Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu
6.4.2.1. Chính sách tài khóa (Fiscal Policy)
Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ
nhằm hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính
sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu đó là chi tiêu của Chính phủ và thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu công cộng, do
đó nó tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
- Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư
nhân, từ đó cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế cũng có thể tác động
đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn.
Trong ngắn hạn 1 đến 2 năm chính sách tài khoá có tác động đến sản lượng
thực tế và lạm phát phù hợp với các mục tiêu ổn định nền kinh tế. Về mặt dài hạn
chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng
trưởng và phát triển lâu dài.
6.4.2.2. Chính sách tiền tệ (Monetary Policy)
Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền
kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tiền tệ có hai công
cụ chủ yếu là kiểm soát mức cung tiền và kiểm soát lãi suất. Khi ngân hàng Trung
ương thay đổi lượng cung tiền thì lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư
nhân, do vậy ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
Chính sách tiền tệ có tác động lớn đến tổng sản phẩm quốc dân về mặt
ngắn hạn, song do tác động đến đầu tư nên nó cũng có ảnh hưởng lớn đến GNP
trong dài hạn.
72 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế học (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm. Sản phẩm có thể là hàng hoá cuối cùng
hoặc hàng hoá trung gian. Quan hệ giữa các đầu vào của quá trình sản xuất và sản
phẩm đầu ra được mô tả bằng hàm sản xuất.
Hàm sản xuất chỉ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa có thể đạt được từ các tập
hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với một trình độ công nghệ nhất định.
-Hàm sản xuất sử dụng nhiều đầu vào có dạng:
Q = f(x1,x2, xn)
Trong đó:
Q: sản lượng đầu ra.
f: quan hệ ràng buộc.
x1,x2, xn: các yếu tố đầu vào.
- Các yếu tố sản xuất đầu vào bao gồm:
+ Vốn (K): vốn bằng tiền, công cụ lao động
+ Lao động (L): người quản lý, người lao động trực tiếp
- Hàm sản xuất của Doanh nghiệp sử dụng 2 yếu tố sản xuất đầu vào biến đổi
là vốn và lao động sẽ là:
Q = f(K, L)
4.1.2 Hàm sản xuất với một yếu tố đầu vào biến đổi
Trường hợp này nghiên cứu sản xuất trong ngắn hạn, trong đó chỉ có một đầu
vào biến đổi còn các đầu vào khác cố định, chẳng hạn như lượng vốn K là cố định,
còn số lao động có thể biến đổi. Lúc này, hàm sản xuất ngắn hạn là hàm 1 biến
Q = f(L)
Để mô tả đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi là lao động, người ta sử dụng 2
khái niệm là năng suất bình quân và năng suất cận biên của lao động.
4.1.2.1 Năng suất bình quân
Năng suất bình quân của lao động là số đầu ra tính bình quân cho 1 đơn vị
đầu vào là lao động.
APL =
L
Q
36
Trong đó:
APL: Năng suất bình quân của lao động.
Q: Số đầu ra (sản lượng).
L: Số lao động đầu vào.
4.1.2.2 Năng suất cận biên
Năng suất cận biên của lao động là số đầu ra được sản xuất thêm khi số lao
động đầu vào tăng thêm 1 đơn vị.
MPL =
L
Q
MPL : Năng suất cận biên của lao động
Q : Số thay đổi đầu vào
L :Số thay đổi của đơn vị
Ví dụ:
L K Q APL MPL
1 10 20 20 20
2 10 42 21 22
3 10 60 20 18
4 10 72 18 12
5 10 80 16 8
Nhận xét:
Đường năng suất bình quân và năng suất cận biên có liên quan chặt chẽ với
nhau:
- Khi MPL > APL thì AP tăng dần.
- Khi MPL < APL thì AP giảm dần.
- Khi MPL = APL thì AP đạt tối đa.
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa ALL và MPL
APL
MPL
APL MAX
Q
L
0
37
Như vậy, sự kết hợp các yếu tố sản xuất đầu vào có hiệu qủa chính là mức sản
lượng đầu ra tại điểm mà năng suất bình quân (AP) bằng năng suất cận biên (MP)
và tại đó năng suất bình quân của yếu tố đầu vào đạt cao nhất.
4.1.2.3 Qui luật năng suất cận biên giảm dần
Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố đầu vào nào cũng có xu hướng giảm
dần khi yếu tố đầu vào đó được sử dụng càng nhiều hơn trong quá trình sản xuất đã
có, với điều kiện các yếu tố đầu vào khác không thay đổi.
4.1.3 Sản xuất với hai yếu tố đầu vào biến đổi
4.1.3.1 Đường đồng lượng
Hàm sản xuất có dạng Q = f(K, L) có nghĩa là sản lượng Q sẽ tuỳ thuộc
vào 2 yếu tố là K và L, 2 yếu tố nào có thể thay thế được cho nhau bằng cách tăng
K thì giảm L hoặc ngược lại mà sản lượng vẫn giữ nguyên như cũ.
Trong dài hạn, sản xuất với 2 đầu vào biến đổi thì lại có liên quan đến các
đường đồng sản lượng.
Đường đồng sản lượng là đường biểu thị tất cả những sự kết hợp các yếu tố
đầu vào khác nhau để có cùng một đầu ra nhất định.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất với 2 đầu vào biến đổi (K & L) như sau:
Vốn
(K)
Lao động (L)
1 2 3 4 5
1
2
3
4
5
20
40
55
65
75
40
60
75
85
90
55
75
90
100
105
65
85
100
110
115
75
90
105
115
120
Ta thấy để tạo ra mức sản lượng 90 đơn vị ta có các kết hợp sau:
- 2 đơn vị vốn và 5 đơn vị lao động.
- 3 đơn vị vốn và 3 đơn vị lao động.
- 5 đơn vị vốn và 2 đơn vị lao động.
Có thể trình bày bằng đường đồng lượng sau:
38
Hình 4.2: Đƣờng đồng lƣợng Q = 90
* Sự thay thế các đầu vào – Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên (MRTS)
Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên yếu tố L bằng yếu tố K (MRTS)L/K là số
đơn vị yếu tố K cần tăng khi giảm đi 1 đơn vị yếu tố L để vẫn đạt được mức sản
lượng đã cho.
Công thức:
L
K
MP
MP
MRTS
K
L
KL
*Các trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng đồng lƣợng
- T/hợp 1: Hàm sản xuất khi các đầu vào có thể hoàn toàn thay thế nhau (thay
thế hoàn hảo). Trong trường hợp này các đường đồng lượng là đường thẳng và
MRTS là một hằng số, có nghĩa là tỷ lệ thay thế cận biên giữa vốn và lao động là
như nhau tại mọi điểm trên mỗi đường đồng lượng.
Hình 4.3: Hai trƣờng hợp đặc biệt của đƣờng đồng lƣợng
- T/hợp 2: Hàm sản xuất theo những tỷ lệ cố định (bổ sung hoàn hảo). Trong
trường hợp này các đường đồng lượng có hình chữ “L” và chỉ có 1 tổ hợp lao động
L
K
0
6
4
2
2 4 6
Q=90
L
K
0
Q
1
Q
3
Q
2
L
K
0
Q1
Q3
Q2
39
và vốn có hiệu quả được sử dụng để sản xuất 1 đầu ra nhất định. Việc dùng thêm
lao động và vẫn giữ cố định vốn hay cố định lao động và sử dụng thêm vốn đều
không làm thay đổi mức đầu ra.
* Hiệu suất của quy mô
Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới sự thay đổi của sản lượng đầu ra
khi tất cả các yếu tố đầu vào có thể tăng theo 1 tỷ lệ trong dài hạn.
Với hàm sản xuất Q=f(K,L), nếu nhân cả K và L với h và sản lượng tăng lên 1
tỷ lệ là thì Q=f(hK,hL) thì ta gọi quá trình sản xuất có hiệu suất không đổi,
tăng hoặc giảm theo quy mô nếu =h, >h, <h
Đối với hàm sản xuất Cobb-Douglas Q= LaK thì tổng của cho biết
quá trình sản xuất có hiệu suất không đổi, tăng hoặc giảm theo quy mô nếu
=1, >1, <1.
4.1.3.2 Đường đồng phí
Đường đồng phí là đường tập hợp những điểm mà ở đó những phối hợp khác
nhau giữa các yếu tố sản xuất đầu vào đều phí tổn một mức tổng chi phí là như nhau
trong điều kiện giá cả của chúng ta đã được xác định.
Đơn giá của vốn là PK, đơn giá của lao động là PL.
Gọi TC là tổng chi phí.
Ta có phương trình:
TC = k.PK + l.PL
k.PK = TC - l.PL
KK
L
P
TC
l
P
P
k : phương trình đường đồng phí.
Đường đồng phí đối với hai yếu tố đầu vào là đường thẳng được mô tả trên đồ
thị như sau:
Hình 4.4: Đƣờng đồng phí
K
L
TC/PL
TC/PK
0
40
Độ dốc của đường đồng phí là:
K
L
P
P
cho biết: Nếu sử dụng tăng thêm một đơn
vị lao động, cần phải giảm
K
L
P
P
đơn vị vốn và ngược lại để tổng chi phí không thay
đổi trong điều kiện đơn giá của vốn và lao động được xác định.
4.1.3.3 Sự lựa chọn phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất
Điểm phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất là điểm phối hợp các yếu tố đầu
vào với một mức sản lượng cho trước sẽ phí tổn một mức chi phí tối thiểu.
Hoặc là với một tổng chi phí cho trước sẽ tạo nên một sản lượng tối đa.
Hình 4.5: Lựa chọn phối hợp tối ƣu các yếu tố sản xuất
Về mặt toán học, điểm phối hợp tối ưu giữa vốn và lao động chính là điểm tiếp
xúc giữa đường đồng lượng và đường đồng phí.
Tại điểm phối hợp tối ưu giữa vốn và lao động, ta có độ dốc đường đồng
lượng bằng độ dốc đường đồng phí.
Nghĩa là:
K
K
L
L
K
L
K
L
P
MP
P
MP
MP
MP
L
K
P
P
4.2 Lý thuyết chi phí sản xuất
4.2.1 Khái niệm về chi phí kế toán, chi phí cơ hội, chi phí kinh tế
- Chi phí kế toán: Là những chi phí về vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, tiền
lương, đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí cơ hội: Là những hy sinh về thu nhập của công việc khác do phải
làm công việc này.
- Chi phí kinh tế: Là tổng cộng của chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
K
L
TC/PL
TC/PK
0
Q
E
K
*
L
*
41
Ví dụ: Một người thợ may mỗi ngày chi phí về vải là 200.000đ, trả tiền công
100.000đ, các chi phí khác 70.000đ. Vậy chi phí kế toán là:
200.000đ + 100.000đ + 70.000đ = 370.000 đ
Và do bận công việc của mình nên người thợ may không thể đi làm cho nhà
nước để được trả lương 100.000đ/ngày. Vậy chi phí kinh tế của người thợ may là:
370.000đ + 100.000đ = 470.000đ.
4.2.2 Chi phí sản xuất trong ngắn hạn
Ngắn hạn là khoảng thời gian trong đó có ít nhất 1 đầu vào cố định.
4.2.2.1 Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi
- Tổng chi phí (TC): Là những phí tổn Doanh nghiệp phải chịu khi sản xuất
ra hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
- Chi phí cố định (FC): Là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay
đổi, thậm chí khi Q = 0 vẫn có chi phí thì chi phí đó là chi phí cố định.
Ví dụ: Tiền thuê nhà, thuê đất, tiền lương của bộ máy quản lý.
- Chi phí biến đổi (VC): Là những chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: Nguyên nhiên vật liệu, tiền lương công nhân.
4.2.2.2 Chi phí bình quân
Là chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm.
Bao gồm:
ATC: Tổng chi phí bình quân.
AFC: Chi phí cố định bình quân.
AVC: Chi phí biến đổi bình quân.
4.2.2.3 Chi phí cận biên
Là mức chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm.
Công thức:
Q
TC
MC
Trong đó:
MC : Chi phí cận biên.
TC :Tổng chi phí tăng thêm.
Q : Số lượng sản phẩm tăng thêm.
42
* Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC
Qua hình vẽ ta thấy:
- Khi MC < ATC, doanh nghiệp tăng sản lượng làm cho ATC giảm dần.
- Khi MC > ATC, doanh nghiệp tăng sản lượng làm cho ATC tăng dần
- Khi MC = ATC, tại mức sản lượng này có ATC nhỏ nhất. Mức sản lượng
này được xác định khi đường MC cắt đường ATC (tại A).
Như vậy, đường MC luôn đi qua điểm cực tiểu của đường ATC và AVC
4.2.3 Chi phí sản xuất dài hạn
Dài hạn là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các yếu
tố sản xuất đầu vào. Đồng thời dài hạn là một chuỗi các ngắn hạn liên tiếp nhau.
Đặc trưng cơ bản của dài hạn là không có chi phí cố định.
Mỗi một ngắn hạn sẽ thiết lập 1 đường chi phí trung bình ngắn hạn tương ứng
và ứng với mỗi đường ngắn hạn ta sẽ có một mức sản lượng tối ưu mà tại đó có chi
phí trung bình thấp nhất.
Chính vì thế mà đường chi phí trung bình ngắn hạn là đường cong bao trùm tất
cả các đường ATC trong ngắn hạn.
Để đơn giản trong nghiên cứu, LAC được thiết lập là đường cong đi qua các
điểm cực tiểu.
Hình 4.7 : Đƣờng chi phí trung bình dài hạn
LAC
ATC1
Q
0
TC
ATC2 ATC3
TC
Q
0
AT
C
MC
AVC
43
4.2.4 Qui mô sản xuất tối ƣu trong dài hạn
- Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn là qui mô sản xuất có mức sản lượng
mà tại đó chi phí trung bình ngắn hạn tối thiểu = chi phí trung bình dài hạn tối thiểu.
- Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn là qui mô sản xuất có hiệu quả nhất,
tại đó chi hpí trung bình dài hạn đi qua điểm cực tiểu của ATC và LAC.
Hình 4.8 cho ta thấy tại sản lượng Q0 có:
ATC2 min = LACmin và đường LMC đi qua điểm cực tiểu của ATC và LAC nên
Q0 là qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn.
Hình 4.8: Quy mô sản xuất tối ƣu trong dài hạn
ATC2 ATC2
ATC2
LAC
LMC
Q
0
C
Q0
44
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Khi tổng sản lượng đầu ra tăng thì năng suất cận biên cũng tăng theo.
2. Mức sản lượng có AVC cực tiểu nhỏ hơn mức sản lượng có ATC cực tiểu
3. Trong dài hạn, các đường tổng chi phí và chi phí biến đổi là như nhau
4. Khi MC > AVC, AVC tăng dần
5. Doanh nghiệp nên sử dụng lao động tại mức MPL > APL
BÀI TẬP
Bài 4.1
Một xí nghiệp kết hợp hai yếu tố sản xuất : vốn (K) và lao động (L) để sản
xuất sản phẩm X. Giá mỗi đơn vị yếu tố sản xuất là :
PK = 300 nghìn đồng/đơn vị
PL = 150 nghìn đồng/đơn vị
Hàm sản xuất của Xí Nghiệp có dạng : Q = 6KL - 3K
a) Viết phương trình các hàm năng suất cận biên của lao động và vốn.
b) Tìm phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất K và L để Xí Nghiệp sản xuất
được 30.000 sản phẩm với chi phí thấp nhất có thể. Tính lượng chi phí đó.
Bài 4.2
Một xí nghiệp nhỏ kết hợp hai yếu tố sản xuất: vốn (K) và lao động (L) để sản
xuất sản phẩm X. Giá mỗi đơn vị yếu tố sản xuất là :
PK = 200.000 đồng/đơn vị
PL = 100.000 đồng/đơn vị
Hàm sản xuất của Xí Nghiệp có dạng : Q = KL - 2K
a) Viết phương trình các hàm năng suất cận biên của vốn và lao động.
b) Nếu tổng chi phí Xí nghiệp dành cho việc sản xuất sản phẩm X là
19.800.000 đồng thì số lượng sản phẩm tối đa Xí nghiệp có thể sản xuất được là bao
nhiêu?
c) Tại kết hợp tối ưu ở câu b, nếu xí nghiệp chỉ tuyển được 90 lao động, theo
bạn xí nghiệp phải thay đổi lượng vốn như thế nào để đảm bảo điều kiện về chi phí
như câu b.
45
Bài 4.3
Một hãng có hàm tổng chi phí như sau:
144202 QQTC
a. Viết phương trình các hàm chi phí ngắn hạn FC, VC, ATC, AFC, AVC, MC
của hãng.
b. Tại mức sản lượng nào thì ATC nhỏ nhất? Tính ATCmin?
c. Tính giá trị AVCmin?
46
CHƢƠNG 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
5.1. Thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo
5.1.1 Khái niệm cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường: là thuật ngữ chỉ sự giao dịch, mua bán không gắn với không gian
và thời gian. Căn cứ vào hành vi của người mua và người bán có thể chia ra các cấu
trúc thị trường sau: cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền thuần tuý, cạnh tranh độc quyền
và độc quyền tập đoàn.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có rất nhiều người bán
và rất nhiều người mua một loại hàng hoá giống hệt nhau, họ không có khả năng
làm thay đổi giá cả của hàng hoá đó và chấp nhận bán theo giá thịnh hành trên thị
trường.
5.1.2 Đặc điểm cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia thị trường có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau, đều
là người chấp nhận giá thị trường.
- Sản phẩm đồng nhất.
- Tất cả các người mua và người bán đều có thể biết đầy đủ các thông tin liên
quan đến việc trao đổi.
- Sự cản trở việc gia nhập và rút khỏi thị trường bằng không.
5.1.3 Đƣờng cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trƣờng
cạnh tranh hoàn hảo
5.1.3.1 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Đối với các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo do phải chấp nhận giá cả thị
trường cho nên nếu bán đến bao nhiêu sản phẩm thì giá 1 đơn vị sản phẩm vẫn
không thay đổi cho nên doanh nghiệp đứng trước một đường cầu nằm ngang, cắt
trục giá tại mức giá thị trường.
Hình 5.1: Đƣờng cầu DN trong CTHH Đƣờng cầu TT trong CTHH
P
D
Q
0
0
P
d
47
P
S
P0
0 Q
D
0
Q
P
P0 D,MR
5.1.3.2 Doanh thu cận biên của Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm 1
đơn vị sản lượng.
Công thức:
Q
TR
MR
= TR’Q
Trong đó:
MR : Doanh thu cận biên
TR : Doanh thu tăng thêm
Q : Số sản phẩm tăng thêm
QPTR
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đứng trước một đường cầu nằm ngang. Để
bán thêm được 1 sản phẩm họ không cần hạ giá, cho nên doanh thu tăng thêm của 1
đơn vị sản phẩm bằng giá cả của 1 đơn vị sản phẩm đó. Nên đường doanh thu cận
biên song song với trục sản lượng và cắt trục giá tại điểm P0 bằng giá đơn vị sản
phẩm.
Hình 5.2: Đƣờng doanh thu cận biên của DN CTHH
Mà đường cầu cũng song song với trục sản lượng cắt trục giá tại P0 bằng giá 1
đơn vị sản phẩm nên đường cầu và doanh thu cận biên trùng nhau.
Trong khi đó đường cầu thị trường vẫn là đường dốc xuống (D).
5.1.4 Tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
5.1.4.1 Định nghĩa
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
= TR - TC
Trong đó:
TP : Tổng lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
48
5.1.4.2. Quyết định sản lượng tối ưu
Hình 5.3: Mức sản lƣợng sản xuất tối ƣu của DN CTHH
Tại những mức sản lượng Q1 (nằm bên trái điểm E), ta thấy MC1<MR. Do đó,
để tăng lợi nhuận, DN có xu hướng tăng sản lượng.
Tại mức sản lượng Q2 (nằm bên phải điểm E), ta thấy MC2>MR. Do đó, để
tăng lợi nhuận, DN có xu hướng giảm sản lượng.
Quyết định sản lượng tối ưu sẽ nằm tại điểm E. Lúc này, DN sẽ sản xuất Q*
sản phẩm và bán chúng với mức giá P của thị trường.
5.1.4.3 Lợi nhuận với các mức sản lượng
MC
MRP
Q
P
Q
*
Q1 Q2
MC2
MC1
E
0
ATC
AVC
MC
q
P
0
q
ATC
- Khi P = ATCmin
Lợi nhuận:
(P-ATC)*q = 0
DN hoà vốn.
- Khi P > ATCmin
Lợi nhuận:
(P-ATC)*q >0
DN có lãi.
ATC
AVC
MC
q
P
0
q
P
ATC
Lợi nhuận
49
Hình 5.4: Lợi nhuận tại các mức sản lƣợng khác nhau
5.2. Thị trƣờng độc quyền hoàn toàn
5.2.1 Khái niệm
Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường trong đó có nhiều người mua
nhưng chỉ có một người bán duy nhất một loại sản phẩm khác hẳn với các sản phẩm
khác trên thị trường nhưng cũng không có sản phẩm nào khác trên thị trường có thể
thay thế một cách trọn vẹn.
5.2.2 Đặc điểm thị trƣờng độc quyền hoàn toàn
- Thị trường trong đó chỉ có một người bán nhưng có nhiều người mua.
- Sản phẩm là độc nhất, không có hàng thay thế gần gũi.
- Có sức mạnh thị trường là quyền định giá và sản lượng bán.
- Việc gia nhập thị trường là cực kỳ khó khăn, có trở ngại rất lớn.
5.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền
- Nhà nước ban hành luật để bảo vệ quyền sở hữu các phát minh sáng chế.
- Nhà nước chỉ định cho một doanh nghiệp nào đó độc quyền sản xuất kinh
doanh những mặt hàng chiến lược vì mục tiêu kinh tế, chính trị, an ninh quốc gia.
- Quá trình cạnh tranh diễn ra trong thời gian dài tất yếu sẽ dẫn đến độc quyền
gọi là độc quyền hoàn toàn.
ATC
AVC
MC
q
P
0 q
P
ATC
Lỗ
- Khi AVCmin =<P < ATCmin
Lợi nhuận:
(P-ATC)*q <0
DN lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản
xuất vì vẫn bù được 1 phần chi phí FC
ATC
AVC
MC
q
P
0
q
P
ATC
Lỗ
- Khi P < AVCmin
Lợi nhuận:
(P-ATC)*q <0
DN lỗ, ngừng sản xuất
50
MC
ATC
D
P
Q
MR 0 Q1
MC1
MR1
MC2
MR2
MC1
Q2 Q
*
P
*
max
- Một doanh nghiệp có thể trở thành độc quyền nhờ sở hữu một loại yếu tố sản
xuất.
5.2.4 Đƣờng cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trƣờng độc
quyền
5.2.4.1 Đường cầu
Đối với doanh nghiệp độc quyền vì là người duy nhất bán một hàng hóa,
dịch vụ cụ thể trên thị trường nên có thể khống chế số lượng sản phẩm đưa ra thị
trường, nếu doanh nghiệp giảm giá bán cầu thị trường sẽ tăng và ngược lại nếu tăng
giá bán thì cầu thị trường sẽ giảm. Người mua phải chấp nhận mức giá của doanh
nghiệp độc quyền hoàn toàn. Vì vậy, đường cầu của doanh nghiệp độc quyền hoàn
toàn cũng là đường cầu của thị trường về hàng hóa đó nghiêng xuống dưới về phía
phải.
5.2.4.2 Đường doanh thu cận biên
Doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá bán và đường doanh thu cận biên luôn
nằm dưới đường cầu trừ điểm đầu tiên vì muốn bán thêm sản phẩm doanh nghiệp
phải hạ giá.
5.2.5 Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền
Một doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho
doanh thu cận biên bằng chi phí cận (MR = MC) ở sản lượng Q* và giá tương ứng
là P*.Làm thế nào để biết được Q* là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận?
Hình 5.5: Mức sản lƣợng tối ƣu của DN Độc quyền
Tại mức sản lượng Q1: MR1 > MC1 nên để tăng lợi nhuận, DN sẽ có xu hướng
tăng sản lượng.
Tại mức sản lượng Q2: MR2 < MC2 nên để tăng lợi nhuận, DN sẽ có xu hướng
giảm sản lượng.
51
Để tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn phải bán ở mức
sản lượng Q*, có MR = MC và giá bán là P*.
LNmax = TR – TC
= P
*
Q
*
– ATC*Q*
= Q
*
(P
*
– ATC*).
5.2.6 Một số kỹ thuật hình thành giá công ty độc quyền
5.2.6.1. Định giá bán để đạt doanh thu tối đa
Để đạt doanh thu tối đa, doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn chọn mức sản
lượng sao cho tại đó doanh thu cận biên bằng 0 (MR = 0).
5.2.6.2 Định giá bán để sản lượng tiêu thụ tối đa mà không bị lỗ
Ngoài mục tiêu lợi nhuận tối đa, trong những thời kỳ nhất định nào doanh
nghiệp xác định mục tiêu chính là quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo thông
qua việc hạ giá bán, mở rộng thị trường. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp sẽ
bán sản lượng ở mức tối đa có thể được nhưng không bị lỗ.
Mức sản lượng tối đa đó có tổng doanh thu bằng tổng chi phí trung bình (P =
ATC).
Hình 5.6: Quyết định giá để bán nhiều sản phẩm mà không bị lỗ
Tại Q*: Doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Tại Q1 có P = ATC: Điểm hòa vốn của Doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp tiếp tục tăng sản lượng lớn hơn Q1 thì P < ATC,Doanh
nghiệp sẽ bị lỗ.
Nếu Doanh nghiệp cung ứng mức sản lượng Q': Q* < Q' < Q1 thì P < ATC nên
doanh vẫn có lãi.
MC
ATC
P
*
P = ATC
0 Q
*
Q
MR
D
P
E
A
Q1
52
5.2.6.3. Định giá bán đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho trước
Gọi là lợi nhuận của một sản phẩm
Ta có : = P – ATC.
': là tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí sản xuất.
Ta có:
ATC
ATCP
ATCTC
LN
'
)'1( ATCP
5.3 Thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường vừa mang tính cạnh
tranh, vừa mang tính độc quyền.
Tùy theo mức dộ cạnh tranh hay độc quyền được chia ra 2 lọai thị trường:
- Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền.
- Thị trường thiểu số độc quyền.
5.3.1 Cạnh tranh độc quyền
5.3.1.1 Đặc điểm
- Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều
người bán cùng bán một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhưng mỗi người bán có khả
năng kiểm soát một cách độc lập về giá cả hàng hoá của mình.
- Đặc điểm:
+ Có nhiều người bán và nhiều người mua (nhưng số lượng người bán có thể ít
hơn thị trường cạnh tranh hoàn hảo).
+ Việc tham gia hay rút khỏi thị trường của các doanh nghiệp cũng tương đối
dễ dàng.
+ Các doanh nghiệp cạnh với nhau bằng những sản phẩm riêng biệt, các sản
phẩm này có thể thay thế cho nhau ở mức đôï cao nhưng không phải là thay thế
hoàn hảo, nói cách khác độ co dãn của cầu theo giá là cao nhưng không phải là vô
cùng.
+ Hình thức cạnh tranh chủ yếu thông qua nhãn hiệu, đóng gói, bao bì, màu
sắc hay một vài tính năng riêng biệt nào đó.
+ Do sản phẩm có công dụng như nhau nên khi doanh nghiệp này tăng hay hạ
giá sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp khác.
+ Đường cầu của mỗi doanh nghiệp nghiêng xuống dưới về phía bên phải
nhưng không phải là đường cầu của thị trường.
5.3.1.2 Cân bằng thị trường ngắn hạn, dài hạn
53
- Ngắn hạn: Cân bằng ngắn hạn là tính toán mức sản lượng để đạt lợi nhuận
tối đa tức là tại mức sản lượng có MR = MC.
Hình 5.7: Cân bằng thị trƣờng cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn, dài hạn
Trong ngắn hạn, đường cầu của mỗi doanh nghiệp là D0 và đường doanh thu
cận biên là MR0. Mỗi doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng Q0 có
MR0 = MC và giá bán là P0.
Điểm cân bằng của thị trường trong ngắn hạn là điểm E0 trên đường cầu.
- Dài hạn: Vì việc gia nhập thị trường cạnh tranh tương đối dễ nên khi các
hãng đang ở trong ngành thu được lợi nhuận thì các hãng mới sẽ gia nhập thị trường
với các sản phẩm mới riêng của mình làm cho cầu về sản phẩm các hãng đang ở
trong ngành giảm xuống, giá giảm, lợi nhuận giảm cho đến 0 (P=ATC) thì không
còn các hãng mới gian nhập thêm, ngành đạt trạng thái cân bằng.
Điểm cân bằng dài hạn xảy ra khi đường chi phí trung bình tiếp xúc với đường
cầu. Đây là định lý công suất thừa vì ở mức sản lượng đó hãng chưa khai thác hết
tính kinh tế của quy mô, điều này gây lãng phí cho xã hội. Tuy nhiên cạnh tranh độc
quyền đem lại lợi ích lớn cho xã hội từ sự đa dạng của sản phẩm, vì vậy không nên
điều tiết thị trường này.
5.3.2 Độc quyền tập đoàn
5.3.2.1 Đặc điểm
- Độc quyền tập đoàn là một thị trường trong đó có một số nhỏ người bán cạnh
tranh với nhau.
- Có 2 loại độc quyền tập đoàn: độc quyền tập đoàn thuần tuý và độc quyền
tập đoàn phân biệt. Độc quyền tập đoàn thuần tuý khi các hãng bán sản phẩm giống
nhau. Độc quyền tập đoàn phân biệt xảy ra khi các hãng bán sản phẩm khác nhau.
MC
ATC P
*
0
Q
*
Q
MR
D
P
E
Dài hạn Ngắn hạn MC
ATC P
*
0 Q
*
Q
MR
D
P
E
54
Số lượng sản phẩm một hãng bán ra phụ thuộc vào giá của nó và giá cũng như số
lượng của các hãng khác.
- Đặc điểm:
+ Sản phẩm có thể giống nhau hoàn toàn hay khác nhau nhưng tính thay thế
của chúng rất cao.
+ Các doanh nghiệp không chỉ có sức mạnh thị trường đối với giá cả và sản
lượng của mình mà còn có những ảnh hưởng qua lại với nhau.
+ Số lượng các doanh nghiệp ít nhưng qui mô của mỗi doanh nghiệp lớn.
5.3.2.2 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường thiểu số độc
quyền có hợp tác
Nếu có hợp tác thì các doanh nghiệp sẽ định ra một mức giá cho mỗi doanh
nghiệp gần như nhau và sẽ không có sự tùy ý nâng giá và hạ giá. Có sự thỏa thuận
ngầm hay công khai về giá cả.
Hình 5.8: Quyết định sản xuất của nhà độc quyền tập đoàn
Giả sử chi phí trung bình, chi phí cận biên và đường cầu của mỗi doanh
nghiệp là như nhau.
Mỗi doanh nghiệp cung ứng mức sản lượng đều như nhau là Q0 có MR = MC
và bán với giá là P0 và sẽ thu được lợi nhuận tối đa bằng nhau.
* Mô hình Cartel
Cartel là hình thức các hãng công khai cấu kết để xác lập giá bán và sản lượng.
Không nhất thiết tất cả các hãng trên thị trường tham gia vào cartel và trên thực tế
cartel cũng chỉ bao gồm một bộ phận hãng trên thị trường.
Trong mô hình cartel, các hãng sẽ cấu kết thành một khối và hành động như
một nhà độc quyền. Để đơn giản, giả sử trên thị trường có 2 hãng độc quyền tập
đoàn với các chi phí cận biên tương ứng là MC1 và MC2.
Nếu 2 hãng này liên minh thành 1 cartel, đường chi phí cận biên tổng hợp
MC = MC1 và MC2
MC
AC
MR
Q
Q0 0
C0
P0
P
55
Q = Q1 + Q2
Như vậy sản lượng và giá bán tối đa hoá lợi nhuận của cả cartel là Q*, P*
được xác định theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận (MR = MC).
Hình 5.9: Mô hình Cartel
Phân chia sản lượng: MC1 = MC2 = MCQ*
* Mô hình hãng trội (chỉ đạo giá)
Một dạng độc quyền tập đoàn cấu kết nữa là mô hình chỉ đạo giá, trong đó,
một hãng thiết lập giá và các hãng còn lại theo sau bởi điều đó có lợi cho họ hoặc
họ muốn tránh việc không chắc chắn về phản ứng của các đối thủ cạnh tranh.
Những hành vi này phổ biến trong thực tế kinh doanh hơn hành vi trong mô
hình cartel vì nó cho phép các hãng cạnh tranh tự do bằng sản phẩm và hoạt động
bán hàng, do đó các hãng theo sau dễ chấp nhận hơn là một cartel mà trong đó hoạt
động của các hãng đều bị chi phối.
Giả định rằng có một hãng lớn chiếm phần lớn thị phần và một vài hãng nhỏ
hơn, trong đó mỗi hãng chỉ chiếm thị phần nhỏ và cung ứng phần còn lại của thị
trường. Hãng lớn sẽ hành động như một hãng trội, và đưa ra mức giá tối đa hoá lợi
nhuận. Các hãng khác do có quá ít ảnh hưởng đến thị trường nên hành động như
những hãng cạnh tranh hoàn hảo và chấp nhận mức giá mà hãng trội đưa ra.
56
Hình 5.10: Mô hình Chỉ đạo giá
DTT: đường cầu thị trường về sản phẩm.
SN: đường cung sản phẩm của tất cả các hãng nhỏ trên thị trường (chính là
đường chi phí cận biên tổng hợp của tất cả các hãng này).
Tại mức giá P1, cung của các hãng nhỏ đáp ứng toàn bộ cầu thị trường (Q1)
do đó hãng trội sẽ không bán bất kỳ đơn vị sản lượng nào ở mức giá này.
Tại mức giá P2 các hãng nhỏ ngừng sản xuất nên toàn bộ thị trường thuộc về
hãng trội (Q2).
Như vậy với các mức giá trong khoảng từ P2 đến P1 cầu của hãng trội là DL,
với các mức giá nhỏ hơn P2, cầu của hãng trội trùng với cầu thị trường.
MRL: đường doanh thu cận biên của hãng trội.
Hãng trội sẽ thực hiện tối đa hoá lợi nhuận tại MRL = MCL, mức sản lượng tối
ưu là QL và mức giá tối ưu của hãng trội là P*.
Các hãng nhỏ hành động như các hãng cạnh tranh hoàn hảo không có sức
mạnh thị trường nên sẽ chấp nhận mức giá mà hãng trội đưa ra là P* . Do đó các
hãng nhỏ sẽ quyết định mức sản lượng QN, và khi đó lượng cầu thị trường cân bằng
tại mức giá P* là QL + QN.
5.3.2.3 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập
đoàn không có hợp tác
*Mô hình Cournot
Mô hình này được Augustin Cournot đưa ra vào năm 1838.
Để đơn giản trước hết chúng ta xem xét trường hợp thị trường độc quyền tập
đoàn có hai hãng. Giả định rằng các hãng sản xuất sản phẩm giống nhau và họ biết
trước đường cầu thị trường (DTT: P = f(Q)).
57
Mỗi hãng phải quyết định sản xuất bao nhiêu sản lượng một cách đồng thời
trên cơ sở cân nhắc hành vi của đối thủ. Vì sản phẩm là giống nhau nên mức giá bán
sẽ phụ thuộc vào tổng sản lượng của cả 2 hãng thông qua đường cầu thị trường.
Trong mô hình này, mỗi hãng sẽ coi sản lượng của đối thủ cạnh tranh là cố định và
từ đó đưa ra mức sản lượng của mình.
Hãng 1 xác định được mức sản lượng tối ưu theo nguyên tắc: MR1 = MC1.
=> Q1 * = g(Q2): đường phản ứng của hãng 1.
Tương tự, ta có đường phản ứng của hãng 2, Q2 * = h(Q1).
Hình 5.11: Mô hình Cournot
Cân bằng đạt được tại vị trí giao cắt giữa 2 đường phản ứng của 2 hãng (điểm
A) Điểm này được gọi là cân bằng Nash –Cournot bởi đây chính là một cân bằng
Nash.
* Mô hình Stackelberg – Lợi thế đi trƣớc
Mô hình này cũng lấy ví dụ hai hãng từ mô hình Cournot, đường cầu thị
trường là DTT: P = f(Q), với giả định hãng 1 sẽ là hãng quyết định trước.
Vì hãng 2 ra quyết định sau, nên hãng 2 sẽ coi sản lượng của hãng 1 là cho
trước, và có hàm phản ứng là: Q2 = h(Q1) (được xây dựng giống như mô hình
Cournot).
Quay trờ lại hãng 1, hãng 1 sẽ quyết định tại điểm doanh thu cận biên cân
bằng với chi phí cận biên của hãng.
Tổng doanh thu của doanh nghiệp 1 là: TR1 = P.Q1 = f(Q).Q1 = f(Q1 +
Q2).Q1
58
Do Q2 là sản lượng mà hãng 1 dự báo hãng 2 sẽ sản xuất theo hàm phản ứng
của hãng 2, ta thay hàm phản ứng này vào công thức tổng doanh thu trên và kết quả
ta có: TR1 = f(Q1 + h(Q1)).Q1 => MR1
Sản lượng tối ưu hãng 1: MR1 = MC1
Thay Q1 trở lại hàm phản ứng của hãng 2, ta sẽ xác định được mức sản lượng
tối ưu của hãng 2. Khi đó, giá bán sản phẩm trên thị trường sẽ là P = f(Q1 + Q2).
*Mô hình đƣờng cầu gãy khúc và tính cứng nhắc về giá
Năm 1939, P.Sweezy xuất bản một bài báo trong đó, ông giới thiệu mô hình
đường cầu gãy khúc để xác định điểm cân bằng trong thị trường độc quyền tập
đoàn.
Theo mô hình này, đường cầu của hãng độc quyền tập đoàn là một đường gẫy
khúc (điểm E trong hình 5.12). Khi một hãng giảm giá, hãng sẽ cho rằng đối thủ
cạnh tranh cũng sẽ giảm giá theo, do đó mặc dù cầu trên thị trường tăng nhưng thị
phần của các hãng có thể vẫn không đổi. Tuy nhiên, khi hãng tăng giá, đối thủ có
thể sẽ không có hành vi tương tự, và hãng sẽ mất đi một lượng khách hàng đáng kể
của mình chuyển sang mua sản phẩm của các hãng khác. Do đó, khi giá tăng cao
hơn P* (tương ứng tại điểm gẫy khúc) thì đường cầu sẽ thoải hơn đoạn cầu ở dưới.
Hình 5.12: Mô hình đƣờng cầu gãy
Như vậy, đường cầu gãy khúc là sự hợp thành của hai đoạn cầu riêng biệt có
độ dốc khác nhau. Mỗi đoạn cầu này có đường doanh thu cận biên riêng biệt (tương
ứng là MR1 và MR2) và có một khoảng gián đoạn giữa hai đoạn doanh thu cận biến
này. Chính khoảng gián đoạn này giải thích quan trọng cho hành vi của các hãng
độc quyền tập đoàn. Sự giảm xuống của chi phí sản xuất thường dẫn đến gia tăng
sản lượng và giảm mức giá bán, nhưng điều này có thể không đúng với độc quyền
tập đoàn.
59
Trong hình 5.12, Q* là sản lượng tối ưu cho không chỉ ở mức chi phí MC1 mà
cả MC2 hoặc MC bất kỳ nằm trong khoảng gián đoạn của đường doanh thu cận
biên, và khi đó mức giá “cứng nhắc” tại P* . Mức giá kém linh hoạt này được giải
thích bởi cá nhân một hãng không thể hạ giá mà không bị trả đũa và cũng không thể
nâng giá mà không bị tổn thất về thị phần.
60
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo chỉ tiếp tục sản xuất khi có lãi.
2. Nhà độc quyền bán luôn có đường cung dốc lên
3. Tại mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận, hãng độc quyền có chi phí cận
biên thấp hơn giá bán.
4. So với cạnh tranh hoàn hảo, nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn nhưng đặt
giá cao hơn.
5. Đánh thuế cố định 1 lần không làm thay đổi giá cả và sản lượng của nhà
độc quyền bán.
BÀI TẬP
Bài 5.1
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sản xuất hàng hoá X có hàm tổng chi
phí: TC = 1446
2 qq
a. Xác định các hàm chi phí: FC, VC, ATC, AVC, MC của doanh nghiệp.
b. Nếu giá của hàng hoá X trên thị trường là 46 đơn vị thì lợi nhuận tối đa
doanh nghiệp có thể đạt được là bao nhiêu?
c. Xác định sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp.
d. Nếu giá trên thị trường là 5 đơn vị thì quyết định của doanh nghiệp như thế
nào?
Bài 5.2
Một doanh nghiệp độc quyền có đường cầu là Q = 30 - 2,5P và các chi phí
sau: MC = 1,2Q + 4; FC = 5
a. Xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá doanh thu?
b. Tính thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất tại mức sản lượng đạt được tối
đa hoá lợi nhuận.
c. Nếu đánh thuế 1$/sản phẩm thì quyết định sản xuất sẽ thay đổi như thế nào?
d. Khi nhà độc quyền thực hiện phân biệt giá hoàn hảo, lợi nhuận thu thêm
được là bao nhiêu?
e. Minh hoạ các kết quả trên đồ thị.
61
Bài 5.3
Giả sử một nhà độc quyền có chi phí biên cố định là 5 nghìn đồng/đvsp. Hàm
số cầu của thị trường độc quyền này là : Q = 53 - P .
a. Hãy xác định sản lượng để lợi nhuận của nhà độc quyền là tối đa. Khi đó,
lợi nhuận tối đa là bao nhiêu ?
b. Sản lượng sẽ là bao nhiêu nếu thị trường nói trên là thị trường cạnh tranh
hoàn hảo ? Hãy cho nhận xét về sản lượng và giá trong trường hợp này so với
trường hợp độc quyền.
c. Hãy xác định thặng dư tiêu dùng trong Câu b. Hãy chứng tỏ rằng thặng dư
tiêu dùng trong trường hợp này lớn hơn lợi nhuận của nhà độc quyền cộng với
thặng dư tiêu dùng trong trường hợp độc quyền.
Bài 5.4:
Một thị trường độc quyền gồm 2 hãng cạnh tranh với nhau, sản xuất sản phẩm
giống nhau và biết đường cầu thị trường là P= 50-Q, hàm chi phí biên mỗi hãng
MC=10.
a. Tìm hàm phản ứng của mỗi hãng để tối đa hóa lợi nhuận
b. Tìm sản lượng tối ưu của mỗi hãng, giá bán trên thị trường ?
c. Nếu hãng 1 là hãng quyết định sản lượng trước, hãy cho biết giá và sản
lượng tối ưu của mỗi hãng sẽ thay đổi như thế nào ?
62
CHƢƠNG 6: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VĨ MÔ
6.1. Một số khái niệm
* Lịch sử hình thành
Khoa học kinh tế hình thành từ cuối thế kỷ XVIII. Tác phẩm mở đường “Bàn
về bản chất và nguồn gốc của cải của các quốc gia” của Adam Smith xuất bản năm
1776 đánh dấu sự hình thành khoa học kinh tế.
Năm 1936, John Maynard Keynes - nhà kinh tế học người Anh đã đưa ra lý
thuyết chống lại lý thuyết của Adam Smith. Đây cũng là năm đánh dấu sự hình
thành kinh tế học vĩ mô.
Các vấn đề kinh tế xuất hiện do chúng ta mong muốn nhiều hơn so với cái mà
chúng ta có thể nhận được. Nhưng mỗi thứ mà chúng ta nhận được lại bị hạn chế
bởi thời gian và thu nhập hiện có. Kết quả là mọi người luôn có những mong muốn
không được thoả mãn. Việc chúng ta thất bại trong việc thoả mãn mọi mong muốn
được gọi là khan hiếm.
Kinh tế học ra đời xuất phát từ sự khan hiếm.
* Khái niệm
Có thể nói kinh tế học từ khi ra đời cho đến nay đã trải qua nhiều phát triển và
cũng đã xuất hiện khá nhiều định nghĩa. Theo Paul A. Samuelson và William D.
Nordhaus: “Kinh tế học là khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào
nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần thiết và phân phối
cho các thành viên của xã hội”.
Từ khái niệm trên, chúng ta cần chú ý:
+ Kinh tế học là một môn khoa học nên trước hết đòi hỏi phải đảm bảo tính
khách quan. Tuy nhiên, cũng như các môn khoa học xã hội khác, kinh tế học không
phải là môn khoa học chính xác nên nó không thể tách rời hoàn toàn quan điểm chủ
quan trong nội dung nghiên cứu.
+ Nội dung cơ bản của kinh tế học là nghiên cứu cách thức sử dụng nguồn tài
nguyên khan hiếm để sản xuất ra một số loại hàng hoá và dịch vụ cần thiết đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế.
+ Mục tiêu cuối cùng của khoa học kinh tế là nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của nền kinh tế. Muốn thoả mãn được nhu cầu đòi hỏi sản xuất phải được
tăng trưởng. Do đó, nghiên cứu tăng trưởng kinh tế là một nội dung quan trọng của
kinh tế học. Tuy nhiên, trong quá trình tăng trưởng kinh tế dài hạn lại nảy sinh vấn
đề cân bằng và mất cân bằng, tạo nên sự dao động ngắn hạn của nền kinh tế. Sự dao
63
động này làm cho nền kinh tế kém hiệu quả và tăng trưởng chậm. Muốn có hiệu
quả cao và tăng trưởng nhanh đòi hỏi phải hạn chế mức độ dao động đó. Song nền
kinh tế ổn định, hiệu quả cao và tăng trưởng nhanh chưa chắc đảm bảo thoả mãn tốt
nhất nhu cầu của dân chúng, khi mà sự phân phối những thành quả đó còn bất hợp
lý. Chính vì vậy, kinh tế học phải giải quyết vấn đề phân phối thu nhập nhằm tạo ra
sự công bằng trong việc hưởng thụ những sản phẩm mà nền kinh tế tạo ra. Kinh tế
học thường được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mô và kinh tế học
vĩ mô
- Kinh tế vĩ mô (Macroeconomics) nghiên cứu hoạt động của toàn bộ tổng
thể rộng lớn của toàn bộ nền kinh tế như: Tăng trưởng kinh tế, sự biến động của
giá cả (lạm phát), việc làm của cả quốc gia (thất nghiệp), cán cân thanh toán và tỷ
giá hối đoái, ...
- Kinh tế vi mô (Microeconomics) nghiên cứu sự hoạt động của các các tế
bào kinh tế trong nền kinh tế là các doanh nghiệp, hộ gia đình, nghiên cứu những
yếu tố quyết định giá cả, số lượng sản phẩm, ... trong các thị trường riêng lẻ.
Tuỳ theo cách thức sử dụng, kinh tế học được chia thành hai dạng kinh tế
học là kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc.
Kinh tế học thực chứng (Positive economics) là việc mô tả và phân tích sự
kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế .Ví dụ: hiện nay, tỷ lệ lạm phát là bao
nhiêu? nếu tăng trưởng kinh tế là 8% thì tỷ lệ lạm phát sẽ thay đổi thế nào?
Kinh tế học chuẩn tắc (Normative economics) đề cập đến cách thức, đạo lý
được giải quyết bằng sự lựa chọn. Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát đến mức nào thì có thể
chấp nhận được? Có nên tăng tỷ lệ lãi suất ngân hàng không? ...
Kinh tế học thực chứng là để trả lời câu hỏi: Là bao nhiêu? Là gì? Như thế
nào? còn kinh tế học chuẩn tắc là để trả lời câu hỏi: Nên làm cái gì? Làm như thế
nào? ... Mỗi vấn đề kinh tế cụ thể đều thường được tiến hành từ kinh tế học thực
chứng rồi chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc.
6.2. Giới hạn khả năng sản xuất và ba vấn đề trung tâm
6.2.1. Các yếu tố sản xuất (Đầu vào - Inputs)
Yếu tố sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành
các nhóm sau:
(1) Đất đai và tài nguyên thiên nhiên bao gồm toàn bộ đất dùng cho canh
tác, xây dựng nhà ở, đường sá, ... các loại nhiên liệu, khoáng sản, cây cối, ...
(2) Lao động là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất
định trong quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian của lao
64
động được sử dụng trong quá trình sản xuất.
(3) Tƣ bản là máy móc, đường sá, nhà xưởng, ... được sản xuất ra rồi được
sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Việc tích lũy các hàng hoá tư bản trong
nền kinh tế có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất.
(4) Khoa học công nghệ
6.2.2. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Khi xem xét một nền kinh tế với số lượng các yếu tố sản xuất và trình độ
công nghệ cho trước. Việc quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?, nền
kinh tế phải lựa chọn xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào
giữa rất nhiều các hàng hoá khác nhau được sản xuất ra. Để đơn giản, giả sử rằng
toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chỉ tập trung vào sản xuất 2 loại hàng hoá là thức
ăn và quần áo. Để sử dụng hết nguồn lực của nền kinh tế, thì có thể có các cách lựa
chọn tổ hợp thức ăn và quần áo trong bảng 1.1 sau đây để sản xuất.
Bảng 6.1. Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau
Khả năng Lƣơng thực (tấn) Quần áo (ngàn bộ)
A 0 7,5
B 1 7
C 2 6
D 3 4,5
E 4 2,5
F 5 0
Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta được
đường giới hạn khả năng sản xuất.
65
Hình 6.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Phương án lựa chọn A là phương án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất quần
án, tại đây số lượng quần áo được sản xuất ra là nhiều nhất, còn thực phẩm bằng 0.
Tại phương án F toàn bộ nguồn lực chỉ tập trung sản xuất lương thực và thực phẩm
bằng 5 là nhiều nhất còn quần áo bằng không. Dọc theo đường cong từ phương án
A đến phương án F thì quần áo giảm đi và lương thực tăng lên.
Phương án sản xuất A, B, C, D, E, F là những phương án có hiệu quả vì sử
dụng hết nguồn lực, và tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra là quần áo thì
phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra là lương thực. Phương án M là
phương án sản xuất không có hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực và tại M
muốn tăng quần áo thì không cần phải cắt giảm lương thực vì còn nguồn lực.
Phương án N là phương án không thể đạt được của nền kinh tế vì xã hội không đủ
nguồn lực.
Đường giới hạn khả năng sản xuất là tập hợp các mức phối hợp tối đa khối
lượng các loại sản phẩm mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ các
nguồn lực của nền kinh tế. (Còn gọi là đường cong năng lực sản xuất).
Hệ quả: Lựa chọn và quyết định khả năng sản xuất tối ưu:
Gọi PL và PA là đơn giá của lương thực và quần áo. QL và QA là sản lượng
của lương thực và quần áo. TR là tổng doanh thu. Khả năng sản xuất tối ưu là khả
năng sản xuất có tổng doanh thu cao nhất: TR = PL.QL + PA.QA = Max
66
Trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi một nền kinh tế có một đường
giới hạn khả năng sản xuất. Khi các yếu tố sản xuất thay đổi thì đường giới hạn khả
năng sản xuất cũng thay đổi theo. Nếu nguồn lực được mở rộng thì đường giới hạn
khả năng sản xuất dịch chuyển sang bên phải, khi nguồn lực sản xuất bị thu hẹp lại
thì đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển về phía bên trái.
6.2.3. Ba vấn đề trung tâm
Tất cả các nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực
hiện ba chức năng cơ bản sau:
(1) Sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ nào? với số lượng bao nhiêu?
Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu của
xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu mà của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là
giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí trong việc sản xuất ra những sản phẩm không
cần thiết, và tăng cường đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết.
(2) Các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào?
Việc giải quyết đúng đắn vấn đề này thông thường đồng nghĩa với việc sử
dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lượng sản phẩm đầu ra nhất định.
(3) Hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra cho ai? hay sản phẩm quốc dân
được phân phối thế nào cho các thành viên trong xã hội.
Ba vấn đề nêu trên là những chức năng năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng
phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả
các chức năng này đều mang tính lựa chọn, vì các nguồn lực để sản xuất ra sản
phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này là:
- Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra
các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Sản xuất sản phẩm dệt may cần đầu vào là (lao
động ngành dệt may, máy may, vải, sợi, ...); còn sản xuất ô tô cần (lao động ngành
cơ khí chế tạo, thép, ...).
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Ví
dụ cũng là may mặc nhưng phương pháp thủ công khác với tự động hoá.
- Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho
các thành viên trong xã hội. Ví dụ: Tham gia sản xuất ra sản phẩm, người lao động
nhận được tiền công tiền lương; doanh nghiệp nhận được lợi nhuận, Nhà nước thu
được các khoản thuế. Các thành viên trong xã hội nhân được bao nhiêu là do cơ chế
phân phối ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia.
67
Những cách thức để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trên trong một
nước cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tư tưởng, và chính sách kinh tế của quốc
gia này.
6.3. Nhƣợc điểm của kinh tế thị trƣờng và vai trò kinh tế của Chính phủ
Bằng cách điều chỉnh thông qua cung cầu, nền kinh tế thị trường tự tạo cho
mình một trật tự nào đó trong các hoạt động kinh tế. Có những ưu điểm mà nền
kinh tế chỉ huy không có được: giúp các nguồn lực được sử dụng một cách có hiệu
quả, nhờ cạnh tranh doanh nghiệp tích cực đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cũng có nhiều nhược điểm:
- Tạo ra sự chênh lệch giữa người giàu và người nghèo
- Tạo nên tính chu kỳ trong nền kinh tế. Đó là hiện tượng mà mức sản xuất
của quốc gia dao động lên xuống liên tục qua các năm, dẫn đến sự dao động mức
giá và tỷ lệ thất nghiệp. Khi sản lượng lên quá cao thường xảy ra lạm phát trầm
trọng, khi sản lượng sản xuất quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng cao.
- Có nhiều tác động ngoại biên có hại.
- Thiếu vốn đầu tư cho hàng hóa công cộng.
- Tình trạng độc quyền trong nền kinh tế.
- Thông tin không hoàn hảo, lệch lạc và các nguy cơ về đạo lý. Người tiêu
dùng thường bị nhầm lẫn về các thông tin về giá cả, chất lượng sản phẩm.
- Thị trường không điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển.
Do những thất bại, khuyết điểm của kinh tế thị trường như vậy nên nền kinh
tế cần có sự điều chỉnh của Nhà nước thông qua các công cụ như: hệ thống luật
pháp, các biện pháp hành chính và các chính sách kinh tế. Ba công cụ này điều tiết
kinh tế vi mô lẫn vĩ mô, đối với kinh tế vĩ mô thì các chính sách kinh tế đóng vai
trò chủ yếu.
6.4. Mục tiêu, công cụ điều tiết vĩ mô
6.4.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Kết quả kinh tế của một nước thường được đánh giá theo ba dấu hiệu chủ
yếu là: Ổn định, tăng trưởng và công bằng xã hội
- Sự ổn định kinh tế là kết quả của việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế
68
cấp bách trong thời kỳ ngắn hạn như: Lạm phát, suy thoái, thất nghiệp.
- Tăng trưởng kinh tế đỏi hỏi phải tăng năng lực sản xuất của quốc gia, làm
cho tốc độ tăng sản lượng quốc gia đạt mức cao nhất mà nền kinh tế đó có thể thực
hiện được.
- Công bằng trong phân phối vừa là vấn đề xã hội vừa là vấn đề kinh tế.
Để đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng các chính sách kinh tế vĩ
mô phải hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
1. Mục tiêu sản lượng
- Đạt mức sản lượng cao tương ứng với mức sản lượng tiềm năng. Để đạt
được điều này thì nền kinh tế phải tận dụng và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực.
- Tốc độ tăng trưởng cao và vững chắc.
2. Mục tiêu việc làm
- Tạo ra nhiều việc làm tốt.
- Hạ thấp được tỷ lệ thất nghiệp và duy trì tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
3. Mục tiêu ổn định giá cả
- Hạ thấp được tỷ lệ lạm phát.
- Kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
4. Mục tiêu kinh tế đối ngoại
- Ổn định tỷ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thanh toán.
5. Phân phối công bằng: thông qua chính sách phân phối lần đầu và phân
phối lại của nền kinh tế.
Các mục tiêu trên thể hiện một trạng thái lý tưởng, trong đó sản lượng đạt
mức sản lượng tiềm năng, mức thất nghiệp bằng thất nghiệp tự nhiên, lạm phát thấp
có thể kiểm soát được, cán cân thanh toán cân bằng, tỷ giá hối đoái hầu như không
đổi. Trong thực tế, thì các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tối thiểu hoá các sai lệch
thực thế so với trạng thái lý tưởng.
Các mục tiêu thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực hướng vào việc
bảo đảm việc tăng trưởng kinh tế. Song trong một số trường hợp xuất hiện những
xung đột, mâu thuẫn cục bộ, các nhà làm chính sách cần phải lựa chọn thứ tự ưu
69
tiên và đôi khi cần phải chấp nhận hi sinh nào đó trong thời kỳ ngắn hạn.
Trong dài hạn thứ tự ưu tiên để giải quyết các mục tiêu kinh tế vĩ mô trên
cũng khác nhau giữa các nước. Với các nước đang phát triển thì mục tiêu tăng
trưởng thường được ưu tiên số một.
6.4.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu
6.4.2.1. Chính sách tài khóa (Fiscal Policy)
Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ
nhằm hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính
sách tài khoá có hai công cụ chủ yếu đó là chi tiêu của Chính phủ và thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu công cộng, do
đó nó tác động trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng.
- Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư
nhân, từ đó cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế cũng có thể tác động
đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn.
Trong ngắn hạn 1 đến 2 năm chính sách tài khoá có tác động đến sản lượng
thực tế và lạm phát phù hợp với các mục tiêu ổn định nền kinh tế. Về mặt dài hạn
chính sách tài khoá có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế giúp cho sự tăng
trưởng và phát triển lâu dài.
6.4.2.2. Chính sách tiền tệ (Monetary Policy)
Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền
kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tiền tệ có hai công
cụ chủ yếu là kiểm soát mức cung tiền và kiểm soát lãi suất. Khi ngân hàng Trung
ương thay đổi lượng cung tiền thì lãi suất sẽ tăng hoặc giảm tác động đến đầu tư tư
nhân, do vậy ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng.
Chính sách tiền tệ có tác động lớn đến tổng sản phẩm quốc dân về mặt
ngắn hạn, song do tác động đến đầu tư nên nó cũng có ảnh hưởng lớn đến GNP
trong dài hạn.
6.4.2.3. Chính sách thu nhập (Incomes Policy)
Chính sách thu nhập gồm các biện pháp mà Chính phủ sử dụng nhằm tác
động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này sử dụng
70
nhiều công cụ, từ những công cụ có tính chất cứng rắn như ấn định mức tiền công
và giá cả đến những công cụ mềm dẻo như là những hướng dẫn, kích thích bằng
thuế thu nhập.
6.4.2.4. Chính sách kinh tế đối ngoại (Foreign Policy)
Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nước có thị trường mở nhằm ổn định
tỷ giá hối đoái, và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận
được. Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối đoái cân bằng,
các quy định về hàng rào thuế quan, bảo hộ mậu dịch và cả những biện pháp tài
chính tiền tệ khác, có tác động vào hoạt động xuất nhập khẩu.
71
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Kinh tế học là gì? sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.
2. Giới hạn khả năng sản xuất là gì? cho ví dụ minh hoạ.
3. Chi phí cơ hội là gì? cho ví dụ minh họa?
4. Hãy liệt kê các mục tiêu kinh tế vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế mở. Giải
thích ngắn gọn tại sao những mục tiêu đó là quan trọng?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kinh_te_hoc_phan_1.pdf