Đối với bất kỳ một dự án nào cũng đều đòi hỏi những cơ sở hạ tầng nhất
định như: điện, nước, giao thông, trường học, bệnh viện. Đối với dự án mới
được xây dựng tại địa điểm đã có sẵn cơ sở hạ tầng cần thiết thì chỉ chịu chi phí
khả biến của dịch vụ hạ tầng. Các chi phí này được đưa vào chi phí vận hành.
Trường hợp này không cần đánh giá tác động của dự án đến kết cấu hạ tầng vì nó
được thừa hưởng kết cấu hạ tầng có sẵn. Đối với dự án được xây dựng tại địa
điểm không có kết cấu hạ tầng hoặc năng lực của kết cấu hạ tầng hiện tại không
đáp ứng được cho dự án thì dự án cần bổ sung vốn đầu tư cho việc xây dựng kết
cấu hạ tầng. Những kết cấu hạ tầng mà dự án bỏ vốn xây dựng không chỉ dùng
riêng cho dự án mà có thể có những dự án khác được dùng. Trường hợp này cần
xem xét ảnh hưởng của dự án đến kết cấu hạ tầng. Để đánh giá ảnh hưởng của dự
án đến kết cấu hạ tầng trong trường hợp này được ta sử dụng phương pháp tổ hợp
công nghiệp.
Nếu kết cấu hạ tầng được dùng riêng cho dự án thì những công trình kết cấu
hạ tầng được tính toán như một bộ phận của dự án. Chi phí và thu nhập của chúng
hợp thanh một phần của nội dung phân tích cơ bản như đã trình bày.
- Phân tích ảnh hưởng của dự án đến chính sách cơ cấu kinh tế
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế luôn là một trong những vấn đề chiến lược trong
phát triển kinh tế đất nước. Xây dựng và thực hiện các dự án có nhiệm vụ thực
hiện chiến lược này.
Phân tích ảnh hưởng của dự án đến chính sách cơ cấu kinh tế là xác định
ngành mà dự án hoạt động, trình độ kỹ thuật mà dự án sử dụng, loại hình sở hữu
cũng như vùng hoặc địa phương mà dự án xây dựng.
Những dự án nào được xây dựng tại vùng được xác định là vùng chiến lược
thì được đánh giá cao hơn những dự án đặt tại vùng khác.
Những dự án nào tham gia vào các ngành được xác định là ngành mũi nhọn
hoặc ngành mà Nhà nước đang khuyến khích thì được đánh giá cao hơn trong
những ngành khác.
Những dự án nào mà sử dụng kỹ thuật tiên tiến và có ảnh hưởng mạnh mẽ
đến ngành khác thì được đánh giá cao hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
62 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế đầu tư (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bao gồm: 
 Các dự án xây dựng, các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh 
quốc phòng. Tuy nhiên đầu tư vào lĩnh vực này thường không có khả năng thu hồi 
vốn. 
 Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ phần liên doanh 
vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết, có sự tham gia của nhà nước theo qui 
định của phát luật. 
 Chi phí cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với 
các chương trình, dự án phát triển kinh tế thuộc ngân sách Trung ương. 
 Vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước dùng để đầu tư: Đối với các dự án xây 
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo việc làm, các dự án đầu tư quan 
trọng của Nhà nước trong từng thời kỳ (điện, xi măng, sắt thép,) và một số dự án 
khác của các ngành có khả năng thu hồi vốn đã được xác định trong cơ cấu kế hoạch 
36 
của Nhà nước. Việc bố trí đầu tư cho dự án này do Chính phủ quyết định cho từng 
đối tượng theo từng kỳ kế hoạch. 
 Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của chính phủ và các nguồn vốn viện 
trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển kể cả ODA: Nguồn vốn này được bổ sung vào 
ngân sách Nhà nước để quản lý và sử dụng đúng mục đích như luật định đối với việc 
sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. 
 Nguồn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc tế và các quỹ khác của nhà nước: Nguồn 
vốn này dùng cho các lĩnh vực đầu tư và phát triển theo đúng kế hoạch. 
 Vốn tín dụng thương mại: Dùng để đầu tư thương mại mới để cải tạo, mở 
rộng đối với kỹ thuật công nghệ của các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có hiệu 
quả, có khả năng thu hồi vốn và có điều kiện vay vốn theo qui định hiện hành. Vốn 
này được áp dụng theo cơ chế tự vay, tự trả và được thực hiện đầy đủ các thủ tục 
đầu tư và vay trả vốn. 
 Vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước: Vốn này được thu từ các nguồn 
khấu hao cơ bản, vốn tích lũy từ lợi nhuận sau thuế và vốn tự huy động. Nó được 
dùng để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và khả năng 
cạnh tranh của sản phẩm. Nhà nước đã có qui dịnh cho các doanh nghiệp phải sử 
dụng đúng các qui chế, chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành. Các tổ chức đại diện 
cho Nhà nước như Ngân hàng có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra chặt chẽ đảm 
bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. 
 Vốn hợp tác liên doanh: Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Việt nam đã 
ban hành Luật đầu tư. Nguồn vốn hợp tác liên doanh được hình thành do các bên 
tham gia đàm phán, góp vốn đầu tư tại Việt nam. Trong trường hợp các dự án có sử 
dụng mặt đất, mặt nước thì phải được Nhà nước Việt nam chấp thuận để làm các thủ 
tục hoàn vốn cho Nhà nước theo qui định hiện hành. 
 Vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện huy động: Nguồn vốn này được 
huy động do sự đóng góp của các tổ chức hoặc cá nhân trên tinh thần tự nguyện 
dùng để xây dựng các kết cấu cơ sở hạ tầng công trình phúc lợi. Việc quản lý nguồn 
vốn này phải được công khai, có kiểm tra, kiểm soát đảm bảo sử dụng đúng nội 
dung, mục đích và thực hiện việc sử dụng đầu tư theo qui định hiện hành. 
 Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế không thuộc các doanh nghiệp nhà nước 
hoặc của nhân dân: Trong trường hợp này chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cơ quan 
37 
có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép kinh doanh, giấy phép xây dựng và giấy phép 
sử dụng mặt bằng xây dựng. 
 Vốn đầu tư của các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế: Nguòn vốn này 
được quản lý theo Hiệp định hoặc thỏa thuận đã ký kết giữa Chính phủ Việt nam và 
các tổ chức nước ngoài. Việc đầu tư nguồn vốn này phải tuân thủ theo đúng pháp 
luật Việt nam. 
3.3. Điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ 
3.3.1 Tạo lập và duy trì năng lực trƣởng thành nhanh và nền vững cho nền 
kinh tế 
 Đặt trong bối cảnh tổng quát và dài hạn, năng lực tăng trưởng của nền kinh tế 
là yếu tố quan trọng xác định triển vọng huy động các nguồn đầu tư mottj cách hiệu 
quả. Vấn đề tăng trưởng ở đây được nhìn nhận như một yếu tố tạo sức hấp dẫn ngày 
càng lớn đối với vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Vấn đề này liên quạn đến 
nguyên tắc mang tính chủ đạo trong việc thu hút vốn đầu tư: Vốn đầu tư được sử 
dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút ngày càng lớn. Mối quan hệ này nằm trong 
mối quan hệ nhân quả của các sựu vật. 
 Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng được đảm bảo, năng lực tích lũy của nền 
kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước có thể 
huy động sẽ được cải thiện. 
 Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng sẽ là tín hiệu tốt 
thu hút các nguồn vốn đầu tư. 
 Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền kinh tế, nhằm thu hút có 
hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, trong thời gian tới Việt Nam cần: 
 + Tăng trưởng phát triển sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm cả trong 
sản xuất và tiêu dùng toàn xã hội. 
 + Đối với các nguồn vốn đầu tư, phải xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về 
mặt chất lượng của việc huy động vốn trong lâu dài. 
 + Các dự án có sử dụng ốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định 
rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được. 
38 
 Để tăng cường tính hiệu quả của nền kinh tế, cần phải tạo môi trường hoạt 
động bình đẳng cho tất cả các nguồn vốn đầu tư: Đầu tư trong nước, đầu tư nước 
ngoài, đầu tư của nhà nước và đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. 
3.3.2 Đảm bảo ổn định môi trƣờng vĩ mô 
 Sự ổn định của môi trường vĩ mô luôn là điều kiện tiên quyết của mọi ý định 
đầu tư. Về nguyên tắc, để thu hút được các nguồn đầu tư nhằm ngày càng đáp ứng 
tốt hơn các yêu cầu phát triển của đất nước, phải đảm bảo được nền kinh tế đó trước 
hết là nơi an toàn cho sự vận động của nó và sau nữa là nơi có năng lực sinh lợi cao. 
 Các điều kiện có tính nguyên tắc để ổn định kinh tế vĩ mô: 
 + Ổn định giá trị tiền tệ: Đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến 
khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư. Ổn định giá trị tiền tệ bao hàm cả kiềm 
chế lạm phát và khắc phục hậu quả của giảm phát. Ngân sách nhà nước thâm hụt 
triền miên sẽ đi kèm với tình trạng lạm phát cao và mất ổn định. 
 + Lãi suất và tỷ giá hối đoái: Lãi suất và tỷ giá hối đoái không chỉ ảnh hưởng 
đến hoạt độngt hu hút các nguồn vốn đầu tư thông qua việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ 
mô mà còn tác động đến dòng chảy của của các nguồn vốn đầu tư và mức lợi nhuận 
thu được từ một thị trường xác định. 
3.3.3 xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn hiệu quả 
Để huy động có hiệu hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cần có chính sách và giải 
pháp đảm bảo được các yêu cầu có tính nuyên tắc sau: 
+ Các chính sách và giải pháp huy động vốn cho đầu tư phải gắn liền với 
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và phải thực hiện các 
nhiệm vụ chính sách tài chính quốc gia. 
+ Phải đảm bảo mối tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và 
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. 
+ Cần đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động 
vốn. 
+ Các chính sách huy động ốn phải được tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn 
và biện pháp thực hiện. Đảm bảo sự bình đẳng, gắn bó và tạo điều kiện lẫn nhau 
cùng phát triển giữa các nguồn. Cần tiếp tục đổi mới các chính sách động viên các 
nguồn tài chính cho ngân sách nhằm đảm bảo huy động vốn vững chắc, ổn định và 
39 
bền vững nhưng vẫn khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư bỏ vốn ra đầu tư. 
Cần quán triệt quan điểm chiến lược là thu nhưng không làm suy yếu các nguồn thu 
quan trọng mà phải bồi dưỡng, phát triển và mở rộng các nguồn thu một cách vững 
chắc, lâu bền. 
40 
CHƢƠNG 4: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HÓA ĐẦU TƢ 
4.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tƣ 
4.1.1 Khái niệm quản lý đầu tƣ 
Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý nhằm 
đạt được các mục tiêu đã đề ra. 
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu và quá 
trình đầu tư vào các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các công cụ, các 
phương pháp kinh tế - xã hội, tổ chức kĩ thuật và các phương pháp khác nhằm đạt 
được kết quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ 
sở vận dụng sang tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. 
4.1.2 Mục tiêu 
Mục tiêu của quản lý đầu tư được xác định trên từng phạm vi quản lý: 
- Quản lý đầu tư trên góc độ vĩ mô: Mục tiêu quản lý bao gồm: 
+ Thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 
trong từng thời kì của quốc gia, từng ngành và từng địa phương. 
+ Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn đầu tư, các 
nguồn tài lực, vật lực của ngành, địa phương và toàn xã hội. Gắn liền với việc bảo 
vệ môi trường sinh thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong sử dụng vốn đầu 
tư và khai thác các kết quả đầu tư. 
+ Thực hiện đúng những quy định pháp luật và yêu cầu kinh tế - kỹ thuật trong 
lĩnh vực đầu tư. 
- Quản lý đầu tư của từng cơ sở: 
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu hoạt động, chiến lược phát triển của đơn vị, 
mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế tài chính. 
- Quản lý đầu tư với từng dự án: 
Nhằm thực hiện đúng mục tiêu của dự án, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội 
của đầu tư trên cơ sở đúng tiến độ thời gian đã định, trong phạm vi chi phí được 
duyệt và với chất lượng tốt nhất. 
4.1.3 Nguyên tắc quản lý đầu tƣ phát triển 
Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư phát triển tuân theo nguyên tắc của quản 
lý kinh tế nói chung và được vận dụng cụ thể vào quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô và vi 
mô. Đó là: 
41 
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và 
xã hội. 
- Tập trung dân chủ. 
- Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ. 
- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích. 
- Tiết kiệm và hiệu quả. 
4.2. Nội dung, phƣơng pháp và công cụ quản lý đầu tƣ 
4.2.1. Nội dung quản lý đầu tƣ phát triển: 
Hoạt động đầu tư phát triển được quản lý bởi Nhà nước, các Bộ, ngành địa 
phương và các cơ sở. Do đó nội dung quản lý đầu tư phát triển cũng được phân theo 
các nhà quản lý. Cụ thể: 
4.2.1.1 Nội dung quản lý đầu tư phát triển của Nhà nước 
Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung sau đây: 
+ Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và những văn bản dưới 
luật liên quan đến hoạt động đầu tư. 
+ Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư, trong đó xác định các nhu 
cầu về vốn, các giải pháp huy động vốn từ đó xác định danh mục các dự án ưu 
tiên. 
+ Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư nhằm cải thiện môi 
trường và thủ tục đầu tư, huy động tối đa và phát huy có hiệu quả mọi nguồn vốn 
đầu tư đặc biệt vốn trong dân và vốn đầu tư nước ngoài; trên cơ sở đó phân tích 
đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư, kịp thời điều chỉnh bổ sung những bất hợp 
lý, chưa phù hợp trong cơ chế, chính sách. 
+ Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư. 
+ Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. 
+ Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các 
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao. 
+ Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và cam kết 
của chủ đầu tư. 
+ Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. 
4.2.1.2 Nội dung quản lý đầu tư của các Bộ, ngành và địa phương 
42 
+ Các Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư cho Bộ, 
ngành và địa phương mình. 
+ Xác định danh mục các dự án cần đầu tư của ngành, địa phương. 
+ Xây dựng các kế hoạch huy động vốn. 
+ Hướng dẫn các nhà đầu tư thuộc ngành mình, địa phương mình lập dự án 
tiền khả thi và khả thi. 
+ Ban hành những văn bản quản lý thuộc ngành mình, địa phương mình liên 
quan đến đầu tư. 
+ Lựa chọn đối tác, đàm phán kí kết hợp đồng liên doanh liên kết trong hợp tác 
đầu tư với nước ngoài. 
+ Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc 
ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp quản lý. 
+ Hỗ trợ và trực tiếp xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đầu tư như 
cấp đất, giải phóng mặt bằng, thuê và tuyển dụng lao động, xây dựng công trình 
+ Kiến nghị với cấp trên điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung những bất cập trong cơ 
chế chính sách, quy định dưới luật, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước 
và hiệu quả kinh tế xã hội của đầu tư. 
4.2.2.Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển 
4.2.2.1 Phân công trách nhiệm quản lý 
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư được thực hiện bởi những cơ quan 
nhà nước khác nhau từ trung ương đến địa phương. 
Sau đây là phân cấp và trách nhiệm chủ yếu của một số cơ quan chính yếu nhất 
có liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. 
Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà 
nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. 
Trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư nói riêng, chính phủ 
được Quốc hội giao những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 
+ Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hóa 
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định 
hướng XHCN, củng cố và phát triển khu vực kinh tế nhà nước nắm giữ vai trò chủ 
đạo trong nền kinh tế quốc dân. Củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có hiệu 
quả, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát triển. 
43 
+ Xây dựng dự án kế hoạch phát triển – xã hội dài hạn, 5 năm hàng năm trình 
Quốc hội, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó. 
+ Lập dự toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách nhà nước và quyết toán 
ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội, tổ chức và điều hành thực hiện ngân 
sách nhà nước được Quốc hội quyết định. 
+ Quyết định các chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền 
lương, giá cả. 
+ Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài 
nguyên quốc gia, thực hành chính sách tiết kiệm. 
+ Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài 
nguyên thiên nhiên. 
+ Thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các 
hình thức quan hệ kinh tế với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng 
độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo vệ hàng nội 
địa. 
+ Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê nhà nước. 
 Các bộ phận và ủy ban nhà nƣớc: Có chức năng quản lý nhà nước theo 
ngành hoặc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách trên toàn quốc theo quy 
định của pháp luật đối với mọi tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có 
trách nhiệm bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở theo 
quy định của pháp luật. 
Sau đây là trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư của số Bộ và cơ quan ngang 
Bộ chủ yếu nhất: 
+ Bộ Kế hoạch và đầu tư: có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính 
sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước và đầu tư nước 
ngoài tại Việt Nam; Xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước 
ngoài tại Việt Nam, bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước trình 
Chính phủ quyết định. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp 
quy có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư 
trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy 
hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cấp giấy phép đầu tư và 
hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị 
đầu tư theo Luật đầu tư và các quy định có liên quan của Luật đầu tư. Tổ chức việc 
44 
thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A theo chức năng để trình Thủ Tướng 
Chính phủ. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng 
năm và 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch 
đầu tư thuộc nguồn vốn do nhà nước quản lý. Đảm bảo các yếu tố để thực hiện kế 
hoạch huy động từng phần kết quả đầu tư vào hoạt động. Chủ trì phối hợp với Bộ 
Xây dựng, Bộ Thương mại và các Bộ, Ngành, địa phương và kiểm tra việc thực hiện 
Luật đấu thầu. 
+ Bộ Xây dựng: có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về 
quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính 
phủ phê duyệt ban ngành hoặc được Thủ tướng Chính phủ Ủy quyền ban hành; ban 
hành hoặc thỏa thuận để các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu 
chuẩn, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng 
(hệ thống các định mức và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, giá chuẩn, đơn giá 
xây dựng); Tổ chức việc thẩm định dự toán các dự án nhóm A để Bộ quản lý ngành 
phê duyệt. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về việc 
cấp chứng chỉ năng lực cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp. Chủ trì 
phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương để 
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật đầu tư và Luật Xây dựng. 
+ Bộ Tài chính: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh 
vực đầu tư phát triển. Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ về quản lý vốn đầu 
tư để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trên cơ 
sở các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, cân đối chủ yếu của nền kinh 
tế quốc dân. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn 
vay và viện trợ Chính phủ dành cho đầu tư phát triển. Thanh tra, kiểm tra tài chính 
đối với các tổ chức, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước. 
+ Ngân hàng nhà nước Việt Nam: có trách nhiệm nghiên cứu cơ chế chính 
sách quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình 
Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ban hành; 
Hướng dẫn ngân hàng đầu tư và phát triển, các ngân hàng thương mại và các tổ chức 
tài chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước 
để cho vay dài hạn, trung hạn các dự án và cho vay ngắn hạn phục vụ đầu tư phát 
triển và sản xuất kinh doanh; Thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực 
hiện hợp đồng cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu Quốc tế theo quy 
45 
định của Thủ tướng Chính phủ. Các ngân hàng tự quyết định cho vay, thu nợ bằng 
nguồn vốn huy động theo lãi suất thị trường. 
+ Các bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường thương 
mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hóa, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, 
phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các 
vấn đề có liên quan của dự án đầu tư. 
Các bộ quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các cơ 
chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý nhà nước các dự án đầu tư 
thuộc ngành,đồng thời có quyền kiến nghị đình chỉ đối với hoạt động đầu tư và xây 
dựng trái với quy định thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Bộ. 
+ Các bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (Bộ Xây dựng, Bộ GTVT, Bộ Công 
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v.v hướng dẫn cụ thể việc thực 
hiện các cơ chế, chính sách xây dựng cho phù hợp với đặc thù của các chuyên 
ngành; Nghiên cứu và ban hành theo phân công của Chính phủ các tiêu chuẩn, quy 
trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng, xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên 
ngành để ban hành sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng. 
 Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc TW và các loại cơ quan quản 
lý có thẩm quyền chung, thực hiện chức năng quản lý tổng thể trên lãnh thổ đối với 
ngành và lĩnh vực trực thuộc địa phương, đảm bảo việc thi hành pháp luật, các văn 
bản cấp trên và của Hội đồng nhân dân địa phương; Giám sát việc thi hành pháp luật 
của các tổ chức và cơ quan đóng trên địa bàn lãnh thổ trong phạm vi những vấn đề 
thuộc thẩm quyền quản lý theo lãnh thổ; Củng cố pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích 
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế và của công dân. 
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND 
ra quyết định, chỉ đạo và kiểm tra thi hành những văn bản đó. 
Ngoài những thẩm quyền về quản lý hành chính – dân cư trên địa bàn lãnh thổ, 
UBND có thẩm quyền quản lý kinh tế về những lĩnh vực sau: 
- Quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức cá nhân thực hiện dự án đầu tư 
trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật. 
- Tổ chức xây dựng và thực hiện những dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển 
kinh tế ở địa phương. 
46 
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được coi là các cơ quan tham mưu giúp 
việc của UBND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, chứ không phải là 
một cấp quản lý trong kinh tế. 
4.3. Kế hoạch hóa hoạt động đầu tƣ phát triển 
4.3.1 Bản chất của kế hoạch đầu tƣ 
Kế hoạch hóa là viiệc nhận thức và phản ánh tính kế hoạch khách quan của 
nền kinh tế quốc dân thành hệ thống các mục tiêu, những định hướng phát triển kinh 
tế - xã hội và những biện pháp, phương tiện và thời hạn thực hiện mục tiêu đó nhằm 
đạt hiệu quả cao. 
Kế hoạch hóa hoạt động đầu tư phát triển (gọi tắt là kế hoạch hóa đầu tư) là 
một nội dung của công tác kế hoạch hóa, là quá trình xác định mục tiêu của hoạt 
động đầu tư và đề xuất những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. 
4.3.2 Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tƣ 
 Kế hoạch hóa đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau: 
 - Thứ nhất, kế hoạch hóa đầu tư phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát 
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở. 
 - Thứ hai, kế hoạch hóa đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị 
trường. 
 - Thứ ba, coi trọng kế hoạch dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị 
trường. 
 - Thứ tư, đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa đầu tư theo các chương rình, dự 
án. 
 - Thứ năm, kế hoạch đàu tư của nhà nước trong cơ chế thị trường cần coi 
trọng cả kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp. 
 - Thứ sáu, phải đảm tính khoa học, đồng bộ, kịp thời và linh hoạt của kế 
hoạch. 
 - Thứ bảy, kế hoạch đầu tư của nhà nước phải đảm bảo những cân đối lớn của 
nền kinh tế, kết hợp tốt giữa nội lực và ngoại lực, kết hợp hài hòa giữa lợi ích hiện 
tại với lợi ích lâu dài, lợi ích tổng thể với lợi ích cục bộ, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội 
làm tiêu chuẩn xem xét. 
47 
 Thứ tám, kế hoạch đầu tư trực tiếp của nhà nước phải được xây dựng theo 
nguyên tắc từ dưới. 
4.3.3 Trình tự lập kế hoạch đầu tƣ 
 4.3.3.1 Trình tự lập kế hoạch của Nhà nước 
 - Xác định nhu cầu đầu tư và khả năng nguồn vốn đầu tư. Nhà nước xác định 
cầu đầu tư và cung đầu tư, mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư, dự 
báo tình hình phát triển công nghệ, khoa học kỹ thuật có liên quan đến đầu tư. 
 - Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư tổng thể, theo cơ cấu ngành, cùng 
lãnh thổ và thành phần kinh tế. 
 - Đối với hoạt động đầu tư từ ngân sách. Trên cơ sở kế hoạch định hướng và 
khả năng tích luỹ của ngân sách, phân bổ kế hoạch đầu tư của từng địa phương, 
ngành và thành phần kinh tế và cho các cơ sở. 
 - Đối với hoạt động đầu tư từ nguồn vốn khác. Trên cơ sở định hướng chung, 
Nhà nước sử dụng hệ thống pháp luật, chính sách để khuyến khích hoặc hạn chế đầu 
tư. 
 4.3.3.2 Trình tự lập kế hoạch đầu tư cấp cơ sở 
 Trình tự thực hiện qua 6 bước sau: 
 Bước 1: Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch vụ (chủng loại, số 
lượng và chất lượng,..) trong thời kỳ kế hoạch. 
 Bước 2: Xác định khả năng cung hiện tại của các nhà cung cấp chủ yếu trong 
nước và khả năng nhập khẩu. 
 Bước 3: Xác định khả năng của doanh nghiệp trong việc đầu tư (vốn, công 
nghệ, lao động,..) 
 Bước 4: Xây dựng chiến lược đầu tư dựa trên chiến lược sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp. 
 Bước 5: Lập các dự án đầu tư theo từng loại sản phẩm , dịch vụ, trong từng 
thời kỳ. 
 Bước 6: Xác định tổng vốn đầu tư trên cơ sở từng dự án, từng giai đoạn. 
48 
CHƢƠNG 5: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN 
5.1. Kết quả của hoạt động đầu tƣ phát triển 
5.1.1 Khối lƣợng vốn đầu tƣ thực hiện 
 5.1.1.1 Khái niệm 
 Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt 
động của các công cuộc đầu tư bao gồm các chi phí cho công tác xây dựng, chi phí 
cho công tác mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí quản lý và chi phí khác theo quy 
định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự toán đầu tư được duyệt. 
 Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công 
trình thuộc dự án đầu tư; chi phí phá dỡ vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng; 
Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ phụ vụ cho công trình tại hiện 
trường để ở và điều hành thi công. 
 Chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công 
nghệ, chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu container tại cảng, chi hps bảo hiểm thiết bị 
công trình, chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị, 
 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác: Chi phí quản lý chung của dự án, chi 
phí tổ chức công tác thực hiện giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, chi hpis thẩm 
định dự án và thiết kế, 
 5.1.1.2 Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện 
 Đối với những công cuộc đầu tư có quy mô lớn, thời gian thực hiện đầu tư 
dài, vốn đầu tư thực hiện là số ốn đã chi cho từng hoạt động hoặc từng giai đoạn của 
mỗi công cuộc đầu tư đã hoàn thành. 
 Đối với nhưng công cuộc đầu tư có quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư 
ngắn, vốn đã chi được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ các 
công iệc của quá trình đầu tư kết thúc. 
 Đối với công tác xây dựng: Vốn đầu tư thực hiện của công tác xây lắp được 
tính: 
 I = (QxP) + C + W + VAT 
 I: Vốn đầu tư 
Q: Khối lượng công tác xây dựng 
49 
P: Đơn giá dự toán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi 
phí sử dụng máy thi công. 
C: Chi phí chung được tính phần trăm theo chi phí nhân công trong dự toán 
xây dựng. 
W: Lãi định mức được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá thành dự toán 
công tác xây dựng do Nhà nước quy định theo từng loại hình công trình. 
VAT: Tổng thuế giá trị gia tăng 
5.1.2 Tài sản cố định huy động 
 Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng 
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, 
mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt động được 
ngay. 
 Cần phân biệt trường hợp huy động bộ phận và huy động toàn bộ. 
 Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng 
của công trình và hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định (ví dụ 
huy động phân xưởng sợi, huy động từng tổ máy phát điện của nhà máy thủy điện). 
 Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục 
công trình có khả năng phát huy độc lập hoặc dự án không dự kiến cho phát huy tác 
dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng sử dụng ngay. 
5.2. Hiệu quả của hoạt động đầu tƣ phát triển 
5.2.1 Khái niệm và phân loại hiệu quả hoạt động đầu tƣ 
 5.2.1.1 Khái niệm 
 Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả 
kinh tế - xã hội đã đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có kết quả 
trong một thời kỳ nhất định. 
 Hoạt động đầu tư được đánh giá là có hiệu quả khi trị số của các chỉ tiêu đo 
lường hiệu quả thỏa mãn tiêu chuẩn hiệu quả trên cơ sở sử dụng định mức hiệu quả 
do nhà đầu tư định ra. 
 5.2.1.2 Phân loại 
 Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế đã 
phân loại hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây: 
50 
 - Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, 
hiểu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng. 
 - Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư của từng dự án, 
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 
 - Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu 
quả tài chính hay hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế được xem xét trong 
phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là hiệu quả 
tổng hợp được xem xét trên toàn bộ nền kinh tế. 
 - Theo tính toán có hiệu quả tuyệt đối và tương đối. Hiệu quả tuyệt đối được 
tính bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí, hiệu quả tương đối được tính bằng tỷ số 
giữa kết quả và chi phí. 
5.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tƣ 
5.2.3.1 Giá trị đồng tiền theo thời gian 
“Một đồng hôm nay có giá trị hơn một đồng ngày mai, vì một đồng hôm nay 
có thể đầu tư và sinh lợi ngay lập tức”. Đó là nguyên tắc cơ bản đầu tiên của tài 
chính. Tiền có giá trị thời gian do ảnh hưởng của các yếu tố như: lạm phát, thuộc 
tính vận động, khả năng sinh lợi của tiền hay các yếu tố ngẫu nhiên. 
5.2.3.2 Lãi suất 
Lãi suất là lợi tức trong một đơn vị thời gian chia cho vốn gốc, tính theo phần 
trăm: 
Lãi suất(%) = (Lợi tức trong 1 đơn vị thời gian / Vốn gốc) x 100% 
Như vậy, lãi suất chính là số phần trăm của lợi tức so với vốn ban đầu trong 
một đơn vị thời gian. Về mặt lý thuyết, có thể hiểu lãi suất tùy thuộc vào từng đối 
tượng sau đây: 
Đối với người cho vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức, là tỷ lệ phần trăm(%) 
của giá trị thu được do việc cho vay vốn mạng lại so với giá trị cho vay ban đầu. 
Đối với người đi vay: lãi suất chính là suất thu lợi tức do hoạt động sản xuất 
kinh doanh mang lại. 
Đối với người tiêu dùng: là phần thưởng cho người tiêu dùng vì họ đã hoãn 
việc tiêu thụ của mình để dành cho dịp khác trong tương lai. 
5.2.3.3 Lãi đơn (Simple interest) 
51 
Khi tiền lãi chỉ được tính trên khoản đầu tư ban đầu mà không tính thêm lãi 
tích hợp phát sinh từ các thời đoạn trước đó thì gọi là lãi tức đơn và được tính theo 
công thức sau : 
I = P . r . n 
Trong đó: I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán 
P : số vốn vay ban đầu 
r: lãi suất đơn 
n: số thời đoạn tính lãi. 
Ví dụ 2.1: Một công ty vay 100 triệu đồng với lãi suất 2%/tháng. Thời hạn 
vay là 5 tháng. Hỏi hàng tháng và cuối tháng thứ 5, công ty phải trả cho chủ nợ bao 
nhiêu tiền? 
Điển hình của trường hợp vay theo chế độ lãi đơn là vay vốn lưu động. Thời 
đoạn tính toán là tháng. Cuối mỗi tháng người vay mang lãi của tháng đó trả cho 
chủ nợ, chỉ giữ lại vốn gốc để tiếp tục kinh doanh. 
5.2.3.4 Lãi kép ( compound interest) 
Khi tiền lãi của thời đoạn trước được cộng vào gốc để tính lãi cho thời đoạn 
tiếp theo thì gọi là lãi tức kép và được xác định như sau : 
I = P ( (1+r)
n
 – 1) 
Trong đó : I: lãi vào cuối thời đoạn tính toán n 
P : số vốn vay ban đầu 
r: lãi suất đơn 
n: số thời đoạn tính lãi. 
Trong thực tế, trường hợp lãi kép thường hay được dùng hơn lãi đơn, vì chủ 
nợ không muốn thu tiền lẻ tẻ hàng tháng, năm mà muốn để hết thời hạn mới thu về 
về một khoản thu lớn hơn. Còn phí con nợ, nếu sản xuất kinh doanh có lời thì vẫn 
muốn giữ lại khoản tiền lãi đáng ra phải trả hàng tháng, năm để tăng thêm vốn, mở 
rộng sản xuất kinh doanh. 
 5.2.3.5 Lãi suất có xét đến lạm phát 
Do lạm pháp nên người ta đưa ra chỉ số giá tiêu dùng (CPI: Consumer Price 
Index ), sự thay đổi giá tiêu dùng chính là lạm phát. Nếu ta gửi ngân hàng 1000$ với 
lãi suất 10% năm kỳ hạn một năm, cuối năm nhận được khoản hoàn trái là 1100$, 
nhưng giá hàng hoá tăng 6% trong năm, cuối năm ta mua được hàng hoá có giá trị 
1000/1.06=1037,4$ so với ngày cho vay. 
52 
Khoản hoàn trái nhận được : 1100$ 
Khoản hoàn trái có xét đến lạm phát 1037,4$ 
 Ngân lưu có xét lạm phát = ngân lưu chưa xét đến lạm phát / (1+tỷ lệ lạm phát) 
Ví dụ 2.15: Ta đầu tư 1000$ trong 20 năm với lãi suất 10%, khoản hoàn trái 
tương lai là 1000 x 1,120 = 6727,50$, với lạm phát 6% một năm thì giá trị thực 
của khoản đó so với thời điểm cho vay hiện nay là : 6727,50$/1.0620 = 2097,67$. 
Nghĩa là tiền ta sẽ có gấp 6 lần hiện nay nhưng mua hàng chỉ gấp khoảng 2 lần 
mà thôi. Công thức tính tỷ lệ lợi nhuận có xét đến lạm phát : 
1+r = (1+rlạm phát)x(1+ tỷ lệ lạm phát) 
rlạm phát 
= 
 1 + r 
− 1 
1 + ty le lam 
phat 
trong công thức trên r là tỉ lệ lợi nhuận chưa xét đến lạm phát. 
5.2.3.6 Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần (Net Present Value – NPV) 
 Khái niệm: Giá trị hiện tại thuần là tổng lãi ròng của cả đời dự án được 
chiết khấu về năm hiện tại theo tỷ lệ chiết khấu nhất định. 
 Công thức tính: 
Hay 
Trong đó: 
Bi (Benefit) - Lợi ích của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà 
dự án thu được (như doanh thư bán hàng, lệ phí thu hồi, giá trị thanh lý thu 
hồi..) 
Ci (Cost) - Chi phí của dự án, tức là bao gồm tất cả những gì mà dự án 
bỏ ra (như chi đầu tư, chi bảo dưỡng, sửa chữa, chi trả thuế và trả lãi vay) 
r – Tỷ lệ chiết khấu. 
n – Số năm hoạt động kinh tế của dự án (tuổi thọ kinh tế của dự án) 
i – Thời gian (i = 0,1n) 
53 
Trường hợp Pi = (Bi – Ci) đều hàng năm 
thì NPV P 
(1 r)
n
 1 
r (1 r)
n 
Trường hợp Pi+1 = Pi + G hay P tăng đều 1 khoản là G thì 
G 
(1 r) 
n 
1 
1 
NPV 
(n 1) 
r (1 r) 
n 
r 
Trường hợp Pi+1 = Pi – G hay P giảm đều 1 khoản là G thì: 
 G (1 r)
n
 1 
NPV 
n 
r 
r (1 r) 
n 
5.2.3.7 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Returns – IRR) 
 Khái niệm: Tỷ lệ này được biểu hiện bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để 
quy đổi dòng tiền tệ của dự án thì giá trị hiện tại thực thu nhập bằng giá trị hiện tại 
thực chi phí. 
 Công thức tính 
Hay 
Trong đó: 
Bi - Giá trị thu nhập (Benefits) năm i 
Ci - Giá trị chi phí (Cost) năm i n- thời gian hoạt động của dự án 
Có 2 phương pháp chính để tính toán chỉ tiêu IRR của dự án 
Phương pháp nội suy: chỉ cần lựa chọn hai suất chiết khấu cao và thấp, để cho 
hai giá 
trị NPV tương ứng: một có giá trị âm và một có giá trị dương. Rồi sau đó áp dụng 
công thức: 
54 
IRR r1 (r2 r1 ) 
NPV
1 
NPV1 
NPV
2 
Trong đó: r1 
là suất chiết khấu cho giá trị 
NPV1 > 0 
 r2 
là suất chiết khấu cho giá trị 
NPV2 < 0 
 5.2.3.8 Thời gian thu hồi vốn đầu tư (Payback method – PP) 
Có hai trường hợp tính thời gian hoàn vốn. Đó là tính thời gian hoàn vốn 
không theo giá trị tiền tệ và thời gian hoàn vốn tính theo giá trị tiền tệ. Xu hướng sử 
dụng phương pháp tính thời gian hoàn vốn tính theo giá trị tiền tệ cao hơn vì nó 
phản ánh đúng giá trị thực của đồng tiền. Cách tính cụ thể như sau: 
Trường hợp 1. Thời gian hoàn vốn không theo thời giá tiền tệ 
Năm 0 1 2 3 4 
NCF -1000 300 500 700 600 
NCF tích lũy -1000 -700 -200 500 1100 
Ghi chú: NCF (net cash flow) là dòng thu nhập thuần hàng năm. 
 Thời gian hoàn vốn (Pay back Period): PP = 2 + 200/700 = 2,28 (năm) 
Trường hợp 2. Thời gian hoàn vốn tính theo thời giá tiền tệ 
năm 0 1 2 3 4 
NCF -1000 300 500 700 600 
Hệ số chiết khấu 1.00 0.91 0.83 0.75 0.68 
PV @10% -1000 273 413 526 410 
PV tích lũy -1000 -727 -314 212 622 
Ghi chú: PV (present value) là giá trị hiện tại, được tính bằng cách lấy NCFi 
nhân cho hệ số chiết khấu từng năm. Hệ số chiết khấu được tính với suất chiết khấu 
là 10%/năm. Công thức tính hệ số chiết khấu: = 1/(1+r%)n, với n là số thứ tự của 
năm dự án. 
 Thời gian hoàn vốn (Pay back Period): PP = 2 + 314/526 = 2,59 (năm) 
Về lý thuyết ta có cách tính thời gian hoàn vốn bằng công thức dưới đây. Tuy 
nhiên công thức này không khuyến khích sử dụng vì nó không phản ánh đúng thời 
gian hoàn vốn thật sự. Thu nhập ròng được lấy từ báo cáo thu nhập được tính theo 
số bình quân nên không phản ánh đúng kết quả sản xuất kinh doanh từng năm của 
55 
dự án (thu nhập ròng đều nhau hàng năm là không thực tế). Hơn nữa, dùng cách này 
rất dễ sai lầm khi bỏ qua những dự án mà những năm đầu thu ít, về sau thu nhiều 
hơn (mặc dù NPV của dự án là cao). 
Công thức: 
PP = 
Co 
= 
Tổng vốn đầu tư 
NI + khấu hao Thu nhập ròng + khấu hao 
 Ƣu nhƣợc điểm: 
 Ưu điểm: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn cho biết lúc nào thì vốn được thu hồi, từ 
đó có giải pháp rút ngắn thời gian đó. 
 Nhược điểm: 
 Không đề cập đến sự diễn biến của chi phí và lợi ích của dự án sau khi hoàn vốn. 
Một dự án tuy có thời gian hoàn vốn dài hơn song lợi ích tăng nhanh hơn thì vẫn là 
một dự án tốt. 
 Dễ ngộ nhận phải chọn dự án có T nhỏ nhất, do đó có thể bỏ qua các dự án có 
NPV lớn. 
5.2.4 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội các dự án đầu tƣ 
Việc xác định đúng đắn giá trị kinh tế phần nào đã góp phần vào việc đánh 
giá chính xác hiệu quả kinh tế xã hôi và của dự án đầu tư. Phần còn lại là áp dụng 
các phương pháp phân tích hiệu quả cho phù hợp để lựa chọn được những dự án 
có những đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đặt 
ra. 
Cơ sở ra quyết định đầu tư trong phân tích kinh tế xã hội là đánh giá các tác 
động của dự án đối với nền kinh tê quốc dân, cân nhắc đầy đủ chi phí và lợi ích 
của dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế, ở đây dự án sẽ được đánh giá 
tuỳ theo sự đóng góp của nó cho mục tiêu phát triển khác nhau của đất nước. 
Gia tăng thu nhập quốc dân luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia, do 
đó đánh giá đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế là 
nhiệm vụ quan trọng của phân tích kinh tế. Nhiệm vụ này được thực hiện thông 
qua việc đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, trong đó chỉ tiêu cơ bản để 
đánh giá là giá trị giá tăng. Bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng, mỗi quốc gia trong 
56 
từng giai đoạn phát triển bao giờ cũng có các mục tiêu khác, chẳng hạn công bằng 
xã hội, tạo công ăn việc làm, cân bằng cán cân thanh toán, bảo vệ môi trường sinh 
thái... Mỗi dự án đầu tư được đề xuất có thể có những tác đông khác nhau đối với 
các mục tiêu này. Những tác động đó của dự án cần được xác định và được thể 
hiện thông qua các chỉ tiêu bổ sung hay các xem xét bổ sung. 
Việc đánh giá tác động toàn diện của dự án tới nền kinh tế quốc dân là khó 
khăn và cho tới nay chưa có một phương pháp giải quyết triệt để nhiệm vụ này. 
Cách tiếp cận trình bày ở đây trước tiên xem xét tác động của dự án tới mục tiêu 
tăng trưởng cũng như các mục tiêu khác, sau đó sẽ sử dụng phương pháp phân 
tích đa mục tiêu để đánh giá tổng hợp đóng góp của dự án cho nền kinh tế. 
5.2.4.1 Đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế 
Đánh giá hiệu quả kinh tế dự án tức là đánh giá đóng góp của dự án vào sự 
gia tăng thu nhập quốc dân hay sự tăng trưởng của nên kinh tế. Việc đánh giá này 
về cơ bản cũng dựa vào những phương pháp như trong phân tích tài chính như giá 
trị hiện tại thuần, tỉ suất hoàn vốn nội bộ, tỉ lệ lợi ích/chi phí... Việc sử dụng 
những tiêu chuẩn này chấp nhận, bác bỏ hay so sánh và lựa chọn các dự án đầu tư 
cũng được thực hiện tương tự như phân tích tài chính. 
Tuy vậy có những điểm khác nhau quan trọng khi đánh giá hiệu quả trên các 
phương diện tài chính và kinh tế. Đó là: 
 Thứ nhất, cơ sở đánh giá khác nhau: trong phân tích tài chính lấy lợi 
nhuận làm tiêu chuẩn cơ bản, phân tích kinh tế lấy giá trị gia tăng làm tiêu chuẩn 
cơ bản. 
 Thứ hai, giá cả khác nhau: trong phân tích tài chính dùng giá thị trường, 
trong phân tích kinh tế dùng giá kinh tế, kể cả tỉ giá hối đoái. 
 Thứ ba, lãi suất sử dụng: trong phân tích tài chính là lãi suất tính toán (itt) 
được xác định trên cơ sở chi phí sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau, còn 
trong phân tích kinh tế, lãi suất được sử dụng là lãi suất kinh tế (Iam) được xác 
định trên cơ sở lãi vay trên thị trường vay vốn dài hạn thực tế của đất nước và khả 
năng tiếp nhận và cho vay trong nước cũng như một số chính sách phát triển của 
Nhà nước. 
Giá trị gia tăng 
57 
Giá trị gia tăng là tiêu chuẩn cơ bản biểu thị cho toàn bộ các ảnh hưởng của 
dự án đối với nền kinh tế. Dưới dạng tổng quát nhất, giá trị gia tăng là mức chênh 
lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào mua từ các đơn vị khác (mua ngoài). 
Việc đánh giá dự án đầu tư dựa vài giá trị gia tăng thuần. Giá trị gia tăng 
thuần do dự án tạo ra bằng giá trị đầu ra trừ giá trị vật chất thường xuyên và các 
dịch vụ bên ngoài, trừ tổng chi phí đầu tư. 
NVA = D - (MI + I) 
Trong đó: 
NVA: giá trị gia tăng thuần dự kiến do dự án mạng lại. 
 giá trị đầu ra dự kiến của dự án (thường là doanh thu bán 
hàng) MI: Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch 
mua ngoài 
I: Tổng vốn đầu tư 
Chú ý: Các giá trị đầu ra và đầu vào được tính toán trên cơ sở giá kinh tế đã được 
xác định phần trên. 
Giá trị gia tăng gián tiếp 
Một dự án đầu tư có thể dẫn đến việc xây dựng những dự án đầu tư mới 
khác, hiện đại hoá hoặc mở rộng các đơn vị sản xuất đang hoạt động. Cũng như 
hỗ trợ cho khai thác công suất ở những cơ sở khác. Giá trị gia tăng nhận được 
những dự án này được gọi là giá trị gia tăng gián tiếp. 
Việc xác định giá trị gia tăng gián tiếp chỉ đặt ra khi mối quan hệ nhân quả 
giữ dự án đang xem xét và những dự án liên quan là rõ ràng và nhất quán. Giá trị 
gia tăng gián tiếp chỉ nên giải thích khi sự phát sinh của chúng thực sự là do dự án 
đang xem xét gây ra. Hơn nữa, dự án đầu tư có thể đem lại những lợi ích gián tiếp 
khác (như các lợi ích của khu vực được thừa hưởng những công trình kết cấu hạ 
tầng của dự án, những lợi ích của các xí nghiệp đang sử dụng lao động có được 
trong nghề nhờ vào dự án đang xem xét..) hoặc gây ra những chi phí gián tiếp 
khác (như ô nhiễm...), những ảnh hưởng gián tiếp không thể lượng hoá được nên 
được xem xét dưới những tác động khác - tác đông bổ sung. 
Dưới đây chỉ xem xét phương pháp xác định giá trị gia tăng gián tiếp của 
một số dự án liên quan có thể lượng hoá được. Để xác định được giá trị giá tăng 
58 
gián tiếp trước tiên cần xác định rõ những dự án khác hoặc những đơn vị đang 
hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp của dự án đang xem xét, bao gồm việc thành 
lập các dự án đầu tư mới cung cấp các đầu vào hoặc tiếp nhận các đầu ra cho quá 
trình chế biến tiếp theo, các dự án hoặc các đơn vị đòi hỏi phải hiện đại hoá hoặc 
mở rộng; các đơn vị sản xuất có thể phát huy công suất hiện có bỏ không mà 
không cần vốn đầu tư bổ sung hoặc cần rất ít. Tiếp theo tính toán giá trị gia tăng 
cho từng năm của các dự án có liên quan đã được xác định. 
 Nếu các dự án có liên quan là dự án đầu tư mới thì lấy tổng giá trị gia tăng 
dự án đã được tạo ra. 
 Nếu các dự án có liên quan là dự án hiện đại hoá hoặc mở rộng, chỉ lấy 
phần giá trị gia tăng bổ sung bằng hiệu số giữa giá trị gia tăng sau và trước khi 
hiện đại hoá. 
 Nếu là những đơn vị sản xuất có những năng lực chưa sử dụng, chỉ lấy 
phần giá trị gia tăng thêm do kết quả sử dụng tốt hơn năng lực sẵn có. 
5.2.4.2 Đánh giá các đóng góp của dự án đối với các mục tiêu khác 
Đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu tăng thu nhập 
quốc dân (mục tiêu phát triển) đã được xem thông qua tiêu chuẩn cơ bản giá trị 
gia tăng tuyệt đối và tương đối. Ngoài mục tiêu tăng thu nhập quốc dân, chiến 
lược phát triển kinh tế xã hội còn đặt ra nhiều mục tiêu khác vì vậy cần phải xem 
xét một cách toàn diện sự đóng góp của dự án. Thông thường người ta quan tâm 
đến những đóng góp sau đây của dự án đầu tư: 
 Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu giải quyết công ăn việc làm; 
 Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu phân phối thu nhập 
 Đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán 
Sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu giải quyết công ăn 
việc làm 
Mục tiêu giải quyết công ăn việc làm là một mục tiêu phát triển kinh tế trong 
chiến lược phát triển của đất nước. Một phần đóng góp của dự án vào việc thực 
hiện mục tiêu này đã được xem xét thông qua chỉ tiêu cơ bản giá trị gia tăng trong 
phần phân tích hiệu quả sự đóng góp của dự án cần được phân tích một cách chu 
đáo để khả khẳng định hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. 
59 
Khi đánh giá dự án đầu tư từ giác độ công ăn việc làm, phái xem xét sự tác 
động của nó đối với cả lao động lành nghề và không lành nghề, cũng như đối với 
số lao động làm việc trực tiếp và số lao đông làm việc gián tiếp là những chỗ làm 
việc mới được tạo ra trong các dự án khác có liên quan tới dự án đang xem xét. 
Cần chú 
 là khi đánh giá tác động việc làm của dự án sẽ không tính lao động dự án thuê từ 
nước ngoài. 
Sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phân phối thu nhập 
Ngoài các công cụ tài chính là chủ yếu, các dự án đầu tư cũng là những công 
cụ quan trọng thực hiện mục tiêu phân phối. Đánh giá sự đóng góp của dự án vào 
việc thực hiện mục tiêu phân phối là xác định những tác động của dự án đến quá 
trình điều tiết thu nhập theo những nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. 
Giá trị gia tăng được tạo ra trong các dự án khác nhau được phân phối khác 
nhau giữa các nhóm dân cư trong xã hội cũng như giữa các vùng lãnh thổ của đất 
nước. Sự phân phối nào được đánh giá có ý nghĩa tuỳ thuộc vào chính sách kinh 
tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định. 
 Ảnh hƣởng của dự án đối với môi trƣờng 
Bảo vệ môi trường nói chung và môi trường sinh thái nói riêng không chỉ là 
mục tiêu trong phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia ma còn là mục tiêu lớn 
của toàn thế giới. 
Đã đến lúc mọi người đều hiểu rằng không thể tách biệt mục tiêu phát triển 
kinh tế và mục tiêu bảo vệ môi trường. Đứng trên quan điểm kinh tế quốc dân và 
lợi ích lâu dài, hai mục tiêu này là một. Vì vậy, vấn đề không phải là lựa chọn 
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường mà là tìm cách phát triển kinh tế một cách 
phù hợp, hài hoà để đảm bảo vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường, có như 
vậy nền kinh tế mới phát triển lâu bền, đảm bảo thống nhất giữa lợi ích trước mắt 
và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích cục bộ và lợi ích toàn thể, giữa lợi ích kinh tế và lợi 
ích xã hội. 
Phân tích ảnh hưởng của dự án đối với môi trường là nhằm mục đích đó. 
Tác động của dự án đến môi trường có thể là tác động tích cực hoặc tác 
đọng tiêu cực, tác động đến môi trường sinh thái và môi trường văn hoá xã hội, 
60 
tác động trực tiếp và tác động gián tiếp, tác động trước mắt và tác động lâu dài, 
tác động có thể lượng hoá được và tác động không thể lượng hoá được. 
Điều đặc biệt quan tâm đối với các nhà phân tích dự án là những tác động 
tiêu cực hay những hậu quả đối với môi trường mà dự án sẽ tạo ra. Những tác 
động tiêu cực đối với môi trường có thể là: 
 Làm thay đổi điều kiện sinh thái, mất cân bằng sinh thái, thậm chí có thể 
gây ra những tai biến như lũ lụt (do khai thác rừng không phù hợp), làm khô cạn 
nguồn nước (nhất là nước ngầm), tiêu diệt các sinh vật (dùng thuốc trừ sâu...) 
 Gây ô nhiễm môi trường: đây là ảnh hưởng tiêu cực thường gặp nhất, đặc 
biệt với các dự án công nghiệp: làm bẩn nhiễm độc không khí, các nguồn nước, 
đất đai, tiếng ồn, bụi... Mức độ ô nhiễm môi trường được đo bằng các thiết bị 
chuyên dùng và Nhà nước quy định mức độ cho phép. Những dự án nào vi phạm 
quy định này bị loại bỏ. 
 Gây ảnh hưởng đến các cảnh quan môi trường thiên nhiên, làm giảm tiềm 
năng của ngành du lịch cũng như việc mở rộng các khu nghỉ ngơi an dưỡng. 
 Ảnh hưởng đến những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp. 
Quá trình phân tích ảnh hưởng của dự án đến môi trường bao gồm: 
 Nhận dạng mọi tác động có thể có của dự án đến môi trường trong mọi 
giai đoạn của dự án và dưới bát kỳ hình thức tác động nào. Dù đó là hình thức 
trực tiếp hay thứ sinh... 
 Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến những tác động tiêu cực có thể dẫn đến 
loại bỏ dự án (vượt quá mức xã hội có thể chấp nhận được) 
 Đề xuất các giải pháp khắc phục chú ý đến giải pháp công nghệ. Tính toán 
các chi phí cho việc thực hiện các giải pháp đó. Những chi phí này được gọi là chi 
phí bảo vệ môi trường. Chúng được tính đến khi phân tích hiệu quả tài chính hoặc 
hiệu quả kinh tế quốc dân. Nếu chi phí này quá lớn cần nghiên cứu lại địa điểm 
xây dựng dự án. Trong trường hợp dự án chỉ có hiệu quả khi không tính đến 
những chi phí bảo vệ môi trường thì loại bỏ dự án hoặc đề nghị Nhà nước hỗ trợ 
cho việc bảo vệ môi trường. 
 Ảnh hƣởng của dự án đến các mục tiêu khác 
Tuỳ theo điều kiện đánh giá dự án, người phân tích có thể xem xét thêm khía 
cạnh đóng góp sau đây của dự án: 
61 
- Những quan hệ đến kết cấu hạ tầng 
Đối với bất kỳ một dự án nào cũng đều đòi hỏi những cơ sở hạ tầng nhất 
định như: điện, nước, giao thông, trường học, bệnh viện... Đối với dự án mới 
được xây dựng tại địa điểm đã có sẵn cơ sở hạ tầng cần thiết thì chỉ chịu chi phí 
khả biến của dịch vụ hạ tầng. Các chi phí này được đưa vào chi phí vận hành. 
Trường hợp này không cần đánh giá tác động của dự án đến kết cấu hạ tầng vì nó 
được thừa hưởng kết cấu hạ tầng có sẵn. Đối với dự án được xây dựng tại địa 
điểm không có kết cấu hạ tầng hoặc năng lực của kết cấu hạ tầng hiện tại không 
đáp ứng được cho dự án thì dự án cần bổ sung vốn đầu tư cho việc xây dựng kết 
cấu hạ tầng. Những kết cấu hạ tầng mà dự án bỏ vốn xây dựng không chỉ dùng 
riêng cho dự án mà có thể có những dự án khác được dùng. Trường hợp này cần 
xem xét ảnh hưởng của dự án đến kết cấu hạ tầng. Để đánh giá ảnh hưởng của dự 
án đến kết cấu hạ tầng trong trường hợp này được ta sử dụng phương pháp tổ hợp 
công nghiệp. 
Nếu kết cấu hạ tầng được dùng riêng cho dự án thì những công trình kết cấu 
hạ tầng được tính toán như một bộ phận của dự án. Chi phí và thu nhập của chúng 
hợp thanh một phần của nội dung phân tích cơ bản như đã trình bày. 
- Phân tích ảnh hưởng của dự án đến chính sách cơ cấu kinh tế 
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế luôn là một trong những vấn đề chiến lược trong 
phát triển kinh tế đất nước. Xây dựng và thực hiện các dự án có nhiệm vụ thực 
hiện chiến lược này. 
Phân tích ảnh hưởng của dự án đến chính sách cơ cấu kinh tế là xác định 
ngành mà dự án hoạt động, trình độ kỹ thuật mà dự án sử dụng, loại hình sở hữu 
cũng như vùng hoặc địa phương mà dự án xây dựng. 
Những dự án nào được xây dựng tại vùng được xác định là vùng chiến lược 
thì được đánh giá cao hơn những dự án đặt tại vùng khác. 
Những dự án nào tham gia vào các ngành được xác định là ngành mũi nhọn 
hoặc ngành mà Nhà nước đang khuyến khích thì được đánh giá cao hơn trong 
những ngành khác. 
Những dự án nào mà sử dụng kỹ thuật tiên tiến và có ảnh hưởng mạnh mẽ 
đến ngành khác thì được đánh giá cao hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_kinh_te_dau_tu_phan_1.pdf