hưởng từ khuếch tán, hệ số khuếch tán biểu kiến, u sao bào, độ mô học.
ABSTRACT
VALUE OF MR SPECTROSCOPY AND DIFFUSION IN THE PREOPERATIVE GRADING OF
ASTROCYTOMAS
Le Van Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 520 - 526
Objectives: The purpose of this study was to determine the value of MRS and DWI in preoperative
predicting the histological grade of astrocytomas.
Methods: Prospective study with 102 patients in Choray Hospital, in 1/2009-7/2010, with histological
verified astrocytomas. MRS, DWI were preoperatively performed to studying the relationship between
concentration of metabolic, ADC value and grade of astrocytomas.
Results: The mean age #38.1ys. M: F ratio=1.4. MRS of astrocytomas shows increased Cho, Cho/NAA,
Cho/Cr; decreased NAA, Cr, NAA/Cr, Cho/NAA, Cho/NAA and NAA/Cr has significant difference in 4 grade
and between low and high grade group (p<0.000).Cho/NAA has a value in predicting the degree of malignancy
in astrocytomas. With a threshold of Cho/NAA of 2.16, MRS has sens, spec, PPV, NVP, AUC of 85.7%, 71.8%,
75%, 67.6%, 84.5% respectively. The mean ADC of grade I: 1.25±0.29x10-3.mm2.s-1, grade II: 1.10±0.28x10-
3.mm2.s-1, grade III: 0.68x10-3.mm2.s-1and grade IV: 0.67±0.17x10-3mm2.s-1; the mean ADC of low grade is
* Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, BV. Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Văn Phước ĐT: 0913644467 Email: phuocbvcr@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 521
1.076x10-3mm2.s-1 and high grade is 0.768x10-3.mm2.s-1. It has significant difference in 4 grade and between low
and high grade (p=0.000). With a threshold of ADC value of 0.978x10-3.mm2.s-1 below which tumors were
classified as low-grade astrocytomas with a sens, spec, PPV, NVP, AUC of 56.5%, 91.2%, 83.8%, 71.8%, 78.9%
respectively.
Conclusion: The MR spectroscopy and diffusion are valuable techniques for preoperatively predicting
histological grade of astrocytomas.
Key words: Diffusion MRI, MR spectroscopy, apparent diffusion coefficient (ADC), astrocytomas,
histological grade.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U sao bào là loại u não thường gặp trên lâm
sàng. Chẩn đoán độ mô học của u trước phẫu
thuật là vấn đề quan trọng, liên quan đến chọn
lựa phương pháp điều trị, tiên lượng. CHT phổ
(CHTP) và CHT khuếch tán (CHTKT) là các kỹ
thuật mới của CHT cung cấp thông tin chuyển
hóa, mật độ tế bào giúp chẩn đoán độ mô học u
sao bào. Mục đích đề tài nhằm nghiên cứu giá trị
CHTP và CHTKT trong phân độ mô học của u
sao bào trước phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả với mẫu là 102
bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy, từ
1/2009-7/2010, được phẫu thuật hoặc sinh thiết,
có kết quả giải phẫu bệnh là u sao bào. Khảo sát
CHTP, CHTKT được thực hiện trước phẫu
thuật, trên máy Avanto 1.5 Tesla, hãng Siemens.
Các bệnh nhân được khảo sát CHT thông
thường với các chuỗi xung T1W, T2W, T1W+Gd.
Trước bơm Gd, bệnh nhân được khảo sát CHTP,
CHTKT. CHP đánh giá qua nồng độ và các tỉ số
chất chuyển hóa: Cho, NAA, Cr, Cho/NAA,
Cho/Cr, NAA/Cr. CHTKT được khảo sát trên
mặt cắt ngang với 3 hướng vuông góc nhau, ở 3
giá trị b= 0, 500 và 1000. ADC được đo ở vị trí có
giá trị thấp nhất. Sử dụng phép kiểm thống kê
so sánh giá trị trung bình mẫu, dùng phần mềm
SPSS để xử lý số liệu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu
Tổng số 102 trường hợp u sao bào. Tuổi
trung bình: 38,1 tuổi (Biểu đồ 1). Tỉ lệ nam:nữ
=1,4. Kích thước u trung bình # 5,2 cm. U gặp
nhiều ở bán cầu đại não; vùng trán và thái
dương là vị trí thường gặp nhất (Biểu đồ 2). Về
độ mô học, tần suất u sao bào độ I: 6,8%, độ II:
39,2%, độ III: 42,2% và độ IV: 11,8%.
PHANTUOI
PHANTUOI
87654321
Fr
eq
ue
nc
y
30
20
10
0
Biểu đồ 1: Phân bố u theo độ tuổi
Bảng 1: Phân bố u theo vị trí
Vị trí Số lượng
Trán 47
Thái dương 35
Đính 16
Chẩm 8
Tiểu naõo 12
Thể chai 9
Chất xám sâu 5
Nhiều vị trí 29
CHT phổ
Trong nghiên cứu, khảo sát nồng độ các chất
chuyển hóa ở u cho thấy có sự tăng Cho; giảm
NAA, Cr; tăng tỉ số Cho/NAA; giảm tỉ số
Cho/Cr; NAA/Cr ở vùng u so với vùng đối bên.
NAA giữa các độ mô học không ý nghĩa thống
kê, tuy nhiên, giữa nhóm độ ác thấp và cao có ý
nghĩa thống kê (p=0,000). Tỉ Cho/NAA giữa các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 522
độ mô học và giữa nhóm độ ác thấp và cao có ý
nghĩa thống kê (p<0,001) (Bảng 2-4).
Bảng 2: Nồng độ trung bình và tỉ các chất chuyển
hóa
Chất chuyển hóa Giá trị trung bình
Chon 1,63+/-1,0
NAAn 0,85+/10,6
Crn 0.56+/-0,4
Cho/NAA 3,97+/-4,1
Cho/Cr 3,28+/-8,6
NAA/Cr 1,27+/-3,3
Bảng 3: Nồng độ trung bình và tỉ số các chất chuyển
hóa xếp theo độ mô học
Giá trị trung bình Độ
mô
học
Chon NAAn Crn Cho/NAA Cho/Cr NAA/Cr
I 1,47±0,4 0,86±0,4 0,88±0,5 1,71±0,4 1,80±0,4 1,06±0,1
II 1,54±1,2 0,62±0,4 1,79±0,5 2,06±1,1 2,36±1,9 1,34±1,2
III 1,96±1,4 0,35±0,1 0,85±0,7 5,08±4,1 2,64±13,0 1,47±5,0
IV 1,69±0,8 0,24±0,1 0,92±0,8 7,38±7,1 2,36±1,2 0,53±0,3
p 0,000 0,091 0,001 0,000 0,911 0,001
Bảng 4: Nồng độ trung bình và tỉ số các chất chuyển
hóa xếp theo nhóm độ mô học thấp và cao
Độ
mô
học
Chon NAAn Crn Cho/NAA Cho/Cr NAA/Cr
Thấp 1,5±1,1 0,66±0.4 0,81±0.5 2.00±1.0 2,27±1.8 1,30±1,1
Cao 1,9±1,3 0,34±0.2 0,86±0,7 5,54±4,9 2,08±11,5 1,25±4,3
0,205 0,000 0,581 0,000 0,559 0,000
1137346N =
GRADE
4321
PC
H
O
N
AA
30
20
10
0
-10
1915
34
5211
Biểu đồ 2: Giá trị trung bình tỉ Cho/NAA giữa 4
độ mô học
4939N =
PHANGRAD
3,41,2
PC
H
O
N
AA
30
20
10
0
-10
3423
28
1915
5211
Biểu đồ 3: Giá trị trung bình tỉ Cho/NAA giữa 2
nhóm độ ác mô học thấp và cao
Trên đường cong ROC, trong dự báo u sao
bào độ ác cao, với điểm cắt Cho/NAA là 2,16,
CHTP có sens: 85,7%, spec: 71,8%, PPV: 75%,
NPV: 67,6% và AUC: 84,5% (Biểu đồ 5).
ROC Curve
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 4: Đường cong ROC của Cho/NAA trong
dự báo độ mô học của u sao bào
CHT khuếch tán
Giá trị trung bình ADC vùng u: 0,907x10-
3.mm2.s-1, phù quanh u: 1,370x10-3.mm2.s-1 và
vùng đối bên: 0,734x10-3.mm2. s-1. Khác biệt ADC
giữa vùng u và đối bên có ý nghĩa thống kê
(p=0,000).
Có tương quan nghịch giữa độ mô học và
giá trị ADC, u độ mô học càng cao có ADC càng
thấp. Khác biệt ADC giữa các nhóm và độ mô
học có ý nghĩa thống kê (p=0,000) (Bảng 5, biểu
đồ 5,6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 523
Bảng 5: Giá trị ADC vùng u theo độ và nhóm mô
học
Độ mô
học
I II III IV Thấp Cao
1,045±
201
1,075±3
69
0,800±
192
0,651±
157
1,076±
349
0,768±
129
Giá trị
ADC
(x10-
3.mm2.s-1)
p=0,000
1243407N =
GRADE
4321
AD
C
M
IN
3000
2000
1000
0
85
35
33
Biểu đồ 5: Giá trị trung bình ADC theo độ mô học
5646N =
PHANGRAD
3,41,2
AD
C
M
IN
3000
2000
1000
0
33
Biểu đồ 6: Giá trị trung bình ADC theo nhóm độ
mô học thấp và cao
Khác biệt giá trị ADC ở vùng phù quanh u
giữa các độ và nhóm mô học không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) (Bảng 5).
Bảng 6: Giá trị ADC vùng phù quanh u theo độ và
nhóm mô học
Độ mô
học
I II III IV Thấp
Cao
1,421±
110
1,371±
272
1,368±
302
1,341±3
62
1,375±2
56
1,366±
311
Giá trị
ADC
(x10-
3.mm2.s-1)
p=0,870 p=0,965
Với điểm cắt ADC là 978,5x10-3 mm2.sec-1 có
thể phân biệt nhóm độ mô học thấp và cao với
độ nhạy 56,5%, độ chuyên 91,12%, PPV 83,87%,
NPV 71,83%, AUC: 78,9% (Biểu đồ 8).
ROC Curve
Diagonal segments are produced by ties.
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 7: Đường cong ROC giá trị ADC phân
biệt giữa nhóm mô học thấp và cao
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của A.Stadbaur, với 26 trường
hợp u sao bào độ II và III, cho thấy có tăng Cho
và giảm NAA ở vùng u so với vùng đối bên;
khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu của
Hsu, với 27 trường hợp u sao bào độ II, III và IV,
cho thấy khác biệt có ý nghĩa của giảm NAA/Cr,
tăng Cho/Cr, Cho/NAA ở vùng u so với vùng
đối bên; chỉ có tăng Cho/NAA, NAA/Cr có ý
nghĩa thống kê(7). Nghiên cứu Aragao kết luận
sự tăng Cho/NAA có khuynh hướng tăng theo
chiều tăng của độ ác tính và có ý nghĩa thống kê
giữa các nhóm độ I-II và độ III-IV(3). Nghiên cứu
chúng tôi phù hợp với A.Stadbaur, Hsu về sự
tăng Cho, Cho/NAA, Cho/Cr; giảm NAA, Cr,
NAA/Cr trong vùng u. Nghiên cứu chúng tôi
cũng tương tự nhận xét Aragao về tương quan
thuận giữa tỉ Cho/NAA và độ mô học, cũng như
có giá trị thống kê giữa nhóm u sao bào độ ác
thấp và độ ác cao.
Nghiên cứu Zeng Q. trên 39 trường hợp,
đường cong ROC cho thấy với điểm cắt tỉ
Cho/NAA là 2.2, CHTP có sens: 88,0%, spec:
66,7%. PPV: 84,6% và NPV: 72,7%(13). Nghiên
cứu Kai Zhang. trên 41 trường hợp u sao bào,
cho thấy với điểm cắt Cho/NAA là 2.0, tỉ có sens:
88,0% đối với u độ ác cao và sens: 93,8% đối với
các u độ ác thấp(9). Nghiên cứu chúng tôi, với
điểm cắt Cho/NAA là 2,16, CHTP có sens: 85,7%,
spec: 71,8%, PPV: 75%, NPV: 67,6% và AUC:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 524
84,5%. Kết quả chúng tôi phù hợp với các nghiên
cứu Zeng Q, Kai Zhang.
Nhiều nghiên cứu cho thấy có khác biệt giá
trị ADC khác biệt giữa vùng u so với vùng bình
thường cũng như giữa các độ mô học. Khác biệt
này được cho rằng chủ yếu do tăng mật độ tế
bào u, tăng khoảng nội bào ở vùng u. Các u độ
mô học thấp có giá trị ADC cao do mật độ tế bào
thấp, có tăng thành phần nước ở mô kẽ. Các u có
độ mô học cao thì ngược lại. Yamasaki cho rằng
có mối tương quan nghịch giữa giá trị trung
bình ADC và độ mô học u sao bào; khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa nhóm u độ ác thấp và cao
(p<0,001)(12). Nghiên cứu Sugahara, trên 20 bệnh
nhân cho thấy u độ mô học cao có giá trị ADC
thấp(11). Nghiên cứu chúng tôi phù hợp với kết
quả Yamasaki, Sugahara.
Hình minh họa
H.1. U sao bào độ II. Cộng hưởng từ thường qui u não vùng trán phải ở bn L.T.K.Ph. Nữ, 16t, hình T2W
(A) và T1W+Gd (B). Cộng hưởng từ khuếch tán có hạn chế, giá trị ADC 1,444x 10-3.mm2.s-1 (C) và cộng
hưởng từ phổ cho thấy tăng Cho, giảm NAA, tỉ Cho/NAA: 1,12(D).
D
A B C
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 525
H.2. U sao bào độ IV. Cộng hưởng từ thường qui u não vùng đính-chẩm trái ở bn H.R. Nam, 39t, hình
T2W (A) và T1W+Gd (B). Cộng hưởng từ khuếch tán có hạn chế, giá trị ADC 0,949x 10-3.mm2.s-1 (C) và
cộng hưởng từ phổ cho thấy tăng Cho, giảm NAA, tỉ Cho/NAA: 2,75(D).
Trong nghiên cứu chúng tôi, có khác biệt giá
trị ADC ở vùng phù quanh u giữa độ mô học
cũng như các nhóm mô học. Điều này phù hợp
với nghiên cứu về giá trị ADC của vùng phù
quanh u của Abdel Razek, Nail Bulakbasi,
G.Fan. Các tác giả cho rằng ADC vùng phù
quanh u ở các u độ ác cao có giá trị thấp hơn so
với các u độ ác thấp.
Trên đường cong ROC, dùng ADC để phân
biệt nhóm u sao bào độ mô học thấp và cao, với
điểm cắt ADC là 0,978x10-3.mm2.s-1, kết quả
chúng tôi, CHTKT có sens: 56,5%, spec: 91,12%,
PPV: 83,87%, NPV:71,83%, AUC: 78,9%. Giá trị
điểm cắt ADC thu được trong nghiên cứu tương
tự các tác giả khác trên thế giới. Bulakbasi N,
nghiên cứu 33 trường hợp, cho thấy với điểm cắt
ADC là 0,99x10-3mm2s-1, có thể phân biệt nhóm
độ mô học thấp và cao với sens: 72,2% và spec:
81,1%(5). Arvinda HR, nghiên cứu 51 trường hợp,
cho thấy với điểm cắt ADC là 0,98.10-3mm2.s-1 có
thể phân biệt nhóm độ mô học thấp và cao với
sens: 90%, spec: 93,75%, PPV: 81,81% và NPV:
93,10%; tác giả cho rằng ADC có giá trị trong dự
báo độ mô học u sao bào trước phẫu thuật(4).
KẾT LUẬN
CHTP và CHTKT có giá trị trong dự báo độ
mô học của u sao bào trước phẫu thuật. Trên
CHTP, u sao bào có tăng Cho; giảm NAA, Cr;
tăng tỉ số Cho/NAA; giảm tỉ số Cho/Cr;
NAA/Cr. Khác biệt tỉ Cho/NAA giữa các độ mô
học và giữa nhóm độ ác thấp và cao có ý nghĩa
thống kê (p<0,001). Trên CHTKT, các u độ mô
A B C
D
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 526
học càng cao có giá trị ADC càng thấp. Khác biệt
ADC giữa nhóm độ mô học thấp và cao có ý
nghĩa thống kê (p<0,000). Kết hợp các kỹ thuật
CHTP, CHTKT với các kỹ thuật khác của CHT
như thường qui, tưới máu giúp dự báo độ mô
học u sao bào trước phẫu thuật chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdel Razek A (2007), Grading of Gliomas. Assessment with
Diffusion-weighted MR Imaging and Proton MR
Spectroscopy, AJR 200. 188, pp.43 – 45.
2. Andreas Stadlbauer, Preoperative Grading of Gliomas by
Using Metabolite Quantification with High-Spatial-Resolution
Proton MR Spectroscopic Imaging, 1Radiology, 2006. 238 (3),
pp. 958 – 969.
3. Aragao Mde F (2007), Multivoxel spectroscopy with short echo
time: choline/N-acetyl-aspartate ratio and the grading of cerebral
astrocytomas. Neuropsiquiatr. 2007. 65 (2B), pp. 286 – 294.
4. Arvinda (2009), Glioma grading: sensitivity, specificity, PPV,
NPV of diffusion and perfusion imaging, J Neurooncol, 2009.
94 (1), pp. 87 – 96.
5. Bulabasi (2004), The added value of the ADC to MRI in the
differentiation and grading of malignant brain tumors, J
Comput Assit Tomogr, 2004. 28 (6), pp. 736 - 46
6. Fan CG (2006), Usefulness of diffusion/perfusion weighted
imaging in patients with non-enhancing supratentorial brain
gliomas: a valuable tool to predict tumor grading?, British
Journal of Radiology, 2006. 79, pp. 745 – 752.
7. Hsu YY, Chang CN (2004), Proton MRS of cerebral gliomas:
correlation of metabolite ratios with histopathologic grading,
Chang Gung Med J. 2004. 27 (6). pp. 399 – 407.
8. Jang D, Korogi Y (2002), Cerebral gliomas: prospective
comparision of multivoxel 2D chemical shift imaging MRS,
echoplanar perfusion and DWI, Neuroradiology, 2002. 44(8),
pp. 656 – 666.
9. Kai Zang (2007), Evaluation of invasiveness of astroctoma
using 1H-MRS: correlation with expression of matrix
metalloproteinase-2, Neroradiology, 2007. 49 (11), pp.913–919
10. Nail Bulakbasi (2003), Combination of Single-Voxel Proton
MR Spectroscopy and Apparent Diffusion Coefficient
Calculation in the Evaluation of Common Brain Tumors,
American Society of Neuroradiology, 2003. (24), pp. 225 – 233.
11. Sugahara T (1999), Usefulness of DWI with echo planar
technique in the evaluation of cellulary in gliomas, J Magn
Reson Imaging, 1999. 235, pp. 985 – 991.
12. Yamasaki F (2005), ADC of human brain tumor at MRI ,
Clinical Radio, 2005
13. Zeng Q (2010), Noninvasive evaluation of cerebral glioma
grade by using multivoxel 3D proton MR spectroscopy, Magn
Reson Imaging, 2010. 29 (1), pp. 25- 31.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_ky_thuat_cong_huong_tu_pho_va_cong_huong_tu_khuech_t.pdf