Bài báo đã trình bày việc giải mã và ứng dụng công
nghệ LoRa trong truyền thông. Mục tiêu của bài báo là
thiết kế, chế tạo module truyền thông LoRa tích hợp vào
thiết bị IoT, xây dựng một số thuật toán cho Node và
Gateway để kết nối nhiều thiết bị thành một hệ thống
mạng và kết nối với các hệ thống mạng khác để tạo thành
một hệ thống IoT hoàn chỉnh. Hệ thống đạt được các kết
quả như truyền dữ liệu giữa các thiết bị IoT tích hợp
module LoRa với GateWay, xây dựng bản tin truyền và
nhận có Protocol đã định sẵn, xây dựng được mạng hình
sao sử dụng công nghệ truyền thông LoRa, truyền dữ liệu
từ các nút đến gateway theo kết nối mạng hình sao, truyền
nhận dữ liệu chính xác, ổn định, phát triển thuật toán đa
truy nhập, tìm ra được các nguyên nhân gây mất dữ liệu
và khắc phục. Từ kết quả có được trong quá trình kiểm
thử, có thể đúc rút ra một số điểm yếu còn tồn tại cũng
như phương hướng cải tiến để sản phẩm có độ hoàn thiện
cao hơn dựa theo các thuật toán [8], [9].
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 773 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải mã sáng chế về mạng cảm biến không dây ứng dụng iot trong nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
54 Nguyễn Hữu Phát, Trần Quang Vinh, Phạm Ngọc Hiếu, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Đắc Trung 
GIẢI MÃ SÁNG CHẾ VỀ MẠNG CẢM BIẾN KHÔNG DÂY ỨNG DỤNG IOT 
TRONG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ Ở VIỆT NAM 
DECODING THE PATENT OF WIRELESS SENSOR NETWORKS (IoT) TO BE APPLIED IN 
BRACKISH SHRIMP FARMING IN VIETNAM 
Nguyễn Hữu Phát1, Trần Quang Vinh1, Phạm Ngọc Hiếu2, Nguyễn Trọng Hiếu2, Nguyễn Đắc Trung1 
1Trường Đại học Bách khoa Hà Nội; phat.nguyenhuu@hust.edu.vn, vinhtq@hust.edu.vn, dactrung18@yahoo.de 
2Viện Nghiên cứu sáng chế và Khai thác công nghệ - MOST; hieupn@most.gov.vn, nthieu@most.gov.vn 
Tóm tắt - Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặc 
biệt hướng tới cách mạng 4.0 việc nghiên cứu giải mã các công 
nghệ là điều tất yếu. Trong những năm gần đây việc ứng dụng 
công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy hải sản đang được áp 
dụng rộng rãi. Do đó, nhóm tác giả tập trung vào giải mã các công 
nghệ thông minh ứng dụng trong nuôi tôm, đặc biệt là tôm chân 
trắng một trong những loại hải sản được nuôi trồng trên cả nước. 
Bài báo tập trung tổng hợp việc giải mã các công nghệ thông minh 
trong nuôi trồng thủy hải sản và đề ra một giải pháp tổng thể gồm 
cả phần cứng và phần mềm cho một hệ thống hoàn chỉnh. Trong 
bài báo, nhóm tác giả đặc biệt đề xuất việc giải mã công nghệ LoRa 
(Long Range Radio) một công nghệ mới trong truyền thông. Các 
kết quả thử nghiệm chứng minh công nghệ này hoàn toàn có khả 
năng thay thể và áp dụng cho truyền thông trong mạng cảm biến 
không dây. 
Abstract - With the rapid development of science and technology, 
especially in orientation towards the 4.0 revolution, the conduct of 
researches into decoding new technologies is a matter-of-course. 
In recent years, the application of smart technologies in 
aquaculture has been widely applied. Therefore, we focus on 
decoding smart technologies used in farming shrimp, especially 
white shrimp, one of the marine species raised throughout the 
country. This paper focuses on the synthesis of smart technologies 
in aquaculture and provides a solution that includes both hardware 
and software to be implemented in a completed system. In this 
paper, we specially propose the decoding of the LoRa technology 
- a new technology in communications. Results from expriments 
demonstrate that this technology is completely substitutable and 
applicable to communications in wireless sensor networks. 
Từ khóa - mạng cảm biến không dây; giải mã công nghệ; tôm chân 
trắng; công nghệ LoRa; năng lượng tiêu tốn. 
Key words - wireless sensor network; decoding technology; White 
shrimp; LoRa technology; energy consumption. 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay mạng cảm biến không dây đang được triển 
khai rộng khắp trong nông nghiệp cũng như thủy sản công 
nghệ cao trên cả nước. Việc đo đạc các thông số môi trường 
trong nuôi cá tra sử dụng các thiết bị trong phòng thí 
nghiệm đã được thử nghiệm trong [1]. Trên cơ sở đó tác 
giả đề xuất các giải pháp nhằm cải tạo nguồn nước để nâng 
cao chất lượng cá tra. Trong [2], [3], các tác giả đã xây 
dựng một hệ thống các cảm biến đo nồng độ pH và nhiệt 
độ cho nông nghiệp nhằm quản lý nguồn đất. Tuy nhiên 
hạn chế của hệ thống còn đơn giản và độ chính xác chưa 
cao. Để kiểm soát nguồn nước dinh hoạt hàng ngày một hệ 
thống ở Malawi được đề xuất [4]. Đánh giá trên các thiết 
bị đơn lẻ hệ thống đã tiết kiệm năng lượng và có độ chính 
xác cao. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức thử 
nghiệm. Bên cạnh đó một hệ thống mạng cảm biến giám 
sát nguồn nước tại bãi biến Kuwait cũng được triển khai 
dựa trên việc đo nồng độ pH và ôxi [5]. 
Trong khi hoạt động quan trắc thông thường hiện tại 
chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách quản lý môi trường 
nuôi tôm chân trắng thực tế, thì việc nghiên cứu ứng dụng 
công nghệ thông tin hệ cảm biến không dây giám sát môi 
trường ao nuôi tôm chân trắng khắc phục một số những hạn 
chế trong công tác quan trắc thực tại là một công việc hết 
sức có ý nghĩa đối với cộng đồng nuôi tôm thương phẩm 
công nghiệp. 
Nhìn chung, các sản phẩm trên thị trường giá thành vẫn 
còn rất cao do chưa làm chủ hoàn toàn công nghệ, các hệ 
thống trong các trung tâm nghiên cứu và các phòng thí 
nghiệm đưa ra mới còn mang tính thử nghiệm, các nghiên 
cứu còn mang tính cục bộ riêng lẻ tùy theo từng điều kiện 
môi trường mà đưa ra các giải pháp khác nhau. Nhược điểm 
cơ bản của các hệ thống hiện có là: 
• Các thiết bị tương đối đắt tiền, không linh hoạt do thiết 
bị cồng kềnh khó khăn trong việc di chuyển cũng như xử lý. 
• Các thiết bị còn rời rạc đơn lẻ nên dữ liệu thu thập 
được chưa có tính thống kê cao và độ chính xác không cao. 
Điều này gây khó khăn trong việc tổng hợp báo cáo. 
• Chưa tự động hóa việc lấy dữ liệu còn cần sự can thiệp 
từ phía con người nên kinh phí tốn kém. Dữ liệu không 
được cập nhật một cách liên tục. 
• Các hệ thống đề xuất cũng chưa chú ý tới sự phát triển 
của các dòng điện thoại thông minh một trong các định 
hướng phát triển công nghệ cao vào nuôi trồng thủy sản. 
• Chưa có bộ cơ sở dữ liệu chuẩn để có thể triển khai 
đại trà trên các sông hồ nuôi trồng thủy sản. 
Trên cơ sở đó các đóng góp chính của bài báo gồm: 
• Giải mã được sáng chế về công nghệ xử lý tín hiệu và 
công nghệ truyền thông không dây LoRa trong mạng cảm 
biến không dây; 
• Nghiên cứu phát triển ứng dụng công nghệ mạng cảm 
biến không dây phù hợp trong truyền thông dữ liệu; 
• Xây dựng một bộ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc nuôi 
tôm nước lợ ở Việt Nam; 
• Ứng dụng chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp 
trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ ở Việt Nam. 
2. Phương pháp thực hiện 
Trong bài báo này, công nghệ truyền thông mới LoRa 
sẽ lần đầu tiên được nhóm nghiên cứu triển khai cho hệ 
thống mạng cảm biến không dây. Với lợi thế truyền bằng 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 55 
sóng vô tuyến theo phương thức P2P (peer to peer – mạng 
ngang hàng) không phụ thuộc vào các yêu cầu về cơ sở hạ 
tầng của nhà cung cấp dịch vụ, LoRa là công nghệ truyền 
thông không dây mới, được xây dựng để thiết lập kết nối 
vô tuyến ở khoảng cách rất xa (đến 10 km, trong tầm nhìn 
thẳng) cho các thiết bị thông minh trong bối cảnh phát triển 
ứng dụng IoT (Internet of Things) cho các thiết bị dùng 
nguồn pin, yêu cầu tiêu thụ năng lượng thấp như Hình 1. 
Hình 1. Kiến trúc LoRa SX12xx [7] 
Hình 2. Mô hình hệ thống IoT có sử dụng công nghệ LoRa 
Hình 2, hệ thống IoT tích hợp LoRa gồm GateWay thu 
thập dữ liệu từ các thiết bị cảm biến sau đó truyền dữ liệu 
đến máy tính hoặc server kết nối mạng qua giao thức 
TCP/IP để lưu trữ và quản lý số liệu. Do vậy có 2 khối cơ 
bản cần phải giải mã: 
• Thiết bị gate way 
• Thiết bị đầu cuối chứa đầu đo cảm biến tích hợp LoRa 
Sử dụng công nghệ tiên tiến như LoRa là một nền tảng 
công nghệ không dây có công suất thấp và phạm vi xa, sử 
dụng giải tần miễn phí (unlicensed radio spectrum), phổ tần 
này được sử dụng trong các công nghiệp, khoa học và y tế 
(ISM band). Mục đích của tạo ra công nghệ LoRa là nhằm 
loại bỏ bộ lặp, giảm giá thành thiết bị, tăng cường thời gian 
hoạt động, tăng cường năng lực của mạng và hỗ trợ cho số 
lượng lớn các thiết bị. Nó là một lớp vật lý, được sử dụng 
cho giao tiếp với khoảng cách lớn. Để tiết kiệm năng lượng, 
hầu hết công nghệ không dây sử dụng kỹ thuật điều chế tần 
số chuyển phím (FSK– Frequency Shift Key). LoRa là một 
kỹ thuật điều chế dựa trên kỹ thuật trải phổ và biến thể của 
CSS (Chirp Spread Spectrum), được nghiên cứu và phát 
triển bởi Cycleo và được mua lại bởi công ty Semtech vào 
năm 2012. Công nghệ này giúp chúng ta có thể truyền dữ 
liệu với khoảng cách lên đến hàng km mà không cần các 
loại khuếch đại công suất và công nghệ. LoRa cung cấp 
một giải pháp tối ưu trong việc tạo ra đường truyền không 
dây an toàn, tiêu thụ năng lượng ít hơn và tiết kiệm năng 
lượng hơn so với công nghệ không dây khác. Mạng không 
dây sử dụng công nghệ LoRa sẽ cung cấp phạm vi phủ sóng 
rộng hơn so với mạng di động hiện có, là một phù hợp với 
thiết bị sử dụng pin. 
2.1. Thiết kế thiết bị Gateway 
Hình 3 mô tả một cách khái quát về mối liên kết giữa 
các thành phần của hệ thống, chúng được tách ra làm 3 
phần riêng biệt: 
Hình 3. Sơ đồ các khối trong một Gateway 
• Phần cung cấp năng lượng cho thiết bị làm nhiệm 
vụ cung cấp năng lượng, đảm bảo cho hệ thống hoạt 
động ổn định, giảm thiểu những ảnh hưởng đến từ nguồn 
nuôi bên ngoài làm hỏng thiết bị. 
• Phần xử lý trung tâm: khối vi xử lý trung tâm thực 
hiện chức năng điều khiển module truyền thông LoRa hoạt 
động thông qua giao tiếp SPI, đưa dữ liệu nhận được từ 
module LoRa vào trong máy tính qua cổng USB. 
• Phần truyền dữ liệu: bao gồm module LoRa và ăng ten 
qua điều khiển của vi xử lý nhận nhiệm vụ truyền nhận dữ 
liệu từ thiết bị có tích hợp LoRa. Từ các thông tin có trên sơ 
đồ khối của thiết bị, có thể đưa ra các phương án cụ thể để 
thiết kế, chế tạo thiết bị thực hiện đúng những yêu cầu. 
Các phần này giao tiếp với nhau dựa trên lưu đồ thuật 
toán như Hình 4. 
Hình 4. Lưu đồ thuật toán quá trình xử lý của Gateway 
56 Nguyễn Hữu Phát, Trần Quang Vinh, Phạm Ngọc Hiếu, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Đắc Trung 
2.2. Thiết bị đầu cuối tích hợp Module LoRa 
Hình 5, mô tả một cách khái quát về mối liên kết giữa 
các thành phần của hệ thống, chúng được tách ra làm 4 
phần riêng biệt: 
• Phần chi phối toàn bộ hệ thống: khối nguồn, khối xử lý 
trung tâm. Làm nhiệm vụ cung cấp năng lượng, điều phối các 
hoạt động nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động đúng yêu 
cầu chức năng. 
• Phần đầu vào khối cảm biến, thực hiện chức năng 
cung cấp dữ liệu từ cảm biến đưa vào cho khối xử lý trung 
tâm, làm điều kiện cho khối xử lý đưa ra các hoạt động điều 
khiển. 
• Phần đầu ra khối truyền thông, cảnh báo, hiển thị làm 
nhiệm vụ truyền dữ liệu về máy chủ, cũng như đưa ra các 
tín hiệu điều khiển cho các phần ngoại vi thực hiện. 
• Phần lưu trữ, làm nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu cho cả hệ 
thống. 
Hình 5. Sơ đồ các khối trong một thiết bị Node 
Các phần này giao tiếp với nhau theo lưu đồ thuật toán 
Hình 6. 
Hình 6. Lưu đồ thuật toán xử lý cho Node 
3. Giải mã module truyền thông 
Trên cơ sở phân tích ở Mục 2, chúng ta lần lượt giải mã 
các khối sau khi thiết kế hệ thống truyền thông không dây 
sử dụng công nghệ LoRa gồm: 
• Khối nguồn 
Làm nhiệm vụ cung cấp năng lượng cho toàn bộ hệ 
thống có sơ đồ nguyên lý như Hình 7. 
Hình 7. Sơ đồ nguyên lý khối nguồn 
• Khối xử lý trung tâm 
Dùng ARM Cortex là một bộ xử lí thế hệ mới đưa ra 
một kiến trúc chuẩn cho nhu cầu đa dạng về công nghệ. 
Không giống như các chip ARM khác, dòng Cortex là một 
lõi xử lí hoàn thiện, đưa ra một chuẩn CPU và kiến trúc hệ 
thống chung. Sơ đồ nguyên lý như Hình 8. 
• Khối truyền thông 
Khối truyền thông trên Hình 9 là khối đóng vai trò 
quan trọng nhất trong việc truyền tải dữ liệu giữa thiết bị 
và máy chủ. Phần truyền thông bao gồm module LoRa 
SX1278 kết nối với vi điều khiển qua giao tiếp SPI. 
Module LoRa Ai Thinker SX1278 kết nối với vi điều 
khiển qua giao tiếp SPI. Ở đây nguồn nuôi điện áp thấp 
3.3V là một yếu tố góp phần tiết kiệm năng lượng cho 
module truyền thông. 
Hình 8. Sơ đồ nguyên lý khối xử lý trung tâm STM32F1RCT6 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 57 
Hình 9. Sơ đồ kết nối module LoRa Ai Thinker SX1278 
với VĐK STM32RCT6 
• Khối lưu trữ 
Phần truyền thông là khá quan trọng trong các thiết bị 
IoT hiện nay nhằm tạo ra một mạng lưới thu thập dữ liệu 
rộng lớn, tuy nhiên cũng không thể bỏ quên phần lưu trữ 
những dữ liệu đã thu được như trên Hình 10. 
Hình 10. Sơ đồ nguyên lý khối lưu trữ 
• Khối giao tiếp ngoại vị (cảm biến) 
Gồm kết nối phần cứng và chuẩn giao tiếp (Protocol) 
giữa hai khối như Hình 11. 
Hình 11. Sơ đồ nguyên lý đầu vào dữ liệu của các cảm biến 
Chuẩn giao tiếp gồm các thông tin liên quan đến khung 
truyền gồm dấu hiệu bắt đầu khung truyền, loại khung 
truyền, kích thước khung truyền, số trường dữ liệu, kích 
thước mỗi trường dữ liệu, dấu hiệu kết thúc khung truyền. 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Thiết kế mạch in 
Sơ đồ nguyên lý tổng thể của mạch như Hình 12. 
Hình 12. Sơ đồ nguyên lý tổng thể của mạch 
Trên cơ sở đó chúng tôi đã thiết kế xong mạch in và 
mạch thi công thật của hệ thống như Hình 13. 
a) 
b) 
Hình 13. Mạch in của hệ thống: a) Top và b) Bottom. 
4.2. Kết quả thử nghiệm 
Sau khi thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và thực tế 
ngoài trời chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau: 
4.2.1. Kịch bản 1: Thử nghiệm với Firmware như Hình 14 
a) 
b) 
58 Nguyễn Hữu Phát, Trần Quang Vinh, Phạm Ngọc Hiếu, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Đắc Trung 
c) 
Hình 14. Bo mạch hoàn thiện: a) thử nghiệm Firmware, 
b) kết quả đạt được, và c) lưu trữ vào thẻ nhớ 
4.2.2. Kịch bản 2: Thử nghiệm với module truyền thông LoRa 
Kết quả thể hiện như trên Hình 15. Đây là quá trình 
giao tiếp với module truyền thông LoRa AI Thinker 
SX1278 thành công, hiển thị thông báo các tham số cấu 
hình thành công và sẵn sàng gửi dữ liệu từ Node đến 
Gateway khi nhận lệnh. 
Sau khi Node nhận dữ liệu và bắt đầu quá trình gửi dữ 
liệu đến Gateway. Gateway nhận được bản tin sẽ hiển thị 
lên phần mềm Hercules. 
a) 
b) 
Hình 15. Thử nghiệm các node mạng: a) Thử nghiệm node 
mạng và b) kết quả đạt được 
5. Kết luận 
Bài báo đã trình bày việc giải mã và ứng dụng công 
nghệ LoRa trong truyền thông. Mục tiêu của bài báo là 
thiết kế, chế tạo module truyền thông LoRa tích hợp vào 
thiết bị IoT, xây dựng một số thuật toán cho Node và 
Gateway để kết nối nhiều thiết bị thành một hệ thống 
mạng và kết nối với các hệ thống mạng khác để tạo thành 
một hệ thống IoT hoàn chỉnh. Hệ thống đạt được các kết 
quả như truyền dữ liệu giữa các thiết bị IoT tích hợp 
module LoRa với GateWay, xây dựng bản tin truyền và 
nhận có Protocol đã định sẵn, xây dựng được mạng hình 
sao sử dụng công nghệ truyền thông LoRa, truyền dữ liệu 
từ các nút đến gateway theo kết nối mạng hình sao, truyền 
nhận dữ liệu chính xác, ổn định, phát triển thuật toán đa 
truy nhập, tìm ra được các nguyên nhân gây mất dữ liệu 
và khắc phục. Từ kết quả có được trong quá trình kiểm 
thử, có thể đúc rút ra một số điểm yếu còn tồn tại cũng 
như phương hướng cải tiến để sản phẩm có độ hoàn thiện 
cao hơn dựa theo các thuật toán [8], [9]. 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi Bộ Khoa học 
và Công nghệ trong đề tài “Nghiên cứu giải mã sáng chế 
về mạng cảm biến không dây để ứng dụng trong nuôi tôm 
nước lợ ở Việt Nam”, hợp đồng số 02/2018-VSCCN-
ĐTCB. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Huỳnh Trường Giang, Vũ Ngọc Út, và Nguyễn Thanh Phương, 
“Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi cá tra 
(Pangasianodon hypophthalmus) thâm canh ở An Giang”, Tạp chí 
Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ 2008 (1):1-9. 
[2] Lê Đình Tuấn và Thái Doãn Ngọc, “Xây dựng mạng cảm biến không 
dây trong nông nghiệp chính xác”, Tạp chí Khoa học Trường Đại 
học Cần Thơ, số chuyên đề: Công nghệ Thông tin,2013, 115-122. 
[3] H. Yunbing, “Research water quality monitoring by means of sensor 
network”, J. of Theoretical and Applied Information Technology, 
vol. 49, no. 1, 2013, pp. 126-130. 
[4] M. Zennaro, A. Floros, G. Dogan, T. Sun, Z. Cao, C. Huang, M. 
Bahader, and A. Bagula, “On the design of a Water Quality Wireless 
Sensor Network (WQWSN): an Application to Water Quality 
Monitoring in Malawi”, Int’ Conf. Parallel Proc. Workshops, Sept. 
2009, pp. 330 – 336. 
[5] A. Alkandari, M. alnasheet, Y. Alabduljader, and S. M. Moein, 
“Wireless Sensor Network (WSN) for Water Monitoring System: 
Case Study of Kuwait Beaches”, Int’ J. of Digital Infor. and Wireless 
Comm. (IJDIWC), vol. 1, no. 4, 2011, pp. 709-717. 
[6] G. Michael and M. Leonard, “Monitoring and control systems for 
the agricultural industry”, No. WO 2014/107797 A, July 2017. 
[7] SX1272, “SX1272/73 - 860 MHz to 1020 MHz Low Power Long 
Range Transceiver”, March 2017, pp. 1-129. 
[8] P. Nguyen Huu, V. Tran-Quang, and T. Miyoshi, “Multi-hop Reed-
Solomon encoding scheme for image transmission on wireless 
sensor networks”, 4th Int’l Conf. Commun. Electron. (ICCE 2012), 
Hue, Vietnam, Aug. 2012, pp. 74-79. 
[9] V. Tran-Quang, P. Nguyen Huu, and T. Miyoshi, “Adaptive 
transmission range assignment algorithm for in-routing image 
compression on wireless sensor networks”, 3rd Int’l Conf. Commun. 
Electron. (ICCE 2010), Nha Trang, Vietnam, Aug. 2010. 
(BBT nhận bài: 19/9/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 15/10/2018) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giai_ma_sang_che_ve_mang_cam_bien_khong_day_ung_dung_iot_tro.pdf giai_ma_sang_che_ve_mang_cam_bien_khong_day_ung_dung_iot_tro.pdf