- Phát triển nguồn nhân lực du lịch. Hiện
trạng lực lượng lao động ngành du lịch
Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển, đa số lao động chưa nắm vững kiến
thức văn hóa xã hội của địa phương, vì vậy
cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực mang tính toàn diện của ngành trên
cơ sở chiến lược chung toàn tỉnh. Tranh thủ
nhiều nguồn hỗ trợ, nhiều kênh đào tạo theo
phương châm xã hội hóa để đẩy mạnh việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp
tục phối hợp với các trường mở các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn cho nhân viên làm việc tại
các khu nghỉ mát, khách sạn, nhà hàng, các
khu du lịch nhằm hướng đến một ngành du
lịch chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh.
- Ngoài ra, Quảng Nam cũng cần thực
hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực du
lịch, thành lập ban quản lý du lịch tại một số
khu vực trọng điểm để trực tiếp quản lý các
dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường
năng lực quản lý ngành thuộc các nguồn
ngân sách trung ương, tỉnh và tài trợ của các
tổ chức quốc tế và triển khai các hoạt động
du lịch có hiệu quả, an toàn và bền vững.
Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du
lịch, tổ chức road show tại một số thị trường
mới như Hàn Quốc, ASEAN, Tây Âu, Mỹ,.
Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng công
nghệ tin học nhằm tăng khả năng thu hút
khách thông qua cổng thông tin điện tử tỉnh,
qua trang web của Sở Du lịch, Thể thao và
Du lịch. Phấn đấu thiết lập đại diện chính
thức hoặc không chính thức của du lịch
Quảng Nam tại các thị trường trọng điểm
trong nước và nước ngoài. Tham mưu các
giải pháp về xã hội hóa du lịch thông qua các
cơ chế ưu đãi đầu tư, ưu đãi khai thác thị
trường. Phát huy vai trò của người dân địa
phương qua các hoạt động du lịch. Xây dựng
các tuyến, điểm, khu du lịch an toàn làm cho
du khách thật sự yên tâm khi đến du lịch ở
Quảng Nam. Xây dựng môi trường du lịch
lành mạnh, không có tình trạng ăn xin, chèo
kéo du khách, hạn chế và đẩy lùi các tệ nạn
xã hội,.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp phát triển bền vững du lịch tỉnh Quảng Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
19
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM
SOLUTION FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF QUANG NAM PROVINCE
Ngày nhận bài: 05/10/2018
Ngày chấp nhận đăng: 27/10/2018
Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Sơn Tùng
TÓM TẮT
Phát triển bền vững là môṭ xu hướng và cũng là môṭ yêu cầu của phát triển du lic̣h trong bối cảnh
hiêṇ nay. Phát triển bền vững du lic̣h góp phần đảm bảo sự cân bằng cho ngành du lịch của các
quốc gia, địa phương trên cả ba yếu tố là môi trường, xã hội và kinh tế. Quảng Nam là môṭ tin̉h có
những thế maṇh đăc̣ biêṭ về phát triển du lic̣h, sự phát triển của ngành du lic̣h đã tác đôṇg maṇh
đến sự phát triển kinh tế xã hôị của điạ phương. Tuy nhiên, kết quả phát triển du lịch chưa tương
xứng với tiềm năng của Tỉnh. Bài viết sẽ phân tićh thực traṇg phát triển của ngành du lic̣h taị đây
theo quan điểm bền vững, chi ̉ ra những điểm maṇh, điểm yếu, cơ hôị và thách thức và đề xuất
môṭ số giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Quảng Nam.
Từ khóa: Phát triển, bền vững, Du lic̣h, Quảng Nam, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức,
giải pháp.
ABSTRACT
In present, sustainable development is a trend and a requirement for developing tourism.
Sustainable development of tourism contributes to the balance of national and local tourism on all
three factors: environmental, social and economic. Quang Nam province has special strengths in
tourism development, and it has strongly impacted the socio-economic development of the
province. However, the growing rate of tourism development has not commensurated with the
potential of the province. This article will analyze the current status of tourism development in a
sustainable manner, pointing out the strengths, weaknesses, opportunities and challenges and
propose some solutions for sustainable tourism development. in Quang Nam province.
Keywords: Development, Sustainability, Tourism, Quang Nam, strengths, weaknesses,
opportunities, challenges, solutions.
1. Đặt vấn đề
Quảng Nam là vùng đất Địa Linh Nhân
Kiệt, với tài nguyên du lic̣h tư ̣ nhiên phong
phú và đa daṇg, tài nguyên du lic̣h văn hóa
và nhân văn đôc̣ đáo và khác biêṭ, đây cũng
là vùng đất tâp̣ trung hai di sản văn hóa thế
giới nổi tiếng là Hội An và Mỹ Sơn, điều này
làm cho Quảng Nam có sức hấp dẫn đăc̣ biêṭ
với du khách trong và ngoài nước.
Trong suốt từ khi tái lâp̣ tin̉h đến nay, du
lic̣h luôn đươc̣ xem là ngành mũi nhoṇ, đươc̣
chính quyền Tỉnh tâp̣ trung moị nguồn lưc̣ ưu
tiên phát triển. Sư ̣ phát triển của ngành du
lic̣h đã taọ sư ̣ tác đôṇg maṇh đến phát triển
kinh tế và xa ̃ hôị của điạ phương. Thương
hiệu du lịch Hội An được đánh giá cao với
34 danh hiệu được các tổ chức, tạp chí, trang
web du lịch bình chọn kể từ năm 2011 trở lại
đây. Du lic̣h Quảng Nam cũng đã tạo đươc̣
dấu ấn đậm nét trong lòng du khách và trên
bản đồ du lịch khu vực. Tuy nhiên, phát triển
du lịch một cách bền vững là cả chặng đường
đầy cam go, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực
thường xuyên và nhiều hơn nữa của chính
quyền và người dân địa phương. Đã có khá
nhiều nghiên cứu về phát triển du lic̣h điạ
phương tỉnh Quảng Nam, tuy nhiên còn khá
vắng bóng những nghiên cứu về vấn đề này
trên quan điểm phát triển du lic̣h bền vững.
Bài viết tâp̣ trung đánh giá quá triǹh phát
triển của du lic̣h Quảng Nam theo quan điểm
bền vững, xác điṇh những cơ hôị và thách
Nguyễn Trường Sơn, Nguyễn Sơn Tùng, Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
20
thức, điểm maṇh và điểm yếu để từ đó xác
điṇh các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
tính bền vững trong phát triển du lic̣h taị đây.
2. Quan điểm về du lic̣h bền vững và phát
triển du lic̣h bền vững
Phát triển du lịch theo hướng bền vững
được coi là định hướng phát triển du lịch của
nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Theo
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) tại hội
nghị về Môi trường và Phát triển của Liên
hiệp quốc tại Rio de Janeriro năm 1992: “Du
lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách
du lịch và quan tâm đến người dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên cho phát triển
du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ
có kế hoạch quản lý các nguồn tài nguyên
nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã
hội, thẩm mỹ của con người trong khi vẫn
duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng
sinh học, sự phát triển của hệ sinh thái và các
hỗ trợ cho cuộc sống con người”.
Theo Điều 4, Chương 1, Luật Du lịch Việt
Nam năm 2005:“Du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu về du lịch của tương lai”. Đây
cũng là quan điểm chúng tôi sử duṇg cho bài
viết này.
Du lịch bền vững là một xu thế của thời
đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý
nghĩa quan trọng cả về mặt kinh tế, xã hội và
môi trường trên phạm vi toàn cầu. Vào đầu
những năm 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ
Thiên nhiên (Union internationale pour la
Conservation de la nature-UICN) là tổ chức
đã đề khởi khái niệm phát triển bền vững.
Đến năm 1987, khái niệm này đã được Ủy
ban Thế giới về Môi trường và Phát triển
(Commission mondiale sur l’Environnement
et le développement) định nghĩa: "Phát triển
bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các
yêu cầu hiện tại nhưng không tổn hại cho khả
năng của các thế hệ tương lai để đáp ứng yêu
cầu của chính họ”. Từ lúc phúc trình
Brundtland được phổ biến (1987) cho tới
nay, tổ chức Liên Hiệp Quốc đã triệu tập hai
hội nghị quan trọng dành cho vấn đề Phát
triển bền vững. Hội nghị Thượng đỉnh về
Trái đất (Sommet de la Terre/Earth Summit)
diễn ra năm 1992 tại Rio de Janeiro đã chính
thức hóa sự đồng lòng thỏa thuận của các
nước thành viên Liên Hiệp Quốc về một
chương trình nghị sự Phát triển bền vững gọi
là Agenda 21 (Action Plan for Sustainable
Development for the 21st Century). Năm
2002, Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về
Phát triển bền vững (Sommet mondial pour
le développement durable/World Summit on
Sustainable Development) tại Johannesburg
đã xác định phải xúc tiến và thực hiện
Agenda 21 và đã đề ra các mục tiêu cho thiên
niên kỷ 21 [9]. Phát triển bền vững đã được
các nghiên cứu tập trung vào hơn 500 tiêu
chí. Trong đó, 67 tiêu chí có qui mô toàn cầu,
103 có qui mô quốc gia, 72 có qui mô bang
hoặc tỉnh và 289 có qui mô địa phương hay
thành phố. Đã có nhiều nghiên cứu trên thế
giới và ở Việt Nam về phát triển du lịch bền
vững. Rob Harris, Peter Williams and Tony
Griffin [8] đã nghiên cứu về du lịch bền vững
trong bối cảnh toàn cầu; Travor H.B.Sofield
cũng nghiên cứu nhiều nội dung về khả năng
phát triển du lịch bền vững, đặc biệt tại một
số điểm đến du lịch [10]; bên cạnh đó Robert
W. Kates, Thomas M. Parris, Anthony A.
Leiserowitz, Medlik S., Dunphy D., Griffith
A., Benn S., Tinard Y.,... đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về phát triển bền vững
và phát triển du lịch bền vững. Trong nước,
các tác giả Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu
đã xuất bản công trình du lịch bền vững [4],
Vũ Tuấn Cảnh và Phạm Trung Lương [2]
nghiên cứu du lịch bền vững từ đó đưa ra
quan điểm chiến lược của phát triển du lịch
Việt Nam; Nguyễn Ngọc Sinh và Vũ Tuấn
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
21
Cảnh nghiên cứu an ninh môi trường cho
phát triển bền vững [5]; bên cạnh đó các tác
giả cũng nghiên cứu về du lịch bền vững ở
nhiều góc độ khác nhau như Lê Huy Bá, Hồ
Kỳ Minh, Trương Sĩ Quý, Nguyễn Thị Tú,
Nguyễn Bá Lâm, Huỳnh Văn Đà,... Du lịch
bền vững được hiểu là du lịch đáp ứng nhu
cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà
vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu
cầu cho các thế hệ tương lai. Theo đó, du lịch
bền vững được thống nhất như sau:
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực đến
môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn,
du lịch thân thiện với môi trường.
- Đảm bảo lợi ích nhiều mặt của cộng
đồng dân cư địa phương, tăng thu nhập cho
địa phương.
Có trách nhiệm về phát triển du lịch hôm
nay và cả tương lai, vì vậy, du lịch bền vững
đồng nghĩa với du lịch trách nhiệm.
Với cách tiếp cận trên, phát triển du lịch
bền vững sẽ mang lại lợi ích cả về kinh tế, môi
trường và xã hội cho địa phương điểm đến.
Bài viết tập trung phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với du lịch
Quảng Nam, từ đó đặt ra các vấn đề cần giải
quyết và giải pháp phát triển du lịch Quảng
Nam theo hướng bền vững. Phát triển du lịch
Quảng Nam theo hướng bền vững có thể
nghiên cứu theo nhiều nội dung khác nhau
như nguyên tắc, mô hình, tiêu chí đánh giá,...
Song trong khuôn khổ bài viết, người viết chỉ
tập trung đề cập đến những vấn đề đặc thù nổi
trội đối với du lịch Quảng Nam, chứ không
nghiên cứu trải rộng các nội dung, với mong
muốn đưa ra các ý kiến phù hợp nhất cho
Quảng nam trong điều kiện hiện nay.
3. Đánh giá về sư ̣ phát triển du lic̣h của
tỉnh Quảng Nam
Những năm gần đây, tỉnh Quảng Nam
luôn quan tâm đến đầu tư hạ tầng cho phát
triển du lịch, dịch vụ. Ngoài việc dùng nguồn
thu từ du lịch để đầu tư cho du lịch, tỉnh đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ. Nhờ đó, đến nay, đã có nhiều doanh
nghiệp bỏ vốn xây dựng các khu du lịch,
nghỉ dưỡng, khách sạn có quy mô lớn tại Hội
An và các điểm du lịch của tỉnh, đáp ứng nhu
cầu ăn ở, đi lại và sinh hoạt của du khách
trong nước và quốc tế. Ngoài việc đầu tư xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch, nâng
cấp tuyến đường huyết mạch từ Đô thị cổ
Hội An lên di tích Mỹ Sơn và các điểm du
lịch của tỉnh, Quảng Nam đã không ngừng
đổi mới các hoạt động quảng bá sản phẩm du
lịch, nhằm thu hút khách tham quan. Các sự
kiện như: “Đêm phố cổ”, “Phố không có
tiếng động cơ xe máy”; “Phố đi bộ”, “Sông
xưa thuyền cổ”, “Đêm Cù Lao Chàm” cùng
các hoạt động biểu diễn nghệ thuật cổ
truyền đã trở thành thương hiệu thu hút và
giữ chân khách đến với Hội An và các điểm
du lịch lân cận ở địa phương [10].
Về thị trường khách, Quảng Nam định
hướng đẩy mạnh khai thác thị trường khách
từ Châu Âu, Bắc Mỹ. Phát triển các thị
trường tiềm năng như: Nga, Úc, Niu Di Lân,
các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật Bản,... gắn với việc chú trọng thị trường
khách du lịch nội địa. Trong từng giai đoạn,
xác định một số thị trường du lịch trọng điểm
nhằm định hướng quảng bá, xúc tiến du lịch
đạt hiệu quả. Hiện tại, các thị trường châu Á
được đánh giá là tiềm năng phát triển mạnh ở
Quảng Nam. Thị trường Úc, Châu Âu và Bắc
Mỹ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng lượng
khách quốc tế đến. Nga và Trung Quốc là
những thị trường tiềm năng trong dài hạn.
Quảng Nam đã không ngừng đổi mới các
hoạt động quảng bá sản phẩm du lịch, nhằm
thu hút khách tham quan. Các sự kiện như
“Đêm phố cổ”, “Phố không có tiếng động cơ
xe máy”, “Phố đi bộ”, “Sông xưa thuyền cổ”,
“Đêm Cù Lao Chàm” cùng các hoạt động
biểu diễn nghệ thuật cổ truyền, đã trở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
22
thành thương hiệu thu hút và giữ chân khách
đến với Hội An và các điểm du lịch lân cận ở
địa phương.
Trong giai đoạn từ năm 1997 – 2016, số
lượng khách du lịch đến Quảng Nam tăng lên
rất nhanh, nhất là sau năm 2012, nhiều hãng
lữ hành đã hợp tác với các công ty hàng
không bắt đầu khai trương, tổ chức nhiều
đường bay thẳng quốc tế tới sân bay Đà
Nẵng, vì vậy lượng khách quốc tế từ thị
trường giàu tiềm năng như Trung Quốc, Hàn
Quốc bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Ngay cả
trong giai đoạn khủng khoảng kinh tế (năm
2008), số lượng khách du lịch đến Quảng
Nam vẫn không hề giảm. Năm 2016 Quảng
nam đã đón tiếp trên 4 triệu du khách, trong
đó 1,98 triệu khách quốc tế và 2,3 triệu khách
trong nước [2].
Trong tổng số lượt khách đến Quảng Nam
thì có đến 70% lượt khách có tham quan, đặc
biệt lượt khách nội địa đến Quảng Nam có
tham quan chiếm gần 80% lượt khách nội địa
đến tỉnh. Cũng theo đó thì cơ cấu khách tham
quan Quảng Nam đã có dịch chuyển giữa
khách quốc tế và khách nội địa. Nếu năm
1997, tỷ lệ khách tham quan quốc tế chiếm
khoảng 79% khách tham quan toàn tỉnh thì
đến năm 2015, tỷ lệ này còn 49% trong khi
đó thì tỷ lệ khách tham quan nội địa tăng từ
21% năm 1997 lên 51% năm 2015. Nhưng
nhìn chung, cơ cấu khách tham quan của
Quảng Nam ổn định và cân bằng giữa khách
quốc tế và khách nội địa qua các năm. Điều
này cho thấy các điểm tham quan của Quảng
Nam không chỉ hấp dẫn khách quốc tế mà
còn là điểm đến lý tưởng của khách nội địa.
Đây là một tín hiệu tốt cho ngành du lịch của
tỉnh bởi nó cho thấy sự hấp dẫn của các điểm
du lịch của Quảng Nam.
Nhờ phát triển du lic̣h, lượng khách đến
tham quan ngày càng tăng, đã góp phần giải
quyết việc làm, tăng nguồn thu ngân sách và
tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu
kinh tế. Từ một tỉnh thuần nông, đến nay, tỷ
trọng du lịch-dịch vụ chiếm 42%, công
nghiệp chiếm 42% và nông nghiệp giảm
xuống còn 16% trong GRDP [10].
Về sản phẩm du lịch, từ năm 2010 trở lại
đây, bên cạnh những sản phẩm du lịch truyền
thống đã có tiếng vang, Quảng Nam đã hình
thành các điểm du lịch mới ở khu vực nông
thôn phụ cận Hội An và miền núi phía Tây
gắn với loại hình du lịch cộng đồng, các làng
nghề truyền thống. Cũng theo xu hướng đó,
loại hình lưu trú nhà dân homestay phát triển
mạnh tại Hội An. Không gian du lịch Quảng
Nam đang dần được mở rộng tới Điện Bàn
(làng Triêm Tây, không gian nhà Việt Nam
Vinahouse Space), Duy Xuyên (làng Trà
Nhiêu, làng Mỹ Sơn), Đông Giang (làng Bhơ
Hôông, làng Đhơ Rôông), Nam Giang (làng
Zara). Với sự hoàn thành công trình Cầu Cửa
Đại và Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng,
khu vực phía Nam đang đứng trước triển
vọng phát triển các sản phẩm du lịch tìm hiểu
lịch sử cách mạng, du lịch biển gắn với loại
hình du lịch cộng đồng. Riêng Hội An đã mở
nhiều đợt khảo sát, thăm dò nhu cầu của du
khách, từ đó mạnh dạn đầu tư, mở thêm
nhiều điểm du lịch và tung ra nhiều sản phẩm
du lịch mới. Dịp cuối năm 2015, đầu năm
2016, Hội An đã tổ chức giới thiệu bộ sản
phẩm du lịch (gồm 15 loại) được làm từ cây
ngô đồng đỏ (mọc tại Cù Lao Chàm). Ngoài
việc phối hợp với các doanh nghiệp trên địa
bàn đưa ra các gói khuyến mại, kích cầu du
lịch, Hội An còn tổ chức nhiều hoạt động văn
hóa, văn nghệ, tổ chức vinh danh các đơn vị
lữ hành có nhiều đóng góp lớn cho phát triển
du lịch thành phố. Năm 2016, thành phố sẽ
triển khai nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy du
lịch phát triển toàn diện. Không gian du lịch
sẽ mở rộng ra ngoài khu phố cổ và các loại
hình du lịch biển, du lịch sông, múa rối nước
sẽ được đưa vào phục vụ du khách. Tuy
nhiên, tính liên kết giữa các doanh nghiệp và
giữa các doanh nghiệp với cộng đồng cư dân
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
23
còn lỏng lẻo. Sản phẩm du lịch Quảng Nam
còn trùng lặp, chưa cuốn hút du khách là do
các doanh nghiệp chưa bắt tay với nhau để
tạo ra chuỗi sản phẩm du lịch độc đáo, hấp
dẫn, nên khó thu hút khách quay lại. Ngay
cả Hội An cũng vậy, dù doanh nghiệp hoạt
động tại đây khá đông, song nhiều năm gần
đây, mỗi doanh nghiệp có giải pháp thu hút
khách theo một kiểu, vì vậy đôi lúc làm cho
du khách thấy nhàm chán.
Về xây dựng môi trường du lịch chuyên
nghiệp
Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã có
nhiều nỗ lực đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ
tầng du lịch, nâng cao chất lượng cơ sở vật
chất kỹ thuật và chất lượng lao động, đẩy
mạnh quảng bá xúc tiến du lịch, tăng cường
đầu tư sản phẩm du lịch, tạo dựng được
thương hiệu du lịch Quảng Nam góp phần
thu hút khách du lịch đến với tỉnh, tạo môi
trường du lịch thân thiện, chuyên nghiệp.
Bước đầu, Quảng Nam đã áp dụng cho các
điểm du lịch nổi tiếng như Hội An, Mỹ Sơn,
Cù Lao Chàm và đã đạt được kết quả tốt.
Tuy nhiên để phát triển bền vững, địa
phương phải có tầm nhìn xa hơn trong quy
hoạch, thu hút đầu tư. Uỷ ban nhân dân tỉnh
đã chỉ đạo các Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số19/CT-UBND ngày 21/11/2013 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác
quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh,
an toàn cho du khách trên địa bàn, tập trung
kiểm soát chặt chẽ công tác vệ sinh môi
trường tại các điểm du lịch, tăng cường quản
lý vỉa hè, lòng đường làm nơi buôn bán tụ tập
đông người gây mất trật tự, vệ sinh, cảnh
quan đô thị. Đồng thời rà soát, sắp xếp, quy
hoạch, bố trí khu điểm dịch vụ ẩm thực, mua
sắm thành những khu dịch vụ tập trung để
phục vụ khách. Riêng Thành phố Hội An
đang quy hoạch lại các bãi đỗ xe, rà soát biển
báo đỗ taxi, tạo mạng lưới an ninh cơ sở an
toàn cho du khách. Phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan xây dựng đề án phát triển du
lịch Cù Lao Chàm thành khu du lịch quốc gia
vào năm 2020.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã
thông qua đề án hỗ trợ đầu tư cấp thiết hạ
tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020, với tổng
nguồn vốn hơn 160 tỷ đồng. Theo đó, sẽ có
khoảng 40 điểm, khu du lịch được hỗ trợ
kinh phí xây dựng các công trình hạ tầng du
lịch như: nhà đón tiếp, bãi đỗ xe, cầu tàu, nhà
vệ sinh công cộng,
Về hoạt động marketing
Thời gian qua, hoạt động marketing du
lịch tỉnh Quảng Nam được Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh đã lập kế hoạch và triển
khai thực hiện, tập trung vào nội dung hợp
tác giữa một số doanh nghiệp được lựa chọn.
Sự hợp tác trong hoạt động marketing giữa
các tỉnh/thành phố trong con đường di sản
Miền Trung đã được phát động, song sự phát
triển rất hạn chế. Con đường di sản Miền
Trung có mục tiêu kết nối các di sản thế giới
tại Trung Bộ, bao gồm: Vườn quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình); cố đô
Huế với hai di sản là Quần thể di tích Cố đô
Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng
Nam tham gia với hai di sản là: Thánh địa
Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng với hai di
sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và
quần thể Angkor Wat, chương trình này kết
hợp thành một chương trình hợp tác du lịch
lớn hơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3
quốc gia, một điểm đến". Các lễ hội và sự
kiện ở Quảng Nam hầu như đều tiến hành
hoạt động marketing độc lập, ít có sự gắn kết
theo một tổng thể chung. Một số doanh
nghiệp có quy mô lớn, công ty nước ngoài,
đặc biệt là nhiều tập đoàn khách sạn cao cấp
bắt đầu thực hiện marketing “Ven biển miền
Trung Việt Nam”. Nhiều chương trình
khuyến mãi kích cầu du lịch “Ấn tượng Hội
An 2016” cũng được các cơ sở kinh doanh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
24
du lịch, dịch vụ áp dụng từ năm 2016 dành
cho mọi du khách đến tham quan khu phố cổ
Hội An và khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù
Lao Chàm. Cụ thể là chương trình tặng phiếu
tham quan KPC cho khách lưu trú tại Hội
An. Miễn, giảm vé tham quan khu khu dự
trữ sinh quyển Cù Lao Chàm, giảm 30% giá
vé tham quan đối với khách du lịch đăng ký
tham gia chương trình “Đêm Cù Lao” vào tối
thứ Bảy hằng tuần,... Như vậy, có thể nói,
hoạt động marketing tập trung của tỉnh
Quảng Nam chưa mang lại hiệu quả sâu
rộng, chỉ gắn trực tiếp với các sự kiện hay
các điểm du lịch nổi tiếng.
4. Đánh giá tính bền vững trong phát triển
du lic̣h của tỉnh Quảng Nam
Với kết quả hoạt động trên, có thể rút ra
những nhâṇ điṇh về thành công và haṇ chế
trong phát triển du lic̣h Quảng Nam trên giác
đô ̣bền vững như sau:
4.1. Những thành công
- Du lic̣h Quảng Nam đã có những bươc̣
phát triển maṇh me,̃ taọ đươc̣ những dấu ấn
đâṃ nét đối với du khách trong và ngoài
nước. Thương hiêụ du lic̣h Hôị An đã đươc̣
biết đến môṭ cách rôṇg raĩ trên nhiều nước và
nhiều châu luc̣. Điều này đã taọ ra sức hấp
dẫn đăc̣ biêṭ và thu hút ngày càng nhiều
lươṇg du khách tới với Quảng Nam.
- Sư ̣phát triển của du lic̣h đã tác đôṇg rất
maṇh đến tăng trưởng kinh tế điạ phương của
tỉnh Quảng Nam. Tính biǹh quân, trong giai
đoaṇ 2007 – 2017 cứ mỗi % tăng lên của
doanh thu du lic̣h taọ nên 0.07% tăng lên của
GRDP của điạ phương [8]. So với các tỉnh có
cùng điều kiêṇ trong khu vưc̣, nhất là so với
Quảng Ngãi, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế
thi ̀đây là còn số khá cao. Điều này chứng tỏ
đươc̣ vai trò mũi nhoṇ của du lic̣h trong sư ̣
phát triển kinh tế của điạ phương.
- Sư ̣ phát triển của ngành du lic̣h đã taọ
nhiều công ăn viêc̣ làm cho người dân điạ
phương, đăc̣ biêṭ làm sống laị nhiều ngành
nghề truyền thống, nhiều tâp̣ quán sinh hoaṭ
văn hóa tưởng đã mai môṭ. Nhiều giá trị văn
hóa mang đậm sắc thái vùng miền, các địa
danh đi vào lịch sử, các trò chơi, diễn xướng,
những phong tục, tín ngưỡng, nghi lễ; các
loại hình nghệ thuật biểu diễn dân ca, hát
múa, nhạc cụ đươc̣ hồi sinh, tạo nên sự đa
dạng cho du lịch Quảng Nam.
- Sư ̣ phát triển của du lic̣h đã thúc đẩy
maṇh me ̃ viêc̣ thu hút đầu tư vào ngành du
lic̣h và vào cơ sở ha ̣ tầng của điạ phương.
Điều này đã làm thay đổi diêṇ maọ nhiều
vùng, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Cơ sở hạ
tầng giao thông được đầu tư cải thiện, tạo
thuận lợi trong tiếp cận các điểm đến du lịch
của Quảng Nam. Nhiều cơ sở chất lượng cao
như các khu du lịch: phố cổ Hội An, Thánh
địa Mỹ Sơn, Bàng Than - Vũng An Hòa, Hòn
Kẽm Đá Dừng, Trà Kiệu, Tháp Khương
Mỹ,... đã đươc̣ thay đổi và taọ ra sức thu hút
maṇh me ̃ khách du lịch cao cấp đến tham
quan...
4.2. Những haṇ chế làm giảm tính bền
vững trong phát triển du lic̣h của Quảng
Nam
Quảng Nam đã trở thành một điểm đến
đông quá mức do du lịch phát triển, điều đó
lâu dài sẽ làm tổn hại đến môi trường tự
nhiên và văn hóa, đặc biệt là sự xuất hiện
ngày càng nhiều đối tượng khách không phải
cao cấp như khách Trung Quốc có thể ảnh
hưởng đến mức độ chất lượng cung cấp dịch
vụ [10].
- Lượng khách ngày một đông dẫn đến
vấn đề quản lý du lịch đại chúng, Cù lao
Chàm là một ví dụ điển hình, cơ sở vật chất
tiện nghi xuống cấp, sức chứa bị vượt quá tải.
Nếu không có biện pháp khắc phục thì điểm
đến sẽ nhanh chóng xuống cấp, bước vào giai
đoạn trì trệ suy thoái và đòi hỏi phải hồi phục
lại.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
25
- Cơ sở hạ tầng đường biển còn chưa tốt,
cảng đã lâu chưa được đầu tư nâng cấp, hạn
chế lượng khách du lịch tàu biển đến Quảng
Nam. Xói mòn ven biển và kiểm soát phát
triển ven biển cũng là điểm yếu của Quảng
Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến du lịch
bởi tài nguyên tự nhiên hấp dẫn của Quảng
Nam một phần là do các bãi biển tạo nên.
- Các chính sách, giải pháp phát triển du
lịch Quảng Nam tập trung vào đô thị cổ Hội
An, Thánh điạ Mỹ Sơn và Cù lao Chàm, việc
phân bổ du lịch ngoài Hội An và các điểm
nổi tiếng rất hạn chế, dẫn đến sự phát triển du
lịch còn lệch lạc, chưa phát huy được hết
tiềm năng thế mạnh du lịch của nhiều nơi.
- Một số điểm du lịch nổi tiếng sau một
thời gian phát triển đều đã gặp một số vấn đề
cần phải thay đổi, khắc phục. Hội An liên
quan đến vấn đề cần xác định mức giá vé
chuẩn và xử lý nước thải,... Mỹ Sơn tồn tại
vấn đề thời gian lưu trú rất ngắn, an toàn
phòng cháy và phát triển doanh nghiệp du
lịch vừa và nhỏ còn hạn chế,...
- Bên cạnh những điểm yếu ở trên, Quảng
Nam còn có thể có nguy cơ chia rẽ trong
cộng đồng dân cư giữa những người được
hưởng lợi từ du lịch và những người không
được hưởng lợi, thiếu sự đa dạng trong một
số sản phẩm và cạnh tranh gay gắt, đưa du
lịch đến các vùng xa xôi, và cần có các cơ sở
vật chất mới để thu hút tăng trưởng,...
4.3. Những vấn đề đặt ra cho phát triển du
lịch bền vững ở Quảng Nam
Du lịch đang trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của tỉnh Quảng Nam, tuy nhiên để phát
triển bền vững, địa phương phải có tầm nhìn
xa hơn trong quy hoạch, thu hút đầu tư và
phải đảm bảo ngành du lịch hoạt động hiệu
quả, giải quyết các yếu kém của sản phẩm,
nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm mới và đưa
ra các nhóm sản phẩm, hoàn thiện marketing
các sản phẩm dịch vụ du lịch.
- Để đảm bảo ngành du lịch hoạt động có
hiệu quả bền vững cần bổ sung giá trị, tăng
công suất phòng và tăng doanh thu, nâng cao
các tiêu chuẩn cạnh tranh; Dừng phát triển
quá mức, đảm bảo cung không vượt cầu
bởi: Áp lực giảm giá = giảm lợi nhuận =
giảm tiêu chuẩn; Doanh nghiệp hợp tác để
giữ giá và nâng cao tiêu chuẩn cạnh tranh
dịch vụ chứ không cạnh tranh giá; Cần có các
sáng kiến để giải quyết tính mùa vụ; Đào tạo
về quản lý doanh thu và marketing;...
- Giải quyết các yếu kém của sản phẩm
cần tập trung vào quản lý du lịch nội địa/du
lịch đại chúng; Bãi biển và bờ biển; Kiểm
soát trật tự các điểm tham quan du lịch; Các
lễ hội và sự kiện gắn với việc bán phòng cho
du lịch; Tiếp tục cải thiện tại các điểm di sản
thế giới; Đào tạo chuyên sâu về kỹ năng
khách sạn, kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ;
Đào tạo ngoài khách sạn – các ngành nghề
khác trong chuỗi giá trị du lịch – lái xe, cảnh
sát, cán bộ sân bay, phục vụ thuyền, quản lý
bãi biển,...
Nghiên cứu nhu cầu về sản phẩm mới và
đưa ra các nhóm sản phẩm mới: Chú trọng
vào các đầu tư có khả năng quản lý số lượng
lớn khách du lịch với tiêu chuẩn cao; Tìm
kiếm phát triển phi lưu trú hiện nay để tăng
cường sản phẩm; Khuyến khích và hỗ trợ
nhiều hơn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
cấp địa phương (lợi ích địa phương) – sản
phẩm ban đêm, thuyền có chất lượng,... Phát
triển các sản phẩm liên kết 3 tỉnh Thừa Thiên
- Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam; Các lễ hội
và sự kiện vv giải quyết tính mùa vụ (sử
dụng cơ sở vật chất trong mọi thời tiết) và
gắn với bán phòng cho du lịch; Sản phẩm
không phụ thuộc vào thời tiết như mua sắm
trong nhà và có thể thu hút số lượng lớn
khách du lịch như các sự kiện thể thao; Tiếp
tục mở rộng các sản phẩm di sản gắn các lễ
hội với việc bán phòng cho du lịch, các bãi
biển cần được quản lý tốt hơn, phát Du lịch
nghỉ ngắn trong thành phố Hội An, bảo vệ
cảnh quan và khuyến khích du lịch sinh thái
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
26
giá trị cao trong các vùng được bảo vệ, thay
vì khuyến khích các resort lớn.
- Mrketing sản phẩm dịch vụ du lịch:
Chính sách marketing du lic̣h điạ phương của
Quảng Nam cần chú troṇg giải quyết các vấn
đề sau:
Sự phong phú và đa dạng của các sản
phẩm chưa được thông tin một cách đầy đủ,
cũng như sự độc đáo (di sản) và sự phong
phú của sản phẩm cũng không được thông tin
rộng rãi, điều này dẫn đến kết quả: tiềm năng
du lịch không được phát huy tối đa, thời gian
lưu trú ngắn.
Công tác truyền thông quảng bá chưa giới
thiêụ đươc̣ Quảng Nam một điểm đến theo
đúng nghĩa, đăc̣ biêṭ cho khách nôị điạ (đôc̣
lâp̣ và khác biêṭ với Đà Nẵng). Điều này
cũng dẫn đến thời gian lưu trú của du khách,
đă ̣biêṭ là khách nôị điạ rất ngắn.
Phương pháp marketing lạc hậu, kỹ năng
marketing hạn chế, điều này cũng dẫn đến
kết quả là bỏ qua cơ hội, ít tin tưởng vào
marketing của tỉnh.
Các tiêu chuẩn phục vụ không có tính
cạnh tranh, điều này đang dẫn đến kết quả là
ít khách du lịch quốc tế quay lại.
Một số hoạt động marketing không gắn
liền đầy đủ với nhu cầu của các doanh
nghiệp – kết quả: công suất sử dụng phòng
thấp, lợi nhuận thấp, tiêu chuẩn thấp.
5. Môṭ số giải pháp nhằm phát triển du
lic̣h Quảng Nam theo hướng bền vững
Đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam
theo hướng chuyên nghiệp với các điểm đến
như Hội An, Mỹ Sơn và khai thác các vùng
du lịch mới nhằm tạo sự đa dạng cho du lịch
Quảng Nam đồng thời phát triển kinh tế cho
các khu vực miền núi là định hướng tổng thể
cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, các giải
pháp cần tập trung như sau:
- Hoàn thiện quy hoạch và công tác quản
lý quy hoạch. Nghiên cứu khớp nối các quy
hoạch du lịch với quy hoạch phát triển của
các ngành, địa phương liên quan và phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Nam. Đặc biệt là quy
hoạch phải gắn với phát huy đầy đủ các tài
nguyên du lịch hiện có, không chỉ khai thác
tập trung ở các điểm nổi tiếng như Hội An,
Mỹ Sơn hay Cù lao Chàm mà còn phải có kế
hoạch cụ thể để khai thác tài nguyên ở các
địa bàn khác trong tỉnh như khu vực Nam
Trà My, vùng nông thôn xứ Quảng bên dòng
sông Thu Bồn,... Cụ thể theo 4 khu vực đã
được quy hoạch: 1) Khu vực phát triển du
lịch các di sản văn hóa - lịch sử; 2) Khu vực
phát triển du lịch cộng đồng; 3) Khu vực phát
triển du lịch văn hóa - lịch sử kết hợp thương
mại, vui chơi giải trí; 4) Khu vực ưu tiên phát
triển du lịch sinh thái kết hợp tìm hiểu bản
sắc văn hóa các dân tộc. Đồng thời với việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, cần thực hiện
nghiêm túc trong quản lý sau quy hoạch,
thông qua thẩm định, kiểm tra, giám sát và
các quy định chế tài nghiêm ngặt.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư du lịch. Đầu tư
ngân sách cho công tác lập quy hoạch và đầu
tư cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch miền
núi phía Tây Quảng Nam (dọc đường Hồ Chí
Minh) như xây dựng một số làng văn hóa các
dân tộc thiểu số ở Đông Giang, Nam Giang,
Tây Giang, Trà My, Phước Sơn,... Tiếp tục
xây dựng Hội An trở thành trung tâm du lịch
của tỉnh có tầm cỡ quốc gia và khu vực với
thế mạnh là du lịch văn hóa và du lịch biển
đảo, tạo nguồn khách cho các cụm du lịch
khác trong tỉnh. Đầu tư xây dựng Cù Lao
Chàm trở thành đảo du lịch tổng hợp. Xây
dựng Tam Kỳ trở thành hạt nhân du lịch ở
phía Nam. Có cơ chế khuyến khích thu hút
nhà đầu tư vào một số điểm du lịch tham
quan ở miền núi. Thu hút một số nhà đầu tư
nước ngoài của các quốc gia đang là thị
trường khách trước mắt và lâu dài như: Nhật,
Úc, Mỹ,... đầu tư vào các khu du lịch cao cấp
dọc ven biển từ Điện Ngọc vào Kỳ Hà, thu
hút đầu tư xây dựng một số khu giải trí, thể
thao, khuyến khích các dự án vừa và nhỏ đầu
tư ở khu vực ngoài tuyến ven biển nhằm thu
hút khách nội địa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
27
- Tăng cường liên kết giữa ba tỉnh Thừa
Thiên - Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam là giải
pháp quan trọng cho phát triển du lịch Quảng
Nam.
Thúc đẩy các dự án phát triển chung: Liên
kết đường sông Hội An – Đà Nẵng; Tuyến di
sản vòng tròn (Hội An - Mỹ Sơn - đường
mòn Hồ Chí Minh - Huế - Đà Nẵng); Du lịch
nông thôn: khuyến khích liên kết với các cơ
sở điều hành tour có trách nhiệm xuyên ranh
giới các tỉnh; Du lịch có trách nhiệm trong
các vùng được bảo vệ, khuyến khích các tour
quan tâm đặc biệt; Bảo vệ bờ biển, quản lý
bãi biển; Chiến lược marketing sân bay.
Đẩy mạnh các chương trình marketing
chung cho 3 tỉnh: xây dựng website chuyên
Marketing cho điểm đến 3 tỉnh có ứng dụng
trên điện thoại di động; Thuê thiết kế Logo
và Slogan; Trang website của mỗi tỉnh được
link với trang website chung và được cập
nhật thường xuyên; Xây dựng chiến dịch
quảng bá tới các thị trường trọng điểm quốc
tế như Nhật, Hàn Quốc,..., trong nước như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh; Xây dựng 1
bản kế hoạch marketing cho điểm đến miền
trung; Tổ chức các sự kiện, các chiến dịch
quảng bá cho mùa thấp điểm; Kế hoạch
marketing nên giao cho một công ty
marketing chuyên nghiệp thực hiện; Có cơ
chế huy động quỹ cho kế hoạch marketing từ
các doanh nghiệp, ngân sách nhà nước, các
thành phần liên quan, các tổ chức phi chính
phủ,...
Đẩy mạnh hợp tác công tư trong công tác
marketing. Đạt được lòng tin của doanh
nghiệp, hoạt động marketing chung nên do
một công ty marketing chuyên nghiệp thực
hiện, không phải là một trong số các tỉnh;
Xây dựng chiến lược marketing chung tổng
hợp với doanh nghiệp – nhấn mạnh nhiều
hơn đến lợi điểm bán hàng độc nhất là di sản
đối với các thị trường quốc tế; Cần phải tiếp
thị đến các khách du lịch hiện nay để khuyến
khích lưu trú dài hơn; Có trang web và ứng
dụng chuyên nghiệp có hình ảnh rất cần thiết
để quảng bá sự phong phú và đa dạng của
điểm đến Quảng Nam; Nêu bật sản phẩm
mới, như các lễ hội và sự kiện (gắn với các
hệ thống đặt khách sạn), du lịch nông thôn,
sản phẩm di sản mới ,...
Thỏa thuận hợp tác đào tạo giữa các tỉnh.
Ở cấp cơ sở đào tạo: Trao đổi các chương
trình, tài liệu các khóa đào tạo về du lịch và
khách sạn giữa các khoa du lịch và các
trường cao đẳng nghề du lịch và khách sạn;
Trao đổi về học tập, trao đổi giáo viên, hỗ trợ
lẫn nhau bằng việc cung cấp giáo viên/đào
tạo viên tốt; Trao đổi sinh viên; Chia sẻ về
việc thực hiện các dự án hợp tác đào tạo
được ký kết với các khách sạn và các công ty
lữ hành theo yêu cầu của họ; Hợp tác đào tạo
liên thông lên (từ cao đẳng lên đại học) và
đào tạo liên thông xuống (đại học xuống cao
đẳng, cao đẳng được coi là nơi thực hành các
kỹ năng nghiệp vụ cho các giảng viên đại
học); Có đề xuất chung để chuyển giáo dục
chính trị thành nhận thức/ý thức chuyên môn
và du lịch có trách nhiệm.
Ở cấp doanh nghiệp: Trao đổi hợp tác
giữa các câu lạc bộ nghề nghiệp về hướng
dẫn viên du lịch, khách sạn,... trong khuôn
khổ của Hiệp hội Du lịch và Khách sạn của
ba tỉnh; Tăng cường hợp tác hiệu quả với các
cơ sở đào tạo như: đưa ra yêu cầu đào tạo,
giới thiệu việc làm cho sinh viên trước và sau
khi tốt nghiệp, tiến cử các quản lý đủ năng
lực tham gia giảng dạy và hướng dẫn các kỹ
năng chuyên môn trong các trường khách sạn
và du lịch,...
- Phát triển sản phẩm và thị trường du
lịch. Tiếp tục khai thác thế mạnh tiềm năng
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái để nâng cao
chất lượng du lịch các địa phương hiện có.
Xây dựng những sản phẩm mới mang tính đa
dạng và phong phú gắn liền với nhiều loại
hình văn hóa, biển đảo và khu vực phía tây
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
28
của tỉnh. Tập trung vào các loại hình du lịch:
du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng
biển, du lịch tham quan, nghiên cứu, du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch MICE.
Một số loại hình du lịch mới phát triển như
du lịch MICE nhưng cần được đầu tư bởi
khách tham dự thường có địa vị xã hội nhất
định và khả năng chi trả tương đối cao, mặt
khác hội nghị hội thảo là dịp tốt để tuyên
truyền cho du lịch của tỉnh. Bên cạnh đó,
cũng cần phân tích cơ cấu khách đến Quảng
Nam để có định hướng phù hợp. Trong
những năm qua cho thấy khách châu Âu, Bắc
Mỹ chiếm phần lớn, khách Đông Nam Á
chiếm số lượng ít, khách nội địa còn thấp so
với các tỉnh. Trên cơ sở lợi thế sản phẩm du
lịch Quảng Nam, đánh giá thị trường khách
du lịch đang phát triển cần có những giải
pháp tích cực nhằm duy trì thị trường truyền
thống, mở rộng thị trường mới và đẩy mạnh
khai thác thị trường nội địa.
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch. Hiện
trạng lực lượng lao động ngành du lịch
Quảng Nam chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển, đa số lao động chưa nắm vững kiến
thức văn hóa xã hội của địa phương, vì vậy
cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực mang tính toàn diện của ngành trên
cơ sở chiến lược chung toàn tỉnh. Tranh thủ
nhiều nguồn hỗ trợ, nhiều kênh đào tạo theo
phương châm xã hội hóa để đẩy mạnh việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tiếp
tục phối hợp với các trường mở các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn cho nhân viên làm việc tại
các khu nghỉ mát, khách sạn, nhà hàng, các
khu du lịch nhằm hướng đến một ngành du
lịch chuyên nghiệp, có sức cạnh tranh.
- Ngoài ra, Quảng Nam cũng cần thực
hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực du
lịch, thành lập ban quản lý du lịch tại một số
khu vực trọng điểm để trực tiếp quản lý các
dự án đầu tư phát triển, dự án tăng cường
năng lực quản lý ngành thuộc các nguồn
ngân sách trung ương, tỉnh và tài trợ của các
tổ chức quốc tế và triển khai các hoạt động
du lịch có hiệu quả, an toàn và bền vững.
Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du
lịch, tổ chức road show tại một số thị trường
mới như Hàn Quốc, ASEAN, Tây Âu, Mỹ,...
Nâng cao hiệu quả của việc sử dụng công
nghệ tin học nhằm tăng khả năng thu hút
khách thông qua cổng thông tin điện tử tỉnh,
qua trang web của Sở Du lịch, Thể thao và
Du lịch. Phấn đấu thiết lập đại diện chính
thức hoặc không chính thức của du lịch
Quảng Nam tại các thị trường trọng điểm
trong nước và nước ngoài. Tham mưu các
giải pháp về xã hội hóa du lịch thông qua các
cơ chế ưu đãi đầu tư, ưu đãi khai thác thị
trường. Phát huy vai trò của người dân địa
phương qua các hoạt động du lịch. Xây dựng
các tuyến, điểm, khu du lịch an toàn làm cho
du khách thật sự yên tâm khi đến du lịch ở
Quảng Nam. Xây dựng môi trường du lịch
lành mạnh, không có tình trạng ăn xin, chèo
kéo du khách, hạn chế và đẩy lùi các tệ nạn
xã hội,...
6. Kết luâṇ
Một điểm đến du lịch thành công cần có:
lãnh đạo, tầm nhìn chung, điều phối, định
hướng thị trường, đầu tư về sản phẩm, về
marketing, về đào tạo và không ngừng hoàn
thiện. Thông qua việc tiếp tục đầu tư hoàn
thiện các điểm đến, phát triển các loại hình
du lịch mới hấp dẫn, song song với khai thác
các di sản văn hóa và tài nguyên du lịch biển,
đảo, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn về du
lịch cộng đồng ASEAN và xây dựng thương
hiệu cho điểm đến du lịch Quảng Nam. Chắc
chắn rằng, du lịch Quảng Nam sẽ mang lại
cho vùng đất nhiều di sản văn hóa lợi ích cả
về kinh tế, môi trường và xã hội để du lịch
Quảng Nam phát triển một cách bền vững.
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 6(04) - 2018
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo Tài nguyên và Môi trường (2016), Quảng Nam: Đẩy mạnh phát triển du lịch.
Cuc̣ Thống kê tỉnh Quảng Nam, Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2014, 2016.
Vũ Tuấn Cảnh và Phạm Trung Lương (2008), “Phát triển du lịch bền vững – Quan điểm
chiến lược của phát triển du lịch Việt Nam” tại Hội nghị Phát triển bền vững, Hà Nội.
Dự án EU (2014), Điều tra sơ bộ điểm đến du lịch.
Nguyễn Đình Hoè - Vũ Văn Hiếu (2011), Du lịch bền vững, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Đình Hoè và Nguyễn Ngọc Sinh (2010), Đảm bảo an ninh môi trường cho phát
triển bền vững, NXB Khoa học – Kỹ thuật, Hà Nội.
Tổ điều phối vùng các tỉnh duyên hải miền Trung và UBND tỉnh Phú Yên (2011), Kỷ yếu
hội thảo khoa học Liên kết phát triển du lịch các tỉnh duyên hải miền Trung.
Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Phát triển du lịch vùng kinh tế động lực miền Trung đến
2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
Nguyêñ Trường Sơn; Đánh giá tác đôṇg trưc̣ tiếp của ngành du lic̣h đến tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Quảng Nam. Kỷ yếu Hôị thảo khoa hoc̣ “Tác đôṇg của du lic̣h đến phát triển
kinh tế xa ̃hôị tỉnh Quảng Nam”, tháng 8 năm 2018.
UBND tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tỉnh hình phát triển kinh tế xã hôị tỉnh Quảng Nam 2015,
2016, 2017.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_phat_trien_ben_vung_du_lich_tinh_quang_nam.pdf