Ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận- Đối vận nhằm giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước thông qua hệ thống tính lỗi bật nhảy cho sinh viên câu lạc bộ bóng đá trường Đại học Sài Gòn

f. Cần chú trọng hơn trong việc duy tu, bảo trì sân bãi và các điều kiện đảm bảo khác. Mặc dù đã được nhà trường tạo điều kiện và quan tâm như chi phí cho công tác GDTC đều tăng 10% theo từng năm (Tô Thái Hà và cộng sự, 2017) song hầu như chỉ tập trung trong việc mua sắm dụng cụ học tập (bóng đá, lưới cầu môn ) song chưa đầu tư đúng mức cho việc duy tu hay bảo dưỡng trang thiết bị như đường chạy, bảo trì mặt sân bóng đá, khung thành.v.v. g. Vấn đề về giày tập luyện hay thi đấu cần được xem xét một cách nghiêm túc ở đối tượng sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Sài Gòn. Đây là cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các chấn thương đáng tiếc trong các môn bóng đá mà giảng viên phụ trách thường hay bỏ qua. Ngoài ra, sinh viên hay sử dụng loại giày không phù hợp trong môn bóng đá, có khi còn đi mượn bạn có cỡ chân nhỏ hơn để tập luyện. Điều này sẽ làm cho bàn chân bị bó cứng, gây tình trạng mỏi, tê và cứng chân nhanh chóng. Từ đó gây ra các chấn thương ở chi dưới khi hoạt động quá mức.

pdf11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận- Đối vận nhằm giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước thông qua hệ thống tính lỗi bật nhảy cho sinh viên câu lạc bộ bóng đá trường Đại học Sài Gòn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 68 (02/2020) No. 68 (02/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: 11 ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP BỔ TRỢ SỨC MẠNH CƠ ĐỒNG VẬN- ĐỐI VẬN NHẰM GIẢM NGUY CƠ CHẤN THƯƠNG DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC THÔNG QUA HỆ THỐNG TÍNH LỖI BẬT NHẢY CHO SINH VIÊN CÂU LẠC BỘ BÓNG ĐÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN The application of the synergistic-antagonist muscle strength exercises to reduce the risk of anterior cruciate ligament injury through the landing error scoring system for students of Saigon University football club TS. Trần Minh Tuấn Trường Đại học Sài Gòn TÓM TẮT Bài viết ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận nhằm giảm nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước thông qua hệ thống tính lỗi bật nhảy cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn tham gia mô hình câu lạc bộ bóng đá. Kết quả đã chọn được 06 bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối, phù hợp với đặc điểm trang thiết bị, cơ sở vật chất tại Bộ môn Giáo dục thể chất, đảm bảo tính khoa học, khả năng ứng dụng cao cùng sự linh hoạt trong việc ứng dụng cho nhóm khách thể nghiên cứu ở cả nam và nữ sinh viên. Ngoài ra, bài viết đã đề xuất 07 biện pháp nhằm phòng tránh các chấn thương dây chằng chéo trước, các chấn thương chi dưới cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn nói riêng và người học môn bóng đá nói chung. Từ khóa: bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận, hệ thống tính lỗi bật nhảy, câu lạc bộ bóng đá, Đại học Sài Gòn ABSTRACT The purpose of this study was to apply the synergistic-antagonist muscle strength exercises to reduce the risk of anterior cruciate ligament injury through the Landing Error Scoring System for students of Saigon University football club. Results showed that 06 exercises to support the synergistic-antagonist muscle strength at knee joint were selected to suit with the facilities available at Physical Education Department, ensuring the science, high applicability and flexibility in applying to participants (included male and female students). Besides, the article has proposed 07 solutions to prevent anterior cruciate ligament injury, lower limb injuries for Saigon University students in particular and for persons who were/are training in football in general. Keywords: the synergistic-antagonist muscle strength exercises, landing error scoring system, football club, Saigon University Email: tuansgu269@gmail.com SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020) 12 1. Đặt vấn đề Các tổn thương dây chằng chéo trước (Anterior Cruciate Ligament - ACL) là chấn thương thường gặp ở khớp gối do các tổn thương từ hoạt động thể thao, đặc biệt là môn thể thao đối kháng trực tiếp như bóng đá. Đây được xem là một trong ba “chấn thương bất hạnh”. Nguyên nhân dẫn đến chấn thương này là do người chơi vận động ưỡn gối quá mức, đang chạy dừng đột ngột, xoay người bất chợt khi chân trụ không xoay theo kịp hoặc té xuống không đúng cách khi xảy ra tranh chấp.v.v. Theo số liệu thống kê, hơn 25% số người từng bị chấn thương đứt dây chằng chéo trước ở đầu gối không thể đạt được sức mạnh tối đa như trước mặc dù đã phẫu thuật thành công cùng quá trình trị liệu tốt (Woo và cộng sự, 2006). Hơn nữa, 65% những người từng mắc phải chấn thương loại này đã không còn chơi bóng đá trong vòng 7 năm (Brophy và cộng sự, 2012). Do đó, việc áp dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối nhằm hạn chế các tổn thương khi tập luyện thể thao nói chung và trong môn bóng đá nói riêng là nhu cầu thiết yếu cần được đáp ứng cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn. Hệ thống tính điểm lỗi bật nhảy (The Landing Error Scoring System - LESS) là một công cụ đánh giá lâm sàng nhằm xác định những cá nhân có nguy cơ bị chấn thương dây chằng chéo trước (ACL) từ việc phân tích mô hình động học của động tác bật nhảy theo hai mặt: trước và ngoài (Padua và cộng sự, 2009). Đây là công cụ dễ sử dụng, ít tốn kém, có thể đánh giá ngay trên sân tập (Read và cộng sự, 2017), có căn cứ và độ tin cậy cao để đánh giá các nguy cơ chấn thương nghiêm trọng ở chi dưới (Padua và cộng sự, 2011; Twiddy, 2016). Mô hình câu lạc bộ bóng đá Trường Đại học Sài Gòn đã đạt nhiều thành tích nhất định trong những năm qua. Khoa Giáo dục Quốc phòng – An ninh và Giáo dục thể chất hiện đang duy trì hai câu lạc bộ bóng đá cho nam và nữ sinh viên tham gia tập luyện với chương trình huấn luyện và kế hoạch thực hiện được chuẩn bị một cách khoa học và phù hợp với đặc thù sinh viên trường (Trần Minh Tuấn và cộng sự, 2017). Tuy nhiên trong quá trình huấn luyện, sinh viên rất hay bị các chấn thương ở chi dưới, đặc biệt là đầu đối và cổ chân. Theo khảo sát thì đã có hai trường hợp bị đứt dây chằng chéo trước và phải can thiệp phẫu thuật trong năm học 2018-2019 cùng nhiều trường hợp phản hồi khác về các chấn thương ở đầu gối do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, cần thiết có các bài tập tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối nhằm giảm các nguy cơ xảy ra chấn thương ACL cho sinh viên. Đây là một nhu cầu bức thiết, đặc biệt là trong nhóm sinh viên thường xuyên tham gia tập luyện thể thao nói chung và trong câu lạc bộ bóng đá nói riêng. 2. Cách thức nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả của các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận- đối vận gập duỗi ở khớp gối nhằm giảm nguy cơ chấn thương ACL. Khách thể nghiên cứu: bao gồm 21 sinh viên tham gia trong mô hình câu lạc bộ bóng đá ở Trường Đại học Sài Gòn, trong đó có 11 nam và 10 nữ. Tất cả các sinh viên tham gia đều hiểu rõ các quy trình và lý do lấy số liệu trong đề tài một cách rõ ràng và công khai. Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các phương pháp thường quy của TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 13 ngành Thể dục Thể thao (TDTT) như phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp quan sát sư phạm và phương pháp thống kê toán học. Để xử lý và tính toán số liệu, nghiên cứu này sử dụng chương trình SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản 20.0 cho Windows để xử lý và tính toán các số liệu thu thập được. Ngưỡng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0.05. Số liệu trong đề tài được mô tả theo nguyên tắc số trung bình ± độ lệch chuẩn và tần số xuất hiện. Thuật toán Wilcoxon Sign (Kiểm định dấu Wilcoxon) được sử dụng để đánh giá sự khác biệt giữa trước và sau khi ứng dụng các bài tập bổ trợ do số liệu thu thập được không đáp ứng mô hình phân phối chuẩn. Quy trình nghiên cứu: Một tuần trước khi thực hiện việc áp dụng các bài tập bổ trợ, tất cả sinh viên tham gia mô hình câu lạc bộ bóng đá phải tiến hành kiểm tra sư phạm bằng bài test LESS nhằm đánh giá mức độ chấn thương ACL. Hai máy quay phim được thiết lập như trong Hình 1, ván nhảy (thảm tập) sẽ linh động dịch chuyển theo 50% chiều cao của đối tượng tham gia lấy số liệu (nhưng vẫn đảm bảo không bị dịch chuyển khi tiếp xúc). Sau đó, người tham gia bước lên và đứng vững vàng trên bục, rồi thực hiện động tác bật từ bục nhảy xuống khu vực đã được xác định sẵn (thảm tập có kích thước 100x100 cm). Hình 1. Cách bố trí sơ đồ trong LESS Sau khi tiếp xúc thảm tập, người tham gia phải thực hiện động tác hoãn xung bằng động tác khuỵu gối, lưng thẳng, mắt nhìn thẳng, rồi sau đó tiếp tục thực hiện động tác bật nhảy lên cao nhất có thể lần thứ hai. Toàn bộ quá trình thực hiện sẽ được ghi lại từ hai máy quay phim như đã nêu trên. Mỗi người sẽ thực hiện 3 lần, kết quả điểm số là số điểm cao nhất trong 3 lần thực hiện động tác bật nhảy này. Phần mềm Kinovea SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020) 14 (phiên bản 0.8.15) được sử dụng nhằm phân tích các hình ảnh từ các đoạn phim được lưu lại từ máy quay phim, sau đó quy ra điểm từ hệ thống tính điểm lỗi khi bật nhảy. Bảng đánh giá LESS bao gồm 17 tiêu chí với 4 tiêu chí độ linh hoạt (ở đầu gối, hông, thân và chân), 4 tiêu chí về vị trí (đầu gối, thân, chân xoay ra ngoài và vào trong), 3 tiêu chí về tư thế (đứng xoay ra ngoài, xoay vào trong và sự đối xứng của chân), 5 tiêu chí về độ xê dịch, dịch chuyển (ở đầu gối, hông, thân, xương bánh chè và tổng quan toàn bộ chi dưới) và 1 tiêu chí đánh giá việc thực hiện toàn bộ bài bật nhảy (Padua et al., 2009). Số điểm đạt được càng thấp thì cho thấy nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước càng thấp. Sau 8 tuần áp dụng các bài tập bổ trợ, các quy trình trên được lặp lại nhằm đánh giá sự thay đổi về nguy cơ chấn thương ACL. 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu Tổng số lượng sinh viên trong hai câu lạc bộ bóng đá nam và nữ là 21 người, bao gồm 11 sinh viên nam và 10 sinh viên nữ. Tuy nhiên, sau 08 tuần ứng dụng các bài tập bổ trợ cùng với quá trình tập luyện theo chương trình huấn luyện thường niên (Trần Minh Tuấn & Nguyễn Trà Giang, 2017), 2 sinh viên nữ và 1 sinh viên nam đã không thể tiếp tục tham gia vì các lý do cá nhân, vì vậy câu lạc bộ bóng đá nam còn lại 11 sinh viên và bóng đá nữ còn 10 sinh viên. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu được mô tả trong Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm nhóm khách thể nghiên cứu Giới tính Độ tuổi (năm) Chiều cao (cm) Cân nặng (kg) Nam 19.54±1.51 169.45±4.76 59.64±6.23 Nữ 20.2±1.14 160.1±4.63 49.1±4.38 Số liệu được mô tả theo hình thức số trung bình ± độ lệch chuẩn 3.2. Các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối Theo đề xuất của Bùi Trọng Toại & Đặng Hà Việt (2015) đã giới thiệu nhiều bài tập đơn khớp, đa khớp, lưng-bụng, lực ứng suất đàn hồi hay nhượng bộ-khắc phục. Trong nghiên cứu mới nhất của Bùi Trọng Toại và cộng sự (2018) đã đưa ra 6 bài tập sức mạnh đẳng động cơ gập – duỗi khớp gối như sau: nằm úp gập chân, ngồi gập chân, đứng gập chân, ngồi duỗi cẳng chân, đạp chân, gánh tạ. Các bài tập này đã được lựa chọn và ứng dụng trên các đối tượng vận động viên bóng chuyền và võ karate có độ tin cậy và mang tính ứng dụng cao. Ngoài ra, Frederick A., & Frederick C. (2006) cũng giới thiệu các bài căng cơ đẳng trường cho cả chi trên và chi dưới. Madden và cộng sự (2017) cũng chỉ rõ các chấn thương chi dưới trong thể thao và đưa ra các bài tập hồi phục sau chấn thương. Từ đây chúng tôi đã lựa chọn được nhiều bài tập bổ trợ đã được kiểm định và có thể áp dụng được ngay, như bài tập duỗi chân, bài tập gập chân, bài tập đứng duỗi cổ chân, bài tập gánh tạ, bài tập bước xoạc có tạ và không tạ, bài tập gập bụng chéo, bài tập căng cơ gân kheo, bài tập căng cơ dép và cơ bụng lớn, bài tập linh hoạt đầu gối trên ghế cao.v.v. TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 15 Các bài tập bổ trợ được nhóm tác giả tổng hợp hiện nay đều được mô tả thực hiện bằng thiết bị chuyên dụng để tiến hành các động tác, đồng thời mỗi lần chỉ thực hiện được cho một đối tượng, trong khi trang thiết bị trong nhà trường chưa thể đáp ứng đủ. Nhóm tác giả có thể đưa sinh viên sang các phòng tập gym chuyên dụng nhưng lại không đáp ứng nhu cầu thực tiễn là tập các bài bổ trợ ngay tại chỗ, rồi tiếp tục chương trình tập luyện ngay tại Trường, cũng như đáp ứng đặc thù nhóm khách thể nghiên cứ phải tiếp tục lên lớp học sau giờ thể thao ngoại khóa. Do đó, sau khi tổng hợp các ý kiến từ nhiều chuyên gia, cùng một số kỹ thuật viên về vật lý trị liệu trong các chấn thương chi dưới, nhóm tác giả đã thống nhất ý kiến sử dụng các trang thiết bị hiện có trong nhà trường nhưng vẫn đảm bảo các động tác bổ trợ đẳng động cơ tập trung vào gập-duỗi khớp gối. Ngoài ra, chúng tôi linh hoạt sử dụng tạ, tạ chân (để có thể thay đổi áp lực bài tập bằng cách thêm vào các thanh sắt khoảng 200g mỗi thanh, được mô tả trong Hình 2) và độ lệch và/hoặc độ co giãn của động tác để tăng mức độ khó của bài tập, tùy theo khả năng của mỗi người. Hình 2. Tạ chân và các thanh sắt Sáu (06) bài tập bổ trợ được nhóm tác giả lựa chọn cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn, các bài tập này được thực hiện trước khi vào buổi tập 30 phút, mỗi bài tập được sinh viên thực hiện theo 3 tổ, mỗi tổ thực hiện 10 lần động tác. Trước khi thực hiện các bài tập bổ trợ này, sinh viên phải tiến hành khởi động trước trong 5 phút như xoay các khớp và căng cơ (Hình 3). Hình 3. Minh họa thực hiện một số bài căng cơ chi dưới SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020) 16 Các bài tập bổ trợ này được liệt kê và mô tả cách thức thực hiện trong các Hình 4, Hình 5, Hình 6, Hình 7, Hình 8 và Hình 9 dưới đây. Hình 4. Bài tập 1 - nằm gập chân Hình 5. Bài tập 2 - đứng gập chân Hình 6. Bài tập 3 - gánh tạ Hình 7. Bài tập 4 - ngồi duỗi chân TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 17 Hình 8. Bài tập 5 - bước xoạc không tạ Hình 9. Bài tập 6 - phối hợp căng cơ gân kheo và cơ dép 3.3. Ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối cho sinh viên trong mô hình câu lạc bộ bóng đá Trường Đại học Sài Gòn Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng trên đối tượng ở mô hình câu lạc bộ bóng đá vì đang duy trì 2 buổi tập/tuần, đồng thời trình độ tập luyện của nhóm khách thể nghiên cứu cũng tương đối tương đồng nhau. Sau khi ứng dụng các bài tập bổ trợ (tiến hành trong 8 tuần, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi khoảng 20-30 phút trước khi tập luyện, được thực hiện ngay cạnh sân bóng đá), chúng tôi tiến hành đánh giá lại bằng công cụ LESS. Do có sự khác biệt về giới tính nên chúng tôi phân chia nam và nữ thành hai nhóm riêng biệt để đánh giá, kết quả được mô tả trong Bảng 2. Bảng 2. Đánh giá nguy cơ chấn thương sau khi ứng dụng các bài tập sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối ở nam và nữ câu lạc bộ bóng đá Giới tính Trước (điểm) Sau (điểm) Độ lệch n Trung bình độ lệch Z p (2-đuôi) Nam (n=11) 4.64±1.07 3.73±0.65 Lệch xấu 2 2.00 1.995* 0.046 Lệch tốt 6 5.33 Giữ nguyên 3 Nữ (n=10) 5.4±1.17 4.3±0.82 Lệch xấu 2 2.5 2.111* 0.035 Lệch tốt 7 5.71 Giữ nguyên 1 Ghi chú: * Dựa vào Lệch tốt. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020) 18 Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, ở nhóm nam có 2 sinh viên thay đổi theo chiều hướng xấu, 6 sinh viên thay đổi theo chiều hướng tốt và 3 sinh viên giữ nguyên số điểm; thứ hạng trung bình lệch xấu (negative ranks) là 2.00, thứ hạng trung bình lệch tốt (positive ranks) là 5.33, độ lệch chuẩn Z theo lệch tốt là 1.995, kết quả cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p (2 đuôi) = 0.046<0.05. Ở nhóm nữ có 2 sinh viên thay đổi theo chiều hướng xấu, 7 sinh viên thay đổi theo chiều hướng tốt và 1 sinh viên giữ nguyên số điểm; thứ hạng trung bình của lệch xấu (negative ranks) là 2.5, thứ hạng trung bình lệch tốt (positive ranks) là 5.71, độ lệch chuẩn Z theo lệch tốt là 2.111, có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê với p (2 đuôi) = 0.035<0.05. Kết quả cho thấy, có sự khác biệt về nguy cơ chấn thương ACL giữa trước và sau khi ứng dụng các bài tập sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi ở khớp gối ở cả nam và nữ sinh viên, đặc biệt là thứ hạng trung bình “lệch xấu” cao hơn so với “lệch tốt”. Thực tế trong công tác huấn luyện đã cho thấy sinh viên có những phản hồi tốt với những bài tập bổ trợ này. Điểm khác biệt ở các bài tập bổ trợ đẳng động cơ gập- duỗi khớp gối trong nghiên cứu này đã được biến đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế chuyên môn, điều kiện đặc thù ở cơ sở tại Trường Đại học Sài Gòn cùng các vấn đề về tính linh động, đặc thù nhóm khách thể nghiên cứu. Nó thực sự đã tạo ra kết quả đáp ứng mong đợi của nhóm tác giả nghiên cứu, đáp ứng tốt trong thời gian thực hiện là 8 tuần, đặc biệt phù hợp với giai đoạn tiền thi đấu sau khi tập trung đội tuyển ở giai đoạn 2 (giai đoạn sau khi nghỉ lễ Tết Nguyên Đán) song cần có nhiều nghiên cứu ở các khoảng thời gian lâu hơn 8 tuần và/hoặc trên nhóm đối tượng tham gia tập luyện ở các học phần Giáo dục thể chất tại trường. Ngoài ra, bài LESS là công cụ để đánh giá nguy cơ chấn thương ACL và/hoặc các chấn thương chi dưới liên quan đến các động tác bật nhảy, động tác tiếp đất, động tác giảm chấn (tức là các nguy cơ chấn thương ACL một cách gián tiếp). Tuy nhiên, chấn thương ACL do nhiều nguyên nhân khác nhau như vận động viên đó đã bị quá tải (Gokeler và cộng sự, 2014), đang bị các chấn thương đầu gối ở dạng nhẹ (Padua và cộng sự, 2011), đột ngột tăng áp lực lên ACL (Withrow và cộng sự, 2008) hay các chấn thương ACL một cách trực tiếp (do va chạm khi thi đấu).v.v. Thực tế chứng minh là sau khi kết thúc giai đoạn đánh giá, 2 thành viên nam khi tham gia thi đấu đã dính chấn thương nặng ở đầu gối cùng 3 thành viên nữ báo cáo về các chấn thương chi dưới khác nhau. Do đó, công tác phòng ngừa nguy cơ chấn thương ACL nói riêng hay các nguy cơ chấn thương chi dưới nói chung đòi hỏi sự hợp tác từ phía sinh viên về các thói quen xấu trong vận động hằng ngày như chạy rượt đuổi nhau, vật lộn với bạn, nhảy cầu thang hay tâm lý ham vui trước khi tập luyện ở sinh viên mà không tiến hành khởi động, rất dễ xảy ra các chấn thương đáng tiếc. 3.4. Đề xuất một số biện pháp nhằm phòng tránh nguy cơ chấn thương dây chằng chéo trước Từ thực tế khi tiến hành đánh giá nguy cơ chấn thương ACL, các kết quả từ các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây cùng với các học thuyết về y học TDTT, nhóm tác giả xin đề xuất một số biện pháp nhằm phòng tránh chấn thương ACL TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 19 và/hoặc các vấn đề về chấn thương chi dưới như sau: a. Cần đảm bảo về vệ sinh sân tập. Đặc thù môn bóng đá là môn tập luyện ngoài trời nên cần hạn chế hoặc không nên tiến hành tập luyện khi có trời mưa do mặt sân đọng nước gây trơn trượt, dễ té ngã và có thể gây ra các chấn thương nghiêm trọng. Đặc thù sinh viên ở Trường Đại học Sài Gòn vốn không chuyên về TDTT nên tập luyện bóng đá thường là sau thời gian học chính khóa và điều kiện sân bãi ở trường chỉ cho phép tập luyện 2 tiếng cho mỗi buổi tập, mỗi tuần chỉ có hai buổi tập. Vì vậy, họ tận dụng tối đa thời gian để tập luyện, dù điều kiện thời tiết không thuận lợi. Điều này cần được giảng viên phụ trách lưu ý và có phương án xử lý phù hợp. b. Cần đảm bảo về vệ sinh tập luyện. Vốn là sinh viên không chuyên TDTT nên tâm lý khi tập luyện hay thi đấu rất háo hức, họ sẵn sàng lao ngay ra sân để đá bóng, tranh giành bóng, sút bóng mà chưa tiến hành khởi động cũng dễ gây ra các chấn thương, đặc biệt là ở đầu gối. Đồng thời, sau khi tập luyện, giảng viên phụ trách cần lưu ý giành thời gian cho sinh viên thực hiện một số bài căng cơ thả lỏng. Thực tế là nhiều sinh viên còn đi tắm ngay sau khi tập luyện, dễ gây ra các bệnh sổ mũi, viêm hô hấp, cảm cúm.v.v. c. Sử dụng bộ công cụ LESS ngay trước khi lập đội tuyển hoặc trước chu kỳ huấn luyện hoặc các buổi học Giáo dục thể chất (GDTC) đầu tiên để sàng lọc các sinh viên có nguy cơ cao chấn thương ACL, từ đó có thể lên kế hoạch thực hiện câu lạc bộ hoặc đưa ra các giáo án giảng dạy phù hợp, đặc biệt là ở môn bóng đá, bóng rổ và bóng chuyền vì các động tác tập luyện đều có liên quan đến các động tác bật nhảy, tiếp xúc đất, xoay chuyển đột ngột.v.v. Hơn thế nữa, trong các học phần GDTC đều có hai giáo án đầu là lý thuyết và làm quen môn học nên tính khả thi khi thực hiện rất cao. Đồng thời trong các mô hình câu lạc bộ cũng cần có các buổi đánh giá theo chu kỳ như trước huấn luyện, trước giai đoạn thi đấu, sau giai đoạn thi đấu nhằm tránh tình trạng nhiều sinh viên bị chấn thương chi dưới trong năm học 2018-2019 vừa qua đã làm bị động trong công tác chuẩn bị thi đấu cũng như việc khắc phục hậu quả từ các chấn thương đáng tiếc này. d. Cần có các kiểm tra, đánh giá y học về các vấn đề về nguy cơ chấn thương cho sinh viên trước khi tham gia mô hình câu lạc bộ bóng đá cũng như các nhóm môn GDTC khác. Điều này hiện nay vẫn còn đang bị bỏ ngỏ trong công tác GDTC ở Trường Đại học Sài Gòn, đồng thời chưa có sự liên kết công việc giữa Bộ môn GDTC và Phòng Y tế. e. Quá trình giảng dạy cần hướng đến công tác giáo dục và hướng dẫn cho sinh viên các phương pháp tập luyện phù hợp, các kỹ năng vận động đúng vì hầu hết sinh viên Trường Đại học Sài Gòn có kiến thức còn khá hạn chế về các vấn đề chấn thương trong tập luyện TDTT. Minh chứng là số lượng lớn sinh viên nữ được điều tra cho thấy tiêu chí “Hiếm khi tham gia các hoạt động TDTT” chiếm đến 76% từ kết quả nghiên cứu của Trần Minh Tuấn & Huỳnh Thanh Sơn (2017). Đồng thời vấn đề giáo dục đạo đức trong thể thao nói chung cũng là một vấn đề cần các nhà giáo dục quan tâm với tâm lý tranh đua, thường xảy ra các tình huống khó kiềm chế trong sinh viên, gây gổ gây mất đoàn kết, cùng các chấn thương đáng tiếc có thể xảy ra khi tham gia tập luyện thể thao trong nhà trường. SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 68 (02/2020) 20 f. Cần chú trọng hơn trong việc duy tu, bảo trì sân bãi và các điều kiện đảm bảo khác. Mặc dù đã được nhà trường tạo điều kiện và quan tâm như chi phí cho công tác GDTC đều tăng 10% theo từng năm (Tô Thái Hà và cộng sự, 2017) song hầu như chỉ tập trung trong việc mua sắm dụng cụ học tập (bóng đá, lưới cầu môn) song chưa đầu tư đúng mức cho việc duy tu hay bảo dưỡng trang thiết bị như đường chạy, bảo trì mặt sân bóng đá, khung thành.v.v. g. Vấn đề về giày tập luyện hay thi đấu cần được xem xét một cách nghiêm túc ở đối tượng sinh viên không chuyên tại Trường Đại học Sài Gòn. Đây là cũng là một trong những nguyên nhân gây ra các chấn thương đáng tiếc trong các môn bóng đá mà giảng viên phụ trách thường hay bỏ qua. Ngoài ra, sinh viên hay sử dụng loại giày không phù hợp trong môn bóng đá, có khi còn đi mượn bạn có cỡ chân nhỏ hơn để tập luyện. Điều này sẽ làm cho bàn chân bị bó cứng, gây tình trạng mỏi, tê và cứng chân nhanh chóng. Từ đó gây ra các chấn thương ở chi dưới khi hoạt động quá mức. 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu đã cho thấy có sự chuyển biến tốt về nguy cơ chấn thương ACL giữa trước và sau khi ứng dụng các bài tập bổ trợ sức mạnh cơ đồng vận-đối vận gập duỗi khớp gối trên nhóm khách thể nghiên cứu cả nam và nữ sinh viên trong mô hình câu lạc bộ bóng đá tại Trường Đại học Sài Gòn. Đồng thời, bài viết còn đưa ra 07 biện pháp nhằm phòng tránh các chấn thương ACL nói riêng và chấn thương chi dưới nói chung cho sinh viên Trường Đại học Sài Gòn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Brophy, R. H., Schmitz, L., Wright, R. W., Dunn, W. R., Parker, R. D., Andrish, J. T., McCarty, E. C., & Spindler, K. P. (2012). Return to play and future anterior cruciate ligament injury risk after anterior cruciate ligament reconstruction in soccer athletes from the multi-center orthopaedic outcomes network group. American Journal of Sports Medicine, 40(11), 2517-2522. Doi: 10.1177/0363546512459476. Bùi Trọng Toại & Đặng Hà Việt. (2015). Giáo trình huấn luyện sức mạnh. HCMC, Việt Nam: NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. Bùi Trọng Toại, Phạm Hoàng Tùng, Phạm Đình Quý, Phạm Thanh Tú, Nguyễn Khánh Duy, Huỳnh Thị Ngọc Phương, Đào Duy Phước, Trương Thị Có và Phạm Cao Cường. (2018). Xây dựng chương trình huấn luyện nhằm cân đối sức mạnh giữa cơ đồng vận và đối vận. Đề tài cấp Bộ, Trường Đại học TDTT TP.HCM. Frederick, A., & Frederick, C. (2006). Stretch to win: Flexibility for improved speed, power and agility. Champaign, IL: Human Kinetics. Gokeler, A., Eppinga, P., Dijkstra, P. U., Welling, W., Padua, D. A., Otten, E., & Benjaminse, A. (2014). Effect of fatigue on landing performance assessed with the landing error scoring system (LESS) in patients after ACL reconstruction. A pilot study. International Journal of Sports Physical Therapy, 9(3), 302-11. PMCID: PMC4060307. TRẦN MINH TUẤN TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 21 Madden, C., Putukian, M., McCarty, E., & Young, C. (2017). Netter’s Sports Medicine (2nd ed.). Philadelphia, USA: Saunders Elsevier. Padua, D. A., Boling, M. C., DiStefano, L. J., Onate, J. A., Beutler, A. I., & Marshall, S. W. (2011). Reliability of the Landing Error Scoring System-Real Time, a Clinical Assessment Tool of Jump-Landing Biomechanics. Journal of Sport Rehabilitation, 20, 145-156. Doi: 10.1123/jsr.20.2.145. Padua, D. A., Marshall, S. W., Boling, M. C., Thigpen, C. A., Garrett, W. E., & Beutler, A. I. (2009). The Landing Error Scoring system (LESS) is a valid and reliable clinical assessment tool of jump-landing biomechanics: The JUMP-ACL study. American Journal of Sports Medicine, 37(10), 1996-2002. Doi: 10.1177/0363546509343200. Read, P. J., Oliver, J. L., Ste C., Mark B. A., Myer, G. D., & Lloyd, R. S. (2017). A Review of Field-Based Assessments of Neuromuscular Control and Their Utility in Male Youth Soccer Players. Journal of Strength and Conditioning Research. Doi: 10.1519/JSC.000000 0000002069. Tô Thái Hà, Lê Kiên Giang & Nguyễn Thị Xuân Hương. (2017). Nghiên cứu đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác Giáo dục thể chất Trường Đại học Sài Gòn. Đề tài cấp cơ sở, đã báo cáo thành công năm học 2016-2017 Trường Đại học Sài Gòn, lưu hành nội bộ. Mã số: CS2014-42. Twiddy, H. M. (2016). The Relationship between Landing Error Scoring System-Real Time and Dorsiflexion Range of Motion in Recreational Athletes. Human Movement Sciences. Master Thesis in Old Dominion University. Trần Minh Tuấn & Nguyễn Trà Giang. (2017). Effect of 15-week training on aerobic, anaerobic, body composition, and skill-related fitness in male collegiate futsal athletes. Proceedings International Conference on Sport Management (ICSM 2017), 463-472. Trần Minh Tuấn, Trần Ngọc Cương & Lê Thành Phượng. (2018). Đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu ưu khí, yếm khí, tỷ lệ mỡ, kỹ thuật và thể lực của nam sinh viên Trường Đại học Sài Gòn tham gia đội tuyển bóng đá sau 15 tuần tập luyện. Đề tài cấp cơ sở đã báo cáo thành công trong năm học 2017-2018 Trường Đại học Sài Gòn, lưu hành nội bộ. Mã số: CS2016-69. Withrow, T. J., Huston, L. J., Wojtys, E. M., & Ashton-Miller, J. A. (2008). Effect of varying hamstring tension on anterior cruciate ligament strain during in vitro impulsive knee flexion and compression loading. The Journal of Bone and Joint Surgery American Volume, 90(4), 815-23. Doi: 10.2106/JBJS.F.01352. Woo, S. L-Y., Wu, C., Dede, O. Vercillo, F., & Noorani, S. (2006). Biomechanics and anterior cruciate ligament reconstruction. J. Orthop. Surg. Res. (Open Access), available from: Doi: 10.1186/1749-799X-1-2. Ngày nhận bài: 18/11/2019 Biên tập xong: 15/02/2020 Duyệt đăng: 20/02/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfung_dung_cac_bai_tap_bo_tro_suc_manh_co_dong_van_doi_van_nha.pdf
Tài liệu liên quan