Giáo trình Kinh tế thương mại - Bài 2, Phần 2: Quản lý nhà nước về thương mại - Nguyễn Thanh Phong
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng có tác động kinh tế như hạn ngạch
nhưng thường mang đặc tính gì?
A. Chủ động.
B. Miễn cưỡng.
C. Gắn với điều kiện nhất định.
D. Miễn cưỡng và gắn với điều kiện nhất định.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. Miễn cưỡng và gắn với điều kiện nhất định.
• Giải thích: Vì quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng
xuất khẩu sang nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả
đũa kiên quyết
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Có phải Hạn ngạch thuế quan và Hạn ngạch nhập khẩu là như nhau? Tại sao?
Trả lời:
Không phải. Hạn ngạch thuế quan là sự kết hợp giữa hạn ngạch nhập khẩu và thuế nhập
khẩu nhằm không khuyến khích nhập khẩu nhiều hơn hạn ngạch.
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Nhà nước quản lý về thương mại là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
• Hệ thống phương pháp quản lý thương mại gồm có 3 phương pháp.
• Nhà nước sử dụng hệ thống công cụ để quản lý thương mại.
44 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kinh tế thương mại - Bài 2, Phần 2: Quản lý nhà nước về thương mại - Nguyễn Thanh Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0014109212 1
BÀI 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
Giảng viên: ThS. Nguyễn Thanh Phong
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
v1.0014109212 2
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG
Hạn ngạch nhập khẩu
“Theo Gafin, Bộ trưởng Nông nghiệp Philippines Proceso Alcala cho biết: Ủy ban Thương
mại Hàng hóa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO-CTG) đã cho phép Philippines tiếp
tục quy định hạn chế định lượng (QRs) đối với nhập khẩu gạo, vốn đã hết hạn vào tháng
6/2012”.
Trích nguồn
(
1. Giá gạo trong nước của Philippines sẽ biến động theo xu hướng nào?
2. Cho biết lợi ích của chính phủ và lợi ích của doanh nghiệp có được giấy
phép nhập khẩu nhận được khi sử dụng hạn ngạch nhập khẩu?
v1.0014109212 3
MỤC TIÊU
• Làm rõ tính tất yếu khách quan của quản lý Nhà nước về thương mại trong
nền kinh tế thị trường.
• Nghiên cứu tổ chức quản lý Nhà nước và phương pháp quản lý Nhà nước
về thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
• Nghiên cứu hệ thống các công cụ quản lý thương mại trong nền kinh tế
quốc dân.
v1.0014109212 4
NỘI DUNG
Vai trò và nội dung quản lý Nhà nước về thương mại
Các phương pháp quản lý thương mại
Hệ thống các công cụ quản lý thương mại
v1.0014109212 5
1.2. Thương mại là đối tượng quản lý của Nhà nước
1.1. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với thương mại
1. VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về thương mại
v1.0014109212 6
• Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại
phát triển.
• Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại.
• Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt động
thương mại của nền kinh tế quốc dân.
• Quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước.
1.1. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI
v1.0014109212 7
1.2. THƯƠNG MẠI LÀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
• Là khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất, Thương
mại được coi là một ngành kinh tế quốc dân quan trọng,
sự phát triển của thương mại góp phần vào việc nâng
cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
• Thương mại là hoạt động mang tính liên ngành, là hoạt
động có tính xã hội hóa cao, mà mỗi doanh nhân không
thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp, hơn nữa trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, những mặt trái của
nó đòi hỏi phải có sự quản lý can thiệp của Nhà nước.
v1.0014109212 8
1.2. THƯƠNG MẠI LÀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
• Thương mại – dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những
mâu thuẫn của đời sống kinh tế xã hội (giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với
ngưười lao động, giữa doanh nhân với cộng đồng).
• Trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ có những hoạt
động mà doanh nghiệp, người lao động không được
làm hoặc có những vị trí mà nhà nước cần phải chiếm
lĩnh để điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
• Trong hoạt động thương mại, dịch vụ, có cả các
doanh nghiệp nhà nước.
v1.0014109212 9
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
• Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật, chính
sách thương mại. Tạo môi trường và hành lang
pháp lý cho các hoạt động thương mại.
• Định hướng phát triển ngành thương mại thông qua
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển
thương mại.
• Kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật
thương mại.
• Kiểm tra, kiểm soát thị trường, điều tiết lưu thông
hàng hoá và quản lý chất lượng hàng hóa lưu
thông, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
v1.0014109212 10
1.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI
• Quản lý Nhà nước về cạnh tranh, chống độc quyền và
chống bán phá giá.
• Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, thương mại trong và ngoài nước. Quản lý Nhà
nước các hoạt động xúc tiến thương mại.
• Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thương mại và đào
tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
thương mại.
• Ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về thương mại.
Đại diện và quản lý hoạt động thương mại của Việt Nam ở
nước ngoài.
v1.0014109212 11
2.2. Phương pháp kinh tế
2.1. Phương pháp hành chính
2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
2.3. Phương pháp tuyên truyền giáo dục
v1.0014109212 12
• Phương pháp hành chính là sự tác động trực tiếp của
cơ quan quản lý hay người lãnh đạo đến cơ quan bị
quản lý hay người chấp hành nhằm mục đích bắt
buộc thực hiện một hoạt động.
• Phương pháp này bao hàm những nội dung sau đây:
Trước hết phải thiết lập được hệ thống quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai là xác định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng
của các bộ phận trong hệ thống tổ chức.
Thứ ba là tác động bằng hệ thống pháp chế.
2.1. PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
v1.0014109212 13
2.1. PHƯƠNG PHÁP HÀNH CHÍNH
Sử dụng các phương pháp hành chính đòi hỏi các cấp quản lý
thương mại phải nắm vững các vấn đề sau:
• Trước hết, quyết định hành chính chỉ có hiệu lực và hiệu
quả khi quyết định đó có căn cứ khoa học, được luận
chứng đầy đủ về mặt kinh tế. Ngoài ra, quyết định phải xuất
phát từ tình hình thực tế, nắm vững tình huống cụ thể.
• Thứ hai, khi sử dụng các phương pháp hành chính cần gắn
quyền hạn và trách nhiệm của cấp ra quyết định.
• Thứ ba, khi ra quyết định hành chính, người ra quyết định
phải nắm rõ khả năng và tâm lý người thực hiện.
• Thứ tư, khi triển khai thực hiện, khâu khó khăn, khâu trọng
yếu then chốt, người lãnh đạo phải trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra đôn đốc thường xuyên và tổng kết rút kinh nghiệm
kịp thời.
v1.0014109212 14
• Phương pháp kinh tế là sự tác động tới lợi ích vật chất
của tập thể hay cá nhân nhằm làm cho họ quan tâm tới
kết quả hoạt động và chịu trách nhiệm vật chất về hành
động của mình.
• Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất là động lực cơ
bản của sự phát triển kinh tế xã hội. Lợi ích cá nhân
người lao động phải được coi là nền tảng và tác động
trực tiếp đến hoạt động của con người. Vi phạm nguyên
tắc khuyến khích lợi ích vật chất và trách nhiệm vật chất
sẽ thủ tiêu động lực kích thích người lao động.
2.2. PHƯƠNG PHÁP KINH TẾ
• Sử dụng các đòn bẩy kinh tế là nội dung chủ yếu của phương pháp kinh tế. Các đòn bẩy
như tiền lương, thu nhập, tiền thưởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí... có tác động lớn tới
người lao động. Nó có tác dụng kích thích hay hạn chế động lực làm việc của mỗi người.
Các đòn bẩy này phải được sử dụng đồng bộ. Bên cạnh sử dụng hệ thống đòn bẩy còn
phải sử dụng cả hệ thống đòn hãm như phạt vật chất và trách nhiệm vật chất khác.
v1.0014109212 15
• Phương pháp tuyên truyền giáo dục là sự tác động tới tinh thần và năng lực chuyên
môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả công tác.
• Phương pháp này bao hàm những nội dung chủ yếu sau:
Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống quản lý và
người lao động.
Phương pháp giáo dục thể hiện được sự khen chê rõ ràng.
Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kết hợp
chặt chẽ với cơ chế, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động.
Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề rất quan trọng trong hệ thống
tuyên truyền vận động.
Giáo dục truyền thống ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và hiệu quả cao,
làm cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí của doanh nghiệp, tự hào về những
đóng góp của doanh nghiệp, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, đề cao trách
nhiệm đối với công việc.
Phải làm phong phú đời sống tinh thần, tăng niềm tin của người lao động vào
doanh nghiệp.
2.3. PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC
v1.0014109212 16
2.3. PHƯƠNG PHÁP TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC
Phương pháp kinh tế và phương pháp tuyên truyền giáo dục là cách thức tác động gián tiếp
đến người lao động, hiệu quả của nó không bộc lộ ngay mà nhiều khi mang tính chất của
một quá trình.
Mỗi phương pháp quản lý đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định, do vậy, để phát
huy mặt mạnh, hạn chế những nhược điểm cần phải sử dụng tổng hợp các phương pháp
trong quản lý.
v1.0014109212 17
3. HỆ THÔNG CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
3.2. Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh quan hệ thương mại
3.1. Xu hướng tự do hóa thương mại và bảo hộ mậu dịch
3.3. Các yếu tố cơ bản của hệ thống công cụ quản lý
3.4. Những công cụ chủ yếu của chính sách thương mại
v1.0014109212 18
3.1.1. Xu hướng mậu dịch tự do hay thương mại tự do.
3.1.2. Xu hướng bảo hộ mậu dịch hay thương mại có bảo hộ.
3.1. XU HƯỚNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ BẢO HỘ MẬU DỊCH
v1.0014109212 19
3.1.1. XU HƯỚNG MẬU DỊCH TỰ DO HAY THƯƠNG MẠI TỰ DO
• Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ
là toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực lượng sản xuất phát
triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân
công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu,
vai trò của các công ty đa quốc gia được tăng cường, hầu
hết các quốc gia chuyển sang xây dựng “mô hình kinh tế
mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi thế so sánh
của nền kinh tế mỗi nước.
v1.0014109212 20
3.1.1. XU HƯỚNG MẬU DỊCH TỰ DO HAY THƯƠNG MẠI TỰ DO
• Nội dung của tự do hóa thương mại là Nhà nước áp dụng
các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở
ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan
trong quan hệ mậu dịch nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận
lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại cả về
bề rộng và bề sâu. Điều đó có nghĩa là phải đạt tới một sự
hài hòa giữa tăng cường xuất khẩu với nới lỏng nhập khẩu.
• Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại chính là
việc điều chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với bước đi
phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu
dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ thương mại quốc tế.
v1.0014109212 21
3.1.2. XU HƯỚNG BẢO HỘ MẬU DỊCH HAY THƯƠNG MẠI CÓ BẢO HỘ
• Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ sự
phát triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái
sản xuất giữa các quốc gia, các khu vực, do sự chênh
lệch về khả năng cạnh tranh giữa các công ty trong nước
với các công ty nước ngoài, cũng như do các nguyên
nhân lịch sử để lại.
• Xu hướng bảo hộ mậu dịch xuất hiện ngay từ khi hình
thành và tiếp tục được củng cố trong quá trình phát triển
của nền thương mại thế giới với công cụ được sử dụng
phổ biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công
cụ hành chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Người
ta cho rằng mục tiêu của bảo hộ mậu dịch là để bảo vệ thị
trường nội địa trước sự xâm nhập ngày càng mạnh mẽ
của các luồng hàng hóa từ bên ngoài, cũng tức là bảo vệ
lợi ích quốc gia. Cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác
nhau để giải thích cho chế độ bảo hộ mậu dịch.
v1.0014109212 22
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
• Không phân biệt đối xử
• Mở cửa thị trường
• Cạnh tranh công bằng
• Tự do mậu dịch hơn nữa
• Tính dự đoán thông qua liên kết và minh bạch
Txt
Text
Text
v1.0014109212 23
• Không phân biệt đối xử
Đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT)
Không được đối xử với hàng hóa và dịch
vụ nước ngoài cũng như những người
kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó
kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các
đối tượng tương tự trong nước.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia quy định tại
Ðiều III Hiệp định GATT, Ðiều 17 GATS
và điều 3 TRIPS. Trong khuôn khổ
WTO, nguyên tắc NT chỉ áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ, các quyền sở hữu trí
tuệ, chưa áp dụng đối với cá nhân và
pháp nhân. Phạm vi phạm áp dụng của
nguyên tắc NT đối với hàng hóa, dịch vụ
và sở hữu trí tuệ có khác nhau.
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
v1.0014109212 24
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
Các nước, về nguyên tắc, không được áp đụng những hạn chế số lượng nhập
khẩu và xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các hiệp định
của WTO.
Một trong những ngoại lệ quan trọng đối với nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là vấn đề
trợ giá cho sản xuất hoặc xuất hay nhập khẩu.
Việc áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia trên thực tế gây ra rất nhiều tranh chấp giữa
các bên ký kết GATT/WTO bởi một lý do dễ hiểu là nếu các nước dễ chấp nhận
nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với các nước thứ ba thì nước nào cũng muốn
dành một sự bảo hộ nhất định đối với sản phẩm nội địa.
v1.0014109212 25
Đãi ngộ tối huệ quốc (Most favoured nation - MFN)
Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành
cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng
cho tất cả các thành viên trong WTO.
Tối huệ quốc là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất
của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được
thể hiện ngay tại Ðiều I của Hiệp định GATT (mặc
dù bản thân thuật ngữ ''tối huệ quốc'' không được
sử dụng trong điều này). Thông thường nguyên tắc
MFN được quy định trong các hiệp định thương
mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp
dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên
WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình
đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước
sẽ dành cho nhau sự ''đối xử ưu đãi nhất''. Nguyên
tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng
tuyệt đối.
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
v1.0014109212 26
Đãi ngộ tối huệ quốc (Most favoured nation - MFN)
Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành
cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng
cho tất cả các thành viên trong WTO.
Tối huệ quốc là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất
của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được
thể hiện ngay tại Ðiều I của Hiệp định GATT (mặc
dù bản thân thuật ngữ ''tối huệ quốc'' không được
sử dụng trong điều này). Thông thường nguyên tắc
MFN được quy định trong các hiệp định thương
mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp
dụng đa phương đối với tất cả các nước thành viên
WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc bình
đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước
sẽ dành cho nhau sự ''đối xử ưu đãi nhất''. Nguyên
tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng
tuyệt đối.
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
v1.0014109212 27
• Mở cửa thị trường (Marketing access)
Nguyên tắc ''mở cửa thị trường'' hay còn gọi
một cách hoa mỹ là tiếp cận thị trường (market
access) thực chất là mở cửa thị trường cho
hàng hoá, dịch vụ và đầu tư nước ngoài. Trong
một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả
các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị
trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với
việc tạo ra một hệ thống thương mại toàn cầu
mở cửa.
Về mặt chính trị, ''tiếp cận thị trường'' thể hiện
nguyên tắc tự do hóa thương mại của WTO. Về
mặt pháp lý “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa
vụ có tính chất ràng buộc thực hiện những cam
kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp
thuận khi đàm phán gia nhập WTO.
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
v1.0014109212 28
• Cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể
hiện nguyên tắc ''tự do cạnh tranh trong
những điều kiện bình đẳng như nhau'' và
được công nhận trong án lệ của vụ Uruguay
kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp
dụng các mức thuế nhập khẩu khác nhau
đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu.
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
v1.0014109212 29
3.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ THƯƠNG MẠI (tiếp theo)
• Tự do mậu dịch hơn nữa
Dần dần thông qua đàm phán.
• Tính liên kết thông qua dự đoán và minh bạch
Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một
cách ổn định.
v1.0014109212 30
3.3. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CÔNG CỤ QUẢN LÝ
• Thứ nhất: Kế hoạch hóa là công cụ thể hiện các mục tiêu lý
tưởng của một nền kinh tế, nhờ có kế hoạch hoá mà chính
phủ có thể phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp, các
bộ, các ngành và các địa phương. Kế hoạch hoá là công cụ
duy nhất để chính phủ có thể chuyển tải nội dung đường lối
chính sách.
Vai trò chủ yếu của kế hoạch hóa ở tầm vĩ mô là thúc đẩy
hình thành cơ cấu hợp lý, vì vậy phải bảo đảm tính thống
nhất trong cân đối các nguồn lực, lựa chọn phương hướng
phát triển đúng đắn và động viên được sức lực, trí tuệ của
toàn xã hội thực hiện thắng lợi những mục tiêu đề ra.
v1.0014109212 31
3.3. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CÔNG CỤ QUẢN LÝ
• Thứ hai: Công cụ pháp luật trong quản lý. Trong nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước, pháp luật thể hiện
vai trò của nó trên hai phương diện.
Một là: Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi của các
doanh nghiệp nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh
của họ có thể làm tổn hại đến lợi ích của toàn xã hội .
Hai là: Pháp luật là công cụ tạo ra môi trường tự do kinh
doanh, tự do cạnh tranh lành mạnh cho các doanh
nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà doanh nghiệp biết
được cái gì được làm, cái gì không được làm và đương
nhiên cái gì được làm là được pháp luật bảo hộ quyền
tự do.
v1.0014109212 32
3.3. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CÔNG CỤ QUẢN LÝ
• Thứ ba: Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế.
Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế sẽ giúp
nhà nước có thể điều khiển hoạt động của các doanh
nghiệp, có thể nói, mỗi chính sách kinh tế là một hành
lang hướng dẫn hoạt động đầu tư mở rộng phát triển
sản xuất, kinh doanh, hướng dẫn các doanh nghiệp
hành động một cách phù hợp với lợi ích của toàn xã
hội. Các chính sách kinh tế có nhiều loại, song có hai
cách sử dụng.
v1.0014109212 33
3.4. NHỮNG CÔNG CỤ CHỦ YẾU CỦA CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI
3.4.1. Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu
3.4.2. Hạn ngạch
3.4.3. Hàng rào phi thuế quan
3.4.4. Trợ cấp xuất khẩu
3.4.5. Tỷ giá hối đoái
3.4.6. Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại
v1.0014109212 34
3.4.1. THUẾ QUAN HAY THUẾ NHẬP KHẨU
• Là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi qua lĩnh
vực thuế quan của một nước. Là tên gọi chung để gọi hai
loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Đó là thuế
nhập khẩu (là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu) và thuế
xuất khẩu (là thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu).
Cho đến nay, thuế quan nhập khẩu vẫn là một công cụ
được sử dụng rất rộng rãi nhất trong chính sách thương
mại của các chính phủ trên thế giới.
v1.0014109212 35
3.4.1. THUẾ QUAN HAY THUẾ NHẬP KHẨU (tiếp theo)
• Đối với một nền kinh tế quy mô nhỏ khi đánh thuế nhập
khẩu sẽ không làm ảnh hưởng đến giá cả thế giới. Thông
thường thuế quan nhập khẩu dẫn đến giá nội địa cao lên
làm cho mức tiêu dùng nội địa giảm đi, sản xuất trong
nước có điều kiện tăng lên do đó khối lượng hàng nhập
khẩu bị giảm bớt. Thuế nhập khẩu tạo ra sự phân phối lại
thu nhập từ người tiêu dùng sản phẩm nội địa (vì phải
mua hàng với mức giá cao hơn) sang người sản xuất
trong nước (vì nhận được mức giá cao hơn) đồng thời
cũng có sự phân phối lại từ các nhân tố dư thừa của một
quốc gia sang các nhân tố khan hiếm của quốc gia khác,
Chính phủ là người nhận được khoản thu về thuế, còn
gánh nặng của thuế do người tiêu dùng phải chịu. Thuế
quan nhập khẩu cũng dẫn đến những tổn thất cho nền
kinh tế do hạn chế tự do hoá thương mại, tổn thất này gọi
là chi phí bảo hộ.
v1.0014109212 36
3.4.1. THUẾ QUAN HAY THUẾ NHẬP KHẨU (tiếp theo)
• Tác động của thuế nhập khẩu.
t
O Q2 Q4 Q3 Q1 Số lượng
P1
P2
Giá D S
A B
S F G H C
SW’
SW
D
v1.0014109212 37
3.4.2. HẠN NGẠCH
• Hạn ngạch được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một
mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ
một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy
phép (quota xuất nhập khẩu).
• Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng đối với những mặt hàng
dễ lượng hóa còn hạn chế trị giá đối với mặt hàng khó lượng hóa.
v1.0014109212 38
3.4.2. HẠN NGẠCH
• Tác động của hạn ngạch xuất khẩu
O Q2 Q4 Q3 Q1 Số lượng
P1
P2
Giá
DS
A B
S F J C
SW
D
SA
Q5
v1.0014109212 39
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
1. Do hạn chế cung nhập khẩu nên giá gạo trong nước có xu hướng tăng lên.
2. Chính phủ không có thu nhập trực tiếp từ hạn ngạch (trừ trường hợp là hạn ngạch thuế
quan). Trong khi đó, doanh nghiệp có được giấy phép nhập khẩu thu được lợi nhuận lớn.
v1.0014109212 40
CÂU HỎI MỞ
Sau khi học xong bài này, anh/chị hãy rút ra tác động cơ bản của xu hướng thương
mại tự do đến việc sử dụng các công cụ “cứng nhắc” (như thuế nhập khẩu, hạn
ngạch nhập khẩu...) của các nước? Vận dụng vào thực tiễn chính sách quản lý nhập
khẩu của nước ta?
Trả lời:
• Giảm dần tác động và tiến tới bãi bỏ.
• VN đã tham gia ASEAN (AFTA), WTO... cho thấy thuế suất của thuế nhập khẩu giảm
dần, thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường nội địa...
v1.0014109212 41
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1
Hãy nêu vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của thương mại?
A. Bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo ra những
điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế.
B. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại phát triển.
C. Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại thông qua việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
D. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại phát triển và định hướng cho sự
phát triển của thương mại thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại phát triển và
định hướng cho sự phát triển của thương mại thông qua việc xây dựng và tổ chức thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
• Giải thích: Vì đây là những vai trò quản lý của Nhà nước đối với thương mại.
v1.0014109212 42
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 2
Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng có tác động kinh tế như hạn ngạch
nhưng thường mang đặc tính gì?
A. Chủ động.
B. Miễn cưỡng.
C. Gắn với điều kiện nhất định.
D. Miễn cưỡng và gắn với điều kiện nhất định.
Trả lời:
• Đáp án đúng là: D. Miễn cưỡng và gắn với điều kiện nhất định.
• Giải thích: Vì quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng
xuất khẩu sang nước mình một cách “tự nguyện”, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả
đũa kiên quyết.
v1.0014109212 43
CÂU HỎI TỰ LUẬN
Có phải Hạn ngạch thuế quan và Hạn ngạch nhập khẩu là như nhau? Tại sao?
Trả lời:
Không phải. Hạn ngạch thuế quan là sự kết hợp giữa hạn ngạch nhập khẩu và thuế nhập
khẩu nhằm không khuyến khích nhập khẩu nhiều hơn hạn ngạch.
v1.0014109212 44
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Nhà nước quản lý về thương mại là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
• Hệ thống phương pháp quản lý thương mại gồm có 3 phương pháp.
• Nhà nước sử dụng hệ thống công cụ để quản lý thương mại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_kinh_te_thuong_mai_bai_2_phan_2_quan_ly_nha_nuoc.pdf