Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường trong dạy và học môn học giáo dục thể chất ở trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
KEÁT LUAÄN
Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đang
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập
cũng như tập luyện thể dục và học tập thể thao
tại các trường học. Số tiết học bị bỏ dở ngày
càng nhiêu, chất lượng học tập của sinh viên suy
giảm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và quá
trình đào tạo tại trường, đề tài đã lựa chọn được
3 giải pháp thích ứng với BĐKH và ô nhiễm
môi trường trong dạy và học GDTC đó là:
Tuyên truyền, phổ biến về BĐKH và ô nhiễm
môi trường; Thay đổi lịch học tập ngoài sân bãi
và trong nhà theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu và Phân phối chương trình tập luyện
GDTC theo hướng thích ứng với biến đổi khí
hậu. Qua kiểm nghiệm thực tiễn, các giải pháp
đã bước đầu đảm bảo được chất lượng đào tạo
môn GDTC trước hiện tượng ô nhiễm môi
trường và BĐKH hiện nay
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường trong dạy và học môn học giáo dục thể chất ở trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85
Sè §ÆC BIÖT / 2020
GIAÛI PHAÙP THÍCH ÖÙNG VÔÙI BIEÁN ÑOÅI KHÍ HAÄU VAØ OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG
TRONG DAÏY VAØ HOÏC MOÂN HOÏC GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT
ÔÛ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NOÂNG LAÂM THAÙI NGUYEÂN
Tóm tắt:
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, phỏng vấn và phương pháp toán học thống kê, chúng
tôi đã lựa chọn được 03 giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) và ô nhiễm môi trường
trong dạy và học môn GDTC ở Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đó là: Tuyên truyền, phổ
biến về BĐKH và ô nhiễm môi trường; Thay đổi lịch học tập ngoài sân bãi và trong nhà theo hướng
thích ứng với biến đổi khí hậu và Phân phối chương trình tập luyện GDTC theo hướng thích ứng
với biến đổi khí hậu. Kết quả ứng dụng các giải pháp trong thực tiễn đã bước đầu đảm bảo được
chất lượng dạy và học môn GDTC trước hiện tượng ô nhiễm môi trường và BĐKH hiện nay.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, giáo dục thể chất, giải pháp thích ứng.
Solutions to adapt to climate change and environmental pollution in teaching and
learning physical education subjects at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
Summary:
Using document reference, interviews and statistical mathematical methods, we have selected
03 solutions to adapt to climate change and environmental pollution in the teaching and learning
PE subject at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry: Propagandizing and disseminating
about climate change and environmental pollution; change the learning schedule in the yard and
indoors based the direction of adapting to climate change and Distributing the training program of
the PE towards climate change adaptation. The results of applying practical solutions have initially
ensured the quality of teaching and learning the subject in the face of current environmental pollution
and climate change.
Keywords: Climate change, Physical education, Adaptation solutions, ...
*TS, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
**ThS, Đại học Y dược Thái Nguyên
Nguyễn Trường Giang*
Nguyễn Thanh Tùng**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Phát triển thể dục thể thao (TDTT) trường
học có ý nghĩa chiến lược to lớn: Nâng cao sức
khoẻ, thể lực, bồi dưỡng các phẩm chất đạo đức,
nhân cách và lối sống tích cực, lành mạnh cho
học sinh sinh viên. Trong những năm qua, công
tác giáo dục thể chất (GDTC) ở trường đại học
khối kỹ thuật ở Đại học Thái nguyên đã được
quan tâm và đã đạt được một số kết quả nhất
định. Cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ học tập
môn học GDTC chính khóa về cơ bản đã có chất
lượng tốt, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu học
tập chính khóa cũng như tập luyện ngoại khóa
cho sinh viên. Tuy nhiên, trước hiện tượng
BĐKH ngày càng gia tăng, kéo theo ô nhiễm
môi trường không khí đang làm ảnh hưởng đến
hoạt động học tập cũng như hoạt động TDTT
trong trường học. Vì vậy, một nghiên cứu về xác
định các giải pháp thích ứng với BĐKH và ô
nhiễm môi trường trong dạy và học môn học
GDTC, trường hợp nghiên cứu ở Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được thực hiện,
nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy và
học GDTC trong trường là vấn đề cấp thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các
phương pháp: Phương pháp tham khảo tài liệu;
phương pháp phỏng vấn và phương pháp toán
học thống kê.
BµI B¸O KHOA HäC
86
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Lựa chọn giải pháp thích ứng với
BĐKH và ô nhiễm môi trường trong dạy và
học môn GDTC tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
Ô nhiễm môi trường và BĐKH toàn cầu ngày
càng gia tăng đang tác động tiêu cực lên mọi
hoạt động của đời sống xã hội của nước ta.
Nguyên nhân chủ yếu của BĐKH toàn cầu là do
ô nhiễm không khí gây ra và BĐKH lại tác động
ngược lại càng ngày càng gay gắt hơn. BĐKH
biểu hiện ở các hiện tượng như: Khí hậu biến
đổi cực đoan như thay đổi quy luật theo mùa và
ngay trong ngày, nóng và mưa nhiều ngay trong
mùa đông ở miền Bắc, mùa hè thì nhiều khi ít
mưa và có lúc lạnhsự biến đổi này làm tăng ô
nhiễm không khí.
BĐKH và ô nhiễm môi trường đang ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập cũng
như tập luyện TDTT tại các trường học nói
chung và tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng. Các tiết học không tiến hành
được ngày càng nhiều dẫn tới chất lượng học tập
của sinh viên suy giảm, đặc biệt là các giờ học
của môn GDTC.
1.1. Nguyên tắc để lựa chọn giải pháp
nhằm thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi
trường trong dạy và học môn GDTC tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Sau khi tổng hợp được 5 nguyên tắc lựa chọn
giải pháp, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các
chuyên gia để lựa chọn ra những nguyên tắc phù
hợp nhất cho việc lựa chọn giải pháp thích ứng
với BĐKH và ô nhiễm môi trường trong dạy và
học môn GDTC. Các nguyên tắc được lựa chọn
cụ thể là:
- Nguyên tắc xuất phát từ thực tiễn.
- Nguyên tắc tính đồng bộ.
- Nguyên tắc tính khả thi.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học.
- Nguyên tắc tính hiệu quả.
1.2. Lựa chọn giải pháp thích ứng với
BĐKH và ô nhiễm môi trường trong dạy và
học môn GDTC tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên
Căn cứ vào các nguyên tắc trên, chúng tôi đã
lựa chọn được 7 giải pháp thích ứng với BĐKH
và ô nhiễm môi trường trong dạy và học môn
GDTC tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên để đưa vào phỏng vấn. Chúng tôi lựa
chọn những giải pháp có mức độ lựa chọn “Rất
cần thiết” đạt từ 80% trở lên để đưa vào ứng
dụng. Kết quả được thể hiện tại bảng 1.
Thông qua kết quả tại bảng 1, chúng tôi đã
lựa chọn được các giải pháp số 3; 5 và 6 như
trong bảng 1 để tiếp tục đưa vào nghiên cứu.
2. Ứng dụng đánh giá hiệu quả giải pháp
thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi trường
Xây dựng môi trường tập luyện tốt sẽ giúp nâng cao tối đa hiệu quả giảng dạy, học tập
87
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn lựa chọn giải pháp thích ứng với BĐKH
và ô nhiễm môi trường trong dạy và học môn GDTC (n = 30)
TT Giải pháp
Kết quả
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ %
1 Đổi mới pháp về quản lý quá trình đào tạo 18 60.00 8 26.70 4 13.30
2 Tuyên truyền, phổ biến về BĐKH và ônhiễm môi trường 26 86.70 4 13.30 0 0.00
3 Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất 15 50.00 10 33.30 5 16.70
4 Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm 13 43.30 10 33.30 7 23.30
5
Thay đổi lịch học tập ngoài sân bãi và
trong nhà theo hướng thích ứng với biến
đổi khí hậu
27 90.00 3 10.00 0 0.00
6 Phân phối chương trình tập luyện GDTCtheo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu 26 86.70 3 10.00 1 3.33
7 Đầu tư xã hội và đoàn thể địa phương 15 50.00 10 33.30 5 16.70
trong dạy và học môn GDTC tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên
2.1. Tuyên truyền, phổ biến về BĐKH và ô
nhiễm môi trường
Đối với giải pháp tăng cường tuyên truyền,
phổ biến về BĐKH và ô nhiễm môi trường được
chúng tôi phối hợp thường xuyên với các đơn
vị có liên quan trong nhà trường theo kế hoạch
chung của trường và theo tiến độ của nghiên
cứu. Các hình thức sử dụng trong quá trình
tuyên truyền đó là: Các chương trình hoạt động
theo chủ đề; thông qua hệ thống loa phát thanh
của Nhà trường, băng rôn khẩu hiệu, pano áp
phích, các phương tiện mạng xã hội, v.v
Sau thời gian áp dụng giải pháp này, chúng
tôi nhận thấy, thái độ và ý thức của sinh viên,
giảng viên và cán bộ công nhân viên trong toàn
trường đã có những thay đổi tích cực, thể hiện
ở: Mọi người đã hạn chế di chuyển bằng các
phương tiện cá nhân có gắn máy; số lượng
người di chuyển bằng phương tiện công cộng,
bằng xe đạp, xe điện đã tăng lên; công tác dọn
dẹp vệ sinh trong khuôn viên nhà trường được
tiến hành thường xuyên hơn, v.v
2.2. Thay đổi lịch học tập ngoài sân bãi và
trong nhà theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu
Trước thực trạng BĐKH và ô nhiễm môi
trường, nghiên cứu đã thử nghiệm thay đổi địa
điểm và thời gian dạy và học cho phù hợp. Nội
dung được trình bày tại bảng 2.
Thông qua bảng 2 cho thấy: Với lịch cũ, các
tiết học thường được bố trí vào đầu giờ sáng và
cuối giờ chiều tại sân bãi ngoài trời. Thời khóa
biểu này tương đối phù hợp cho kỳ 1 là mùa thu
và đông. Tuy nhiên, ngay trong mùa thu năm
2020 thời tiết đã thay đổi không theo quy luật:
Mưa nhiều và bất thường, trong khi trước đây ít
mưa và mưa theo quy luật của miền Bắc.
Trước tình hình đó, chúng tôi đã bố trí lại lịch
dạy và học theo lịch mới. Trong lịch học này
vẫn giữa nguyên tiết học nhưng thay đổi thời
gian và địa điểm dạy và học cũng thay đổi.
So sánh giữa hai lịch học cho thấy việc học
GDTC cũng như tập luyện TDTT phải thay đổi
để phù hợp với điều kiện học tập trước hiện
tượng BĐKH và ô nhiễm môi trường. Các tiết
học buổi sáng đã được đôn lên sớm hơn và buổi
BµI B¸O KHOA HäC
88
Bảng 2. So sánh lịch học các môn học GDTC trong học kỳ 1 (2020–2021) của Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên nhằm thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi trường
Thứ Lớp học phần
Lịch học cũ Lịch học mới
Địa điểm Thời gian Địa điểm Thời gian
2
GDTC1: Điền kinh và thể dục
tay không -1-20 (N05)/TTK51,
NNCNC51_1_20
Sân KTX
B05 7h00’ - 9h30’
Nhà đa
năng 6h00’ - 8h30’
GDTC2: Bóng chuyền -1-20
(N07)/QLTN&MTK51_1_20
Sân KTX
B03 7h00’ - 9h30’
Nhà đa
năng 6h00’ - 8h30’
3 GDTC3: Bóng đá-1-20(N09)/LS 51, QLTNR51_1_20
Sân KTX
B02 7h00’ - 9h30’
Nhà đa
năng 6h00’ - 8h30’
4
GDTC3: Bóng đá-1-20
(N04)/CNTPK51,CNSH51,ATT
P51_1_20
Sân KTX
B01 15h00’- 17h30’
Nhà đa
năng
16h00’ -
18h30’
GDTC3: Bóng đá-1-
20(N08)/KHMTK51, QLTT51,
KTNN51_1_20
Sân KTX
B04 15h00’ - 17h30’
Sân cỏ
nhân tạo
16h00’ -
18h30’
6
GDTC3: Bóng đá-1-20
(N02)/KH&QLMT K51_1_20
Sân KTX
B01 15h00’ - 17h30’
Sân cỏ
nhân tạo
16h00’ -
18h30’
GDTC3: Bóng đá-1-20
(N06)/QLDDK51_1_20
Sân KTX
B04 15h00’ - 17h30’
Sân cỏ
nhân tạo
16h00’ -
18h30’
chiều phải lùi chậm hơn so với giờ học của các
môn học khác trên giảng đường. Cụ thể, phải
học từ 6h00’ đối với buổi sáng và 16h00’ đối với
buổi chiều khi tổ chức học tập ngoài sân bãi.
Trong nghiên cứu cũng đã chuyển các tiết học
ngoài sân tự nhiên vào Nhà Thể thao đa năng và
vào sân cỏ nhân tạo cho môn Bóng đá.
Việc bố trí lại lịch dạy và học và sân bãi đã
khắc phục được sự thay đổi thời tiết thất thường
do BĐKH hiện nay, đảm bảo cho dạy và học đạt
kế hoạch và có chất lượng hơn.
2.3. Phân phối chương trình tập luyện GDTC
theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu
Kết quả được thể hiện tại bảng 3.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Ở chương trình
cũ, với tổng số giờ học 90 tiết cho 3 nội dung
môn học GDTC tập trung 100 % thời lượng cho
dạy và học thực hành và phải dạy và học trực
tiếp 50 phút cho 1 tiết dạy ngoài sân bãi. Thực
tế này gây áp lực lớn cho người dạy và học cũng
như người học khi thời tiết cực đoan xảy ra. Dẫn
tới hiệu quả giờ học bị giảm sút.
Trước thực trạng trên, chúng tôi đã tiến hành
phân phối thử nghiệm lại chương trình môn
GDTC cho sinh viên Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Cụ thể: Với tổng số giờ học 30
tiết cho 1 nội dung đã được phân phối lại: Chỉ
còn 22 tiết học thực hành ngoài sân bãi, còn 6
tiết học lý thuyết và 2 tiết thảo luận trong giảng
đường. Phân phối này đã giúp cho người dạy
cũng như người học khắc phục phần nào khi
thời tiết cực đoan xảy ra.
2.4. Đánh giá hiệu quả giải pháp thích ứng
với BĐKH và ô nhiễm môi trường trong dạy
và học môn GDTC tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên
2.4.1. Đánh giá hiệu quả thông qua kết quả
học tập môn GDTC
89
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Bảng 3. So sánh sự phân phối nội dung chương trình cũ và mới của môn học GDTC
trong học kỳ 1 (2020–2021) Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nhằm thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi trường
TT Chươngtrình Nội dung Số tiết
Thời gian và hình thức dạy và học
Lý
thuyết
Bài tập
/Phương
pháp
Thực
hành
Thảo
luận
1
Cũ
GDTC1- Điền kinh và Thể dục
tay không 30 0 0 30 0
2 GDTC2- Bóng chuyền 30 0 0 30 0
3 GDTC3- Bóng đá 30 0 0 30 0
1
Mới
GDTC1- Điền kinh và Thể dục
tay không 30 6 0 22 2
2 GDTC2- Bóng chuyền 30 6 0 22 2
3 GDTC3- Bóng đá 30 6 0 22 2
Để đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã lựa
chọn, chúng tôi đã tiến hành so sánh kết quả học
tập môn GDTC của học kỳ I năm học 2020 –
2021 (sau thời điểm áp dụng các giải pháp đã lựa
chọn) với thời điểm học kỳ I năm học 2019 –
2020 (thời điển trước khi áp dụng các giải pháp)
của sinh viên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Kết quả được trình bày tại bảng 4.
Kết quả tại bảng 4 cho thấy:
Điểm học tập môn GDTC sau khi áp dụng
các giải pháp thích ứng với BĐKH và ô nhiễm
môi trường trong dạy và học GDTC của sinh
viên cao hơn hẳn so với trước khi áp dụng các
giải pháp. Cụ Thể: Trong khi năm học 2019 –
2020 tỷ lệ sinh viên đạt loại giỏi chỉ đạt 7.5%
và không có sinh viên nào đạt loại xuất sắc,
trong khi đó ở năm học 2020 – 2021 sau khi áp
dụng các giải pháp thì tỷ lệ sinh viên đạt loại
Bảng 4. So sánh kết quả học tập môn GDTC của sinh viên
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên sau khi áp dụng các giải pháp
thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi trường (n=200)
TT Xếp loại
Kết quả
Học kỳ I năm học 2020 - 2021 Học kỳ I năm học 2019 - 2020
mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ %
1 Xuất sắc 7 3.50 0 0.00
2 Giỏi 26 13.00 15 7.50
3 Khá 116 58.00 45 22.50
4 TB 33 16.50 78 39.00
5 Yếu 13 6.50 26 13.00
6 Kém 3 1.50 21 10.50
7 KĐĐK 2 1.00 15 7.50
Tổng 200 100 200 100
BµI B¸O KHOA HäC
90
giỏi và xuất sắc là 16.5%. Loại khá của năm
2020 – 2021 là 58% còn năm học 2019 – 2020
là 22.5%. Đặc biệt, loại trung bình và dưới trung
bình của năm học 2020 – 2021 chỉ chiếm tỷ lệ
24.5%, trong khi đó tỷ lệ xếp loại này ở năm học
2019 – 2020 chiếm tới 62.5%. Điều này cho
thấy việc áp dụng các giải pháp nhằm thích ứng
với BĐKH và ô nhiễm môi trường trong dạy và
học GDTC của Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã có hiệu quả rõ rệt đối với việc nâng
cao hiệu quả dạy và học môn GDTC.
2.4.2. Đánh giá hiệu quả thông qua kết quả
phân loại thể lực
Để đánh giá hiệu quả của các giải pháp khắc
phục BĐKH và ô nhiễm môi trường, bên cạnh
việc đánh giá thông qua kết quả học tập môn
GDTC, đề tài đã tiến hành đánh giá phân loại
thể lực của sinh viên theo tiêu chuẩn của Bộ
GD&ĐT qui định. Kết quả được trình bày tại
bảng 5.
Số liệu tổng hợp được trình bày tại bảng 5
cho thấy:
Bảng 5. Kết quả phân loại thể lực sinh viên Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo tiêu chuẩn thể lực của Bộ GD&ĐT sau khi áp dụng các giải pháp
nhằm thích ứng với BĐKH và ô nhiễm môi trường (n=200)
TT Phân loại
Kết quả phân loại
Tổng số (n=200) Nam (n=100) Nữ (n=100)
mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ %
1 Tốt 59 29.50 30 30.00 29 29.00
2 Đạt 111 55.50 60 60.00 51 51.00
3 Chưa đạt 30 15.00 10 10.00 20 20.00
Đa số sinh viên được kiểm tra có trình độ thể
lực thuộc mức tốt và đạt ở cả nam và nữ (từ 80%
– 90%). Trong đó,tỷ lệ sinh viên có kết quả kiểm
tra trình độ thể lực loại tốt chiếm chiếm tỷ lệ từ
29% - 30% trong tổng số sinh viên được kiểm
tra. Điều này chứng tỏ, sau khi áp dụng các giải
pháp đã lựa chọn nhằm thích ứng với BĐKH và
ô nhiễm môi trường trong dạy và học GDTC đã
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng
giờ GDTC nói chung và thể lực của sinh viên
nhà trường nói riêng.
KEÁT LUAÄN
Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đang
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình học tập
cũng như tập luyện thể dục và học tập thể thao
tại các trường học. Số tiết học bị bỏ dở ngày
càng nhiêu, chất lượng học tập của sinh viên suy
giảm. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và quá
trình đào tạo tại trường, đề tài đã lựa chọn được
3 giải pháp thích ứng với BĐKH và ô nhiễm
môi trường trong dạy và học GDTC đó là:
Tuyên truyền, phổ biến về BĐKH và ô nhiễm
môi trường; Thay đổi lịch học tập ngoài sân bãi
và trong nhà theo hướng thích ứng với biến đổi
khí hậu và Phân phối chương trình tập luyện
GDTC theo hướng thích ứng với biến đổi khí
hậu. Qua kiểm nghiệm thực tiễn, các giải pháp
đã bước đầu đảm bảo được chất lượng đào tạo
môn GDTC trước hiện tượng ô nhiễm môi
trường và BĐKH hiện nay.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quy định
về kiểm tra đánh giá thể lực HSSV ban hành
kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 18/09/2008.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư
số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015 quy
định về chương trình môn học GDTC thuộc các
chương trình đào tạo trình độ đại học.
3. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý
luận và phương pháp thể dục thể thao, Nxb
TDTT, Hà Nội.
4. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp
thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 13/10/2020, phản biện ngày 6/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang, Email: truonggiangthethao@gmail.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_thich_ung_voi_bien_doi_khi_hau_va_o_nhiem_moi_truo.pdf