Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty CP may 10 sang thị trường Mỹ

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty CP may 10 sang thị trường MỹMỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC TẠI DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 4 1. Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 4 1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường hàng may mặc 4 1.2. Lập phương án kinh doanh 6 1.3. Quảng cáo hàng may mặc 7 1.4. Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc 7 1.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc 8 1.6. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc 9 1.7. Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc 10 2. Thị trường Mỹ 10 2.1. Nhu cầu sản xuất - nhập khẩu - tiêu thụ hàng may mặc tại Mỹ 10 2.2. Hệ thống các nhà sản xuất và phân phối hàng may mặc tại Mỹ. 14 2.3. Xu hướng tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường Mỹ. 17 2.4 Chính sách nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ 19 2.4.1. Quy định về thuế quan. 19 2.4.2 Những quy định về hạn ngạch và visa 22 2.4.3. Quy định về xuất xứ hàng dệt may. 23 2.4.4. Quy định về nhãn hiệu thương mại ở Mỹ. 24 2.4.5. Quy định về chống bán phá giá, trợ giá của Mỹ. 25 2.4.6. Quy định về tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. 25 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG MỸ. 28 1. Công ty cổ phần may 10 28 1.1. Một số hoạt động Marketing của Công ty 28 1.1.1 Giới thiệu một số hàng hoá, dich vụ 28 1.1.2. Thị trường tiêu thụ 30 1.1.3. Kênh phân phối 31 1.1.4. Các hình thức xúc tiến bán hàng 33 1.1.5. Thị phần và đối thủ cạnh tranh 35 1.1.6.Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của Công ty 37 1.2. Nguồn lực chính của Công ty. 38 1.2.1. Nguồn vốn 38 1.2.2. Lao động 39 1.2.3. Trang thiết bị máy móc kỹ thuật 39 1.2.4. Doanh thu sản phẩm và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. 40 2. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10 sang thị trường Mỹ. 42 2.1. Công tác tiếp cận thị trường Mỹ của Công ty cổ phần may 10. 42 2.2. Công tác chuẩn bị hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Mỹ 43 2.3. Thuê tàu 43 2.4. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Công ty sang thị trường Mỹ. 44 3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ 44 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG MỸ. 46 1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 46 1.1. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam 46 1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 47 1.2.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 47 1.2.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty 48 2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ. 49 2.1. Giải pháp về phía Công ty. 49 2.1.1. Đối với sản phẩm2 49 2.1.2. Giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty tại thị trường Mỹ. 52 2.1.3. Hoàn thiên công tác xúc tiến để xâm nhập thị trường Mü 52 2.1.4. Nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên nói chung và nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nói riêng. 53 2.2. Những kiến nghị khác 54 2.3. Những kiến nghị về phía nhà nước. 54 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

doc61 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2574 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty CP may 10 sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ được và nếu không dùng là mất, dù thời gian bảo hộ vẫn còn. - Người vi phạm nhãn hiệu ở Mỹ chịu nhiều hình phạt hơn. Ngoài sự khác biệt này thì việc đăng ký sử dụng và bảo vệ không khác nhau lắm. 2.4.5. Quy định về chống bán phá giá, trợ giá của Mỹ. Vấn đề bán phá giá, trợ giá và các biện pháp chống trợ giá của Mỹ được điều chỉnh bởi Luật thuế1930 (Tariff Act of 1930) và năm 1995, được sửa đổi thành Luật Hiệp định vòng đàm phán Urugoay (URAA) khi kết thúc vòng đàm phán Urugoay /GATT. Bán phá giá là việc hàng hoá nhập khẩu được bán với giá thập hơn với giá công bằng (fair value), gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng đến ngành công nghiệp trong nước của nước nhập khẩu sản xuất mặt hàng tương tự. Mỹ có quyền áp đặt thuế chống phá giá lên hàng nhập khẩu để bù lại mức phá giá. Trợ giá là trường hợp các nhà sản xuất được Chính phủ trợ cấp trực tiếp hoặc gián tiếp và việc nhập khẩu hàng hoá được trợ cấp đó gây ảnh hưởng hoặc đe doạ gây ảnh hưởng tới nền công nghiệp sản xuất sản phẩm tương tự của Mỹ. 2.4.6. Quy định về tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội. a. Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội SA 8000 SA 800 là tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên về trách nhiệm xã hội được Hội đồng các tổ chức công nhận về ưu tiên kinh tế CEPAA (Council on Ecônmic Priorities Accreditation Agency) mà sau này đổi tên thành Tổ chức quốc tế về trách nhiệm xã hội SAI (Social Accountability International) biên soạn. Tiêu chuẩn này được các tổ chức phi chính phủ, các hãng sản xuất và kinh doanh lớn, các hiệp hội góp ý thông qua nhiều doanh nghiệp trên thế giới quan tâm và áp dụng. Tiêu chuẩn SA 8000 gồm 9 khoản mục như sau: 1. Lao động trẻ em. 2. Lao động cưỡng bức. 3. An toàn và sức khoẻ. 4. Tự do hội họp và quyền thoả ước lao động tập thể. 5. Phân biệt đối sử. 6. Kỷ luật. 7. Thời hạn làm việc. 8. Đền bù (tiền lương và các phúc lợi khác). 9. Hệ thống quản lý (14 mục). Với các nội dung chi tiết trong từng yêu cầu, các doanh nghiệp Việt Nam thực sự phải thay đổi rất nhiều trong nhận thức và quản lý. Việc thực hiện tiêu chuẩn SA 8000 phải được kết hợp đồng thời với Luật Lao độngViệt Nam và các luật liên quan khác. c. Chương trình chứng nhận WRAP. Đây là chương trình chứng nhận trách nhiệm trong sản xuất hàng may mặc trên quy mô toàn cầu (Worldwide Responsible Apparel Production) - một chương trình tuân thủ toàn diện nguyên tắc WRAP một cách tự nguyện, được một tổ chức đánh giá độc lập giám sát và do ban chứng nhận WRAP cấp giấy chứng nhận. Tiêu chuẩn WRAP gồm 12 nguyên tắc với nội dung chính như sau: 1. Tuân thủ luật và những nội quy lao động. 2. Cấm lao động cưỡng bức. 3. Cấm lao động trẻ em. 4. Cấm quấy nhiễu và lạm dụng. 5. Thu nhập và phúc lợi. 6. Giờ làm việc. 7. Cấm phân biệt đối sử. 8. An toàn và sức khoẻ. 9. Tự do hội đoàn. 10. Môi trường. 11. Tuân thủ Luật Hải quan. 12. Ngăn ngừa ma tuý. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG MỸ Công ty cổ phần may 10 Tên công ty: Công ty cổ phần may 10 Tên giao dịch: Garment 10 JSC (Garco10) Trụ sở chính: Phường Sài đồng - Quận Long Biên - Hà nội. Điện thoại : 84 - 4 - 8 276923, 8276396. Fax: : 84 - 4 - 8 276925 Websites : http//www.garco10.com.vn E-mail : ctymay10@garco10.com.vn Một số hoạt động Marketing của Công ty 1.1.1 Giới thiệu một số hàng hoá, dich vụ Từ năm 1992 trở về trước, xí nghiệp May 10 chỉ sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công nghiệp nhẹ giao. Các sản phẩm bao gồm: Quần áo quân trang, bảo hộ lao động, áo sơ mi, jacket, váy.... Các đơn hàng gia công xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Đông Âu như Liên xô, Hunggary, Đông Đức. Sau tháng 11/1992, Xí nghiệp May 10 được chuyển thành Công ty May 10 hoạt động theo cơ chế thị trường, ban lãnh đạo công ty đã chủ động mở rộng chủng loại sản phẩm như quần âu, bộ veston, bộ thể thao... . Mặt khác, công ty vừa giữ thị trường đang có, vừa mở rộng tìm kiếm khách hàng tại các thị trường Nhật, Hàn quốc, EU, Mỹ và chú trọng đến việc phát triển sản phẩm tiêu thụ trong nước. - Đối với hàng gia công xuất khẩu, toàn bộ mẫu mã, kiểu dáng và nguyên phụ liệu của khách hàng mang tới, công ty chỉ gia công đơn thuần theo tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng.. - Đối với hàng FOB xuất khẩu, công ty sản xuất mẫu chào bán theo yêu cầu của khách hàng, khi thoả thuận ký được hợp đồng thì công ty sẽ tự mua nguyên vật liệu theo mẫu chào hàng để sản xuất bán cho khách hàng FOB được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế và khu vực tiêu thụ hàng do khách hàng chỉ định. - Đối với hàng nội địa, công ty sản xuất theo kiểu mua nguyên liệu và bán thành phẩm. Toàn bộ kiểu dáng, mẫu mã, chủng loại nguyên phụ liệu do bộ phận Thiết kế và Nghiên cứu thị trường đảm nhiệm theo nguyên tắc đa dạng mẫu mã và đáp ứng được mọi sở thích, mọi lứa tuối của người tiêu dùng. Sản phẩm mũi nhọn vẫn là sơ mi nam, nhưng các sản phẩm khác cũng được chú trọng như sơ mi nữ, quần âu, quần thời trang, jacket và bộ veston. Sản phẩm được kiểm soát bởi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO9000:2000. Do vậy sản phẩm May 10 được nhiều người tiêu dùng ưa thích, sản phẩm đã đạt được giải vàng chất lượng Châu á- Thái Bình Dương, giải Sao vàng đất Việt, Giải thưởng vàng chất lượng Việt nam, giải hàng Việt Nam chất lượng cao… Cách nhận biết sản phẩm May 10: - Sản phẩm May 10 được bao gói cẩn thận trong túi PE hoặc hộp CARTON, bên ngoài có in LOGO May 10. - Trên sản phẩm của Công ty có gắn các loại Nhãn, nhãn Dệt (vị trí giữa lót cầu vai) Nhãn cỡ, nhãn sử dụng. - Mỗi sản phẩm đều có nhãn giá được bắn bằng đạn nhựa, trên đó dán tem chống hàng giả - Nhãn trên các sản phẩm có những mẫu nhãn sau: Áo sơ mi 1.1.2. Thị trường tiêu thụ Thị trường xuất khẩu: Tổng sản lượng xuất khẩu chiếm tới 90% năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Đây chính là nhân tố quan trọng quyết định đén sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, Công ty luôn tìm mọi cách để giữ vững và sản xuất có hiệu quả các đơn hàng xuất đi truyền thống như EU, Nhật Bản, và đồng thời tận dụng các nguồn hạn ngạch thuộc các loại Cat nguội cũng như các loại không hạn ngạch như comlê để phát triển mở rộng các đơn đặt hàng đi thị trường Mỹ. Tuy nhiên, việc xuất khẩu sang thị trường Nhật gặp nhiều khó khăn. Năm 2004, Công ty đã phát triển được 2 xưởng sản xuất comlê, trong năm 2005 thị trường mặt hàng nay phát triển tốt, hoạt động có hiệu quả. Dự đoán trước khó khăn, hạn chế về hạn ngạch sơ mi xuất vào thị trường Mỹ trong những tháng cuối năm 2005, lãnh đạo công ty đã kip thời chỉ đạo tăng cường các đơn hàng sang thị trường EU, Canada và các nước không hạn ngạch khác đảm bảo đủ việc làm cho trên 7000 lao động. Thị trường trong nước: Công ty cũng đặc biệt coi trọng thị trường này, củng cố và phát triển mạnh mẽ hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ở các thành phố lớn, luôn luôn nghiên cứu thị hiếu của người tiêu dùng để đưa ra những sản phẩm được ưa chuộng nhất, tăng cường quảng bá xây dựng thương hiệu. Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường chính Đ.vị: 1000 USD Thị trường Thực hiện năm 2004 Thực hiện năm 2005 Thực hiện năm 2006 So sánh 2005/2004 So sánh 2006/2005 Mỹ 41,035 44,963 53,800 109.51 119.65 EU 26,333 30,285 33,000 115.00 108.96 Nhật 2,991 4,092 4,400 136.81 107.53 Khác 5,708 6,728 7,000 117.87 104.00 Tổng 76,067 86,068 98,200 113.14 114.09 (Nguồn: Phòng kế toán -Công ty cổ phần may 10) 1.1.3. Kênh phân phối Đối với các sản phẩm gia công xuất khẩu và FOB, công ty sản xuất theo các hợp đồng ký trước và xuất sản phẩm cho khách hàng. Còn đối với thị trường trong nước, sản phẩm được phân phối chủ yếu theo kênh bán hàng trực tiếp và bán hàng qua các đại lý. Hệ thống kênh phân phối của công ty hiện nay đang áp dụng bốn loại kênh: Có thể minh hoạ hệ thống phân phối sản phẩm của công ty như sau: CÔNG TY Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 1 2 3 Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm: (Nguồn: Phòng kinh doanh -Công ty cổ phần may 10) - Kênh 1 là kênh đem lại tỷ lệ doanh thu lớn nhất, với hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc đã đem về 50% doanh thu trong tổng doanh thu trên thị trường nội địa của công ty. - Kênh 2 chiếm khoảng 40% doanh thu trong tổng doanh thu của Công ty trên thị trường nội địa bao gồm 62 đại lý trên toàn quốc, tập trung chính ở khu vực miền Bắc gồm 54 đại lý. - Kênh 3 ít phổ biến nhất, khách hàng của loại kênh này thường là người tiêu dùng là các tổ chức, doanh nghiệp. Đây là cơ quan, tổ chức thường đặt hàng may đồng phục công nhân viên với số lượng lớn. Tỷ lệ doanh thu mà kênh này đem lại khoảng 10%. Trong thực tế, sản phẩm chủ yếu của kênh này là đồng phục ngành hoặc các đoàn thể như: Bảo hộ lao động ngành Điện lực, Lắp máy (LILAMA), Hàng không Việt nam (HKVN), Thanh niên Việt nam (TNVN), Công an, Y tế... Số liệu thống kê các cửa hàng, đại lý cấp 1 của Công ty cổ phần May 10 tính đến thời điểm 31/12/2006 như sau. Bảng 2: Hệ thống cửa hàng, đại lý tiêu thụ của Công ty CP May 10 TT Khu vực Tỉnh/Thành Cửa hàng thời trang Đại lý cấp 1 1 Miền Bắc Hà nội 12 23 Các tỉnh khác 4 31 2 Miền Trung Huế 1 0 Các tỉnh khác 2 8 3 Miền Nam TP Hồ Chí Minh 3 0 Các tỉnh khác (Vũng tàu) 1 0 Cộng 23 62 (Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty cổ phần May 10) Như vậy, hệ thống các cửa hàng, đại lý tập chung chủ yếu tại Hà nội và miền Bắc vì đây là thị trường chính của công ty, các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn đều yếu hơn. Thị trường khu vực miền Trung có tiềm năng lớn nhưng hiện tại sức mua yếu và thị trường khu vực miền Nam luôn bị cạnh tranh bởi rất nhiều công ty lớn như Việt Tiến, Nhà bè, An phước... cho nên việc tiêu thụ sản phẩm ở 2 khu vực này còn nhiều hạn chế. 1.1.4. Các hình thức xúc tiến bán hàng Hoạt động xúc tiến là một công tác quan trọng giúp Công ty gây ảnh hưởng và lôi cuốn khách hàng, từ đó thực hiện việc phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Quảng cáo giới thiệu sản phẩm: Để khách hàng, người tiêu dùng biết đến và ưa thích sản phẩm của mình, Công ty CP May 10 thường tiến hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trên các báo chí của Trung ương và địa phương, đồng thời Công ty còn cho xuất bản các Catalogue giới thiệu sản phẩm và hình ảnh của Công ty với sản phẩm mũi nhọn là sơmi. - Khuyến mại: Công ty đã sử dụng công cụ này tác động đến người tiêu dùng nhằm thúc đẩy doanh số bán ra của các sản phẩm mà theo Công ty nhận định là những sản phẩm đó có khả năng nhanh bị lỗi mốt. Đối với khách hàng mua nhiều Công ty áp dụng biện pháp chiết khấu giá như sau: + Khách mua 100-300 sản phẩm được giảm giá 3% + Khách mua 300-1000 sản phẩm được giảm giá 5% + Khách mua 1000-2000 sản phẩm được giảm giá 7% + Khách mua trên 2000 sản phẩm được giảm giá 10%. - Tham gia hội chợ trong nước và Quốc tế như: hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ triển lãm Hàng hoá với chất lượng cuộc sống, hội chợ hàng Công nghiệp EXPO, hội chợ ngành may mặc Việt Nam... . Việc tham gia hội chợ nhằm mang lại cho Công ty cơ hội chính thức và ít tốn kém để thu nhập những thông tin cạnh tranh có giá trị. Qua đó Công ty được người tiêu dùng biết đến nhiều hơn, hiểu hơn về Công ty. Có thể nói đây là phương tiện quảng cáo có hiệu quả mà Công ty nên áp dụng. - Tuyên truyền và quan hệ công chúng: Hàng năm Công ty đều tổ chức hội nghị khách hàng và đăng cai các hội nghị cho các tổ chức và các đơn vị có nhu cầu ở địa phương. Tặng sản phẩm cho các hội nghị, tham gia tài trợ cho các hoạt động thể thao, văn hoá của địa phương, khu vực và tham gia tích cực các phong trào, các hội thi do Bộ, Ngành, Tổng Công ty tổ chức. Ngoài ra, công ty còn nhận phụng dưỡng suốt đời cho 24 bà mẹ Việt nam anh hùng, tặng 34 căn nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách có công với cách mạng từ 1997 tới nay. Đây chính là những hoạt động vừa có ý nghĩa, vừa hiệu quả trong việc quảng bá hình ảnh của công ty với công chúng. -Bán hàng trực tiếp: Công ty có một đội ngũ nhân viên bán hàng được đào tạo nghiệp vụ bán hàng và cách ứng xử với khách hàng, nắm vững được mọi thông tin về sản phẩm để giải thích với khách hàng khi cần thiết. -Bán hàng qua các đại lý: Công ty thiết lập 1 hệ thống đại lý tại rất nhiều các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Các đại lý của công ty được trang trí cửa hàng, biển hiệu theo tiêu chuẩn quy định để tạo ấn tượng và dễ nhận biết cho khách hàng. Ngoài ra Công ty lập trang Web trên Internet giới thiệu sản phẩm quy mô của Công ty với thế giới. Đồng thời hàng năm, Công ty thường in lịch phát và biếu vào dịp Tết, in túi đựng sản phẩm. Kết luận: Có thể nói, Công ty Cổ phần May 10 đã áp dụng biện pháp Marketing hỗn hợp trong việc xúc tiến bán hàng. Nhưng hàng năm, công ty không có kế hoạch Marketing cụ thể và chi phí cho việc này công ty không quy định thành 1 hạn mức nhất định mà tuỳ phát sinh theo thời điểm. Chính điều này làm cho hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm không cao. Vì vậy, công ty cần thiết phải có chiến lược dài hơn về Marketing và kế hoạch cụ thể cho từng năm để có thể nâng cao hiệu quả công tác bán hàng và phát triển mạnh mẽ thị trường tiêu thụ trong nước. 1.1.5. Thị phần và đối thủ cạnh tranh Thị phần Trong những năm gần đây doanh thu của công ty liên tục tăng dẫn đến thị phần của công ty cũng tăng lên theo thời gian, tạo cho công ty có một vị thế vững chắc trong ngành dệt may Việt Nam. 75% sản lượng của Công ty được xuất khẩu sang các nước EU, Nhật, Mỹ, Canada.... 25% sản lượng còn lại cung cấp cho thị trường trong nước chiếm trên 20% sản lượng của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam, với nhiều loại chất liệu, màu sắc, đa dạng về chủng loại phù hợp với nhu cầu thị hiếu, đặc điểm văn hoá và địa lí của từng vùng, với nhiều mức giá cả khác nhau phục vụ cho mọi tầng lớp người tiêu dùng trong xã hội May 10 là đơn vị có doanh thu nội địa lớn nhất khu vực phía Bắc (chiếm 35% thị phần) và đứng thứ 3 Việt Nam trên 2 triệu sản phẩm của Công ty được bán ở thị trường nội địa. Đối thủ cạnh tranh Trong cơ chế thị trường, cũng như tất cả các sản phẩm khác, sản phẩm của Công ty Cổ phần may 10 cũng bị cạnh tranh gay gắt do hàng ngoại nhập lậu tràn vào, cùng với sự phát triển của hàng nghìn Doanh nghiệp may trong nước. Mặc dầu vậy nhưng doanh thu và thị phần của Công ty ngày càng phát triển mạnh. Lãnh đạo Công ty đã đưa ra nhiều chính sách phù hợp như nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, khai thác những loại nguyên liệu mới có nhiều ưu điểm, với màu sắc đa dạng, phong phú. Đầu tư chiều sâu giảm giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty luôn chiếm được tình cảm của người tiêu dùng. Đối thủ cạnh tranh của công ty toàn diện nhất là hàng Trung quốc. Từ loại hàng rẻ tiền, chất lượng vừa phải cho đến các loại sản phẩm thời trang cao cấp, hàng Trung quốc đều có đủ chủng loại, kiểu dáng, chất liệu làm vừa lòng người tiêu dùng với giá bán thấp hơn hàng May 10 từ 30-60%. Đối với đối thủ trong nước, mỗi loại sản phẩm, công ty đều phải cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Cụ thể như sau: - Sản phẩm sơ mi cao cấp: Đối thủ cạnh tranh là Công ty may An phước với thương hiệu áo sơ mi nam rất nổi tiếng, giá bán cao hơn May 10 khoảng 30%. - Sản phẩm áo Jacket: Đối thủ cạnh tranh là Công ty may Đức giang, Công ty may Thăng long với những chủng loại áo Jacket da dạng, chất lượng tốt và ưu thế giá bán rẻ hơn May 10 khoảng 10%. - Sản phẩm quần âu: Đối thủ cạnh tranh là Công ty may Việt tiến, Nhà bè với thương hiệu quần âu cao cấp, có thị phần lớn và giá bán cao hơn May 10 khoảng 15%. - Sản phẩm veston: Đối thủ cạnh tranh là Công ty may Nhà bè- một công ty sản xuất bộ veston nam đầu tiên tại Việt nam với các chủng loại đa dạng, đáp ứng được nhiều đối tượng tiêu dùng. Bảng 3: So sánh giá bán trung bình của các công ty n¨m 2005 (Đvt: 1000 đồng) Đối thủ cạnh tranh Sơ mi Jacket Quần âu Bộ Veston Trung quốc 50 120 90 450 Công ty CP May 10 135 170 143 900 Công ty may Đức giang 85 150 95 - Công ty may Thăng long 95 155 110 - Công ty may An phước 175 - - - Công ty may Việt tiến 117 180 175 920 Công ty may Nhà bè 105 165 165 1100 (Nguồn: bộ phận Marketing- Công ty cổ phần May 10) Nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác Marketing của Công ty Thuận lợi: - Xã hội đang ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao, vì vậy nhu cầu về may mặc cũng ngày một tăng, bên cạnh đó các sản phẩm của Công ty đã thực sự có uy tín trên thị trường với nhiều chủng loại, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. - Công ty có đội ngũ thiết kế thời trang khả năng động và sáng tạo, đội ngũ công nhân có tay nghề cao và nhiệt tình, đội ngũ quản lý có kiến thức và kinh nghiệm, có truyền thống đoàn kết gắn bó vượt qua mọi khó khăn trên chặng đường gần 60 năm tồn tại và phát triển. - Công ty luôn coi trọng đạo đức trong kinh doanh, có uy tín trên thị trường. Trong quá trình hình thành và phát triển Công ty đã thiết lập được một đội ngũ bạn hàng và nhà cung cấp đáng tin cậy, gắn bó với Công ty trong nhiều năm. Khó khăn: - Công ty phải cạnh tranh hết sức quyết liệt với hàng nghìn doanh nghiệp trong nước đang phát triển, với hàng nhái, hàng nhập lậu từ Trung Quốc, Thái Lan… - Nguyên liệu, chất lượng cao hầu hết phải nhập ngoại với giá cao, đòi hỏi chi phí lớn và khó chủ động kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đầu năm 2005, thực hiện chế độ xoá bỏ hạn ngạch đối với việc xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ và EU. Mặc dù đã có chuẩn bị trước, nhưng hàng xuất khẩu của công ty vẫn gặp rất nhiều khó khăn vào các thị trường trên do sự cạnh tranh khốc liệt của hàng Trung quốc. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức cuả WTO thì hạn ngạch về dệt may cũng bị xoá bỏ, việc cạnh tranh với hàng dệt may Trung Quốc càng trở lên gay gắt hơn. Do vậy, công ty cần phải có ngay những chiến lược quan trọng để giải quyết vấn đề rất phức tạp này. Đội ngũ Marketing của Công ty còn yếu và thiếu kinh nghiệm cũng sẽ là một khó khăn không nhỏ trong việc giữ vững và phát triển thị phần của Công ty. Nguồn lực chính của Công ty. 1.2.1. Nguồn vốn Công ty Cổ phần may 10 cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đang cần một lượng vốn rất lớn để phát triển, trong khi thực tế hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn để phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Công ty đã chú trọng đầu tư nguồn vốn vào xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để tăng chất lượng sản phẩm để nâng cao năng suất lao động. Nguồn vốn công ty giành cho đầu tư và phát triển năm 2005 là 5 tỷ đồng, năm 2006 12,2 tỷ đồng tương ứng với mức tăng là 44%. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa chú trọng tăng nguồn vốn kinh doanh, năm 2005 và năm 2006 vẫn là 54 tỷ đồng. 1.2.2. Lao động Trong những năm quaT, Công ty cổ phần may 10 luôn coi trọng việc tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. Cho đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế – kỹ thuật giỏi, đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao và dày dạn kinh nghiệm. Từ đó cho thấy sự cố gắng của Công ty trong việc đầu tư, phát huy nguồn lực con người tăng cường cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của Công ty. Năm 2005, Công ty có 6.500 lao động và năm 2006 đã tăng lên 7000 lao động. 1.2.3. Trang thiết bị máy móc kỹ thuật Để phục vụ cho chiến lược phát triển sản phẩm và thị trường, Công ty tập trung vào đầu tư chiều sâu vào xây dựng hạ tầng, cải tạo và nâng cấp nhà xưởng đảm bảo vệ sinh công nghiệp, đạt yêu cầu về mỹ quan và cải thiện điều kiện làm việc của lao động. Trong tâm của đầu tư chiều sâu là tổ chức lắp đặt trang thiết bị mới đồng bộ, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến để nhanh chóng sản xuất được sản phẩm để đáp ứng yêu cầu khắt khe về chất lượng của khách hàng trên thị trường mới, Công ty đã nhập máy chuyên dụng hiện đại của Nhật Bản, Đức …phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra còn có các hệ thống trang thiết bị khác như: Hệ thống máy giặt, máy là ép, máy gấp quần áo tự động… 1.2.4. Doanh thu sản phẩm và một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. Bảng 4: Doanh thu phẩm T12/ 2004 và T12/ 2005 Đ.vị: trđ Chỉ tiêu Luỹ kế đến cuối T12/2003 Luỹ kế đến cuối T12/2004 Luỹ kế đến cuối T12/2005 So sánh 2004 với 2003 So sánh 2005 với 2004 Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng DT 357.312 464.772 569.050 107.460 30,00 104.278 22,44 Doanh thu CN - D.thu XK - D.thu XK gia công - D.thu bán đứt - D. thu sp nội địa 355.132 286.017 111.030 174.987 69.115 462.094 376.486 116.346 260.140 85.608 564.925 479.893 136.470 343.423 85.032 106.962 90.469 5.316 85.153 16.493 30,12 31,63 4,79 48,70 23,86 102.831 103.407 20.124 83.283 -576.00 22,25 27,47 17,30 32,00 -0,67 Doanh thu khác 2.179 2.678 4.125 499 22,90 1.447 54,00 D. thu thuần đã trừ VAT 351.852 457.708 554.035 105.856 30,00 96.327 21,00 (Nguồn: Phòng Kế toán -Công ty cổ phần may 10) Qua bảng doanh thu sản phẩm trên ta thấy nhìn chung doanh thu qua các năm đều tăng, trừ doanh thu các sản phẩm nội địa, năm 2005 so với năm 2004 giảm 576 tr.đ. Nếu so sánh tốc độ tăng trưởng thì năm 2005 giảm so với năm 2004, trừ doanh thu XK gia công và doanh thu khác. Doanh thu xuất khẩu gia công tăng từ 4,79% năm 2004 lên 17,3% năm 2005, tuy nhiên xuất khẩu gia công tăng sẽ làm giảm doanh thu là lợi nhuận. Khi tỉ trọng hàng gia công lớn công ty phải mở rộng sản xuất trong khi vấn đề thiếu lao động trong ngành may ngày càng trở lên trầm trọng. Vì vậy, công ty phải có những điều chỉnh tỷ trọng các loại hàng hoá, dịnh vụ một cách thích hợp trong những năm tiếp theo Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch +/- Chênh lệch % 1.Tổng nợ phải trả 143.18 150.40 7.22 105.04% - Số dư vay trung và dài hạn N.hàng 16.60 14.00 -2.60 84.34% - Số dư vay ngắn hạn N.hàng 4.00 3.00 -1.00 75.00% 2.Tổng giá trị tài sản 220.00 260.00 40.00 118.18% - Tài sản cố định 79.00 100.00 21.00 126.58% - Tài sản lưu động: . Tổng nợ phải thu . Nợ khó đòi 167.00 60.65 0.275 160.00 60.65 0.275 -7.00 0 0 95.81% 100.00% 100.00% 3. Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn kinh doanh 54.00 54.00 0 100.00% - Quỹ Đ. tư & phát triển 5.00 12.20 7.20 244.00% - Nguồn vốn đầu tư XDCB 0.15 0.15 0 100.00% (Nguồn: Phòng kế toán -Công ty cổ phần may 10) Qua bảng ta nhận thấy tổng nợ phải trả tăng 5.04%. Nhưng số vay dài trung và ngắn hạn ngân hàng đều giảm. Cho thấy mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp tăng. Tổng giá trị tài sản năm 2006 so với năm 2005 tăng18.18% làm cho năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng đáng kể. Trong cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có quỹ đầu tư và phát triển tăng, năm 2005 là 5.00 tỷ đồng, năm 2006 là 12.20 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng là 44.00%. Nguồn vốn kinh doanh không tăng, năm 2005 và 2006 là 54.00 tỷ đồng cho thấy doanh nghiệp chưa chú trọng đến nguồn vốn tự có. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần may 10 sang thị trường Mỹ. Công tác tiếp cận thị trường Mỹ của Công ty cổ phần may 10. Công tác tiếp cận thị trường Mỹ chủ yếu là do ban Marketing đảm nhiệm. Tuy nhiên do ban Marketing mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm. Hiện nayC, ban Marketing có hai nhân viên tìm kiếm đối tác đặt gia công, 1 nhân viên tìm đối tác nguyên vật liệu và một trưởng ban phụ trách công việc xúc tiến. Các nhân viên này thành thạo về internet và khá hiểu biết về thị trường nước ngoài, song khả năng phân tích và dự báo chính xác những xu hướng biến động của thị trường còn kém. Các khách hàng đặt gia công xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty thường là các khách hàng Trung Quốc, họ là những trung gian đặt gia công rồi xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Mặt hàng được gia công xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Mỹ là áo sơ mi nam, tuy nhiên Công ty chưa hoàn toàn mua nguyên liệu được mà vẫn phải mua theo chỉ định của khách hàng. Nguyên nhân là do Công ty chưa thể thu gom được nguồn nguyên phụ liệu đủ lớn với giá cả phải chăng và do đối tác đặt gia công đã có liên hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp của họ. Vì vậy mà khả năng thu lợi nhuận chưa cao. Để tiếp cận thành công thị trường Mỹ và tận dụng được cơ hội khi Việt Nam gia nhập WTO. Công ty cổ phần may 10 đã tập trung vào những vấn đề sau: Tìm hiểu thị trường dệt may Mỹ và các qui định, tập quán thương mại của Mỹ. Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ và tay nghề cao Đầu tư có chiều sâu các phần mềm quản lý và các phần mềm công nghệ may hiện nay. Tập trung đầu tư cho bộ phận sáng chế, thiết kế mẫu phù hợp để Công ty có đủ năng lực cạnh tranh khi tham gia thị trường Mỹ – một thị trường đa dạng, khá khó tính. . . . Công tác chuẩn bị hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường Mỹ Sau khi ký kết hợp xuất khẩu sang thị trường Mỹ mà thông thường là các hợp đồng gia công xuất khẩu thì nhà cung cấp NPL (theo chỉ định của khách hàng) sẽ tiến hành giao NPL cho Công ty, Công ty nhận NPL và đưa vào sản xuất theo đúng chủng loại, màu sắc, kích thước và số lượng trong hợp đồng. Đối với những hợp đồng gia công hàng FOB lớn, có đặc tính là thời gian gấp gáp. Để chủ động về thời gian giao hàng, Công ty thường đưa NPL về sản xuất tại các Công ty chi nhánh có xưởng riêng cho mặt hàng này rồi sau đó tiến hành thu gom Vì với thị trường Mỹ, Công ty thường thực hịên các hợp đồng gia công xuất khẩu nên trong khâu đóng gói Công ty thường đóng thành kiện nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản. 2.3. Thuê tàu Do điều kiện cầu cảng Việt nam không đạt tiêu chuẩn, nên Công ty thường phải xuất khẩu hàng theo điều kiện FOB. Đây là thiệt thòi đối với ngành xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam nói riêng và ngành xuất khẩu Việt Nam nói chung. Sau đó, Công ty hoàn tất những thủ tục còn lại như: kiểm nghiệm hàng hoá xuất khẩu, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, …để thực hiện xuất hàng. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng của Công ty sang thị trường Mỹ. Bảng 6: Kết quả xuất khẩu một số mặt hàng sang thị trường Mỹ. Chỉ tiêu Năm 2006 Số lượng (chiếc) Trị giá HĐ (USD) Trị giá FOB (USD) 1. Sơ mi 4,661,035 10,037,194.73 30,776,152.95 2. Quần 1,760,450 4,578,826.45 12,780,575.82 3. Jacket 110,961 390,175.95 1,234,483.46 4. áo comlê 136,080 4,734,630.96 5,112,356.96 5. Bộ comlê 25,556 2,879,740.00 2,880,265.00 (Nguồn: Phòng kế toán -Công ty cổ phần May 10) Những thuận lợi và khó khăn của Công ty khi xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Mỹ Dệt may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp Việt nam, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành dệt may Việt nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Việt nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO vào ngày 11-1-2007, Việt nam được các nước thành viên, trong đó có cả Mỹ dỡ bỏ hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam đi các nước thành viên WTO. Đó là cơ hội cho Công ty cổ phần may 10 và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tận dụng được những lợi thế riêng như: nguồn lao động dồi dào, môi trường đầu tư được cải thiện, …để tăng tốc và tiến xa hơn. Tuy nhiên, thay vào dỡ bỏ hạn ngạch, Mỹ lại áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng may mặc Việt nam. Trong trường hợp đó nhiều nhà nhập khẩu lớn của Mỹ sẽ lo ngại về những rủi ro do cơ chế giám sát này gây ra, vì vậy họ đã dè dặt trong việc đặt hàng may mặc tại Việt nam xuất khẩu sang Mỹ bắt đầu từ quí 3-2007. Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất của Việt nam. Nhưng cũng là một trong những nước có hệ thống pháp luật và tư pháp phát triển, tinh vi và phức tạp nhất thế giới mà hệ quả của nó là hầu như không thể làm ăn lâu dài với các đối tác Mỹ mà không biết được những vấn đề hay rủi ro pháp lý liên quan. Đông thời, các qui định pháp luật của Mỹ theo truyền thống án lệ (các bản án quyết định của toà án có giá trị pháp lý ràng buộc với cấc vụ việc tương tự sau đó được toà án giải quyết) cũng phức tạp và có khả năng nhầm lẫn hơn bất kì nước nào khác trong việc tạo ra sự bảo hộ một cách tinh vi và hiệu quả cho các ngành kinh tế trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài, nhất là các nước chưa là thành viên của WTO. Với hệ thống pháp luật và tư pháp phức tạp như vậy yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Mỹ phải nghiên cứu, nắm vững. Đối với thị trường Mỹ, Tổng Công ty Dệt may Việt nam đã mở các văn phòng đại diện tại New York nhằm giới thiệu khách hàng và thực hiện xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Đồng thời chú trọng và tích cực đầu tư phát triển ngành dệt may Việt nam. Công ty không chỉ phải cạnh tranh với các nước xuất khẩu lớn sang Mỹ như: Ttrung Quốc, Ân Độ, Inđônêxia, Hàn Quốc, Pakixtan…mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành, cũng như các loại hàng ngoại nhập, hàng nhái hàng rởm. Công ty cổ phần may 10 tuy có lực lưọng lao động lớn, hàng năm được đào tạo, nâng cao trình độ, tay nghề. Nhưng với việc Việt nam gia nhập WTO thì chất lượng cán bộ công nhân viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu mới. . . . CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10 SANG THỊ TRƯỜNG MỸ. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam và phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. Xu hướng phát triển của ngành may mặc Việt nam Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng hàng may mặc Việt Nam mạnh, là một trong những nước xuất khẩu hàng may mặc lớn của thế giới. Từ nay đến năm 2010 Việt Nam cố gắng tăng tỉ lệ gia công FOB lên đồng thời tăng doanh thu cho xuất khẩu thông qua hình thức mua đứt bán đoạn. Tuy nhiên, ngành may mặc Việt Nam nằm trong xu thế quốc tế hoá hàng hoá, sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển ngày càng quyết liệt trên các phương diện. Điều đó đặt doanh nghiệp Việt Nam đứng trước những thử thách khắc nghiệt về cắt giảm thuế quan, yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm… Căn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, vào xu thế chuyển dịch hàng may mặc ở các nước kinh tế phát triển và trong khu vực, có thể dự kiến đến năm 2006 xuất khẩu hàng may mặc ước tính đạt được khoảng 5 - 6 tỷ USD. Trước mắt các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần giữ được các hợp đồng gia công lớn với các nhà nhập khẩu nhằm tranh thủ về máy móc kỹ thuật hiện đại, học hỏi mẫu mã mặt khác tận dụng nguồn nguyên liệu chất lượng cao. Ngoài ra, các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa việc chiếm lĩnh thị trường nội địa với lợi thế sân nhà, tập trung nâng cao giá trị gia tăng của hàng hoá. Để đạt được điều đó Việt Nam cần chủ động trong các phương thức tiếp thị để thu hút được các hợp đồng có giá trị gia tăng cao hơn. Trong thời gian tới thị trường may mặc Việt Nam bước sang thế kỷ XXI với những yêu cầu khác của thị trường nước ngoài, thị trường trong nước. Đặt ra cho ngành may mặc những vấn đề cần phải được giải quyết tốt, xoay quanh: - Trình độ khoa học và công nghệ. - Vốn đầu tư và qui hoạch phát triển hợp lý - Chất lượng và nguồn nguyên liệu - Sự đồng bộ tiên tiến và hiệu quả của hệ thống Giải quyết tốt những vấn đề này ngành Dệt - May sẽ tạo cơ hội để vươn lên vững chắc trong điều kiện mới. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần may 10 trong thời gian tới. 1.2.1. Quan điểm phát triển của công ty cổ phần May 10 Để có cơ sở đầy đủ cho việc hoạch định mục tiêu định hướng phát triển từ nay đến năm 2010 công ty cổ phần May 10 đã xác định một số quan điểm phát triển như sau: + Giữ vững định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa của một doanh nghiệp cổ phần có sự tham gia của nhà nước coi trọng chất lượng hướng ra xuất khẩu đồng thời coi trọng thị trường trong nước để có đầu tư đúng. + Phát triển công ty theo hướng hiện đại hoá khoa học và công nghệ tiên tiến. + Luôn coi trọng yếu tố con người có kế hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân lực. + Đẩy mạnh sản xuất - kinh doanh vừa phục vụ xuất khẩu vừa phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước. + Kết hợp với địa phương và khu vực để cùng phát triển. + Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ lợi ích quốc gia môi trường và an ninh trật tự. Những quan điểm này không chỉ là cơ sở để công ty hoạch định chiến lược phát triển trong thời gian tới mà còn là tư tưởng chỉ đạo trong suốt quá trình phát triển của công ty. 1.2.2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty Để thực hiện chiến lược đã vạch ra, đưa công ty phát triển tới một tầm cao mới, từ nay đến năm 2010. Công ty cổ phần May 10 phải thực hiện được những mục tiêu và phương hướng chủ yếu: Hoạch định công ty thành trung tâm may và thời trang lớn của cả nước với trang thiết bị hiện đại vào bậc nhất ở Đông Nam á. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng§, tạo cho công ty một nền tảng, một cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để công ty hoạt động thuận lợi trong giai đoạn mới. Qui hoạch phát triển đến năm 2010 trong đó mục tiêu đặt ra là hoạch định công ty thành một trong những trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng may mặc lớn của cả nước với chỉ tiêu cụ thể cần đạt được là: Năm 2010 doanh thu đạt gấp lần 3 lần năm 2003 khoảng 900 tỷ đồng. Đa dạng hoá sản phẩm, lựa chọn sản phẩm mũi nhọn Sản phẩm may mặc là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được đối với đời sống của mỗi con người. Xã hội càng phát triểnS, càng văn minh thì nhu cầu về ăn mặc càng đòi hỏi cao hơn. Do đó sản phẩm ngành may mặc cần phải đa dạng cả về kích cỡ, màu sắc, kiểu dáng, chất liệu cho các lứa tuổi, các tầng lớp. Bởi vậy trong chiến lược phát triển của mình, công ty không dừng lại ở sản phẩm sơ mi nam truyền thống, mà chủ trương thực hiện đa dạng hoá sản phẩm. Trong những sản phẩm gọi là sản phẩm mũi nhọn, công ty tập trung vào sản xuất (khoảng 70k- 80% năng lực sản xuất) mặt hàng trang phục của nam giới như complet, jacket, sơ mi, quần âu… Đẩy mạnh hoạch định kết cấu hạ tầng – các khâu thiết yếu phục vụ sản xuất kinh doanh Một trong những hạn chế, tồn tại của ngành may nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng là chưa tự tổ chức sản xuất được phụ liệu cho ngành may như mex, cúc, khoá, kim cài...Các phụ liệu này hiện nay vẵn phải nhập từ bên ngoài, các mẫu thiết kế, nhân mẫu còn làm thủ công chưa ứng dụng vi tính. Ngoài ra hệ thống đường xá, các công trình phụ trợ vẫn còn thiếu và chưa hoàn chỉnh. Vì vậy, năm tới chủ trương phải đầu tư hoạch định các khâu phục vụ thiết yếu cho sản xuất, không để phụ thuộc vào các nguồn cung cấp bên ngoài. Chiếm lĩnh thị trường trong nước ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu Công ty chủ trương tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường xuất khẩu sẵn có như Hungari, Hàn quốc, khối SNG …đồng thời mở rộng tỷ trọng 60- 65 % sản phẩm sản xuất. Từng bước hình thành hệ thống chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số nước và khu vực thị trường quan trọng làm đầu mối cung cấp thông tin, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng. Bên cạnh thị trường nước ngoài, công ty rất coi trọng thị trường trong nước. Đây là thị trường tiêu thụ một khối lượng sản phẩm lớn, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nước. Vì vậy công ty sẽ mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam trong tương lai không xa. 2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc của Công ty sang thị trường Mỹ. 2.1. Giải pháp về phía Công ty. 2.1.1. Đối với sản phẩm2 + Nâng cao chất lượng sản phẩm Hàng may mặc xuất khẩu sang Mỹ có yêu cầu rất nghiêm túc và chặt chẽ về chất lượng, không những chất lượng cao mà còn phải thống nhất, đồng bộ. Chính vì vậy em đề xuất công ty có thể hình thành các cơ sở sản xuất đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của người tiêu dùng Mỹ. Như chúng ta đã biết công ty cổ phần May 10 ngoài 5 xí nghiệp ngay tại trụ sở chính của công ty còn có rất nhiều các xí nghiệp may rải rác ở các tỉnh, huyện khác. Công ty có thể cải tạo và nâng cấp một trong số những xí nghiệp này thành các cơ sở sản xuất chuyên sâu cho các sản phẩm chất lượng cao. Như vậy, vừa tăng được năng suất lao động vừa nâng cao chất lượng sản phẩm do sản xuất chuyên sâu. Từ đó thúc đẩy việc đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng Mỹ. Một vấn đề nữa là về nguồn nguyên liệu của sản phẩm công ty phải cố gắng dần chủ động trong việc mua nguyên phụ liệu đồng thời khắc phục tối đa hạn chế của việc thiếu hụt hay nhập khẩu với giá quá cao. Vải thể hiện chất lượng sản phẩm nên với loại sản phẩm chất lượng cao công ty có thể tìm kiếm nguyên phụ liệu này bằng nguồn khác như đặt các doanh nghiệp dệt trong nước với các thông số kỹ thuật chính xác để có được vải tốt thay vì phải nhập vải có chất lượng từ nước ngoài với khối lượng lớn mà giá thành rất cao. Ngoài ra công ty còn có thể áp dụng các biện pháp khác để quản lý chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp như: * Cung cấp những điều kiện cần thiết cho quy trình quản lý chất lượng như tài chính, kỹ thuật, công nghệ và lao động. * Tập trung vào yếu tố con người, đây là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định tới việc sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Công ty nên hoạch định chương trình đào tạo thích hợp, trang bị kiến thức về chất lượng và nâng cao chất lượng cho người lao động. * Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và toàn diện trong việc quản lý nâng cao chất lượng cho mọi bộ phận thành viên trong công ty chứ không phải riêng bộ phận KCS. *Tập trung quản lý và kiểm soát chặt chẽ về chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất cũng như thương mại hoá sản phẩm. * Tiến hành so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch. Phân tích những thông tin nhằm tìm kiếm phát hiện những nguyên nhân dẫn tới sai lệch so với chỉ tiêu kế hoạch. + Đa dạng hoá sản phẩm. Thị trường Mỹ là thị trường rộng lớn nhất thế giới với hơn 280 triệu dân với mức thu nhập cao, không chỉ có những yêu cầu cao về chất lượng mà còn có nhu cầu tiêu dùng đa dạng về chủng loại hàng hoá nói chung và hàng may mặc nói riêng Để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng thì việc đa dạng hoá danh mục mặt hàng cũng như chủng loại sản phẩm là một xu thế tất yếu. Đây là vấn đề đang đặt ra đối với các doanh nghiệp may mặc Việt Nam cần được giải quyết. Ngoài ra sự đa dạng về chủng loại sản phẩm giúp doanh nghiệp thoả mãn được nhu cầu "trọn bộ" của khác hàng Mỹ, khai thác triệt để cơ hội kinh doanh của thị trường này nhằm thu lợi nhuận tối đa. Hiện nay, công ty cổ phần May 10 cũng đã và đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm cả về bề dài và bề rộng nhằm tạo ra sự phù hợp hơn với những nhóm đối tượng khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng và phát triển thị trường. Tuy nhiên chủng loại hàng hoá vẫn còn ít và đơn điệu sự đa dạng và phong phú mới chỉ tập trung ở sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam với các màu sắc kiểu dáng khác nhau, chưa đáp ứng được khuynh hướng thích mặc quần áo theo phong cách tự do của người Mỹ như: áo thể thao, áo thun, sơ mi ngắn tay. . . Em xin đề xuất chủng loại hàng hoá hay mặt hàng mở rộng của công ty cổ phần May 10 trong thời gian tới như sau: Loại sản phẩm áo sơ mi ngắn tay áo Jacket Trang phục ở nhà Quần áo thể thao Quần âu Bộ Veston Đối tượng sử dụng Nam/Nữ Nam/Nữ/Trẻ em Nam/Nữ/Trẻ em Nam/Nữ/Trẻ em Nam/Nữ Nam/Nữ Mặt khác, Thanh thiếu niên Mỹ – lực lượng tiêu dùng lớn nhất, Họ rất chú trọng tới thời trang. Trong khi đó phong thiết kế của Công ty mới chỉ thành lập được hơn 2 tháng với 2 thành viên chính, chưa đáp ứng được nhu cầu về thời trang. Vì vậy, Công ty muốn thoả mãn được nhu cầu của đối tượng tiêu dung này. Công ty nên phối hợp với các nhà tạo mẫu và viện mẫu để thiết kế những sản phẩm mang tính thời trang, tính thẩm mỹ cao, thoải mái. 2.1.2. Giải pháp phát triển thương hiệu của Công ty tại thị trường Mỹ. Công ty có nhiều hợp đồng lớn xuất khẩu sang thị trường Mỹ, nhưng đây thường là những hợp đồng gia công, tuy có khối lượng lớn song tiền gia công thu được lại rất thấp. Vì vậy, để xuất khẩu thành công sang thị trường rộng lớn mỹ, Công ty cần đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín trên thị trường này. Việc phát triển thương hiệu của Công ty ở một thị trường với nhiều thương hiệu nổi tiếng như thị trường Mỹ thực sự là vấn đề rất khó khăn. Do đó Công ty phảI có chiến lược lâu dài. Vì vậy, em có đề suất sau: Trước tiên Công ty nên thuê địa điểm tại Mỹ để quảng cáo cho nhãn hiệu của mình. Người tiêu dùng Mỹ rất coi trọng thương hiệu, vì vậy song song với việc quảng cáo thương hiệu của mình thì trong thời gian đầu Công ty có thể mua thương hiệu của một nhãn hiệu nổi tiếng trên thị trường Mỹ đã dược khách hàng quen thuộc, tin tưởng để gắn vào sản phẩm của mình. Sau đó gắn nhãn hiệu của mình bên cạnh nhãn hiệu nổi tiếng đó cho đến khi khách hàng tin tưởng vào chất lượng và giá cả sản phẩm của Công ty. Từ đó Công ty có thể bỏ nhãn hiệu phải mua và giữ lại nhãn hiệu của mình. 2.1.3. Hoàn thiên công tác xúc tiến để xâm nhập thị trường Mü Công ty Cổ phần May 10 đã áp dụng biện pháp Marketing hỗn hợp trong việc xúc tiến bán hàng. Nhưng hàng năm, công ty không có kế hoạch Marketing cụ thể và chi phí cho việc này công ty không quy định thành 1 hạn mức nhất định mà tuỳ phát sinh theo thời điểm. Chính điều này làm cho hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm không cao. Để xâm nhập vào thị trường Mỹ thì công tác xúc tiến càng trở lên quan trọng. Công ty có thể đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu sang thị trường Mỹ bằng cách quảng cáo trên mạng, trên báo chí, trên truyền hình của Mỹ. Công ty cũng nên thường xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm hay trưng bày hàng hoá ở kho ngoại quan của Việt nam tại Mỹ. 2.1.4. Nâng cao trình độ, tay nghề của cán bộ công nhân viên nói chung và nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ kinh doanh nói riêng. Công ty có thể gửi các cán bộ chủ chốt đi đào tạo, nâng cao trình độ về các lĩnh vực như: quản trị kinh doanh, pháp luật kinh tế, tín dụng, tiền tệ, .. Công ty cũng có thể áp dụng đào tạo tại chỗ cho các công nhân kỹ thuật thông qua các kì thi nâng cao tay nghề giỏi, kì thi nâng bậc để đánh giá..Công ty cũng có thể mở các lớp đào tạo tại Công ty nhằm nâng cao tay nghề của công nhân. Để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường Mỹ, đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu của Công ty phải am hiểu về luật pháp, ngoại ngữ, tin học, thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường, đối tác mình đảm nhận. Để làm được đIều đó Công ty phai: Khuyến khích và hỗ trợ hoàn toàn học phí cho các khoá học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ Thường xuyên tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ này tham ra các chương trình nghiên cứu thị trường, để họ có thêm những hiểu biết, những thông tin về thị trường. Đối với cán bộ xuất nhập khẩu thì ngoại ngữ và khả năng giao tiếp là vô cùng quan trọng. Vì vậy trong quá trình tuyển dụng Công ty nên đề cao khả năng này. 2.2. Những kiến nghị khác Công ty Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và các hệ thống quản lý như hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9000), hệ thống quản lý môi trường (ISO 14000), hệ thống tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội (SA 8000) trong sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng uy tín, thương hiệu. Trước sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường xuất khẩu hàng may mặc. Em kiến nghị Hiệp hội Dệt may Việt nam có một số kế hoạch để bảo vệ quyền lợi và hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng những cơ hội để thành công như: Tiến hành quảng bá thương hiệu, xúc tiến mở rộng thị trường, hỗ trợ cập nhật thông tin thị trường và công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; làm cầu nội giữa doanh nghiệp trong và ngoàI nước, giữa các đơn vị tổ chức, bảo vệ quyền lợi hội viên. Mặt khác, để khắc phục việc lợi nhuận thu về từ xuất khẩu không cao do các doanh nghiệp chủ yếu làm gia công hoặc làm hàng FOB nhưng lại phảI nhập khẩu nguyên phụ liêu với khối lượng lớn, em kiến nghị Hiệp hội Dệt may Việt nam nhanh chóng xây dựng và đưa vào hoạt động ổn định trung tâm nguyên phụ liệu và thiết kế mẫu mốt cho khách hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc nói chung và Công ty cổ phần may 10 nói riêng nên nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập trung tâm sản xuất, giao dịch mua bán nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đặt tại các trung tâm sản xuất, kinh doanh lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai... 2.3. Những kiến nghị về phía nhà nước. Việt Nam đã gia nhập WTO, và Hoa Kỳ đã thông qua quy chế PNTR thiết lập quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn với Việt Nam, đây là một cơ hội và cũng là một thách thức với các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung, và của các doanh nghiệp dệt may nói riêng. Để thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm dệt may của Việt nam vào thị trường Mỹ nói chung và sản phẩm của Công ty cổ phần may 10 nói riêng, nhà nước Việt Nam nên có những chính sách hỗ trợ và thúc đẩy quá trình xuất khẩu, cụ thể là: Củng cố, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan đại diện thương mại (thương vụ) của Việt nam tại nướcMỹ; nghiên cứu, đề xuất cơ chế cung cấp thông tin về nước của các thương vụ dưới hình thức kênh thông tin bắt buộc (qui định rõ trách nhiệm của các thương vụ phảI báo cáo, cung cấp những nội dung thông tin định kì và đột xuất về nước) và kênh thông tin tự nguyện (thông qua ký kết hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ chức trong nước có nhu cầu về thông tin thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá bá các thủ tục phiền hà và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ chấp nhận bá vốn đầu tư lâu dài. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả kinh doanh. Giảm dần, tiến tới ngừng áp dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời. Chấm dứt tình trạng thay đổi chính sách có hiệu lực hồi tố và tình trạng hình sự hoá các mối quan hệ dân sự. Tăng cường tính đồng bộ của cơ chế chính sách; áp dụng thí điểm mô hình liên kết 4 bên trong xây dựng các đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu (doanh nghiệp liên kết với trường, viện nghiên cứu, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước). Hiên nay, hàng vải sợi, may mặc từ ngoài nước tràn vào từ nhiều nguồn (trốn lậu thuế, hàng cũ) giá rất rẻ làm cho sản xuất trong nước bị ảnh hưởng. Vì vậy, em liến nghị nhà nước cần đẩy mạnh công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống gian lận thương mại, chống sản xuất và buôn bán hàng giả; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các hành vi vi phạm, gian lận thương mại để bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của các doanh nghiệp. Ngành công nghiệp dệ may Việt nam được coi là ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt nam, thu hút trên 50 vạn lao động và có tiềm năng xuất khẩu lớn. Xuất phát từ thực tế đó, em kiến nghị với nhà nước có chế độ cho vay ưu đãi 50% nhu cầu vốn đầu tư cho ngành công nghiệp này với lãi xuất 3-4%/năm, thời gian vay từ 10-15 năm, có thời gian ân hạn là 3 năm. vì đây là ngành công nghiệp cần vốn lớn và thời gian thu hồi vốn khá dài. Xuất khẩu hàng may mặc của Việt nam thường phải xuất theo điều kiện FOB do hệ thống cảng và tải trọng của tàu không lớn, chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu và nhà nước mất đi một nguồn thu khá lớn. Xuất phát từ đó, em kiến nghị nhà nước sớm xây dựng được một hệ thống cảng và các đoàn tàu có tải trọng lớn đáp ứng nhu cầu cho hoạt động giao hàng xuất khẩu. Thiết lập mối quan hệ kinh tế chính trị bền vững với Mỹ tạo nền tảng thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Thực tế cho thấy những nước có mối quan hệ chính trị hữu hảo với Mỹ thì quan hệ thương mại sẽ rất khó được thiết lập và nếu tồn tại quan hệ thương mại thì không được hưởng những ưu đãi từ đất nước này. Hiện nay, Việt nam đã là thành viên của WTO, đó là điều kiện thuân lợi để củng cố và phát triển mối quan hệ Việt – Mỹ. KẾT LUẬN Bối cảnh quốc tế và trong nước đã và đang có nhiều thay đổi lớnB, ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức và sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và doanh xuất khẩu nói riêng. Để tiếp tục tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có những chiến lược thích hợp phù hợp với điều kiện của các doanh nghiệp. Theo xu hướng phát triển chung trên thế giới đầu tư vào nghành dệt mayđã và đang tiếp tục chuyển dịch từ các nước phát triển sang cac nước đang phát triển với các lợi thế về lao động và giá nhân công thấp. Những cải cách trong thể chế buôn bán hàng dệt may thế giới cũng tạo cho Việt nam những cơ hội phát triển dệt may trở thành một trong những trung tâm xuất khẩu của dệt may thế giới Trong những năm qua, sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ. Tuy nhiên, sự phát triển của nghành dệt may vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập: Sự phát triển của ngành dệt cũng như khâu sản xuất nguyên phụ liệu không đáp ứng được yêu cầu của may xuất khẩu, vì vậy ngành may chủ yếu là gia công cho nước ngoài với giá trị gia tăng không nhiều, mọi nỗ lực mở rộng thị trường xuất khẩu cũng đang gặp nhiều khó khăn, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu còn nhiều vướng mắc... Công ty cổ phần may 10 – một công ty sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc có uy tín của Việt Nam cũng đang chuyển mình theo xu hướng chung của ngành công nghiệp dệt may Việt Nam và thế giới. Công ty đã bước đầu tạo dựng được vị trí của mình ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế như thị trường Mỹ rộng lớn. Tuy nhiên để thành công trên thị trường Mỹ Công ty phải vượt qua rất nhiều khó khăn, đặc biệt là vượt qua sự cạnh tranh khốc liệt về hàng may mặc trên thị trường này. Để khắc phục những khó khăn đang tồn tại nhà nước cần thực hiện một hệ thống các chính sách vĩ mô về mở rộng thị trường, phát triển nguồn nguyên liệu, các chính sách đầu tư và phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ phù hợp cũng như hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO NXB Chính trị quốc gia – Có một may 10 ở Việt Nam NXB Thống kê HN năm 2003 - Để xuất khẩu thành công hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ. NXB Thống kê – Công nghiệp dệt may Việt Nam, thực trạng chính sách và triển vọng. NXB DHQG – Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu Thống kê – Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu và biểu thuế (Văn bản mới nhất) NXB Trẻ – Hướng dẫn căn bản về xuất khẩu ở Mỹ. Các trang WEBC: nhandan. com. vn Báo cáo tổng kết năm 2004-2006 của Công ty Cổ phần may 10 – Phòng kế toán. NXB Thống kê – Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu. Trần Tuấn CườngT: “Thách thức với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên con đường hội nhập” TCLĐXH số1 /2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11120.DOC
Tài liệu liên quan