Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam

Khi các tổ chức và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Lúc đó, khách hàng chỉ cần yêu cầu Ngân hàng chuyển tiền hay thanh toán hộ cho đối tượng khác có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các tổ chức kinh tế. Điều này đã khuyến khích các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ. Do đó, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin phục vụ cho việc thanh toán, thi các cách thức thanh toán cũng được phát triển như uỷ nhiệm chi, nhờ thu.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 982 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Sở giao dịch Ngân hàng Ngoại thươngViệt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y định về tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam xem xét và quyết định cho vay khi các khách hàng thoả mãn các điều kiện: Các pháp nhân phải có trách nhiệm dân sự: Các cá nhân và chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Các khách hàng phải mở tài khoản tại SGD Ngân hàng Ngoại thương nơi vay vốn (không bắt buộc với các cá nhân, hộ gia đình hoặc trường hợp cho vay hợp vốn mà SGD Ngân hàng Ngoại thương không phải là đầu mối) Có khả năng tài chính trong thời hạn cam kết, tức là tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả, các báo cáo tài chính theo định kỳ phải phù hợp với quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp theo đúng hợp đồng ký khi tiến hành vay vốn của Ngân hàng. Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả; tức là dự án đó mang lại lợi ích cho số đông và có khả năng hoàn trả vốn vay khi đến hạn. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Thời hạn cho vay Đối với cho vay trung hạn từ trên 5 năm, nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân. Đối với cho vay dài hạn từ trên 60 tháng nhưng không vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không vượt quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. Mức lãi suất cho vay do SGD Ngân hàng Ngoại thương và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng và phù hợp với biểu lãi suất công bố của Ngân hàng do Tổng giám đốc SGD Ngân hàng Ngoại thương quy định trong từng thời kỳ. Đối tượng cho vay trung dài hạn: Cho vay để thanh toán tiền NK máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ... Cho vay bắt buộc thanh toán nợ nước ngoài do SGD Ngân hàng Ngoại thương bảo lãnh và cho vay với các đối tượng không trái với quy định về quản lý của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận Trả gốc và lãi Do Ngân hàng và khách hàng thoả thuận có thể trả nợ gốc và lãi theo một kỳ hạn hoặc nhiều kỳ hạn Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải chủ động chuyển tiền trả nợ. Nợ chưa có khả năng trả nợ đúng hạn thì khách hàng phải gia hạn nợ nếu không Ngân hàng sẽ tự động trích tiền trong tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ gốc và lãi. Nếu số dư trong tài khoản không đủ thu nợ thì số nợ này có thể chuyển sang Nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất Nợ quá hạn. Phương thức cho vay Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, thì Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay từng lần. Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng khách hàng có thể rút vốn nhiều lần hoặc một lần nhưng tổng số tiền rút ra không vượt quá số tiền vay. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng phải nhận giấy tờ nhận nợ theo mẫu quy định của SGD Ngân hàng Ngoại thương cùng các giấy tờ cần thiết khác. Trường hợp cho vay ngoại tệ mở LC thanh toán hàng NK, khách hàng làm thủ tục ký nhận trên giấy nhận khi mở LC; Ngân hàng ghi nợ khách hàng từ ngày chính thức thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài hoặc từ ngày Ngân hàng nước ngoài ghi nợ SGD Ngân hàng Ngoại thương. SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có thể cho vay theo hạn mức khi giữa Ngân hàng và khách hàng có một thoả thuận về một hạn mức cho vay trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ SXKD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và có tín nhiệm với Ngân hàng. Và các cán bộ Ngân hàng luôn phải thực hiện kiểm tra đảm bảo nợ vay bằng phương pháp tính toán cân đối vật tư đảm bảo nợ vay. Cho vay theo dự án đầu tư để phát triển sản xuất, cơ sở hạ tầng, kinh doanh, phục vụ và các sự án phục vụ đời sống. Đối với các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất cần vốn tự có tối thiểu tham dự dự án bằng 15% tổng mức vốn đầu tư. Đối với dự án mới khách hàng phải có tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư. Giới hạn cho vay: Tổng dư nợ cho vay với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của SGD Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm xét cho vay, trừ trường hợp có chỉ thị của Chính phủ Ngoài ra còn một số các quy định khác như lập hồ sơ vay vốn, thẩm định và quyết định cho vay, gia hạn nợ... 2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG tín dụng TRUNG DÀI HẠN CỦA SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Mở rộng đầu tư trung dài hạn có chọn lọc, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực sự đóng góp một phần không nhỏ trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm giúp Doanh nghiệp kinh doanh theo hướng Công nghiệp hóa Hiện đại hóa, tiến kịp với sự phát triển nhanh chóng của các nước trên thế giới. 2.2.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ của Ngân hàng. Dù chỉ là một chỉ tiêu mang tính chất định tính nhưng cũng rất quan trọng đối với SGD trong việc đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Biểu hiện rõ nhất của chỉ tiêu trên đó là số lượng khách hàng của SGD tăng đáng kể trong thời gian qua. Không chỉ tăng về số lượng, thành phần khách hàng cũng rất đa dạng từ những khách hàng là tổng công ty tập đoàn lớn của Nhà nước cho tới các Doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với SGD là rất cao khi nhu cầu vay vốn được đáp ứng một cách hợp lý và kịp thời, các dịch vụ đi kèm như bảo hiểm tiền gửi cũng làm tăng sự an tâm của khách hàng khi đến giao dịch tại SGD. Cùng với sự tín nhiệm của khách hàng tăng thì uy tín của SGD cũng tăng theo. Uy tín đó được đánh giá qua các hợp đồng tín dụng lớn mà SGD được ủy thác hay qua các báo cáo của các tổ chức tài chính, kiểm toán độc lập. 2.2.2 Dư nợ tín dụng Bảng 3: Bảng dư nợ cho vay theo thời hạn Đơn vị tính: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số t/ đối Tỷ lệ % Tổng dư nợ 300 700 400 113% 1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190% 2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333% 3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657% 4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ + Dư nợ ngắn hạn 8% 65% + Dư nợ trung hạn 15% 21% + Dư nợ dài hạn 5% 13% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng đáng kể. Tổng dư nợ của Ngân hàng năm 2006 là 300 tỷ đồng thì sang năm 2007 là 700 tỷ đồng, tăng ở mức 400 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 113% Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ tín dụng của từng loại tín dụng cũng khác nhau, cụ thể: + Năm 2006, tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn là 241 tỷ đồng thì sang năm 2007 là 458 tỷ đồng, tăng ở số tuyệt đối là 217 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 190%. + Tổng dư nợ tín dụng trung hạn ở năm 2006 là 45 tỷ đồng ở năm 2007 là 150 tỷ đồng, tăng ở mức 105 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 333% + Tương tự, tổng dư nợ tín dụng dài hạn ở năm 2007 tăng 78 tỷ đồng tương ứng 657% so với mức 14 tỷ đồng vào ngày 31/12/2006 Ở đây ta thấy, tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn ở hai năm 2006, 2007 đã cao hơn so với doanh số cho vay năm 2006, 2007. Sở dĩ có sự cao hơn này là do chính bản chất của tín dụng trung dài hạn là có gian gian hòan vốn trung dài hạn, tùy theo thỏa thuận ở hợp đồng tín dụng mà mức nợ gốc sẽ được trả vào thời gian nào, mặt khác tỷ lệ dư nợ này cũng do một phần dư nợ của các năm trước chuyển sang. Bảng 4: Bảng cơ cấu tỷ trọng dư nợ tín dụng theo thời hạn Đơn vị: Tỷ đồng Năm 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 1. Dư nợ ngắn hạn 241 80,33% 458 65,43% 2. Dư nợ trung hạn 45 15,00% 150 21,43% 3. Dư nợ dài hạn 14 4,67% 92 13,14% Tổng 300 100% 700 100% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đã giảm khá nhiều; tỷ trọng dư nợ ngắn hạn năm 2006 là 80,33% sang năm 2007 là 65,43% Tương ứng với sự giảm dần của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn, là sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ trung dài hạn. Cụ thể, ở năm 2006, tỷ trọng dư nợ trung hạn là 15% thì đến năm 2003 là 21,43%, tỷ trọng dư nợ dài hạn tăng từ 4,67% năm 2006 lên 13,14% năm 2007 Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu tín dụng ở SGD Ngân hàng Ngoại thương đang chiếm ưu thế ở tín dụng ngắn hạn tài trợ vốn lưu động cho Doanh nghiệp. Mặc dù tỷ trọng tín dụng trung dài hạn có tăng so với năm trước nhưng rong giai đoạn sau này, Ngân hàng vẫn cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa về việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng sang tăng dần tỷ trọng tín dụng trung dài hạn đầu tư các công trình, dự án lớn; đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân... tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư nước ngòai. 2.2.3 Công tác thu nợ Phân tích biểu Nợ quá hạn Bảng 5: Tình hình Nợ quá hạn tại SGD Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2007 Tăng, giảm so với 31/12/2006 Nhóm 2 Số dư %Nợ quá hạn I Tổng dư Nợ quá hạn 4,8 4,8 Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,69% 1 Nợ quá hạn DNNN 0 0 2 Nợ quá hạn DNNQD 3 3 3 0,625% 3 Nợ quá hạn HTX 0 0 4 Nợ quá hạn tư nhân, hộ g/đình 1,8 1,8 1,8 0,375% II Nợ chờ xử lý (TK28) 0 0 III Nợ khoanh (TK29) 0 0 (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy tỷ trọng Nợ quá hạn/tổng dư nợ SGD Ngân hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đạt chỉ tiêu khống chế theo qui định của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là < 2%. Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng thấp, 0,69%/ tổng dư nợ. Trong đó Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ, chiếm 88%/ tổng dư Nợ quá hạn. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2007, và 100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao. Nếu như tháng 10 dư Nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã giảm 6,5 tỷ, (giảm 60%). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro. Phân tích Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn Bảng 6: Tình hình Nợ quá hạn cho vay trung dài hạn Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So với năm trước Số t/đối Tỷ lệ % 1. Tổng dư nợ trung dài hạn 59 242 183 310% - Dư nợ trong hạn 59 241,4 182,4 309% - Dư Nợ quá hạn 0 0,6 0,6 2. Tỷ lệ dư nợ - Dư nợ trong hạn 100% 99,75% - Dư Nợ quá hạn 0% 0,25% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam). Xét tỷ trọng Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 31/12/2006 là 0%, đến 31/12/2007 là 0,25 % tăng 0,25%. Mặc dù Nợ quá hạn tăng so với cùng thời điểm năm trước nhưng không đáng kể, vẫn cho thấy Ngân hàng đang hoạt động rất tốt, Ngân hàng đã có biện pháp đôn đốc thu nợ một cách có hiệu quả, tiến hành việc khoanh nợ, hạch toán chờ xử lý... Mặc dù có tăng nhưng vẫn thấp hơn chỉ tiêu định hướng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.Tuy nhiên, vẫn phải tìm mọi biện pháp giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu để giảm tối đa rủi ro cho hoạt động của Ngân hàng, thúc đẩy quá trình phát triển. Phân tích Nợ quá hạn theo thời gian Bảng 7: Nợ quá hạn theo thời gian Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số T/đối Tỷ lệ % Dư nợ QH/ Tổng dư nợ 0 4,8 4,8 1. Ngắn hạn 0 4,2 2. Trung hạn 0 0,6 3. Dài hạn 0 0 (Nguồn số liệu: báo cáo hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) Nhìn vào biểu Nợ quá hạn theo thời gian ta thấy: Nợ quá hạn là 4,8 tỷ đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ trong đó Nợ quá hạn ngắn hạn 4,2 tỷ đồng chiếm 88% tổng Nợ quá hạn nhưng Nợ quá hạn trung hạn 0.6 tỷ đồng chiếm 12% tổng Nợ quá hạn. Đây là 100% Nợ quá hạn do chậm trả lãi tức 4,8 tỷ đồng (Nợ quá hạn đến 3 tháng là 4,8 tỷ đồng chiếm 100% tổng Nợ quá hạn) đều có khả năng thu hồi. Tình hình Nợ quá hạn trung dài hạn do nhiều nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan do cung cầu thị trường trong nước và thế giới thay đổi do Nhà nước thay đổi cơ chế chính sách XNK... có nguyên nhân từ phía khách hàng kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ, mất khả năng thanh toán. Tất cả nguyên nhân đó tác động đến hoạt động SXKD của nhiều Doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Nhưng nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng cũng cần phải khắc phục. 2.2.4 Cơ cấu dư nợ Bảng 8: Tình hình đầu tư tín dụng trung dài hạn Đơn vị: tỷ VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm Số t/ đối Tỷ lệ % Tổng dư nợ 300 700 400 113% I. Phân theo thành phần kinh tế 1. Dư nợ cho vay DNNN 88 207 119 235% 2. Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh 175 416 241 238% II. Phân theo loại cho vay 1. Dư nợ ngắn hạn 241 458 217 190% 2. Dư nợ trung hạn 45 150 105 333% 3. Dư nợ dài hạn 14 92 78 657% 4. Tỷ lệ dư nợ / Tổng dư nợ + Dư nợ ngắn hạn 8% 65% + Dư nợ trung hạn 15% 21% + Dư nợ dài hạn 5% 13% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy đến 31/12/2007 tổng dư nợ tăng 113% so với cùng thời điểm của năm trước. So với 300 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006 thì sau một năm dư nợ cho vay đối với nền kinh tế trên địa bàn thủ đô tăng trưởng gấp 2,3 lần. Như vậy vừa mở rộng kinh doanh Ngân hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vừa đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế thủ đô, mặc dù nhiều Ngân hàng khác liên tục hạ lãi suất để thu hút khách hàng, nhưng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn tăng trưởng khá so với cùng thời điểm năm 2006 (dư nợ trung dài hạn 31/12/2006 là 59 tỷ, đến 31/12/2007 là 242 tỷ, tăng 183 tỷ đồng (310%). Ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong năm qua của SGD tăng trưởng mạnh 310% là do Ngân hàng đã áp dụng một lãi suất cho vay linh hoạt phù hợp với tình hình và theo đúng quy đinh của Ngân hàng Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thời hạn cho vay dài hơn, khuyến khích đầu tư cho những Doanh nghiệp có những dự án vay trung dài hạn khả thi, những dự án có tính thực tế, đảm bảo trả nợ cho Ngân hàng. Bởi vì một dự án cho vay trung dài hạn đòi hỏi rất cao về cả về vi mô và vĩ mô, phải qua một qúa trình thẩm định rất khắt khe về nhiều mặt. Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2006: Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ, tăng 219 tỷ, chiếm tỷ trọng 65%.; trung dài hạn đạt 243 tỷ, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% tổng dư nợ. Phân theo thành phần kinh tế, Khối DNNN đạt 211 tỷ, tăng 123 tỷ, chiếm tỷ trọng 30%. Khối DNNQD đạt 423 tỷ, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%. Khối Hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39, chiếm tỷ trọng 9%. Dư Nợ quá hạn 4,8 tỷ, chiếm tỷ trọng 0,69%/ tổng dư nợ. Nhìn chung: Tính đến 31/12 SGD đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao. Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá. Tuy nhiên 6 tháng cuối năm, thực hiện chủ trương chung, hạn chế tốc độ tăng truởng tín dụng cùng với hạn mức tăng trưởng tín dụng do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam quy định, SGD đã phải hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký. Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12%/ tháng, thì 6 tháng cuối năm chỉ tăng 2%/ tháng. Nhìn chung cơ cấu dư nợ là hợp lý, theo đúng định hướng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Dư nợ trung dài hạn chiếm 35%/ tổng dư nợ Dư nợ thuộc khối DNNQD chiếm tỷ trọng 60%. Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra đảm bảo được hiệu quả kinh doanh đồng thời về mặt kinh tế xã hội, sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Các NHTM cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án SXKD trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục đích, SXKD có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi song trên thực tế các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị vi phạm bởi nhiều lý do mà hậu quả xấu nhất là khách hàng không trả được nợ. Điều này bất kỳ Ngân hàng nào cũng không muốn xảy ra trong hoạt động tín dụng. Xét về tốc độ tăng trưởng cho vay vốn trung dài hạn Bảng 9: Tình hình cho vay vốn trung dài hạn Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 Tăng giảm so 2006 K/H 2007 Tăng, giảm so KH Số tiền % Số tiền % I Tổng dư nợ 300 700 400 134% 505 196 39% - Nội tệ 253 625 372 147% - Ngoại tệ qui đổi 47 75 28 60% 1 Dư nợ theo thời hạn - Ngắn hạn 239 458 219 92% 348 110 - Trung hạn 61 149 237 76% 157 86 54% - Dài hạn 92 2 T/trọng dư nợ TD/Dưnợ 35% 3 Dư nợ theo thành phần k.tế - Dư nợ DNNN 88 207 119 135% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 91 - Số Doanh nghiệp còn dư nợ 6 15 - Dư nợ DNNQD 175 416 241 138% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 142 - Số Doanh nghiệp còn dư nợ 82 165 - Dư nợ Tư nhân, hộ GĐ 27 76 39 144% TĐ: Dư nợ Trung, Dài han 10 10 - Số hộ còn dư nợ 114 223 Các khoản đầu tư 0 Tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư (I+II) 300 700 400 134% (Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam) Qua biểu trên ta thấy tổng dư nợ đến 31/12/ 2007 đạt 700 tỷ, tăng 400 tỷ (tăng 134%) so với cùng kỳ năm 2006. So với kế hoạch kế hoạch năm tăng 196 tỷ (tăng39%). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ, tăng 372 tỷ (tăng 147%) so với năm 2006. Ngoại tệ đạt 75 tỷ, tăng 28 tỷ (tăng 60%) so với năm 2006. 2.3 ĐÁNH GÍA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội năm qua của cả nước nói chung cũng như của thủ đô Hà Nội nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động kinh doanh của SGD (trong đó có tín dụng trung dài hạn), tạo cho SGD nhiều cơ hội song cũng không ít khó khăn thử thách trên con đường hội nhập và phát triển, thật vậy: 2.3.1 Kết quả đã đạt được Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng SGD cũng áp dụng mô hình chấm điểm tín dụng nội bộ hiện đại phù hợp với những tiêu chuẩn của thế giới của hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ đó SGD tiến hành phân loại khách hàng, đối với những khách hàng truyền thống sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi, quà tặng đối với những khách hàng mới từ đó thu hút thêm được những khách hàng tiềm năng. Các dự án sinh lời làm tăng sự thỏa mãn của khách hàng đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn. Thêm vào đó các dự án này được hoàn thành giúp cải thiện cơ sở hạn tầng nền kinh tế nước ta cũng như đem lại việc làm cho người lao động, phát triển kinh tế xã hội. Yếu tố trên đã làm tăng chất lượng của các khoản tín dụng trung dài hạn. Chất lượng tín dụng của SGD trong thời gian qua đã tăng, hình ảnh SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trở nên rất ấn tượng đối với các khách hàng, và được khách hàng bầu chọn là Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2006. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn Dư nợ trung dài hạn 2007 của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam vẫn tăng 400 tỷ đạt 134% mức dư nợ tín dụng trung dài hạn của năm 2006, khẳng định lại kết quả của việc chấn chỉnh lại hoạt động tín dụng và củng cố lòng tin của khách hàng với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đối tượng có dư nợ tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với tỷ lệ lớn nhất là các DNNQD, đây cũng là đối tượng có tỷ lệ Nợ quá hạn trên tổng dư nợ thấp nhất. Điều này thể hiện tính đúng đắn của phương châm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đó là ;đầu tư thận trọng đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng, tập trung đầu tư vốn tín dụng vào các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, ghóp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ truyền thống và kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam có lợi thế trong khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền gửi ngoại tệ. Trên 60% nguồn vốn huy động là nguồn vốn ngoại tệ, vì vậy cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ thường xuyên chiếm một tỷ lớn là một trong những thế mạnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Vốn vay trung, dài hạn để nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài chiếm hơn 80% trong tổng dư nợ tín dụng trung, dài hạn, cao hơn hẳn các Ngân hàng khác. Chỉ tiêu lợi nhuận Trong các năm qua quy mô tín dụng của SGD không ngừng tăng lên một cách mạnh mẽ. Khả năng sinh lời của các khoản tín dụng ngày càng được nâng cao, các chi phí được giảm thiểu. Các dự án trung dài hạn do SGD tài trợ đang trong quá trình kinh doanh có hầu hết đem hiệu quả cao, lợi nhuận cho khách hàng làm tăng khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Chính vì thế lợi nhuận của SGD liên tục tăng trong ba năm qua. Khả năng sinh lời của các khoản đầu tư phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn của SGD đã được nâng cao khá nhiều. Lợi nhuận kinh doanh của SGD tăng nhanh trong các năm qua phản ánh kết quả hoạt động của SGD là rất tốt. Thu nợ gốc và lãi SGD đưa vào sử dụng chương trình Ngân hàng tích hợp cho toàn hệ thông Ngân hàng Ngoại thương. Điều đó giúp các cán bộ trong SGD rất lớn trong việc chấm điểm tín dụng, quản lý khách hàng. Từ đó thời gian xét duyệt các khoản vay giảm xuống, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là không thực hiện theo quy định của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các bước của quy trình tín dụng được tuân theo đúng như trong sổ tay tín dụng nhưng với thời gian nhanh và chính xác hơn. Công nghệ mới cũng giúp cán bộ tín dụng giám sát chặt chẽ các khoản vay, làm tốt công tác thu nợ tín dụng chỉ định, nợ khó đòi, làm giảm Nợ quá hạn. SGD đã thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước và văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Từ đó nợ xấu của SGD đã được giảm xuống một cách thấp nhất và luôn được theo dõi sát xao. SGD cũng tiến hành trích lập dự phòng rủi ro đặc biệt là với hoạt động tín dụng trung dài hạn có độ rủi ro tín dụng rất cao. Phối hợp với công ty kiểm toán thực hiện các đợt kiểm toán định kì và nội bộ giúp giảm thiểu sai sót trong hoạt động tín dụng. Đưa vào áp dụng thành công Sổ tay tín dụng và quy trình tín dụng của toàn hệ thống vào hoạt động tín dụng, giúp cán bộ tín dụng thuận tiện trong công việc, giảm thiểu những rủi ro đáng tiếc. Tỷ lệ Nợ quá hạn trên tổng số dư nợ tín dụng đã được hạ xuống đáng kể đánh dấu sự hoàn thiện của công tác tín dụng tại SGD. Ngòai ra, SGD tăng cường hoạt động maketing Ngân hàng, đã góp phấn xây dựng hình ảnh một Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam hùng mạnh, tiềm lực tài chính lớn, phong cách phục vụ chuyên nghiệp. Nhờ có việc thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ cán bộ, tổ chức thảo luận chuyên đề tại từng đơn vị phòng ban giúp trau dồi kiến thức, SGD đã giúp cho từng cán bộ của SGD có điều kiện tiếp xúc tăng khả năng cũng như kinh nghiệm chuyên môn. Các kết quả đạt được trong thời gian qua của SGD là rất đáng ghi nhận song trong quá trình hoạt động SGD vẫn còn có những hạn chế cần khắc phục. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế Thời gian xét duyệt một dự án cho vay còn dài, thủ tục rừơm rà vì có nhiều giấy tờ biểu mẫu được đòi hỏi do vậy nó làm cho cán bộ tín dụng mất thời gian điều tra đồng thời làm cho Doanh nghiệp đi vay vốn chán nản. Nhất là những khoản vay không lớn, khi vay được vốn thì Doanh nghiệp đã mất đi những cơ hội mà đáng ra nếu vay đựơc sớm thì mọi việc theo tiến độ thì tốt đẹp hơn. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình nghiệp vụ cho vay chưa nghiêm túc và khoa học nên dẫn đến việc giải quyết vay cho khách hàng còn chậm. Những yếu tố trên ghi nhận sự tăng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại SGD nhưng nếu so sánh với tiềm năng thì các kết quả trên vẫn còn chưa tương xứng. Chính vì vậy SGD cần phải sớm nhận ra những hạn chế trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của mình để sớm đưa ra được những giải pháp hợp lý. Dư nợ tín dụng trung dài hạn trong ba năm qua thường biến động không ổn định, nợ xấu đã giảm rất nhiều, tỷ lệ Nợ quá hạn thấp quy Nợ quá hạn nhỏ. Số khoản Nợ quá hạn còn tồn đọng thấp. Dư nợ dành cho khối DNNN còn khá lớn, chiếm hơn 50% tổng dư, đây được đánh giá là phần dư nợ có tiềm ẩn rủi ro lớn nhất do hiệu quả hoạt động SXKD thấp của các Doanh nghiệp này và nhất là khi các DNNN đang trong giai đoạn thực hiện cơ cấu, sắp xếp lại Doanh nghiệp một cách toàn diện. Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ thấp, điều này làm tăng rủi ro tiềm ẩn trong các khoản tín dụng trung dài hạn vốn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Trích lập dự phòng theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước còn lớn. Điều này ảnh hưởng tới việc cho vay trung dài hạn do làm giảm lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay trung dài hạn. Kế hoạch kinh doanh hàng năm chưa được xây dựng trên một tầm nhìn dài hạn vì vậy không tránh khỏi bị động chắp vá, khả năng tận dụng thời cơ, đối đầu với thách thức thấp, hiệu quả của đầu tư dự án chương trình không cao. Tóm lại chất lượng tín dụng trung dài hạn đã tăng nhưng vẫn còn thấp chưa xứng với tiềm năng, điều đó khắc phục, cần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn. 2.3.2.2 Nguyên nhân Nguyên nhân chủ quan Cơ cấu tín dụng trung dài hạn chưa hợp lý. Đối tượng khách hàng chủ yếu vẫn là các DNNN. Các Doanh nghiệp này còn phụ thuộc rất nhiều vào Nhà nước, chưa chủ động sáng tạo trong kinh doanh nên lợ nhuận mang lại từ các dự án không cao, khả năng trả nợ cho Ngân hàng kém, nợ tồn đọng nhiều Khả năng thi thập thông tin về khách hàng chưa đáp ứng đủ yêu cầu của công tác thẩm định. Nguồn thông tin về khách hàng chưa được hệ thống thông tin cập nhật thường xuyên và cán bộ tín dụng còn thiếu kinh nghiệm trong việc kiểm tra thông tin về khách hàng, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Phân tích thông tin chủ yếu dựa vào các báo cáo tài chính hàng năm của khách hàng do khách hàng cung cấp, thông tin công bố trên internet do đó rủi ro trong quá trình phân tích thông tin là khá lớn. Quy trình tín dụng cũng còn nhiều điểm hạn chế như chất lượng thẩm định đã được chú trọng và nâng cao nhưng công tác thẩm định còn nhiền bất cập. Nhiều dự án chưa được thẩm định một cách chính xác và hiệu quả, việc phân tích dòng tiền của dự án chủ yếu dựa vào các chỉ số như IRR, NPV và đưa ra những kết luận có phần dập khuôn máy móc chưa có sự linh hoạt. Công nghệ thông tin cả về quy trình nhiệp vụ lẫn trang thiết bị công nghệ còn yếu, chưa thực hiện đi trước đón đầu, chưa tương xứng với quy mô hoạt động của SGD. Các thông tin phục vụ điều hành còn thiếu và chưa đầy đủ, tức thời mang tính thủ công. Điều đó gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng trung dài hạn. Về chính sách tín dụng: nguồn thông tin vĩ mô về kế hoạch phát triển kinh tế theo ngành, vùng còn thiếu, chưa kịp thời và thiếu hợp lý do đó công tác xây dựng kế hoạch tín dụng còn thiếu cơ sở. Chính sách tín dụng của Ngân hàng đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn còn là chậm so với các NHTM khác. Quy trình tín dụng còn nhiều bất cập, chưa thực sự gọn nhẹ và hợp lý. Các chính sách về giới hạn tín dụng, quy mô tín dụng, tài sản đảm bảo chưa có sự điều chỉnh kịp thời gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong khi giao dịch cùng khách hàng. Khả năng huy động vốn để cho vay trung dài hạn của Ngân hàng cũng còn yếu. Ngân hàng có thể sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng nguồn này rất hạn chế trong khi tỷ lệ huy động vốn trung dài hạn còn thấp trên tổng nguồn vốn huy động được do đó gây khó khăn cho SGD I khi cho vay trung dài hạn Bên cạnh đó, các cán bộ của Ngân hàng tuy đã được nâng cao trình độ nhưng đa số còn trẻ do đó không tránh được những thiếu xót do việc thiếu kinh nghiệm, khả năng phân tích tổng hợp bị hạn chế. Điều này tác động trực tiếp tới công tác thẩm định cũng như cả quy trình tín dụng, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn. Nguyên nhân khách quan Ngoài những nguyên nhân thuộc về Ngân hàng cũng còn những nguyên nhân khác phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như Khách hàng cố ý muốn chiếm đoạt vốn của Ngân hàng, họ dùng cách mánh khóe để lừa cán bộ tín dụng khiến khả năng rủi ro mất vốn của Ngân hàng cao, tác động làm chất lượng tín dụng bị giảm xuống Cơ sở pháp lý chưa hoàn thiện, thời gian công chứng, thời gian đăng kí giao dịch đảm bảo thường kéo dài gây chậm trễ cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Sự biến động của nền kinh tế khiến chính phủ, Ngân hàng Nhà nước có những quyết định tức thời khác nhau. Điều này làm ảnh hưởng tới các khoản tín dụng trung dài hạn vốn có một thời gian cho vay dài CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNGVIỆT NAM 3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THỜI GIAN TỚI CỦA NGÂN HÀNG 3.1.1 Về công tác huy động vốn Tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng 30% so với năm 2007, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ, ngoại tệ quy đổi 200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng nguồn. đặc biệt cần quan tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại SGD, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ. 3.1.2 Về đầu tư Hướng đầu tư thời gian tới của SGD tập trung vào các công ty cổ phần TNHH, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng lọc, hạn chế đầu tư cho các DNNN. 3.1.3 Về hoạt động của Ngân hàng Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của Ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản Nợ quá hạn, hạ thấp tỷ lệ Nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng tăng 15% so với năm 2007, hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2007. 3.1.4 Về thanh toán quốc tế Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn mọi nhu cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng NK. tổ chức thanh toán quốc tế nhanh, kịp thời, chính xác đảm bảo chữ tín với khách hàng cũng như Ngân hàng nước ngoài. 3.1.5 Các mặt công tác khác Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro, tăng cường cômg tác kiểm tra kiểm toán nội bộ. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên. Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các DNNN, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động XNK giao dịch với SGD, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung dài hạn. Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn quận huyện. Tới đây Ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và cùng tác động tích cực đến Ngân hàng. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.2.1 Khả năng thu thập thông tin tín dụng của Ngân hàng Trong thời đại hiện nay, khi nền kinh tế đã phát triển, hệ thống thông tin đã rộng khắp, mạng lưới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực nghành nghề, thì sự đáp ứng các hiểu biết về con người trở lên cần thiết hơn. Ngân hàng nên phát triển các trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư. Cũng như nhiều trung tâm tư vấn khác, tư vấn cuả Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh gía phân tích, dự báo các thông tin về tình hình kinh tế, xã hội pháp luật, thị trường giá cả...liên quan đến vấn đề đầu tư giúp cho các Doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư một cách đúng đắn nhất, sáng suốt nhất. 3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng trung dài hạn phù hợp và đồng bộ Thứ nhất: Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng. Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư như: qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc, khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư. SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thẩm định đã đạt được những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì Ngân hàng cần chú ý, ngoài việc kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về hiệu quả, khả năng vay trả. Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, Ngân hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà Ngân hàng luôn luôn phải đặt các vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu Ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào? Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, Ngân hàng cần phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch trả nợ trả lãi cụ thể. Thứ hai: Thực hiện chiến lược khách hàng để thu được một lượng khách hàng có uy tín, SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên mở rộng quan hệ, dùng nhiều biện pháp Marketing để các Doanh nghiệp khác biết về Ngân hàng và chất lượng phục vụ của mình. Thực hiện chế độ ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với Ngân hàng. Ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổ chức khen thưởng đối với những cán bộ làm việc tốt, mở rộng quan hệ khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ khách hàng. Thực hiện tốt công tác này, Ngân hàng sẽ biến những cán bộ tín dụng của mình thành một nhân viên marketing thu hút khách hàng cho Ngân hàng mình, giải pháp này có tầm quan trọng đặc biệt trong xu thế phát triển mới của nền kinh tế đất nước. Do sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM trong nước và đặc biệt là các NHTM nước ngoài, đòi hỏi SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phải trú trọng đến công tác này. Nếu công tác này bị bỏ rơi thì không những Ngân hàng không thu hút được lực lượng khách hàng mới mà còn khó có thể giữ được khách hàng cũ. Thứ ba: Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công trình tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được duyệt cho vay, Ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công của công trình hay dự án kinh doanh đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt cho vay Ngân hàng cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước, các công trình có tính phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu qủa đảm bảo đàu tư đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay Ngân hàng đúng hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh. Việc đầu tư một cách đầy đủ kịp thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi kịp thời cho quá trình đưa dự án của Doanh nghiệp thực thi đúng tiến độ, đúng kế hoạch, sớm đưa dự án vào sử dụng và phát huy có hiệu quả, đảm bảo trả đủ nợ và lãi cho vay cho ngân hàng. Thứ tư: Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng để cho vay. Hiện nay, ở SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ bé. Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ bé... Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ Ngân hàng khách hàng, lấy khách là Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các DNNQN năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người sản xuất. Tuy vậy, sự ra đời của nhiều Doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, Ngân hàng rất dè dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy, vừa phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay kinh doanh kém mà dẫn tới khả năng không trả được nợ. 3.2.3 Tăng cường khả năng huy động vốn Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung dài hạn thích hợp và đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định, hoạt động tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được cải thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đó là việc Ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của Ngân hàng do vậy phải được tăng cường để đáp ứng các hình thức tín dụng này. Do vậy Ngân hàng cần đa dạng hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trái phiếu trên một năm để vay vốn trong và ngoài nước (nếu NHNN cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, Ngân hàng cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan, bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung dài hạn trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, Ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao. Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài lớn và lâu dài... 3.2.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực Công tác đào tạo cán bộ con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công của công việc. Vì vậy, Ngân hàng cần phải kế hoạch hoá công tác đào tạo cấn bộ, sớm tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, đưa việc nâng cao trình độ trở thành mục tiêu phấn đấu và làm việc thường xuyên. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng điểm và đào tạo một cách trọng điểm để thực sự có những cán bộ có đủ năng lực và hiểu biết phục vụ yêu cầu công tác kinh doanh, tránh đào tạo tràn lan, lãng phí. ưu tiên đào tạo cán bộ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận, có năng lực và phẩm chất đạo đức. 3.2.5 Đẩy mạnh công tác thu hồi, xử lý nợ Thứ nhất: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan trọng. Khi một dự án trung dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là theo dõi kiểm tra số tiền mà Doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả... Nếu Doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng thì đó là cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích thì phải xử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ giữa Doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh Nợ quá hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp xử lý ngay. Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách nhiệm, là kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho Doanh nghiệp có Nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không có Nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà Doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có Nợ quá hạn thì cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để nợ nần dây dưa. Để xử lý nợ qúa hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ Doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong SXKD. Ngân hàng giúp Doanh nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm Nợ quá hạn Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi nợ. Thứ hai: SGD cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các Ngân hàng bởi cấp độ của khoản vay trung dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với Ngân hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và lãi vay. Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương án: Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với Ngân hàng trong giới hạn cho phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt. Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành nghiêm chỉnh chính sách của Nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “bùa hộ mệnh“ trong cho vay, không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía Doanh nghiệp chứ không phải dựa vào duy nhất tài sản thế chấp. 3.2.6 Trang thiết bị khoa học Việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào làm việc đã được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung, nói riêng SGD I ưu tiên và phát triển từ rất sớm. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì công nghệ Ngân hàng cũng được đổi mới liên tục. SGD I cần cập nhật những công nghệ mới ưu việt hơn giúp cho hoạt động của SGD I được tiến hành một cách chính xác và liên hoàn, tiết kiệm được thời gian cho khách hàng cũng như giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng Bên cạnh đó việc mua các bản quyền các phần mềm chuyên dụng về kế toán, phân tích tài chính như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã từng kí thỏa thuận hợp tác với tập đoàn công nghệ thông tin Microsoft của Hoa Kỳ cần được thực hiện nhiều hơn. Đó là những công cụ hữu ích cho cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định nói riêng, hệ thống phân tích thông tin của SGD I nói chung. Giúp hệ thống hoạt động tránh được những rủi ro trong hoạt động tín dụng nhất là hoạt động tín dụng trung dài hạn 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI SGD NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước -Nhà nước nên có ngay các biện pháp kinh tế, hành chính tăng cường bắt buộc các Doanh nghiệp phải chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc hàng năm đối với tất cả các Doanh nghiệp. Nhà nước nên có những biện pháp nhằm đảm bảo môi trường kinh tế ổn định cho hoạt động của Doanh nghiệp trong đó có các NHTM và các tổ chức tín dụng. nên có những bước đệm hoặc những giải pháp thiết thực tháo gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ hoạt động SXKD của các Doanh nghiệp trong nứơc, cần điều chỉnh và tăng cường hiệu lực pháp lý của các chính sách thuế, chính sách bảo hộ đối với hàng hoá sản xuất trong nước, chính sách ngăn chặn hàng nhập lậu... đảm bảo tác dụng của các chính sách này. Hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng, bao gồm các văn bản như: + Luật về mua bán và quyền chuyển nhượng các giấy tờ có gía. + Luật về sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản. + Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lý, phát mại tài sản, xử lý công nợ của Doanh nghiệp thua lỗ, phá sản... Yêu cầu các Doanh nghiệp khi thay đổi giấy phép KD... phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Ngân hàng Nhà nước nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động Ngân hàng và triển khai mạnh trong toàn hệ thống Ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ rất thụân tiện cho các Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ giúp cho các Ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các Ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín cuả Ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin tín dụng, phòng ngừa rủi ro của ngành Ngân hàng. Việc xử lý và cập nhật các thông tin thực hiện vẫn chưa có hiệu quả, các số liệu cập nhập không kịp thời, độ tin cậy thấp.Vì vậy mà Ngân hàng nhà nứơc cần phải có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cho vay của các NHTM và tổ chức tín dụng. 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nên: Tích cực tham gia thị trường liên Ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ đặc biệt là vốn ngoại tệ để hỗ trợ và điều hoà vốn cho các Ngân hàng cơ sở. Khuyến khích các SGD tìm kiếm các nguồn vốn bằng ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài. Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm, qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trongthời gian tới. Cần trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thụật để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, thu thập và xử lý thông tin. Về công tác đào tạo cán bộ: Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân nhiều chỉ tiêu cho SGD. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu SGD có kế hoạch mở các lớp học. KẾT LUẬN Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, mỗi Doanh nghiệp Việt Nam đều phải có sự chuẩn bị chu đáo khi tham gia vào thị trường quốc tế rộng lớn. Trong đó, các NHTM lại càng cần phải hoàn thiện và tăng cường khả năng cạnh tranh bởi hoạt động của các NHTM đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực cung ứng vốn và các dịch vụ khác cho các Doanh nghiệp và dân cư. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng trung SGD dài hạn luôn là một yêu cầu đặt ra cho các Ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay. Qua một thời gian nghiên cứu lý luận về tín dụng trung dài hạn và khảo sát thực tiễn hoạt động tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, chuyên đề thực tập đã đạt được mục tiêu đã đề ra, đó là: Chuyên đề đã phân tích và hệ thống hoá các vấn đề về tín dụng trung dài hạn của các NHTM cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này của NHTM và các biện pháp mà NHTM thường sử dụng để nâng cao chất lượng trung dài hạn. Chuyên đề đã khái quát được quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam kể từ khi thành lập đến nay, đồng thời đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt nam trong thời gian từ 2006-2007. Qua việc phân tích thực trạng, Chuyên đề đã nêu lên những thành công và những mặt hạn chế còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích thực trạng, Chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng tín dụng trung dài hạn tại SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngoài ra, trong Chuyên đề cũng đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho NHTM nói chung và cho SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của Quý thầy, cô giáo để em tiếp tục được học tập, nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn THS Lê Thu Thủy cùng toàn thể cán bộ phòng Quan hệ khách hàng SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Học viện Ngân hàng(2005), Nxb Thống kê Giáo trình NHTM, PGS. TS. Phan Thu Hà, Khoa Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc Dân (2007), Nxb ĐH Kinh tế Quốc Dân Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007 SGD Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Quyết định 1627/2006/QĐ- NHNN Quyêt định 492/QĐ- NHNN Tạp chí tài chính Ngân hàng các số tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2008 Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ, khoa Ngân hàng – Tài chính, Đại học Kinh tế Quốc dân (2006), Nxb Thống kê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7658.doc
Tài liệu liên quan