Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quan trắc độ lún công trình
- Lưới độ cao quan trắc lún công trình có thể
được thiết kế dưới dạng lưới 1 bậc. Trong quá trình
lập phương án hoặc đề cương quan trắc lún phải
thực hiện đánh giá phương án thiết kế lưới quan
trắc độ lún một cách chặt chẽ để trên cơ sở đó xác
định được chỉ tiêu đo đạc phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu độ chính xác đặt ra đối với mạng lưới nhằm
đảm bảo chất lượng công tác quan trắc;
- Phương pháp bình sai kết hợp mạng lưới độ
cao cơ sở và mạng lưới quan trắc đưa ra trong bài
báo cho phép xử lý đồng thời 2 nhiệm vụ cơ bản
của công tác quan trắc độ lún là đánh giá, phân tích
độ ổn định các mốc chuẩn và tính độ cao các mốc
quan trắc với độ tin cậy cao;
8 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quan trắc độ lún công trình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 47
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUAN TRẮC
ĐỘ LÚN CÔNG TRÌNH
PGS.TS. TRẦN KHÁNH
Trường Đại học Mỏ - Địa chất
TS. TRẦN NGỌC ĐÔNG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài báo có nội dung trình bày phương
pháp đánh giá phương án thiết kế lưới độ cao quan
trắc độ lún và phương pháp xử lý số liệu hệ thống
lưới độ cao quan trắc độ lún nhằm nâng cao chất
lượng công tác quan trắc độ lún công trình. Quy
trình và thuật toán xử lý số liệu trình bày trong bài
báo có tính chặt chẽ, thuận tiện triển khai ứng dụng
trong thực tế sản xuất.
Abstract: The article presents the method of
assessing the vertical network design for settlement
monitoring and the method of data processing for
this network to improve the quality of settlement
monitoring work. Process and data processing
algorithms presented in the article are logical,
convenient to apply in practice.
1. Đặt vấn đề
Trong quan trắc độ lún công trình ở nước ta
hiện nay công tác đánh giá phương án thiết kế lưới
quan trắc chưa được chú trọng đúng mức cho nên
dẫn tới tình trạng kết quả quan trắc có thể không
đạt được độ chính xác cần thiết theo yêu cầu của
thiết kế. Mặt khác, trong quá trình xử lý số liệu hệ
thống lưới độ cao quan trắc độ lún thường xử lý
tách biệt lưới độ cao cơ sở và lưới độ cao quan trắc
(trong trường hợp sử dụng hệ thống lưới gồm 2 bậc
lưới); lưới độ cao cơ sở được xử lý theo phương
pháp bình sai lưới tự do để phân tích đánh giá độ
ổn định của các mốc chuẩn, lưới độ cao quan trắc
được xử lý theo phương pháp bình sai lưới phụ
thuộc, điều này dẫn tới mạng lưới độ cao quan trắc
ít nhiều vẫn còn chịu ảnh hưởng sai số số liệu gốc
(sai số độ cao của các mốc chuẩn), trong thực tế
yêu cầu độ chính xác quan trắc lún thường là rất
cao và do đó lưới độ cao cơ sở và lưới độ cao quan
trắc được thiết kế với độ chính xác gần tương
đương nhau. Vì vậy, xây dựng quy trình đánh giá
phương án thiết kế lưới quan trắc kết hợp với xây
dựng quy trình xử lý số liệu hệ thống lưới quan trắc
một cách thích hợp cần được thực hiện để nâng
cao chất lượng công tác quan trắc độ lún công trình.
2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quan
trắc độ lún công trình
2.1 Đánh giá phương án thiết kế lưới quan trắc
Để có cơ sở lựa chọn cấp hạng, thiết bị và quy
trình đo lưới độ cao thiết kế thì cần phải đánh giá
phương án thiết kế lưới quan trắc. Quy trình đánh
giá phương án thiết kế lưới độ cao quan trắc lún
được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Căn cứ vào nhiệm vụ quan trắc tiến
hành xác định số lượng mốc chuẩn, số lượng mốc
quan trắc và yêu cầu độ chính xác quan trắc lún
(mS). Từ yêu cầu độ chính xác quan trắc lún (mS)
tiến hành tính toán xác định độ chính xác đối với sai
số trung phương độ cao điểm yếu nhất cần đạt
được để đảm bảo độ chính xác quan trắc lún đề ra.
Trong trường hợp thiết kế 01 bậc lưới quan trắc
thì độ cao của các điểm phải được xác định với sai
số về độ cao không vượt quá giá trị xác định theo
công thức (1):
S
H
m
m =
2
(1)
trong đó:
mH - sai số trung phương độ cao của điểm quan
trắc;
mS - độ chính xác yêu cầu quan trắc lún.
Trong trường hợp thiết kế lưới 2 bậc: sai số trung
phương độ cao của điểm mốc chuẩn (ký hiệu mHmc)
và sai số trung phương độ cao của điểm quan trắc
(ký hiệu mHqt) được tính như sau:
- Đối với lưới độ cao cơ sở (lưới độ cao gồm
các mốc chuẩn đo nối với nhau):
S
Hmc 2
m
m =
2(1 + k )
(2)
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
48 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
- Đối với lưới độ cao quan trắc:
qt
S
H 2
k.m
m =
2(1 + k )
(3)
Trong công thức (2) và (3): k là hệ số suy giảm
độ chính xác giữa các bậc lưới (k thường chọn
bằng 2).
Bước 2: Thiết kế sơ đồ lưới quan trắc bao gồm
đầy đủ các mốc chuẩn, mốc quan trắc, vẽ chênh
cao (trên mỗi chênh cao vẽ mũi tên để xác định
điểm đầu và điểm cuối của chênh cao đo) xác định
số trạm dự kiến trên các chênh cao đo và dự kiến
thiết bị sử dụng để tiến hành đo đạc quan trắc lún
(xác định độ chính xác của thiết bị dự kiến sử
dụng).
Bước 3: Xác định sai số trung phương độ cao
của các điểm trong lưới theo trình tự sau:
1. Chọn ẩn số trong lưới: Đối với lưới độ cao phụ
thuộc - ẩn số được chọn là độ cao của các điểm
cần xác định trong lưới; đối với lưới độ cao tự do -
ẩn số được chọn là độ cao của tất cả các điểm
trong lưới; ẩn số ký hiệu là X.
2. Lập ma trận hệ số (A) của hệ phương trình số
hiệu chỉnh:
AδX + L = V (4)
Xác định trọng số của véc tơ các đại lượng đo:
i
i
1P =
L
hoặc i
i
1P =
n
(5)
trong đó: Li, ni tương ứng là chiều dài và số trạm đo
trong tuyến thủy chuẩn.
3. Lập ma trận hệ số (R) của hệ phương trình
chuẩn:
TR = A PA (6)
4. Tính ma trận nghịch đảo
1 T 1Q = R = (A PA) (7)
Trong trường hợp thiết kế lưới 1 bậc và được
coi là lưới tự do thì thay cho ma trận nghịch đảo Q
cần sử dụng ma trận giả nghịch đảo R~, được tính
theo công thức:
T -1 -1 T
0 0R = (R + CP C ) - TP T
(8)
với:
T -1T = B(C B) (9)
TB = 1 1 ... 1 (10)
5. Tính các chỉ tiêu sai số của lưới:
Trường hợp tổng quát, ước tính lưới được dựa
trên công thức sai số trung phương của hàm số sau
bình sai:
F
F
1m = µ
P
(11)
Sai số trung phương ẩn số được tính theo
công thức:
Xi Hi iim = m = µ Q (12)
Bước 4: Tiến hành so sánh các giá trị mHi tính được
theo công thức (12) với giá trị tính theo công thức
(1) (trường hợp thiết kế lưới 1 bậc) hoặc so với giá
trị tính theo công thức (3) (trường hợp thiết kế hệ
thống lưới quan trắc gồm 2 bậc). Nếu giá trị tính
được theo công thức (12) lớn hơn giá trị tính theo
công thức (1) hoặc công thức (3) thì cần tiến hành
điều chỉnh kết cấu đồ hình lưới quan trắc hoặc lựa
chọn thiết bị có độ chính xác cao hơn hoặc điều
chỉnh cả kết cấu đồ hình lưới và lựa chọn thiết bị có
độ chính xác cao hơn cho đến khi giá trị tính theo
công thức (12) được thỏa mãn về yêu cầu độ chính
xác đề ra. Trong trường hợp đánh giá phương án
thiết kế lưới độ cao cơ sở thì áp dụng thuật toán
ước tính lưới độ cao tự do sau đó so sánh các giá
trị mHi tính được sau khi ước tính với giá trị mH tính
theo công thức (2) để đánh giá chất lượng lưới thiết
kế.
2.2 Phương pháp và thuật toán xử lý hệ thống
lưới độ cao quan trắc lún
Xử lý số liệu hệ thống lưới độ cao quan trắc
lún thường được thực hiện theo 2 bước là xử lý
tách biệt bậc lưới độ cao cơ sở và bình sai bậc lưới
độ cao quan trắc (trong trường hợp sử dụng hệ
thống lưới gồm 2 bậc). Lưới độ cao cơ sở được xử
lý theo phương pháp bình sai lưới tự do để phân
tích độ ổn định của các mốc chuẩn, lưới độ cao
quan trắc được xử lý theo phương pháp bình sai
phụ thuộc, điều này dẫn tới mạng lưới độ cao quan
trắc ít nhiều vẫn còn chịu ảnh hưởng sai số số liệu
gốc (sai số độ cao của các mốc chuẩn). Trong thực
tế yêu cầu độ chính xác quan trắc lún thường là rất
cao và do đó lưới độ cao cơ sở và lưới độ cao quan
trắc được thiết kế với độ chính xác gần tương
đương nhau. Vì vậy, phương pháp thích hợp hơn
cả để xử lý số liệu hệ thống lưới quan trắc lún công
trình là bình sai kết hợp 2 bậc lưới như một mạng
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 49
lưới tự do duy nhất. Phương pháp bình sai này cho
phép giải quyết đồng thời 2 nhiệm vụ là phân tích
độ ổn định các mốc chuẩn và tính độ cao các mốc
quan trắc. Hệ thống thuật toán và quy trình tính
được triển khai như sau 1:
1- Chọn ẩn số là số hiệu chỉnh độ cao của tất cả các
điểm trong lưới, k í hiệu véc tơ ẩn số là X với véc tơ
độ cao gần đúng là X0 (X0 cần được chọn bằng véc
tơ độ cao sau bình sai xác định trong chu kỳ lấy làm
gốc so sánh).
2- Lập hệ phương trình số hiệu chỉnh theo công
thức:
AδX + L = V (13)
trong đó: A là ma trận hệ số, X, V, L tương ứng là
các véc tơ ẩn số, số hiệu chỉnh và số hạng tự do.
3- Trên cơ sở công thức (13) thành lập hệ phương
trình chuẩn:
RδX + b = 0 (14)
với: T TR = A PA; b = A PL ;
Ma trận R của hệ phương trình chuẩn suy
biến, tức là: Det (R) = 0 nên không thể giải được
theo phương pháp thông thường do có vô số
nghiệm.
4- Để xác định véc tơ nghiệm riêng cần đưa vào
một hệ điều kiện ràng buộc đối với véc tơ ẩn số,
dạng 1, 3:
TC δX = 0 (15)
5- Trên cơ sở hệ phương trình (14) và (15) xác định
được véc tơ nghiệm:
~δX = -R b (16)
trong đó, ma trận giả nghịch đảo R~ được tính theo
công thức:
~ T -1 -1 T
0 0R = (R+CP C ) - TP T (17)
với:
T -1T = B (C B ) T (18)
Ma trận phụ trợ B được tính theo công thức 1:
TB = 1 1 ... 1 (19)
Đánh giá độ chính xác được thực hiện theo
các công thức thông thường tương tự như trong
phương pháp bình sai gián tiếp kèm điều kiện:
- Sai số trung phương đơn vị trọng số:
TV PVµ =
N - k + 1
(20)
trong các công thức trên: N-k+1 là số lượng trị đo
thừa trong lưới.
- Sai số trung phương độ cao điểm:
Xi iim = µ R
(21)
2.3 Quy trình tính toán bình sai kết hợp lưới độ
cao cơ sở và lưới độ cao quan trắc
Các phương pháp xử lý số liệu lưới độ cao cơ
sở trong quan trắc lún công trình có điểm chung là
đều được thực hiện theo thuật toán bình sai lưới độ
cao tự do, trong đó điều kiện định vị (15) được chọn
tùy thuộc vào giả thiết về độ ổn định của các mốc
chuẩn trong lưới. Có thể phân chia các phương
pháp phân tích độ ổn định mốc chuẩn thành 2 nhóm
4. Trong nhóm 1 gồm có các phương pháp dựa
trên giả thiết về độ cao không đổi của mốc chuẩn ổn
định nhất 6, trong nhóm 2 có các phương pháp
dựa trên giả định về độ cao trung bình không đổi
của cả cụm hoặc một nhóm mốc chuẩn 5.
Trong bài báo này chúng tôi khảo sát quy trình
bình sai kết hợp 2 bậc lưới độ cao trong quan trắc
lún với nguyên tắc: “Độ cao trung bình của các mốc
chuẩn ổn định không thay đổi so với chu kỳ gốc”, Để
thực hiện điều này cần chọn các thành phần của ma
trận C trong công thức (15) như sau [1]:
1 - Đối với các mốc chuẩn ổn định
0 - Đối với các mốc khác
Mốc chuẩn được coi là ổn định nếu thỏa mãn
điều kiện:
ii S
S t.m
(23)
Trong đó: Si và mSi là độ trồi lún và sai số xác định
độ trồi lún của mốc chuẩn thứ i, t là hệ số chuyển
đổi từ sai số trung phương sang sai số giới hạn (t
thường được chọn trong khoảng từ 2 đến 3).
Sau bình sai lưới độ cao cơ sở, giá trị tính
được theo công thức (23) thường không giống nhau
đối với các điểm trong lưới. Vì vậy, có thể dựa vào
sai số trung phương cần thiết để xác định độ lún đối
với các điểm mốc chuẩn (mSmc) để xác định tiêu
chuẩn thống nhất chung cho toàn bộ các điểm của
mạng lưới, khi đó tiêu chuẩn (23) sẽ được viết lại là:
i Smc| S | t.m (24)
Dựa trên yêu cầu độ chính xác quan trắc lún,
các mốc chuẩn được coi là ổn định khi:
S
i 2
m
| S | t.
1 k
(25)
C = (22)
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
50 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Trong công thức (25): Si - độ trồi lún của mốc chuẩn
ở chu kỳ đang xét so với chu kỳ đầu; mS - yêu cầu
độ chính xác quan trắc lún; t - là hệ số chuyển đổi
từ sai số trung phương sang sai số giới hạn (t =
2÷3); k - hệ số suy giảm độ chính xác giữa các bậc
lưới (k = 2÷3).
Trên cơ sở đó, xác định được quy trình tính
toán bình sai đồng thời với việc phân tích độ ổn
định mốc chuẩn như sau:
Bước 1: Trên cơ sở véc tơ trị đo, lập hệ
phương trình số hiệu chỉnh và hệ phương trình
chuẩn đối với mạng lưới.
Bước 2: Giả định tất cả các mốc chuẩn trong
lưới là ổn định, chọn ma trận định vị khởi đầu:
C0 = [1 1 1... . . . . . 1 1 0 0 0. . . .. . . .0 0 ]T (26)
Mốc cơ sở Mốc quan trắc
Bước 3: Giải hệ phương trình chuẩn với điều
kiện C đã chọn, xác định véc tơ ẩn số và tính độ
lệch độ cao các mốc so với số liệu ở chu kỳ được
lấy làm mức so sánh.
Bước 4: Có thể xảy ra một trong hai khả năng:
1- Nếu phát hiện một số mốc chuẩn không ổn định
thì sẽ loại một mốc có độ lệch lớn nhất (giả định là
điểm i) ra khỏi tập hợp mốc chuẩn bằng cách gán Ci
= 0 và quay lại thực hiện từ bước 3.
2- Nếu các mốc chuẩn còn lại đều ổn định thì việc
kiểm tra được dừng lại và thực hiện định vị lưới
theo các mốc chuẩn đó.
3. Thực nghiệm
Để minh chứng cho phần lý thuyết nêu trên,
trong phần thực nghiệm này chúng tôi tiến hành
thực nghiệm đánh giá phương án thiết kế lưới và
thực nghiệm xử lý tính toán bình sai kết hợp lưới độ
cao cơ sở và lưới độ cao quan trắc lún cho một
công trình nhà cao tầng ở ngoài sản xuất gồm 03
mốc chuẩn và 16 mốc quan trắc.
3.1 Thực nghiệm đánh giá phương án thiết kế lưới
Nhận nhiệm vụ quan trắc lún 1 công trình nhà
cao tầng với yêu cầu độ chính xác quan trắc lún mS
= 1.0 mm, mốc chuẩn quan trắc gồm có 03 mốc
chuẩn ký hiệu là R1, R2, R3; mốc quan trắc lún gồm
16 mốc ký hiệu từ M1 đến M16.
Tiến hành thực hiện đánh giá phương án thiết
kế lưới:
Bước 1:
- Xác định số lượng mốc chuẩn (03 mốc), số
lượng mốc quan trắc (16 mốc) và độ chính xác
quan trắc lún (mS = 1.0 mm);
- Tính toán sai số trung phương độ cao đối với
các bậc lưới: Trong thực nghiệm này hệ thống lưới
độ cao quan trắc lún được thiết kế gồm 2 bậc, áp
dụng công thức (2) và công thức (3) tính được mHmc
= 0.32 mm, mHqt = 0.63 mm.
Bước 2:
Trên bản vẽ mặt bằng bố trí mốc chuẩn và mốc
quan trắc, dự kiến số chênh cao đo nối các điểm,
xác định chiều đi của đường đo chênh cao, số trạm
máy trên mỗi chênh cao đo, xác định thiết bị dự kiến
sử dụng (thiết bị dự kiến sử dụng trong trường hợp
có độ chính xác 0.25 mm trên 1 trạm đo). Đối với
thực nghiệm này sơ đồ quan trắc được thể hiện trên
phương án 1 - hình 1, mạng lưới được thiết kế gồm
25 chênh cao đo, số trạm đo trên mỗi chênh cao đo
được ký hiệu là n, mũi tên trên sơ đồ chỉ chiều đi
của đường đo chênh cao.
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 51
Phương án 1 Phương án 2
Hình 1. Thiết kế sơ đồ lưới quan trắc lún
Bước 3: Xác định sai số trung phương độ cao của
các điểm trong lưới:
Quá trình xác định sai số trung phương độ cao
của các điểm trong lưới phương án 1 được thực
hiện bằng phần mềm chuyên ngành. Kết quả tính
toán được đưa ra trong bảng 1 và bảng 2.
Bảng 1. Thông số của mạng lưới – Phương án 1
STT Tên tham số Giá trị STT Tên tham số Giá trị
1 Tổng số điểm 19 4 Số chênh cao đo 25
2 Số điểm mốc chuẩn 3 5
Sai số đo chênh cao trên 1
trạm
0.25 mm
3 Số điểm quan trắc 16
Bảng 2. Kết quả ước tính sai số trung phương độ cao điểm – Phương án 1
Phương án 1
STT Tên điểm Sai số mH(mm)
STT Tên điểm Sai số mH(mm)
1 M1 0.30 9 M9 0.46
2 M2 0.32 10 M10 0.58
3 M3 0.32 11 M11 0.53
4 M4 0.36 12 M12 0.46
5 M5 0.35 13 M13 0.35
6 M6 0.34 14 M14 0.40
7 M7 0.34 15 M15 0.40
8 M8 0.38 16 M16 0.68
Sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất (M16): mH(M16) = 0.68 mm
Kết quả ước tính sơ đồ lưới phương án 1 cho thấy
chỉ có điểm M16 có sai số trung phương độ cao không
đạt yêu cầu độ chính xác đề ra (mHM16 = 0.68 mm >
0.63 mm). Trong trường hợp này chúng ta thay đổi sơ
đồ đo bằng cách đo thêm chênh cao nối điểm M10 với
điểm M11 như phương án 2 - hình 1. Kết quả xác định
sai số trung phương độ cao của các điểm trong lưới
phương án 2 được đưa ra trong bảng 3 và 4.
Bảng 3. Thông số của mạng lưới – Phương án 2
STT Tên tham số Giá trị STT Tên tham số Giá trị
1 Tổng số điểm 19 4 Số chênh cao đo 26
2 Số điểm mốc chuẩn 3 5
Sai số đo chênh cao trên 1
trạm
0.25 mm
3 Số điểm quan trắc 16
M7M5
M2
M3
M4
M10
M9
M8
M6
M13 M16
M15M14
M1 M11M12
R3R2
R1
n = 1
n = 1
n = 1
n = 2
n = 2 n = 1
n = 1
n = 1
n = 2
n = 1 n = 2
n = 1
n = 1
n = 2
n = 1 n = 1
n = 1
n = 4
n = 3
n = 4
n = 1
n = 5
n = 4
n = 2
M7M5
M2
M3
M4
M10
M9
M8
M6
M13 M16
M15M14
M1 M11M12
R3R2
R1
n = 1
n = 1
n = 1
n = 2
n = 2 n = 1
n = 1
n = 1
n = 2
n = 1
n = 1 n = 2
n = 1
n = 1
n = 2
n = 1 n = 1
n = 1
n = 4
n = 3
n = 4
n = 1
n = 5
n = 4
n = 2
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
52 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Bảng 4. Kết quả ước tính sai số trung phương độ cao điểm – Phương án 2
Phương án 2
STT Tên điểm
Sai số
mH(mm)
STT Tên điểm
Sai số
mH(mm)
1 M1 0.29 9 M9 0.40
2 M2 0.32 10 M10 0.44
3 M3 0.36 11 M11 0.43
4 M4 0.36 12 M12 0.41
5 M5 0.35 13 M13 0.35
6 M6 0.33 14 M14 0.39
7 M7 0.33 15 M15 0.39
8 M8 0.36 16 M16 0.56
Sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất (M16): mH(M16) = 0.56 mm
Kết quả ở bảng 4 cho thấy tất cả các điểm trong lưới đều có sai số trung phương về độ cao đạt độ chính
xác yêu cầu đề ra (các điểm đều có sai số trung phương độ cao nhỏ hơn 0.63 mm), có thể nhận thấy trong
trường hợp này không cần thay đổi thiết bị đo mà chỉ cần thay đổi một chút đồ hình lưới quan trắc chúng ta
có thể nâng cao độ chính xác của kết quả quan trắc.
Trong trường hợp nếu thiết kế lưới 1 bậc hoặc xử lý kết hợp 2 bậc lưới thành 1 bậc lưới (với ms = 1.0
mm tính được mH = 0.71 mm), áp dụng thuật toán ở trên ước tính lưới theo phương pháp ước tính lưới độ
cao tự do cho sơ đồ lưới Phương án 1 - hình 1, kết quả ước tính thu được ở bảng 5.
Bảng 5. Kết quả ước tính sai số trung phương độ cao điểm – Lưới 1 bậc
STT Tên điểm Sai số mH(mm) STT Tên điểm Sai số mH(mm)
1 M1 0.30 11 M11 0.53
2 M2 0.32 12 M12 0.46
3 M3 0.36 13 M13 0.35
4 M4 0.36 14 M14 0.40
5 M5 0.35 15 M15 0.40
6 M6 0.34 16 M16 0.68
7 M7 0.34 17 R1 0.17
8 M8 0.39 18 R2 0.13
9 M9 0.46 19 R3 0.14
10 M10 0.58
Sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất mH(M16) = 0.68 mm
Kết quả ở bảng 5 cho thấy trong trường hợp thiết kế lưới 1 bậc thì mạng lưới phương án 1 – hình 1 đảm
bảo độ chính xác đề ra với sai số trung phương độ cao điểm yếu nhất trong lưới < 0.71 mm.
3.2 Thực nghiệm xử lý tính toán bình sai kết hợp lưới độ cao cơ sở và lưới độ cao quan trắc lún
Quá trình thực nghiệm được thực hiện với số liệu quan trắc lún công trình nhà cao tầng đo được trong
chu kỳ 2, số liệu đo lún chu kỳ 2 được thể hiện trên sơ đồ của hình 2.
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018 53
Hình 2. Sơ đồ lưới độ cao đo lún chu kỳ 2
Trên hình 2: R1, R2, R3 - Mốc chuẩn đo lún;
M1, M2, ..., M16 - Mốc đo lún, n - Số trạm đo. Độ
cao chu kỳ 01 của các mốc chuẩn: HR1 = 6.00001
m; HR2 = 6.05126 m; HR3 = 6.04919 m.
Áp dụng thuật toán bình sai ở mục 2.2 và quy
trình tính toán theo mục 2.3, kết quả phân tích độ ổn
định mốc chuẩn đưa ra trong bảng 6, kết quả độ
cao sau bình sai của các mốc quan trắc đưa ra
trong bảng 7.
.
Bảng 6. Kết quả phân tích độ ổn định mốc chuẩn (Chu kỳ 2)
STT Tên điểm Ðộ cao H (m)
Độ lún
S (mm)
Sai số
mH (mm)
Đánh giá
1 R1 5.99962 -0.39 0.09 ổn định
2 R2 6.05126 0.00 0.09 ổn định
3 R3 6.04957 0.38 0.08 ổn định
Tiêu chuẩn đánh giá độ ổn định: Smax = 0.9 (mm)
Bảng 7. Kết quả độ cao sau bình sai của các mốc quan trắc (Chu kỳ 2)
STT Tên điểm Ðộ cao H (m)
Sai số
mH (mm)
STT Tên điểm
Ðộ cao
H (m)
Sai số
mH (mm)
1 M1 3.58794 0.27 9 M9 3.40291 0.31
2 M2 3.62810 0.29 10 M10 3.50491 0.29
3 M3 3.59274 0.30 11 M11 3.47478 0.28
4 M4 3.63426 0.30 12 M12 3.92091 0.30
5 M5 3.36275 0.29 13 M13 3.59807 0.32
6 M6 3.99407 0.30 14 M14 3.56201 0.31
7 M7 3.49669 0.28 15 M15 3.53543 0.31
8 M8 3.47987 0.29 16 M16 3.55879 0.33
M7M5
M2
M3
M4
M10
M9
M8
M6
M13 M16
M15M14
M1 M11
M12
R3R2
R1
+40.06
n = 1
-35.41
n = 1
+41.47
n = 1
-271.59
n = 2
+631.14
n = 2
-497.46
n = 1
-16.90
n = 1
-77.04
n = 1
+101.83
n = 2
-30.27
n = 1
+445.96
n = 1
-333.32
n = 2
-30.27
n = 1
-39.33
n = 1 -53.99
n = 2
-72.26
n = 1 -26.60n = 1
-55.57
n = 1
+2411.42
n = 4
-50.02
n = 3
+2574.92
n = 4
-1.73
n = 1
+2688.76
n = 5
+2552.82
n = 4
+51.49
n = 2
-0.53
-0.28
+0.38
+0.17
+0.98
-0.84
+0.38
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA
54 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1,2/2018
Từ kết quả thực nghiệm trong phần này nhận
thấy, phương pháp xử lý kết hợp bậc lưới độ cao
cơ sở và bậc lưới quan trắc theo thuật toán đã trình
bày ở trên cho phép giải quyết đồng thời 2 nhiệm vụ
đó là: phân tích độ ổn định của các mốc chuẩn và
tính toán độ cao của các mốc quan trắc. Độ cao của
các mốc quan trắc không bị ảnh hưởng của sai số
liệu gốc như phương pháp bình sai tách biệt hai
mạng lưới.
4. Kết luận
- Lưới độ cao quan trắc lún công trình có thể
được thiết kế dưới dạng lưới 1 bậc. Trong quá trình
lập phương án hoặc đề cương quan trắc lún phải
thực hiện đánh giá phương án thiết kế lưới quan
trắc độ lún một cách chặt chẽ để trên cơ sở đó xác
định được chỉ tiêu đo đạc phù hợp, đáp ứng được
yêu cầu độ chính xác đặt ra đối với mạng lưới nhằm
đảm bảo chất lượng công tác quan trắc;
- Phương pháp bình sai kết hợp mạng lưới độ
cao cơ sở và mạng lưới quan trắc đưa ra trong bài
báo cho phép xử lý đồng thời 2 nhiệm vụ cơ bản
của công tác quan trắc độ lún là đánh giá, phân tích
độ ổn định các mốc chuẩn và tính độ cao các mốc
quan trắc với độ tin cậy cao;
- Đánh giá phương án thiết kế lưới quan trắc
cùng với phương pháp bình sai kết hợp mạng lưới
độ cao cơ sở và mạng lưới quan trắc là những giải
pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lượng công
tác quan trắc độ lún công trình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Trần Khánh, Nguyễn Quang Phúc (2010). Quan trắc
chuyển dịch và biến dạng công trình. Nhà Xuất bản
"Giao thông vận tải", Hà Nội.
2 US. Army Corps of engineers (2002). Structural
Deformation Surveying. Washington, DC 20314-1000.
3 Маркузе Ю. И. (1989), Алгаритмы для
уравнивания геодезических сетей на ЭВМ, изд-во
“недра”, Москва.
4 П е н ь о Д. Пене (2005). Анализ устойчивости
реперов высотной основы// Из в. вузов. Геодезия
и аэрофотосъемка.- 2005. No 4.- С. 3-16.
5. Ч е р н и к о в В. Ф. (1963). Соэдание высотной
опорной сети для наблюдения за осадками
промышленных сооружений// Из в. вузов.
Геодезия и аэрофотосъемка.- 1963. No 5.- С. 89-
94.
6. С о s t а с h е 1 А. Einige neue Aspekte bei Pr3.
(1967).zisionsnivellements zur Bestirnrnung der
Senkungvon Bauten/ /Veгrnessungstechnik, 1967, No
7. S. 250- 257.
Ngày nhận bài:18/5/2018.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 26/6/2018.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_cong_tac_quan_trac_do_lun_cong.pdf