Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện thống nhất thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2009 - 06/2010

Ức chế bêta: Một phân tích gộp của 31 thử nghiệm đã chứng minh việc sử dụng ức chế bêta lâu dài sau NMCT làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, làm giảm tỷ lệ tái nhồi máu và thuốc có lợi ở tất cả BN sau NMCT có hay không rối loạn chức năng thất trái(10). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng ức chế bêta sau xuất viện 56,1%, cao hơn so với 24 giờ đầu NV (21,2%) và trong tuần đầu (48,8%). Kết quả này tương tự Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy (54,32%) và thấp hơn Gouya G(11) tại Áo (72%). Statin: Việc sử dụng Statin lâu dài sau NMCT đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong và tái NMCT (theo thử nghiệm CARE(20) và LIPID(25)). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng Statin sau xuất viện là 96,1%. Kết quả này cao hơn Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 75,45%, Gouya G(11) tại Áo 68% và cao hơn Beck C.A(3) tại Canada 45%, Chiara AD và cs(7) tại Ý 49%. Điều này có thể do NC của các tác giả nước ngoài ở thời điểm chưa khuyến cáo rộng rãi lợi ích của Statin trong phòng ngừa thứ phát sau NMCT. Nitrat: chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng đau ngực, sử dụng lâu dài đã chứng minh không làm giảm các biến cố tim mạch cũng như tỷ lệ tử vong (theo thử nghiệm GISSI-3(15) và ISIS- 4(13)). Trong NC của chúng tôi tỷ lệ BN sử dụng Nitrat sau xuất viện khá cao 92,3%. Điều này có lẽ do thói quen cho để giảm đau ngực theo yêu cầu của BN.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 82 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện thống nhất thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2009 - 06/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 170 NHẬN XÉT VỀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 01/2009 - 06/2010 Phạm Hòa Bình*, Hồ Thượng Dũng**, Châu Văn Vinh** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp và tỷ lệ các thuốc dùng theo khuyến cáo ở thời điểm 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả. Đối tượng: Tất cả BN được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo AHA/ACC (2007) nhập khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp BV Thống Nhất từ 01/2009 - 06/2010. Kết quả: Từ 01/2009 đến 06/2010 chúng tôi thu thập được 170 bệnh nhân. Tuổi trung bình 66,81 ± 13 tuổi, nam chiếm 74,7% và cư trú chủ yếu tại TP. HCM (94,7%). Tăng HA là YTNC chiếm cao nhất (70,6%), kế đến là rối loạn lipid máu (35,3%). Hơn một nữa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh NMCT cấp ST chênh lên (58,8%) và 48% trong số đó được can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu. Các nhóm thuốc như heparin, aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng với tỷ lệ cao. Tỷ lệ sử dụng ức chế bêta 24 giờ đầu còn thấp (21,2%), có tăng lên khi nằm viện (48,8%) và xuất viện (56,1%). Kết luận. Hơn một nửa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (58,8%) và một nửa trong số đó được can thiệp mạch vành qua da cấp cứu (48%). Các nhóm thuốc như heparin, aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng phù hợp khuyến cáo. Từ khóa. Điều trị, nhồi máu cơ tim cấp. ABSTRACT TREATMENT OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY FROM 01/2009 TO 06/2010. Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung, Chau Van Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 170 - 176 Objectives: Studying the proportions of methods in treatment of AMI and the proportions of drugs based on guidelines during the first 24 hours, the first week and at discharge. Methods: A prospective, cross-sectional and descriptive study on all of the patients who were admitted to Department of Emergency and Interventional Cardiology, Thong Nhat hospital from 01/2009 to 06/2010. Acute Myocardial Infarction was determined by AHA/ACC criteria (2007). Results: There were 170 patients with AMI hospitalized from 01/2009 to 06/2010. The mean age was 66.81 ± 13 and 74.7% was male. Most of the patients lived in Ho Chi Minh city (94,7%). The major risk factors were hypertension (70.3%) and dyslipidemia (35.3%). The frequency of STEMI was 58.8% and the frequency of primary percutaneous coronary intervention was 48%. Heparin, aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statin were used in high proportions. The proportion of beta blocker use which was low in the first 24 hours (22.2%) increased at the first week (48.8%) and then 56.1% at discharge. * Bộ môn Lão Khoa - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh ** Khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp - Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Hòa Bình ĐT: 0989070527 Email: drbinh98@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 171 Conclusions: STEMI was accounted for 50% of all the patients with AMI admitted to Thong Nhat hospital and half of these patients were performed primary percutaneous coronary intervention. Drugs such as heparin, aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statin were used in high proportions and this was suitable for guidelines. Key words: Treatment, acute myocardial infarction. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các quốc gia phát triển và là gánh nặng bệnh tật ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển. Trước đây nhồi máu cơ tim là bệnh hiếm gặp tại Việt Nam. Nhưng trong những năm gần đây tình hình khác hẳn. Theo thống kê của Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh, chỉ riêng năm 2000 đã có 3.222 bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim và trong 6 tháng đầu năm 2001 có 1.725 bệnh nhân nhồi máu cơ tim(26). Ở Việt Nam, nhiều năm trước đây các bệnh nhân nhồi máu cơ tim chủ yếu được điều trị bằng nội khoa đơn thuần với các thuốc kinh điển như thuốc tiêu sợi huyết, thuốc kháng đông, chống kết tập tiểu cầu (aspirin, clopidogrel), statin, ức chế bêta, ức chế men chuyển hay ức chế thụ thể Angiotensin II... Hiện nay với phương pháp can thiệp mạch vành qua da cấp cứu đã tạo nhiều cơ hội để mở thông động mạch vành tắc cấp tính và khôi phục lại dòng chảy bình thường tới vùng cơ tim bị tổn thương(23,24). Mặc dù có nhiều khuyến cáo dựa trên chứng cứ của quốc tế và trong nước về điều trị nhồi máu cơ tim cấp đang sử dụng rộng rãi tại Việt Nam (khuyến cáo của Hội tim mạch Hoa Kỳ, Hội tim mạch Châu âu, Hội tim mạch Việt Nam(12)), nhưng sự hiểu biết về khả năng áp dụng các khuyến cáo đó trong thực hành vẫn còn hạn chế và có khoảng cách nhất định giữa khuyến cáo với thực tế lâm sàng. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp và tỷ lệ các thuốc dùng theo khuyến cáo ở thời điểm 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN được chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp nhập Khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp BV Thống Nhất từ 01/2009 - 06/2010. Chẩn đoán nhồi máu cơ tim Theo tiêu chuẩn của AHA/ACC (2007)(1,2). Tiêu chuẩn loại trừ BN nhập viện sau ngày thứ 7 của bệnh, bệnh nhân chưa được điều trị (tử vong tại khoa cấp cứu hoặc tử vong khi vừa nhập khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp), có bệnh nội khoa nặng đi kèm và các bệnh làm đoạn ST chênh lên (viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim). Thiết kế nghiên cứu Tiến cứu, cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Tính theo công thức: 151 08,0 )5,01(5,096,1)1( 2 2 2 2 21       x d PxP N z  : xác suất sai lầm loại 1 (0,05)  Z1-/2 = 1,96 P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Chọn P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất d: sai số cho phép. Chọn d = 0,08 => Thực tế chúng tôi thu thập được 170 BN. Thu thập dữ kiện Những dữ kiện có liên quan từ hồ sơ bệnh án của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thu thập số liệu soạn sẵn. Xử lý thống kê Các dữ kiện thu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS for windows 18.0. Kết quả được trình bày dưới dạng tỷ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 172 KẾT QUẢ Từ 01/2009 đến 06/2010 chúng tôi thu thập được 170 bệnh nhân với các kết quả như sau: Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Tuổi và giới Tuổi trung bình: 66,81 ± 13 (tuổi), thấp nhất là 31 và cao nhất là 90. Tuổi trung bình nam là 65,17 ± 13,1 (tuổi) và tuổi trung bình nữ 71,67 ± 11,59 (tuổi). Nam chiếm đa số 74,7%, nữ 25,3% với tỷ lệ nam/nữ là 2,95. Nơi cư trú Đa số cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh (94,7%). Yếu tố nguy cơ BMV Bảng 1: Yếu tố nguy cơ BMV. Yếu tố nguy cơ BMV Số BN Tỷ lệ (%) Hút thuốc lá 50 29,4 Tăng huyết áp 120 70,6 Rối loạn lipid máu 60 35,3 Đái tháo đường 35 20,6 Tỷ lệ các thể lâm sàng Bảng 2: Tỷ lệ các thể lâm sàng. Thể lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) NMCT cấp ST chênh lên 100 58,8 NMCT cấp không ST chênh lên 70 41,2 Thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện ở nhóm NMCT cấp ST chênh lên Bảng 3: Thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện ở nhóm NMCT cấp ST chênh lên. Thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện Số BN (n= 100) Tỷ lệ (%) <6 giờ 55 55 6 – 12 giờ 16 16 >12 giờ 29 29 Điều trị nhồi máu cơ tim cấp Tỷ lệ các phương pháp điều trị ở nhóm BN NMCT cấp ST chênh lên Bảng 4: Tỷ lệ các phương pháp điều trị ở nhóm BN NMCT cấp ST chênh lên. Tỷ lệ các phương pháp điều trị Số BN (n= 100) Tỷ lệ (%) Can thiệp MV cấp cứu 48 48 Điều trị nội khoa đơn thuần 52 52 Tỷ lệ thuốc dùng trong 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện Bảng 5: Tỷ lệ thuốc dùng trong 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện. Thuốc 24 giờ đầu (%) Tuần đầu (%) Xuất viện (%) Enoxaparin 87,1 85,9 Aspirin 88,2 86,5 89,7 Clopidogrel 94,1 94,1 99,4 Ức chế men chuyển 62,9 85,3 93,5 Ức chế bêta 21,2 48,8 56,1 Nitrat 77,6 87,1 92,3 Statin 85,9 91,2 96,1 BÀN LUẬN Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Tuổi Tuổi trung bình: 66,81 ± 13 (tuổi), thấp nhất là 31 và cao nhất là 90. Tuổi trung bình nam là 65,17 ± 13,1 (tuổi) và tuổi trung bình nữ 71,67 ± 11,59 (tuổi). Kết quả này tương tự một số tác giả khác như Phạm Hòa Bình(19) tại BV Thống Nhất 67,94 ± 11,6 (tuổi), Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy 64,22 ± 13,13 (tuổi) và Nguyễn Thị Hoàng Thanh(17) tại BV đa khoa Đồng Nai là 64,00 ± 14,58 (tuổi). Giới Nam chiếm đa số 74,7%, nữ 25,3%. Tỷ lệ nam/nữ là 2,95, tương tự tác giả Đỗ Đặng Anh Đào(8) cũng tại BV Thống Nhất TP. HCM (3,86). Nơi cư trú Đa số cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh (94,7%), tương tự Phạm Hòa Bình(19) (87%). Yếu tố nguy cơ BMV Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (70,6%), kế đến là rối loạn lipid máu (35,3%) tương tự tác giả Phạm Hòa Bình(19) tại BV Thống Nhất (70,3% và 34,5%), Cao Thanh Ngọc(6) thực hiện tại BV Chợ Rẫy (51,17% và 38,81%). Tỷ lệ các thể lâm sàng Trong nghiên cứu của chúng tôi, hơn một nửa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh NMCT cấp ST chênh lên (58,8%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 173 Thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện ở nhóm NMCT cấp ST chênh lên Ở nhóm NMCT cấp ST chênh lên, tỷ lệ BN nhập viện < 6 giờ kể từ khi khởi phát triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất (55%) và < 12 giờ là 71%. Kết quả này cao hơn một số tác giả khác(28), điều này có thể giải thích là do đa số BN trong nghiên cứu của chúng tôi cư trú tại TP. HCM và là đối tượng cán bộ có bảo hiểm y tế tại BV Thống Nhất. Điều trị nhồi máu cơ tim cấp Tỷ lệ các phương pháp điều trị ở nhóm BN NMCT cấp ST chênh lên Ở nhóm BN NMCT cấp ST chênh lên, tỷ lệ BN điều trị nội khoa đơn thuần và can thiệp ĐMV qua da cấp cứu tương đương nhau (52% và 48%). Kết quả về tỷ lệ can thiệp ĐMV qua da cấp cứu của chúng tôi cao hơn của tác giả Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy năm 2005-2006 (19,4%), có thể giải thích là do đối tượng BN tại BV Thống Nhất đa số cư trú tại TP.HCM, thời gian từ lúc khởi phát đến nhập viện < 12 giờ chiếm 71% trong đó < 6 giờ là 55% và chủ yếu là cán bộ có bảo hiểm y tế tại BV Thống Nhất; ngoài ra cũng có thể do mẫu NC của chúng tôi thấp hơn. Nếu so sánh cùng tại BV Thống Nhất thì tỷ lệ can thiệp ĐMV qua da cấp cứu của chúng tôi cũng cao hơn của tác giả Phạm Hòa Bình(19) thực hiện năm 2006-2007 (28,1%). Tỷ lệ thuốc dùng trong 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện Tỷ lệ thuốc dùng trong 24 giờ đầu Heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin): dùng để phòng ngừa sự lan rộng của huyết khối, ngăn ngừa sự xuất hiện huyết khối bám thành mới, huyết khối hệ thống và tắc lại các ĐMV; ngoài ra còn ngăn cản hình thành cục máu đông bền vững do ức chế các yếu tố làm ổn định Fibrin(24). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ Heparin trọng lượng phân tử thấp dùng trong 24 giờ đầu là 87,1%. Kết quả này tương tự Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy 93,6%; cao hơn Montalescot G và cs(16) tại Pháp 41,4%, Chiara AD và cs(7,8) tại Ý 33%. Điều này có thể do thời điểm NC của các tác giả nước ngoài (2001) Heparin trọng lượng phân tử thấp chưa được khuyến cáo nhiều. Thuốc chống kết tập tiểu cầu: đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong và NMCT tái phát khi dùng sớm trong 24 giờ đầu (trung bình 5 giờ) sau khi khởi phát triệu chứng nếu không có chống chỉ định(22). Trong NC chúng tôi, có 88,2% BN dùng Aspirin và 94,1% BN dùng Clopidogrel trong 24 giờ đầu NV. Kết quả cũng tương tự tác giả cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy là 95,31% và 92,75%. Thuốc UCMC/ức chế thụ thể Angiotensin II: đã được chứng minh tác dụng có lợi trong chống tái cấu trúc thất trái, làm giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn, đặc biệt ở BN NM vùng trước, ứ huyết phổi hay PXTM < 40%. Vì thế nên sử dụng sớm trong 24 giờ đầu nếu không có CCĐ(24). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ dùng UCMC trong 24 giờ đầu là 62,9%. Kết quả này tương tự Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy 66,31%, Chiara AD và cs(7) tại Ý 69%. Thuốc ức chế bêta: được chứng minh khi dùng thuốc trong vòng vài giờ đầu sau NM làm giảm kích thước vùng NM, giảm tỷ lệ tử vong và tái nhồi máu. Thuốc có thể làm giảm khả năng vỡ tim và rung thất, đặc biệt có lợi nhất ở BN > 65 tuổi và những BN NMCT diện rộng là những đối tượng dễ bị biến chứng(24). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ BN dùng ức chế bêta trong 24 giờ đầu tương đối thấp 21,2%, kết quả này tương tự của tác giả Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ rẫy là 23,24%. Điều này có thể do BN nhập viện Thống Nhất là đối tượng lớn tuổi có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý hệ dẫn truyền tim. Nitrat: thuốc có tác dụng làm giảm triệu chứng đau ngực, chưa được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong và phòng ngừa thứ phát biến chứng ĐMV. Trong NC chúng tôi, tỷ lệ BN dùng Nitrat trong 24 giờ đầu khá cao 77,6%. Kết quả này tương tự Chiara và cs(7) tại Ý 80%; cao hơn Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy 48,83%, Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 174 Montalescot G và cs(16) tại Pháp 57,7%. Điều này có thể do thói quen của bác sĩ, cho để làm giảm đau ngực cho BN. Statin: Nhiều thử nghiệm đã chứng minh các BN NMCT cấp sử dụng sớm Statin trong 24 giờ đầu sẽ làm giảm đáng kể các biến chứng và tỷ lệ tử vong trong BV(21). Trong NC chúng tôi, tỷ lệ BN dùng Statin sớm trong 24 giờ đầu là 85,9% cao hơn Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy 42,43%, Chiaria AD và cs(7) tại Ý 43%. Tỷ lệ thuốc dùng trong tuần đầu Heparin trọng lượng phân tử thấp (Enoxaparin): trong NC chúng tôi được dùng với tỷ lệ khá cao 85,9%. Tỷ lệ dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp của chúng tôi tương tự Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 87,4% và cao hơn của tác giả Nguyễn Thị Kim Chung và cs(18) tại BV Đà Nẵng 10,6%, Nguyễn Thị Hoàng Thanh(17) tại BV đa khoa Đồng Nai 74,3%. Thuốc chống kết tập tiểu cầu: có vai trò dự phòng NMCT tái phát, giảm tỷ lệ tử vong. Trong NC của chúng tôi Aspirin sử dụng chiếm tỷ lệ cao 86,5%, kết quả này cũng tương tự các tác giả trong và ngoài nước như Nguyễn Thị Kim Chung và cs(18) 83,3%, Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 92,9%, và Jincani E(14) 80,3%. Thuốc Clopidogrel cũng dùng với tỷ lệ cao 94,1%, tương tự Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 94,4%. Thuốc UCMC/ức chế thụ thể Angiotensin II: có lợi ở tất cả BN NMCT trong chống tái cấu trúc thất trái và làm giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn, đặc biệt ở BN NM vùng trước và BN suy tim. Trong NC chúng tôi, tỷ lệ BN dùng UCMC là 85,3%. Kết quả này tương tự một số tác giả trong nước như Võ Đông Quang(28) 79,9%, Nguyễn Thị Kim Chung(18) 86,36%, và cao hơn Jincani E(14) 46,1% và Cambou JP(6) 46%; điều này có thể giải thích do NC của các tác giả nước ngoài (năm 1997) việc sử dụng thuốc UCMC chưa được khuyến cáo nhiều. Thuốc ức chế bêta: có lợi trên TMCB, giảm tỷ lệ tái nhồi máu, các RLN nguy hiểm và tỷ lệ tử vong. Trong NC của chúng tôi tỷ lệ sử dụng ức chế bêta là 48,8%, cao hơn so với tỷ lệ sử dụng trong 24 giờ đầu (21,2%). Kết quả này cao hơn tác giả Nguyễn Thị Hoàng Thanh(17) tại BV đa khoa Đồng Nai (26,4%), tương tự Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy (40,1%), Jincani E(14) (40,8%), và thấp hơn Cambou JP(5) (65%). Nitrat: là thuốc kinh điển nhất trong điều trị đau thắt ngực, có hiệu quả giảm đau ngực tức thời và giảm sung huyết phổi. Trong NC chúng tôi, thuốc được sử dụng với tỷ lệ khá cao (87,1%), tương tự Nguyễn Thị Kim Chung(18) tại BV Đà Nẵng (77,2%) và Nguyễn Thị Hoàng Thanh(17) tại BV đa khoa Đồng Nai (74,3%). Statin: có tác dụng giảm lipid máu và chống viêm tại chổ. Thuốc được khuyến cáo cho tất cả BN NMCT cấp. Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng Statin là 91,2%, cao hơn tác giả Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 61,7%, Ferreira J va cs(9) tại Bồ Đào Nha 74%. Tỷ lệ thuốc dùng khi xuất viện Aspirin: có nhiều NC đã chứng minh điều trị lâu dài với Aspirin sau NMCT là giảm tỷ lệ tử vong, giảm NMCT tái phát và đột quị. Liều khuyến cáo là 75-150 mg/ngày, hiệu quả tương đương liều cao và ít xảy ra tác dụng phụ. Thuốc nên sử dụng ở tất cả BN sau NMCT nếu không có CCĐ và BN dung nạp được(4). Trong NC chúng tôi, tỷ lệ sử dụng Aspirin sau xuất viện là 89,7%. Kết quả này tương tự một số tác giả trong và ngoài nước như Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 90.45% và Gouya G(11) tại Áo 86%. Clopidogrel: Ở BN NMCT cấp có đoạn ST chênh lên, Clopidogrel được chỉ định ở BN không dung nạp hoặc CCĐ Aspirin và ở các BN CTMV(27). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng Clopidogrel sau xuất viện là 99,4%, kết quả này cao hơn Võ Đông Quang(28) (88,18%) và Cao Thanh Ngọc(6) (91,11%) tại BV Chợ Rẫy. UCMC/ức chế thụ thể Angitensin II: Nhiều thử nghiệm lâm sàng (SAVE, AIRE, TRACE và SOLVD) đã chứng minh việc sử dụng UCMC lâu dài sau NMCT làm giảm tỷ lệ tử vong, NMCT tái phát và NV do suy tim. UCMC đặc biệt có lợi ở các đối tượng có nguy cơ cao như Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 175 lớn tuổi, phân độ Killip II-IV, rối loạn chức năng thất trái không triệu chứng. Thuốc được khuyến cáo sử dụng sớm ở BN NMCT cấp khi huyết động ổn định và tiếp tục lâu dài nếu không CCĐ và BN dung nạp được(4). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng UCMC sau xuất viện là 93,5%. Kết quả này cao hơn một số tác giả như Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy (81,81%), Gouya G(11) tại Áo (77%), Beck C.A(3) tại Canada (66%), Chiara AD và cs(7) tại Ý 68%. Điều này có thể giải thích do NC của chúng tôi thực hiện tại BV chuyên sâu về Tim Mạch, trong khi NC của tác giả nước ngoài là NC sổ bộ khảo sát nhiều BV khác nhau. Bên cạnh đó, do NC chúng tôi thực hiện sau các NC nước ngoài, ở thời điểm mà lợi ích của UCMC trong phòng ngừa thứ phát đã được khuyến cáo rõ ràng. Ức chế bêta: Một phân tích gộp của 31 thử nghiệm đã chứng minh việc sử dụng ức chế bêta lâu dài sau NMCT làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân, làm giảm tỷ lệ tái nhồi máu và thuốc có lợi ở tất cả BN sau NMCT có hay không rối loạn chức năng thất trái(10). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng ức chế bêta sau xuất viện 56,1%, cao hơn so với 24 giờ đầu NV (21,2%) và trong tuần đầu (48,8%). Kết quả này tương tự Cao Thanh Ngọc(6) tại BV Chợ Rẫy (54,32%) và thấp hơn Gouya G(11) tại Áo (72%). Statin: Việc sử dụng Statin lâu dài sau NMCT đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong và tái NMCT (theo thử nghiệm CARE(20) và LIPID(25)). Trong NC của chúng tôi, tỷ lệ sử dụng Statin sau xuất viện là 96,1%. Kết quả này cao hơn Võ Đông Quang(28) tại BV Chợ Rẫy 75,45%, Gouya G(11) tại Áo 68% và cao hơn Beck C.A(3) tại Canada 45%, Chiara AD và cs(7) tại Ý 49%. Điều này có thể do NC của các tác giả nước ngoài ở thời điểm chưa khuyến cáo rộng rãi lợi ích của Statin trong phòng ngừa thứ phát sau NMCT. Nitrat: chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng đau ngực, sử dụng lâu dài đã chứng minh không làm giảm các biến cố tim mạch cũng như tỷ lệ tử vong (theo thử nghiệm GISSI-3(15) và ISIS- 4(13)). Trong NC của chúng tôi tỷ lệ BN sử dụng Nitrat sau xuất viện khá cao 92,3%. Điều này có lẽ do thói quen cho để giảm đau ngực theo yêu cầu của BN. KẾT LUẬN Hơn một nửa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên (58,8%) và một nửa trong số đó được can thiệp mạch vành qua da cấp cứu (48%). Các nhóm thuốc như heparin, aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng phù hợp khuyến cáo. Tỷ lệ sử dụng ức chế bêta 24 giờ đầu còn thấp (21,2%), có tăng lên khi nằm viện (48,8%) và xuất viện (56,1%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Antman E.M, Bates E.R, Kushner F.G (2007), "ST - Elevation Myocardial Infarction". Cardiovascular Therapeutics: A Companion to Braunwald's Heart Disease, 3rd ed, Saunders Elsevier, Philadelphia, pp. 246-289. 2. Antman E.M, Braunwald E (2001), "Acute myocardial infarction", Braunwald's Heart Disease - A textbook of cardiovascular medicine, 6th ed, Elsevier Saunders, Philadelphia, pp. 1114-1219. 3. Beck C.A, et al (2001), "Discharge prescriptions following admission for acute myocardial infarction at tertiary care and community hospitals in Quebec", Can J Cardiol, pp. 33-40. 4. Boersma Eric, Bax Jeroen J, Poldermans Don, et al (2004), "Long- term prevention strategies", Handbook of Acute Coronary Syndromes, Remedica, Chicago, pp. 135-154. 5. Cambou JP, Vaur L (1997), "Epidemiology of Myocardial Infarction in France", Arch Mal Coeur Vaiss, 90(11), pp. 1511- 1519. 6. Cao Thanh Ngọc (2007), "Khảo sát điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2005-2006", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú - Đại học Y Dược TP.HCM. 7. Chiara Antonio Di, Chiarella Francesco, Savonitto Stefano, et al (2003), "Epidemiology of acute myocardial infarction in the Italian CCU network", European Heart Journal, (24), pp. 1616- 1629. 8. Đỗ Đặng Anh Đào (2005), "Khảo sát rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp", Luận văn thạc sỹ y học - Đại học Y Dược TP.HCM. 9. Ferreira J, Monteiro P, et al (2002), "National registry of acute coronary syndromes: results of the hospital phase in 2002", Rev Port Cardiol, pp. 1251-1272. 10. Freemantle N, Cleland J, Young P, et al (1999), "Beta blockade after myocardial infarction: systematic review and meta regression analysis", Bt Med J, (318), pp. 1730-1737. 11. Gouya G, et al (2003), "Survival of patients discharged after acute myocardial infarction and evidence-based drug therapy", Eur J Epidermiol, pp. 145-149. 12. Hội Tim Mạch Học Việt nam (2006), "Khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên", Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 176 chuyển hóa giai đoạn 2006-2010, Nxb Y Học, TP.HCM, tr. 143- 181. 13. ISIS-4 (Fourth International Study of Infarct Survival) Collaborative Group (1995), "ISIS-4: a randomised factorial trial assessing early oral captopril, oral mononitrate, and intravenous magnesium sulfate in 58,050 patients with suspected acute myocardial infarction", Lancet, (345), pp. 669-685. 14. Jincani E, Mazzoli V, Bondi M (1997), "Management of acute myocardial infarction in the experience of a community hospital", Cardioangiol, 45(78), pp. 335-347. 15. Miocardico Gruppo Italiano per lo Studio della Sopravvivenza nell'infarto (1994), "GISSI-3: effects of lisinopril and transdermal glyceryl trinitrate singly and together on 6-week mortality and ventricular function after acute myocardial infarction", Lancet, (343), pp. 1115-1122. 16. Montalescot Gilles, Dallongeville Jean, Belle Eric Van, et al (2007), "STEMI and NSTEMI: are they so different? 1 year outcomes in acute myocardial infarction as defined by the ESC/ACC definition (the OPERA registry)", European Heart Journal, (28), pp. 1409–1417. 17. Nguyễn Thị Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Trúc (2003), "Đặc điểm nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai", Kỷ yếu tóm tắt báo cáo khoa học - Hội nghị khoa học tim mạch khu vực phía nam lần thứ VI, tr. 195-203. 18. Nguyễn Thị Kim Chung, Mai Quốc Thông (2004), "Tình hình nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đà Nẵng", Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học - Đại hội tim mạch học quốc gia Việt Nam lần thứ X, Hà Nội, tr. 188-193. 19. Phạm Hòa Bình (2008), "Một số nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên tại bệnh viện Thống Nhất", Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú - Đại học Y Dược TP.HCM. 20. Sacks F.M, Pfeffer M.A, Moye L.A, et al (1996), "The effect of pravastatin on coronaty events after myocardial infarction in patients with average cholesterol levels. Cholesterol and Recurrent Events Trial investigators ", N Engl J Med, (335), pp. 1001-1009. 21. Stenestrand U, Wallentin L, et al (2001), "For the Swedish Register of Cardiac Intensive care (RISK-HIA). Early statin treatment following Acute Myocardial Infarction and 1-year survival", JAMA, pp. 430-436. 22. Taneja A.K, Mallick Umair, Flather M.D (2004), "Antiplatelet Agents", Handbook of Acute Coronary Syndromes, Remedica, Chicago, pp. 57-88. 23. Thạch Nguyễn, Cheem Tan Huay, Agarwal Bikash (2007), "Hội chứng động mạch vành cấp", Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều trị Bệnh Tim Mạch 2007, Tái bản lần 3, Nxb Y Học, TP.HCM, tr. 1-29. 24. Thạch Nguyễn, Gibson C Michael, Petrovski Broce (2007), "Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên", Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và điều trị Bệnh Tim Mạch 2007, Tái bản lần 3, Nxb Y Học, TP.HCM, tr. 31-37. 25. The Long-term Intervention with Pravastatin in Ischemic Disease (LIPID) Study Group (1998), "Prevention of cardiovascular events and death with pravastatin in patients with coronary heart disease and a board range of initial cholesterol levels", N Engl J Med, (339), pp. 1349-1357. 26. Trương Quang Bình, Đặng Vạn Phước (2006), "Lịch sử, dịch tể học và tầm quan trọng của bệnh động mạch vành", Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, Nxb Y học, TP.HCM, tr. 1- 12. 27. Van de Werf F, Ardissino D, Betriu A, et al (2003), "Management of acute myocardial infarction in patients presenting with ST- segment elevation. The Task Force on the Management of Acute Myocardial Infarction of the European Society of Cardiology", Eur Heart J, 24(1), pp. 28-66. 28. Võ Đông Quang (2006), "Nhận xét tình hình điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy", Luận văn thạc sỹ y học - Đại học Y Dược TP.HCM.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhan_xet_ve_dieu_tri_nhoi_mau_co_tim_cap_tai_benh_vien_thong.pdf
Tài liệu liên quan