Kết luận
Nghiên cứu này là một cố gắng thử nghiệm
một phương pháp ước lượng mức độ ảnh
hưởng của xuất khẩu đến một số yếu tố của
phía cung như giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng và nhập khẩu thông qua mở rộng hệ
thống I.O chuẩn của W. Leontief và quan hệ
nhân khẩu – kinh tế kiểu Miyazawa.
Nghiên cứu này cũng cố gắng làm một thực
nghiệm về “Nghịch lý Leontief”. Kết quả là
xuất khẩu của Việt Nam lan tỏa mạnh đến
giá trị sản xuất và nhập khẩu nhưng lan tỏa
thấp đến giá trị gia tăng, đặc biệt là nhóm
ngành công nghiệp chế biến chế tạo.
Với ưu tiên chính sách ở phía cung là ưu tiên
công nghiệp chế biến chế tạo và phía cầu là
xuất khẩu dường như cần xem xét lại. Chính
sách này chỉ phù hợp khi Việt Nam có nền
công nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ
mạnh. Hiện nền công nghiệp chế biến chế
tạo của Việt Nam đang mang tính gia công
cao nên các chính sách ưu tiên hướng tới
xuất khẩu là không hợp lý.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và nhập khẩu trong xuất khẩu: Phương pháp nhân tử mở rộng bảng I.O, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ NHẬP KHẨU
TRONG XUẤT KHẨU: PHƯƠNG PHÁP NHÂN TỬ MỞ RỘNG BẢNG I.O
Bùi Trinh*
Tóm tắt:
Những năm gần đây Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế mạnh mẽ bởi các hiệp định
xuất nhập khẩu song phương và đa phương. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 1995 chỉ
là 5,4 tỷ USD thì đến năm 2018 xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng lên 45 lần so với năm
1995 đạt 244 tỷ USD. Nhập khẩu của Việt Nam năm 2018 tăng 29 lần của so với 1995. Bài viết
sử dụng mô hình đầu vào – đầu ra (Bảng I.O) để phân tích mức độ ảnh hưởng của xuất khẩu
đến một số yếu tố của phía cung theo ngành.
1. Giới thiệu
Nhìn một cách tổng quát về tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam cho thấy
trước năm 2011 Việt Nam luôn nhập siêu, nhưng sau năm 2011 tình hình này không còn. Năm
2018, Việt Nam xuất siêu đến 6,5 tỷ USD (Hình 1)
Hình 1: Tình hình xuất, nhập khẩu của Việt Nam 1995-2018 (triệu USD)
Nguồn: gso.gov.vn
* PhD, Association of Regional Econometrics and Environmental Studies (AREES) - Japan.
2
Nhìn sâu hơn vào tình hình xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam cho thấy khu
vực trong nước luôn nhập siêu và khu vực
FDI luôn xuất siêu. Năm 2010 khu vực trong
nước nhập siêu 14,8 tỷ USD thì đến năm
2018 nhập siêu của khu vực này là 25,5 tỷ
USD. Trong khi đó khu vực FDI năm 2010
xuất siêu 2,2 tỷ USD, đến năm 2018 xuất
siêu của khu vực FDI là 32 tỷ USD.
Tỷ lệ xuất khẩu của khu vực FDI chiếm
trong tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa tăng từ
54% năm 2010 lên 72% năm 2018. Như vậy
có thể thấy việc xuất siêu hay nhập siêu của
cả nước hoàn toàn do khu vực FDI quyết
định. Xuất siêu và tăng trưởng GDP có thể là
tín hiệu vui với các nước có quan hệ thương
mại với Việt Nam nhiều hơn với người dân
Việt Nam (Hình 2)
Hình 2: Tình hình xuất khẩu thuần của khu vực trong nước và khu vực FDI 2010 - 2018
Nguồn: gso.gov.vn
Nghiên cứu này cố gắng đưa ra một
ước lượng sâu hơn nhằm đo lường các yếu
tố từ phía cung như sản lượng, giá trị gia
tăng, nhập khẩu, thu nhập từ vốn, thu
nhập từ lao động được lan tỏa ra sao bởi
xuất khẩu theo ngành?
Có 2 ý niệm về quan hệ giữa thương
mại và giá trị gia tăng đó là “Trade in value
added: và “Value added in trade”. “ Trade in
value added” đo lường giá trị gia tăng của
một quốc gia được lan tỏa bởi tiêu dùng cuối
cùng của quốc gia khác và “Value added in
trade” ước tính giá trị gia tăng của một nền
kinh tế, trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ
cho xuất khẩu. Hai ý niệm này thường hay bị
lẫn lộn như nghiên cứu của Võ Trí Thành và
các cộng sự, “Trade in value added” phân
tích giá trị gia tăng của một quốc gia thông
qua mô hình IO đa quốc gia (multi- inter-
countries input-output framework), trong
"Trade in value added" thường phải phân biệt
“final demand” và “final products”. Giả sử giá
trị gia tăng của một quốc gia A không chỉ phụ
thuộc vào “final demand” của quốc gia đó mà
còn phụ thuộc vào sản xuất và nhu cầu cuối
cùng của quốc gia khác khi sử dụng “final
products" của quốc gia A.
Đã có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa
thương mại và giá trị gia tăng của một hoặc
nhóm sản phẩm nào đó trong nền kinh tế với
xuất khẩu như về Barbie doll (Tempest,
1996), the iPod (Linden et al., 2009; Varian,
Xuất khẩu thuần
của nền kinh tế
Khu vực kinh tế
trong nước
Khu vực có vốn
đầu tư nước
ngoài(*)
3
2007), computers (Kraemer and Dedrick,
2002), the Nokia N95 (Ali-Yrkkoo, 2010), cars
(Baldwin, 2009) hoặc airplanes (Grossman
and Rossi-Hansberg, 2008).
Tiền đề cho các nghiên cứu về “value
added in trade” đã được đề cập từ sớm bởi
Leontief còn gọi là “Nghịch lý W. Leontief”
(1953) (Leontief paradox), trong quá trình
kiểm nghiệm mô hình Heckscher–Ohlin
theory ("H–O theory") ông đã phát hiện rằng
ở Hoa Kỳ xuất khẩu lan tỏa đến lao động
nhiều hơn vốn, nghiên cứu này đã kích hoạt
các nghiên cứu tiếp theo trong việc đo lường
giá trị giao dịch được thêm vào dựa trên các
kỹ thuật đầu vào-đầu ra bao gồm Hummels
et al. (2001), Bui et al (2008), Daudin et al.
(2011), Johnson và Noguera (2012),
Muchdie, M., & Sugema. (2017)và Koopman
et al. (2010).
Do không thể có bảng I.O liên Quốc
gia, nghiên cứu này cố gắng đưa ra một ước
lượng dựa trên bảng I.O của Quốc gia nhằm
đo lường các yếu tố giá trị tăng thêm được
lan tỏa thế nào từ xuất khẩu theo ngành? Kể
từ khi, Hệ thống I.O (IOS) của Leontief ra đời
(1936, 1941), hệ thống I.O đã được các nhà
nghiên cứu khác nhau phát triển và mở rộng
theo nhiều cách. Điển hình bảng I.O được
mở rộng thành mô hình I.O liên vùng Isard
(1951). Mô hình kinh tế - nhân khẩu học
được phát triển song song với ma trận hạch
toán xã hội bởi Miyazawa (1976) và Madden
và Batey (1983), Bui el al (2012) mô hình
kinh tế - nhân khẩu học đã được Miyazawa
phát triển để phân tích cấu trúc phân phối
thu nhập theo chi tiêu tiêu dùng nội sinh
theo tiêu chuẩn của hệ thống Leontief. Hệ
thống nhân khẩu – kinh tế mở rộng bảng I.O
theo nhóm tiêu dùng ở cột và nhóm thu nhập
tương ứng ở hàng.
Nghiên cứu này cố gắng mở rộng bảng
I.O bằng cách mở rộng ma trận chi phí trung
gian theo cột là xuất khẩu và hàng là giá trị
gia tăng.
Nghiên cứu cũng cố gắng thử nghiệm
đo lường ảnh hưởng của xuất khẩu ảnh
hưởng đến phía cung của một nhóm ngành
ra sao, trong nghiên cứu nhóm ngành được
chọn là nhóm ngành khai thác gỗ và chế biến
sản phẩm từ gỗ. Nghiên cứu dựa trên bảng
I.O của Việt Nam năm 2012 và bảng I.O năm
2018 được cập nhật dựa trên kết quả điều
tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở kinh tế của
Tổng cục Thống kê và sử dụng phương pháp
RAS để cập nhật.
Bảng 1: Ngành được gộp từ bảng I.O của
Việt Nam
Nông nghiệp
Thủy sản
Lâm nghiệp
Khai khoáng khai thác
Công nghiệp chế biến thực phẩm
Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng
Công nghiệp chế biến nguyên vật liệu
Máy móc thiết bị
Điện ( Điện và khí đốt, nước)
Xây dựng
Thương nghiệp
Vận tải
Bưu điện và thông tin liên lạc
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
Dịch vụ khác
Quản lý nhà nước
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4
2. Phương pháp
Quan hệ cơ bản của bảng I.O loại cạnh tranh
có dạng
X = (I – L)-1.Y (1)
Quan hệ (1) cần phải được đưa về dạng phi
cạnh tranh
X = (I – Ld)-1.Yd (2)
Với: X là ma trận giá trị sản xuất được tạo ra
bởi các nhân tố của cầu cuối cùng; I là ma
trận đơn vị, Ld là ma trận hệ số trung gian
trong nước và Yd là ma trận với các cột là
nhân tố của cầu:
Yd = Cd + Id + E (3)
Áp dụng ý tưởng của Miyazawa, nghiên cứu
này đưa ra một hướng tiếp cận khác khi mở
rộng ma trận hệ số chi phí trung gian thêm
một cột hệ số xuất khẩu tương ứng với dòng
hệ số giá trị gia tăng:
Ld =
v
eAd
e là véc tơ cột với phần tử ej = Ei/V và v là
véc tơ hàng với vj = Vj/Xj, F là ma trận với
cột thể hiện tiêu dùng cuối cùng và tích lũy
gộp tài sản, hàng thể hiện số ngành, g là véc
tơ thu nhập khác
Mô hình cân bằng Leontief – Miyazawa có dạng:
V
X
=
0v
eAd
.
V
X
+
g
F
=
V
X
(4)
Hoặc:
X = AdX + eV + F = X (5)
V = vX + g = V (6)
Quan hệ (5) trở lại quan hệ chuẩn của Leontief, quan hệ (6) là quan hệ kiểu Miyazawa, quan
hệ này cần giả thiết Ei < V.
Từ quan hệ (4), (5), (6), quan hệ Leontief-Miyazawa có thể được viết lại:
V
X
= (
I
I
0
0
-
v
eAd
)-1.
g
F
(7)
Theo Sonis và Hewing (1993) ta có:
B = (
I
I
0
0
-
v
eAd
)-1 =
21
11
v
e
(8)
5
Ở đây: Δ1 = ( I – A
d – ev)-1
Δ2 = I + v Δ1 e được gọi là ma trận nhân tử
Miyazawa
Để ý rằng Δ1 là ma trận được gọi là ma trận
Leontief mở rộng bao gồm ảnh hưởng số
nhân và ảnh hưởng lan tỏa bởi yếu tố xuất
khẩu. Ảnh hưởng của một đơn vị xuất khẩu
đến giá trị sản xuất.
xE = Δ1 – (I – A
d)-1 (9)
Và ảnh hưởng của một đơn vị xuất khẩu đến
giá trị gia tăng
vE = v*. xE (10)
Với v* là ma trận đường chéo của véc tơ hệ
số giá trị gia tăng v, vE thể hiện giá trị gia
tăng được lan tỏa bởi xuất khẩu.
Từ quan hệ (10) cũng có thể tính toán ảnh
hưởng của nhập khẩu, thu nhập của người
lao động trong giá trị gia tăng được lan tỏa
bởi xuất khẩu.
mE = m*.xE (11)
3. Kết quả thực nghiệm
Nói chung mỗi bảng I.O đại diện cho
cấu trúc kinh tế trong một thời gian khoảng 5
năm, trong nghiên cứu này giả sử bảng I.O
năm 2012 đại diện giai đoạn 2010 – 2015 và
bảng I.O năm 2018 đại diện giai đoạn 2015 –
2020. Bảng 2 cho thấy về tổng quát xuất
khẩu giai đoạn 2015 – 2020 lan tỏa đến giá
trị sản xuất cao hơn giai đoạn 2010 – 2015
khoảng 3,5%. Lan tỏa của xuất khẩu đến giá
trị sản xuất giai đoạn 2015 – 2020 cao hơn
giai đoạn 2010 – 2015 ở hầu hết các ngành
đặc biệt là nhóm ngành công nghiệp chế biến
chế tạo: công nghiệp chế biến thực phẩm,
công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng, công
nghiệp chế biến nguyên vật liệu và máy móc
thiết bị
Bảng 2: Lan tỏa của xuất khẩu đến giá trị sản xuất theo ngành (xE = Δ1 – (I – A
d)-1) (lần)
2012 2018
Lan tỏa của
xuất khẩu
đến giá trị
sản xuất
Xếp hạng
lan tỏa của
XK đến giá
trị sản xuất
Lan tỏa của
xuất khẩu
đến giá trị
sản xuất
Xếp hạng
lan tỏa của
XK đến giá
trị sản xuất
Nông nghiệp 0.363 1.034 0.365 1.004
Thủy sản 0.350 0.996 0.352 0.968
Lâm nghiệp 0.330 0.938 0.329 0.905
Khai khoáng khai thác 0.365 1.038 0.366 1.006
Công nghiệp chế biến thực phẩm 0.347 0.987 0.350 0.962
Công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng 0.285 0.810 0.293 0.806
Công nghiệp chế biến nguyên vật liệu 0.235 0.668 0.250 0.687
Máy móc thiết bị 0.210 0.597 0.260 0.715
Điện và khí đốt, nước 0.455 1.293 0.455 1.250
Xây dựng 0.251 0.714 0.251 0.689
6
Thương nghiệp 0.419 1.192 0.442 1.215
Vận tải 0.314 0.892 0.320 0.880
Bưu điện và thông tin liên lạc 0.355 1.011 0.420 1.155
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 0.473 1.345 0.475 1.306
Dịch vụ khác 0.402 1.143 0.420 1.155
Quản lý nhà nước 0.472 1.342 0.472 1.297
Tổng ảnh hưởng 5.623 5.819
Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng I.O 2012 và 2018, xếp hạng lan tỏa có nghĩa ngành nào
có độ lan tỏa lớn hơn 1 là ngành có độ lan tỏa cao hơn mức bình quân chung của nền kinh tế
Nhìn chung, Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy dù giai đoạn 2010 – 2015 xuất khẩu lan tỏa đến
giá trị sản xuất cao hơn giai đoạn 2015 - 2020 nhưng lại tạo ra giá trị gia tăng ít hơn (-0,8%).
Trong cả giai đoạn 2010 – 2020 xuất khẩu của nhóm ngành công nghiệp chế biến chế
tạo kích thích giá trị sản xuất cao nhưng lan tỏa đến giá trị gia tăng rất thấp, xu hướng này
ngày càng thấp đi. Không những thế, trừ nhóm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất
khẩu các nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo khác như “công nghiệp chế biến hàng tiêu
dùng, công nghiệp chế biến nguyên vật liệu, máy móc thiết bị” lan tỏa rất mạnh đến nhập
khẩu. Nhưng trớ trêu là xuất khẩu của nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng giá trị xuất khẩu và xu hướng này ngày càng tăng (Hình 3) Đáng chú
ý là nhóm ngành dịch vụ trong cả giai đoan 2010 – 2020 xuất khẩu lan tỏa cao đến giá trị gia
tăng nhưng lại lan tỏa thấp đến nhập khẩu
Bảng 3: Lan tỏa của xuất khẩu đến giá trị gia tăng vE = v*. xE, mE = m*. xE (lần)
2012 2018 2012 2018
Lan tỏa
của xuất
khẩu
đến giá
trị gia
tăng
Xếp
hạng lan
tỏa của
xuất
khẩu
đến giá
trị gia
tăng
Lan tỏa
của xuất
khẩu
đến giá
trị gia
tăng
Xếp
hạng lan
tỏa của
xuất
khẩu
đến giá
trị gia
tăng
Lan
tỏa
của
xuất
khẩu
đến
nhập
khẩu
Xếp
hạng lan
tỏa của
xuất
khẩu
đến
nhập
khẩu
Lan tỏa
của xuất
khẩu
đến
nhập
khẩu
Xếp
hạng
lan tỏa
của xuất
khẩu
đến
nhập
khẩu
Nông nghiệp 0.139 0.817 0.150 0.890 0.049 0.885 0.060 0.811
Thủy sản 0.166 0.978 0.160 0.950 0.073 1.326 0.092 1.244
Lâm nghiệp 0.108 0.633 0.104 0.617 0.057 1.034 0.057 0.767
Khai khoáng
khai thác
0.186 1.096 0.187 1.110 0.064 1.174 0.064 0.871
Công nghiệp
chế biến thực
phẩm
0.061 0.358 0.055 0.327 0.033 0.603 0.063 0.853
7
Công nghiệp
chế biến hàng
tiêu dùng
0.077 0.454 0.053 0.315 0.069 1.257 0.120 1.623
Công nghiệp
chế biến
nguyên vật liệu
0.046 0.271 0.038 0.226 0.081 1.468 0.150 2.028
Máy móc thiết
bị
0.032 0.191 0.025 0.148 0.082 1.497 0.182 2.463
Điện và khí đốt,
nước
0.342 2.015 0.342 2.032 0.028 0.519 0.028 0.385
Xây dựng 0.049 0.289 0.049 0.291 0.077 1.400 0.087 1.175
Thương nghiệp 0.242 1.424 0.242 1.437 0.042 0.766 0.042 0.568
Vận tải 0.130 0.767 0.130 0.772 0.076 1.382 0.078 1.053
Bưu điện và
thông tin liên
lạc
0.153 0.901 0.155 0.920 0.062 1.122 0.067 0.906
Tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm
0.378 2.226 0.400 2.375 0.021 0.376 0.021 0.279
Dịch vụ khác 0.225 1.327 0.222 1.318 0.046 0.835 0.052 0.703
Quản lý nhà
nước
0.383 2.254 0.383 2.273 0.019 0.355 0.020 0.270
Tổng ảnh
hưởng
2.718 2.695 0.878 1.183
Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng I.O 2012 và 2018
Nguồn: gso.gov.vn
76
78
80
82
84
86
88
90
92
94
96
2010 2014 2015 2016 2017 2018 Sơ bộ 2019
Hình 3. Tỷ trọng xuất khẩu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
trong tổng xuất khẩu hàng hóa (%)
8
4. Kết luận
Nghiên cứu này là một cố gắng thử nghiệm
một phương pháp ước lượng mức độ ảnh
hưởng của xuất khẩu đến một số yếu tố của
phía cung như giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng và nhập khẩu thông qua mở rộng hệ
thống I.O chuẩn của W. Leontief và quan hệ
nhân khẩu – kinh tế kiểu Miyazawa.
Nghiên cứu này cũng cố gắng làm một thực
nghiệm về “Nghịch lý Leontief”. Kết quả là
xuất khẩu của Việt Nam lan tỏa mạnh đến
giá trị sản xuất và nhập khẩu nhưng lan tỏa
thấp đến giá trị gia tăng, đặc biệt là nhóm
ngành công nghiệp chế biến chế tạo.
Với ưu tiên chính sách ở phía cung là ưu tiên
công nghiệp chế biến chế tạo và phía cầu là
xuất khẩu dường như cần xem xét lại. Chính
sách này chỉ phù hợp khi Việt Nam có nền
công nghiệp sản xuất sản phẩm phụ trợ
mạnh. Hiện nền công nghiệp chế biến chế
tạo của Việt Nam đang mang tính gia công
cao nên các chính sách ưu tiên hướng tới
xuất khẩu là không hợp lý.
Tài liệu tham khảo:
1.https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid
=715
2. OECD (2020), Domestic value added in
gross exports (indicator). doi:
10.1787/3959a0c6-en (Accessed on 17 June
2020)
3. Robert Stehrer (2012), Trade in Value
Added and the Value Added in TradeWIOD
Working Paper 8 (2012) 1–19, www.wiod.org
4. Vo Tri Thanh, Nguyen Anh Duong, Bui
Trinh (2015) Trade in Value Added: The Case
of Viet Nam, ERIA Discussion Paper Series,
DP-2015-72
5. Tempest, R. (1996). Barbie and the world
economy. Los Angeles Times September 22.
6. Linden, G., K. Kraemer, and J. Dedrick
(2009). Who captures value in a global
innovation system? The case of Apple‟s iPod.
Communications of the ACM 52(3), 140–144.
7. Varian, H. (2007). An iPod has global
value. Ask the (many) countries that make it.
The New York Times June 28
8. Kraemer, K. and J. Dedrick (2002). Dell
computer: Organization of a global
production network. Unpublished manuscript,
Personal Computing Industry Center, UC
Irvine.
9. Ali-Yrkkoo, J. (2010). ¨ Nokia and Finland
in a Sea of Change. Taloustieto Oy.
10. Baldwin, R. (2009). Integration of the
North American economy and the new
paradigm globalisation. CEPR Discussion
Paper Series 7523.
11. Grossman, G. M. and E. Rossi-Hansberg
(2008). Task trade between similar countries.
NBER Working Paper 14554.
12. Leontief, W. (1953). Domestic production
and foreign trade: The American capital
position revisited. Proceeding of the American
Philosophical Society 97, 332–349.
13. Hummels, D., J. Ishii, and K.-M. Yi
(2001). The nature and growth of vertical
specialisation in world trade. Journal of
International Economics 54, 75–96
9
14. Trinh, B., Hoa, P. L., & Giang, B.C.
(2008). Import multiplier in input-output
analysis. Depocen Working Paper Series No.
2008/23.
15. Daudin, G., C. Rifflart, and D.
Schweisguth (2011). Who produces for whom
in the world economy? Canadian Journal of
Economics 44(4), 1403–1437
16. Johnson, R. C. and G. Noguera (2012).
Acconting for intermediates: Production
sharing and trade in value added. Journal of
International Economics, In Press.
17. Muchdie, M., & Sugema. (2017).
Technical and Trade Coefficients in China and
in the USA Economies: Are They Different?
International Journal of Advanced Research,
5(11), 377-390. DOI: 10.21474/IJAR01/5780.
18. Koopman, R., W. Powers, Z. Wang, and
S.-J. Wei (2010). Give credit where credit is
due: Tracing value added in global
production chains. NBER Working Paper
16426.
19. Leontief, W. (1936). “Quantitative Input
and Output Relations in the Economic
Systems of the United States”. The Review of
Economics and Statistics, 18, 105-125.
20. Wassily, L. (1941). Structure of the
American economy, 1919-1929. Harverd
University Press: Cambridge Mass.
21. Isard, W. (1951). Interregional and
regional input-output analysis: A model of a
space-economy. Review of Economics and
Statistics, 33(4), 318-328.
https://doi.org/10.2307/1926459
22. Miyazawa, K. (1976). Input-Output
Analysis and the Structure of Income
Distribution. Lecture Notes in Economics and
Mathematical Systems, Berlin: Springer-
Verlag. https://doi.org/10.1007/978-3-642-
48146-8
23. Batey, P. W. J., & Madden, M. (1983).
The Modeling of Demographic-economic
Change within the Context of Regional
Decline: Analytical Procedures and Empirical
Result. Socio-Economic Plan, 17(5), 315-328.
https://doi.org/10.1016/0038-
0121(83)90038-1
24. Trinh Bui, Hoa. P.L, K. Kobayashi (2012)
“The Expansion Input – Output Tables”
Global Journal of HUMAN SOCIAL SCIENCE
Sociology, Economics & Political Science,
Volume 12 Issue 14 Version 1.0
25. GSO (2015) “The Vietnam input-output
table, 2012” Statistical publisher. Hanoi
26. Trinh, B. and Phong, N.V. (2013). “A
Short Note on RAS Method,” Advances in
Management and Applied Economics, Vol. 3,
No. 4, 133–137
27. Bui Trinh, Nguyen Viet Phong, Bui Quoc
(2018) “The RAS Method with Random Fixed
Points” Journal of Economics and Business,
Vol.1, No.4, 640-646
28. Michal Sonis and Geoffrey Hewings
(1993) “ Hierarchies of regional sub-structure
and their multipliers within input – output
systems: Miyazawa revisited” Hitotshubashu
journal of economics, 34, 33-44
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_san_xuat_gia_tri_gia_tang_va_nhap_khau_trong_xuat_kh.pdf