2. Giống và kỹ thuật làm giống
Hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại 1 loại giống xạ can theo mô tả
ở trên.
Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc tách mầm.
- Nhân giống bằng hạt: Tốt nhất là gieo vào vườn ươm, chăm sóc
cây con và đánh cây ra trồng khi cây con được 5 - 7 cm. Song biện
pháp gieo trồng bằng hạt hiện nay ít sử dụng. Lượng hạt cần cho 1ha
vườn ươm là 13 - 15 kg để trồng cho 3 ha.
- Trồng bằng phương pháp tách mầm: Khi đến thời vụ trồng, đào
cây mẹ, tách lấy rễ củ chính làm dược liệu, còn toàn bộ các mầm nhỏ
để làm giống. Có thể ươm các mầm này trong vườn ươm cho rễ phát
triển trước khi đem ra trồng. Lượng cây con cần dùng cho 1ha là
160.000 - 170.000 cây.
Tiêu chuẩn cây giống: Khi cây con được tách từ cây mẹ ra giâm
khoảng 25 - 30 ngày, khi cây phát triển hoàn chỉnh có 3 - 5 lá, bộ rễ
khỏe, cây không bị sâu bệnh thì đem đi trồng.
3. Thời vụ trồng
- Gieo hạt: Gieo vào tháng 3 hoặc tháng 9.
- Trồng mầm vào tháng 3 hoặc tháng 9.
4. Kỹ thuật làm đất
Chọn đất thịt nhẹ (tốt nhất là đất phù sa ven sông). Tưới tiêu
thuận lợi, độ pH 6,5 - 7,0 tầng canh tác dày.
Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Chia luống 80 - 100 cm,
mặt luống còn 80 - 90 cm. Cao 25 - 30 cm, chiều dài tùy ruộng.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ 166.000 cây/ha.
Khoảng cách trồng 20 x 30 cm.
143 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kỹ thuật trồng cây thuốc (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệm cho thấy ruộng
sa nhân càng lâu năm (từ 7 năm trở lên) năng suất sẽ giảm dần, vì thế
sau 6 - 7 năm nên phá bỏ toàn bộ ruộng sa nhân đã cỗi, để hoang hoặc
trồng luân canh các loại cây khác tốt nhất là sắn, lúa nương, ngô hoặc
một số cây họ đậu, không luân canh sa nhân với cây cùng họ như
gừng, nghệ, dong riềng v.v.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thu hái vào mùa hạ, mùa thu lúc trời khô ráo, hái lấy
quả chín để cả vỏ.
Sơ chế: Tãi phơi hoặc sấy ngay cho thật khô khi đạt độ ẩm
<14%. Quả sa nhân sau khi khô kiệt bóc vỏ lấy hạt đem phơi hoặc sấy
nhẹ (khoảng 40 - 45oC) đến khô.
Bảo quản: Cho dược liệu vào bao nilon kín, bảo quản ở nơi khô
mát, tránh nóng ẩm.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Hình bầu dục hay hình trứng dài 0,8 - 1,5 cm, đường kính
0,6 - 1,0 cm, mầu nâu nhạt hay nâu sẫm, có 3 gờ tù (vách ngăn), mỗi
ngăn có chứa 7 - 16 hạt. Bên ngoài mỗi hạt có một màng mỏng mầu
trắng mờ (áo hạt) chụm thành một khối. Hạt mầu nâu sẫm, cứng nhăn
nheo, mùi thơm, vị hơi cay.
Độ ẩm không quá 14,0%; Tro toàn phần không quá 7,0%; Tạp
chất: Tỷ lệ hạt rời không quá 10,0%, Tạp chất hữu cơ không quá 1,0%,
Tỷ lệ hạt non không quá 2,0%. Dược liệu phải chứa ít nhất 1,5% tinh
dầu đối với loài A. longiligulare tính theo dược liệu khô kiệt.
248
SÂM BÁO
Tên khoa học: Abelmoschus sagittifolius Kurz var.
septentrionalis Gagnep.
Họ: Bông (Malvaceae).
Tên khác: Sâm thổ hào, nhân sâm Phú Yên.
Tên vị thuốc: Sâm báo.
Ruộng trồng sâm báo đang ra hoa
Hoa sâm báo
249
Rễ củ sâm báo
Phần I: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Cây sâm báo (Abelmoschus sagittifolius Kurz septentrionalis
Gagnep.) được phát hiện mọc hoang nhiều ở vùng núi thấp, vùng đồi
núi trung du Thanh Hoá, ở xã Cẩm Bình huyện Cẩm Thủy, trên núi
Báo xã Vĩnh Hùng huyện Vĩnh Lộc hay ở vườn quốc gia Bến En
huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa. Sâm báo chỉ thấy có ở một vài
điểm thuộc tỉnh Thanh Hoá là một trong những cây thuốc quý hiếm,
còn sâm bố chính vốn mọc tự nhiên ở một số điểm thuộc vùng núi
thấp các tỉnh phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng.
2. Đặc điểm thực vật
Sâm báo là cây thân thảo, sống lâu năm, cao từ 30 - 50 cm có khi
hơn, rễ củ hình trụ có màu trắng nhạt. Thân cành có thể mọc đứng
cũng có khi bò lan toả ra mặt đất, cành hình trụ, không có lông. Cây
có lá hầu hết hình mũi tên, gốc rộng, lá phía trên rất hẹp. Lá mọc so le,
cuống lá dài khoảng 2 - 3 cm. Hoa có hai dạng màu đỏ hoặc màu vàng
mọc đơn độc ở kẽ lá, cuống hoa dài từ 5 - 8 cm. Quả hình trứng nhọn,
có khía dọc khi chín nứt ra theo khía dọc thành 5 mảnh; hạt hình thận,
màu nâu đen, cây thường mọc vào mùa xuân, tàn lụi vào mùa đông,
mùa hoa quả tập trung từ tháng 6 - 8.
250
3. Điều kiện sinh thái
Cây ưa sáng và ưa ẩm, thích nghi được với nhiều loại đất như đất
mùn dưới chân núi, đất pha cát, đất phù sa ven sông... sinh trưởng và
phát triển mạnh trong mùa mưa ẩm.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Toàn bộ phần rễ củ sâm báo được phơi hoặc
sấy khô.
Công dụng: Sâm báo có vị ngọt nhạt, có chất nhầy, tính bình, có
tác dụng bổ mát, nhuận phế, dưỡng tâm, sinh tân dịch, sao với gạo thì
tính ấm bổ tỳ vị, giúp tiêu hoá, tăng thêm sức dẻo dai. Ở Trung Quốc,
người ta xem rễ, lá như có tác dụng trừ âm thanh nhiệt. Sâm báo phối
hợp với các vị thuốc khác để chữa các chứng ho, sốt nóng, trong
người khô, táo, khát nước, gầy còm. Tác dụng dược lý của cây sâm
báo là tăng cường thể lực, hạ đường huyết và bảo vệ dạ dày.
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Sâm báo thích hợp với đất nhiều mùn, tơi xốp, có lớp đất mặt
sâu, thoát nước, nhiều ánh sáng ở vùng trung du và đồng bằng.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Hạt giống thu từ ruộng sản xuất hạt giống từ tháng 11 - 12 năm
trước liền kề với năm sản xuất dược liệu, hạt giống chắc đều, có tỷ lệ
nảy mầm đạt 90% trở lên. Số lượng hạt để sản xuất 1 ha dược liệu sâm
báo 8 - 10 kg.
Xử lý hạt giống trước khi gieo: Phơi trong nắng nhẹ 1 - 2 giờ,
ngâm trong nước ấm có nhiệt độ 45 - 50oC từ 1 - 2 giờ, vớt ra rửa lại,
để ráo nước và đưa vào ủ nóng, khoảng 2 - 3 ngày, khi hạt có hiện
tượng nứt nanh trắng ngà, gieo thẳng ra ruộng sản xuất dược liệu
(chú ý khi ủ nóng, hàng ngày rửa lại bằng nước sạch, để ráo nước
cho vào ủ).
251
3. Thời vụ trồng
Thời vụ sản xuất dược liệu: Trồng vào giữa tháng 2 (từ 15 - 20/2).
4. Kỹ thuật làm đất
Chọn đất đồi núi, có độ dốc từ 5 - 10o, tầng canh tác sâu 30 - 40
cm, giàu mùn, dễ thoát nước, không bị ngập úng. Đất xa khu công
nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, xa nguồn nước thải, đường quốc lộ ít
nhất 100 m, không phải là nơi chăn thả gia súc, được kiểm tra kim loại
nặng, các vi sinh vật gây bệnh dưới mức cho phép. Đất trồng sâm báo
cần được luân chuyển hàng năm, sau 2 - 3 năm mới có thể trồng lại.
Đất cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ, xử lý đất bằng vôi bột 600 kg/ha rải đều
khắp ruộng.
Bố trí luống phải theo đường đồng mức, đảm bảo thoát nước tốt
trong mùa mưa. Lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng 80 - 100
cm, rãnh rộng 30 cm.
5. Mật độ và khoảng cách trồng
Mật độ trồng: 333.000 (cây/ha).
Khoảng cách trồng: 20 x 15 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng
phân/
ha (kg)
Lượng
phân/
sào Bắc
bộ (kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón
lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Bón
thúc
lần 3
Bón
thúc
lần 4
Phân chuồng 20.000 740 100 - - - -
NPK 5:8:5 500 18,5 40 - - 10 50
Đạm urê 300 11,1 - 20 20 35 25
252
Thời kỳ bón
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng và 40% NPK tổng hợp.
- Bón thúc: Chia làm 4 lần bón:
+ Lần 1: Khi cây đã ra lá thật.
+ Lần 2: Khi ổn định cây.
+ Lần 3: Khi cây bắt đầu giao tán làm củ vào tháng 5.
+ Lần 4: Vào tháng 8 - 9. Bón lần cuối trước khi thu hoạch ít
nhất 25 - 30 ngày.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Rạch luống gieo hạt, phủ đất lên hạt, kết hợp phủ rơm. Hàng ngày
tưới nước giữ ẩm. Sau 7 - 10 ngày hạt mọc đều, dỡ rơm và chăm sóc.
Chăm sóc
Thường xuyên làm cỏ, xới xáo. Chú ý không làm ảnh hưởng tới
bộ rễ của cây. Bón thúc sau những đợt làm cỏ theo chỉ dẫn ở trên. Khi
bón đạm cần pha loãng theo nồng độ 2 - 3% để tưới, sau đó tưới lại
bằng nước lã. Bón NPK thúc cần rắc xung quanh gốc, kết hợp với tưới
đủ ẩm để phân dễ hòa tan.
Khi cây bắt đầu ra nụ, ngắt nụ để dinh dưỡng tập trung vào củ.
Cây thường ra hoa vào hai đợt tháng 6 và tháng 9.
Tưới tiêu
Thường xuyên đảm bảo đủ độ ẩm cho cây.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sâm báo ít bị bệnh, chủ yếu bị rệp sáp và các loại sâu ăn lá như
sâu gai, sâu xanh gây hại.
Rệp sáp
Đặc điểm gây hại: Rệp sáp gây hại trên nhiều bộ phận của cây
như lá non, chồi non, chùm hoa, cuống quả, quả non, gốc cây. Trên
253
thân mình chúng thường có một lớp sáp màu trắng trông giống như
những sợi bông không thấm nước. Rệp sáp gây hại bằng cách chích hút
nhựa cây làm cho vàng và rụng lá, hỏng hoa, rụng quả, làm cho cây còi
cọc dẫn đến chết khô cả cây nếu bị nặng. Rệp sáp sống tập trung thành
đàn, gây hại hầu như quanh năm, nhất là các tháng mùa khô.
Biện pháp phòng trừ
- Tăng cường vệ sinh vườn cây như cắt tỉa hết các cành sâu bệnh,
cành sát mặt đất làm cho vườn cây thông thoáng, dọn sạch cỏ rác, lá
cây mục quanh gốc để phá vỡ nơi trú ngụ của kiến, hạn chế môi
trường sinh sống, lan truyền của rệp sáp.
- Có thể dùng các loại thuốc sau đây: dầu khoáng (ví dụ Citrole
96,3EC; Vicol 80 EC); hoạt chất Buprofezin (ví dụ Applaud 10WP,
25SC; Map - Judo 25 WP, 800WP); hoạt chất Acetamiprid (ví dụ
Actatoc 150EC, 350EC); hoạt chất Acetamiprid + Thiamethoxam (ví
dụ Goldra 250WG). Phun ướt đều trên cây, phun 2 lần cách nhau 7 -
10 ngày để diệt tiếp lứa non mới nở.
Các loại sâu hại lá (bao gồm sâu xanh, sâu gai):
Gây hại không nhiều. Nếu mật độ sâu ít, có thể bắt sâu bằng tay.
Mật độ sâu cao có thể sử dụng các loại thuốc phun trừ sau: Hoạt chất
Abamectin (Ví dụ: Catex 1.8EC, 3.6EC; Shepatin 50EC); Chế phẩm Bt
(là sản phẩm sinh học từ vi khuẩn Bacillus thuringiensis) (ví dụ V-BT
16000WP, Vbtusa (16000IU/mg) WP; Biocin 16WP; Comazol (16000
IU/mg)WP). Phun theo liều lượng và hướng dẫn trên bao bì thuốc.
9. Chế độ luân canh
Đất trồng sâm báo phải được luân chuyển hàng năm, sau 2 - 3
năm mới có thể trồng lại.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thời điểm từ tháng 11 - tháng 12 cây bắt đầu vàng
lụi, chọn những ngày nắng tiến hành cho thu hoạch lấy dược liệu. Loại
bỏ phần thân lá, thu hoạch củ.
254
Sơ chế: Dược liệu được rửa sạch, loại tạp, bỏ rễ phụ, cạo nhẹ
loại bỏ lớp bần ngoài củ. Để nguyên củ hoặc có thể cắt lát 0,3 - 0,5 cm
theo chiều ngang củ (tùy theo thị trường của người sử dụng), sấy hoặc
phơi trên bạt đến khi dược liệu khô, có độ ẩm 12%. Cây sâm báo có
khả năng cho năng suất dược liệu cao. Năng suất dược liệu sâm báo
thu được từ 1,5 - 2 tấn/ha.
Bảo quản: Bảo quản trong 2 loại bao, bao trong là P.E, bao ngoài
là tải dứa. Kho bảo quản dược liệu phải cao ráo, thoáng mát, nhà kho
cần có kệ cao từ 50 - 70 cm. Có thể xếp các bao tải đựng dược liệu
thành nhiều lớp. Thời gian bảo quản: 6 - 12 tháng. Sau 3 tháng phơi
lại 1 lần (hoặc sấy nhẹ).
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Rễ củ hình trụ đầu dưới thuôn nhỏ, dài từ 10 cm trở lên,
đường kính 0,5 - 1,5 cm, đôi khi phân nhánh. Mặt ngoài trắng ngà, có
nhiều nếp nhăn và vết sẹo của rễ con. Mặt bẻ màu trắng, có nhiều bột,
không có xơ. Mùi hơi thơm,vị nhạt và nhày.
Độ ẩm không quá 13,0%; Tro toàn phần không quá 12,0%; Tạp
chất không quá 1,0%; Tro không tan trong acid không quá 7,0%.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 25,0% chất chiết được bằng ethanol
25% tính theo dược liệu khô kiệt (phương pháp chiết nóng với dung
môi là ethanol 25%).
255
SÌ TO
Tên khoa học: Valeriana jatamansi Jones
Họ: Nữ lang (Valerianaceae).
Tên khác: Liên hương thảo, nữ lang nhện.
Tên vị thuốc: Sì to.
Cây sì to
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Sì to là cây của vùng cận nhiệt đới và ôn đới. Cây phân bố ở 3 nước
Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây mọc ở những nơi ẩm
ướt, dọc bờ suối các khu vực miền núi như Sa Pa, Bắc Hà - Lào Cai, Hà
Giang, Nghệ An. Độ cao phân bố từ 1.300 đến 1.600 m.
2. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, cao 20 - 30 cm, có khi hơn. Thân rễ to, có nhiều
đốt ngắn và mọc nhiều rễ chùm, có mùi nồng đặc biệt. Thân đơn hoặc
nhiều mọc thành cụm. Lá mọc thẳng từ thân rễ, phiên lá hình tròn
dạng tim hoặc hình tim dạng trứng, dài 2 - 9 cm, rộng 3 - 8 cm; mép lá
256
có răng cưa dạng sóng, có lông ngắn; cuống lá dài gấp 2 - 3 lần phiến
lá. Lá phần trên thường gồm 2 dạng: Dạng tim tròn gần như không
cuống, và những lá sát cụm hoa thường phân thùy lông chim, không
cuống. Cụm hoa sim tán ở đỉnh, lá bắc và lá bắc nhỏ hình dùi dài,
sườn ở giữa nhìn rõ; ở đỉnh có lá bắc nhỏ. Hoa trắng hoặc hơi phớt
hồng tạp tính, hoa cái nhỏ, dài 1,5 mm, chỉ nhị cực ngắn đính ngay ở
họng ống tràng, nhụy thò ra ngoài tràng, đầu nhụy 3 thùy, hoa lưỡng
tính tương đối to dài 3 - 4 mm, nhị và nhụy dài bằng tràng hoa. Quả
nang hình trứng dài, quả có túm lông.
3. Điều kiện sinh thái
Cây sì to sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng cận nhiệt đới và ôn
đới, chỉ sống được ở một số điểm thuộc vùng núi cao phía bắc, cây
sinh trưởng và phát triển tốt trên đất nhiều mùn, pH thích hợp từ
5,5 - 6,5.
Cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng cao, nhiệt độ trung bình năm từ
15 đến 18oC, lượng mưa 2.600 - 2.800 mm/năm. Cây không chịu được
úng. Nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng tốt là 18 - 25oC.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Thân rễ và rễ chùm, được phơi hay sấy khô
của cây sì to.
Công dụng: Sì to được dùng chữa nhức đầu, đau dạ dày do co
thắt, đau các khớp xương, thủy thũng, kinh nguyệt không đều, tổn
thương, mụn nhọt. Đồng bào H’Mông ở miền núi còn dùng chữa động
kinh, sốt cao co giật, đánh trống ngực, bồn chồn, lo lắng, hoảng hốt.
Ngày dùng 9 - 15 g toàn cây hoặc 6 - 12 g thân rễ dưới dạng thuốc
sắc. Có thể dùng thân rễ phơi khô tán bột, mỗi lần uống 0,6 - 1,5 g,
ngày 2 - 4 lần hoặc dạng cồn thuốc (cồn 60 %) 1/5 (1g thân rễ khô
được 5 ml cồn) ngày dùng 2 - 10 g, dạng cao mềm ngày 1 - 4 g. Dùng
ngoài, thân rễ tươi giã nát, đắp vết thương và mụn nhọt.
257
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cây sì to thích nghi với các vùng núi cao phía Bắc, tập trung
nhiều ở Nghệ An (Mường Lống), Lào Cai (Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát),
Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc) và Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Sì to được nhân giống bằng phương pháp nhân vô tính.
Kỹ thuật làm giống
- Thời gian thu hoạch cây làm giống vào tháng 7, tháng 8 hàng
năm, sau khi cây kết thúc thời kỳ hoa quả, cây bắt đầu quá trình lụi.
- Các nhánh con được tách ra từ khóm sì to sau khi thu hoạch,
bao gồm phần gốc mang rễ, phần thân cao từ 15 - 20 cm (cây giống đủ
tiêu chuẩn) được sử dụng nhân trồng ngay. Còn các nhánh không đủ
tiêu chuẩn được trồng trong vườn ươm, sau khoảng 20 - 30 ngày cây
giống phát triển đầy đủ rễ mới sử dụng để trồng.
Tiêu chuẩn cây giống: Các mầm nhánh tách từ cây mẹ cao từ 15
- 20 cm, sau khi ươm có bộ rễ khỏe mạnh, không sâu bệnh, không dị
dạng được sử dụng để trồng.
3. Thời vụ trồng
- Thời vụ trồng sì to tốt nhất vào tháng 8, tháng 9 hàng năm.
- Có thể trồng muộn hơn nhưng tốt nhất là nên trồng trước 15/10.
4. Kỹ thuật làm đất
Chọn nơi đất ẩm nhưng thoát nước, không bị che bóng hoặc che
bóng ít (có thể sử dụng đất dốc).
Dọn sạch cỏ dại, làm đất tơi nhỏ, lên luống cao từ 25 - 30 cm,
mặt luống rộng 70 - 80cm, chiều dài tùy ruộng. Đối với đất dốc lên
luống theo đường đồng mức.
258
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Tùy loại đất để bố trí mật độ khoảng cách trồng thích hợp.
Đất tốt trồng mật độ 62.500 cây/ha, khoảng cách trồng 40 x 40 cm.
Đất xấu trồng mật độ 110.000 cây/ha, khoảng cách trồng 30 x 30 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng
phân /ha
(kg)
Lượng
phân/ sào
Bắc bộ (kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón
lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Phân chuồng 10.000 370 100 - -
Phân vi sinh 300 11 100 - -
NPK 12:5:10 1.000 37 - 40 60
Ngoài ra, ở những nơi có điều kiện có thể dùng thêm mùn núi để
bón lót.
Thời kỳ bón
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoai mục + phân vi sinh vào hốc
đã bổ sẵn.
- Bón thúc: Chia làm 2 lần bón.
+ Lần 1: 30 ngày sau trồng.
+ Lần 2: 60 ngày sau trồng.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng:
Cây giống được đặt vào hốc đã đào sẵn, ấn chặt gốc và tưới
nước. Khoảng cách giữa các cây là 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 cm (trồng
thuần). Nếu trồng xen với các cây khác thì khoảng cách giữa các cây
là 40 x 50 cm, hoặc tùy theo mật độ của cây trồng khác.
259
Chăm sóc
Sau khi trồng khoảng 30 ngày cây sẽ ra chồi mới. Cần chú ý đảm
bảo độ ẩm cho đất, thường xuyên làm cỏ kết hợp bón lót và vun gốc.
Tưới tiêu
Thường xuyên đảm bảo đủ ẩm cho cây, khi gặp điều kiện khô
hạn cần tưới kịp thời đảm bảo nhu cầu nước của cây bằng nguồn nước
không bị ô nhiễm. Khi mưa bị ngập úng cần thoát nước ngay để cây
không bị thối củ.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Sì to thường bị một số bệnh: Lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kuhn),
đốm lá (Alternaria alternata) và thối thân rễ (Phytophthora
cinnamomi). Trong đó bệnh thối thân rễ gây hại nghiêm trọng nhất,
đặc điểm gây hại và biện pháp phòng trừ bệnh như sau:
Đặc điểm gây hại: Bệnh thường xuất hiện vào tháng 6 và gây hại
nặng vào các tháng mùa mưa khi nhiệt độ môi trường tăng cao, mưa
ẩm kéo dài. Triệu chứng điển hình là rễ và gốc thân bị thối đen. Khi
chẻ dọc thân củ sì to, quan sát thấy vết bệnh trong thân có màu nâu
đen, không ướt, ranh giới giữa mô bệnh và mô khoẻ rõ ràng. Bệnh
nặng, lá úa vàng rồi thối dần, sau một thời gian, toàn cây thối đen và
chết. Bệnh thường bị nặng ở những ruộng thoát nước kém.
Biện pháp phòng trừ
- Chọn ruộng thoát nước, cần lên luống cao đối với những chân
ruộng thoát nước kém. Có thể dùng phân gà hoai bón lót ít nhất 2 tuần
trước khi trồng để tiêu diệt mầm bệnh Phytophthora có trong đất.
- Khi thấy xuất hiện triệu chứng bệnh, có thể dùng các loại thuốc
trừ nấm sau: Metalaxyl (ví dụ: Mataxyl 25 WP, 500WDG, 500WP;
Acodyl 25EC, 35WP; Vilaxyl 35 WP); Phosphorous acid (ví dụ:
Agrifos-400, Herofos 400 SL). Tưới hoặc phun ướt đều cây theo nồng
độ và liều lượng khuyến cáo.
260
9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Vào cuối tháng 7, tháng 8 tiến hành thu hoạch sì to.
Đào các khóm sì to, tách riêng phần thân rễ và phần trên mặt đất.
Toàn bộ phần trên mặt đất được sử dụng để làm giống. Chú ý khi
tách mầm, tránh làm tổn thương mầm để đảm bảo chất lượng cây
giống. Cây giống sau khi tách ra cần được trồng ngay để đảm bảo quá
trình ra chồi mới của cây.
Sơ chế: Phần thân rễ được rửa sạch, sấy khô (dưới 40oC) hoặc
phơi trong bóng râm, thoáng gió. Chú ý, cần tiến hành phơi sấy trong
thời gian nhanh nhất tránh để dược liệu bị hỏng.
Bảo quản: Dược liệu sau khi phơi sấy cần được đóng gói trong
túi nilon, để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.
10. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Thân rễ mang nhiều rễ phụ, rễ phụ dài khoảng 3 - 8 cm, có
khi dài hơn, đường kính khoảng 1,2 - 2,0 mm. Khi bẻ ngang thân rễ, mặt
gẫy thường đặc, gồ ghề, vết cắt ngang có màu xám, có vân màu trắng
nhạt của phần gỗ, khi khô có mùi đặc trưng, nếm có vị đắng.
Độ ẩm không quá 13,0%; Tạp chất không quá 1,0%.
261
THẢO QUYẾT MINH
Tên khoa học: Senna tora (L.) Roxb.
Họ: Đậu (Fabaceae).
Tên khác: Đậu ma, lạc giời, muồng lạc.
Tên vị thuốc: Thảo quyết minh.
Cây thảo quyết minh
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Thảo quyết minh có diện phân bố rộng rãi khắp các vùng nhiệt
đới trừ châu Mỹ. Ở Việt Nam cây phân bố hầu như ở khắp các địa
phương, trừ những nơi thuộc vùng núi với độ cao trên 1.000 m. Ở một
số tỉnh như Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Nam Định, và các địa
262
phương khác ở Miền Bắc nước ta... người dân đã chủ động trồng thảo
quyết minh trên các bờ kênh mương, bãi hoang để làm thuốc và làm
nước uống như trà.
2. Đặc điểm thực vật
Thảo quyết minh là một cây nhỏ cao 0,3 - 0,9 m, có khi cao tới
1,5 m. Lá mọc so le, kép, lông chim dìa chẵn, gồm 2 - 4 đôi lá chét. Lá
chét hình trứng ngược lại, phía đầu lá nở rộng ra, dài 3 - 5 cm, rộng 15 -
25 mm. Hoa mọc từ 1 - 3 cái ở kẽ lá, màu vàng tươi. Quả là một giáp
hình trụ dài 12 - 14 cm, rộng 4 mm, trong chứa chừng 25 hạt, cũng hình
trụ ngắn chừng 5 - 7 mm, rộng 2,5 - 3 mm, hai đầu vát chéo, trông hơi
giống viên đá lửa, màu nâu nhạt, bóng. Vị nhạt hơi đắng và nhầy.
3. Điều kiện sinh thái
Thảo quyết minh là cây ưa sáng, thích nghi cao với điều kiện khí
hậu nhiệt đới nóng và ẩm, nhiệt độ thích hợp 25 - 35oC, lượng mưa
trung bình 1.000 - 1.500 mm.
Thảo quyết minh là cây chịu hạn, sợ úng, thích nghi với mọi loại
đất thoát nước, sinh trưởng, phát triển tốt trong mùa xuân hè đến đầu
mùa thu cho thu hoạch hạt làm dược liệu từ tháng 6 - 8.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Hạt phơi khô.
Công dụng: Hạt thảo quyết minh để tươi có vị nhạt, hơi đắng, có
chất nhầy; sao qua thì có vị ngọt, đắng và mặn, tính hơi hàn; Có tác dụng
thanh can, ích thận, khử phong, sáng mắt, nhuận tràng, thông tiện. Dùng
chữa thong manh có màng, mắt đỏ, nhiều nước mắt, đầu nhức, đại tiện
táo bón. Người tiêu chảy không được dùng. Hạt thảo quyết minh sao
vàng, pha nước uống có thể thay thế chè với tác dụng lợi tiểu, chống
nóng. Thảo quyết minh còn dùng để ngâm rượu và dấm để chữa bệnh
hắc lào, bệnh chàm mặt của trẻ em. Qua nghiên cứu, hiện nay người ta
dùng thảo quyết minh làm thuốc bổ, lợi tiểu và đại tiện, ho, nhuận tràng,
cao huyết áp, nhức đầu, hoa mắt. Uống thảo quyết minh, đại tiện dễ dàng
mà không đau bụng, phân mềm nhưng không lỏng. Ngày dùng 9 - 15g.
263
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cây thảo quyết minh có thể sinh trưởng ở các vùng sinh thái
khác nhau nhưng ở các vùng khí hậu ấm áp thảo quyết minh cho năng
suất và chất lượng tốt hơn.
Đất thích hợp để trồng thảo quyết minh là khu vực đồng bằng
ven biển, độ pH đất thích hợp từ 5,5 - 6,0, các nơi khác vẫn trồng
được nhưng năng suất, chất lượng thấp hơn.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Loại giống: Hiện nay ở Việt Nam có một số giống thảo quyết
minh bản địa và một số giống nhập nội từ Trung Quốc đều được trồng
và sử dụng với tên gọi chung là thảo quyết minh.
Thảo quyết minh thường được trồng bằng phương pháp gieo
thẳng theo hốc.
Lượng giống cần cho 1ha: 1,0 - 1,5 kg/ha trồng lấy dược liệu. Nên
dùng hạt mới thu hoạch, không nên dùng hạt để lâu, chất lượng thấp,
chọn hạt già, đảm bảo chất lượng, có tỷ lệ mọc cao từ 75% trở lên.
3. Thời vụ gieo trồng
Gieo hạt vào tháng 2 - 3; Thu hạt tháng 6 - 8.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại trước khi trồng. Ở nhiều địa
phương, nông dân thường tận dụng đất bờ kênh mương để trồng thảo
quyết minh. Đất được cày sâu 20 - 25cm, phơi ải, bừa kỹ, dọn sạch cỏ.
Lên luống cao 20 cm, mặt luống rộng 1,0 - 1,2 m, chiều dài tùy
ruộng, bổ hốc với khoảng cách 40 x 40 cm.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ trồng 62.500 cây/ha.
Khoảng cách trồng 40 x 40 cm.
264
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng
phân/ha (kg)
Lượng
phân/ sào
Bắc bộ
(kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón
lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Bón
thúc
lần 3
Phân chuồng 10.000 - 12.000 400 - 450 100 - - -
Đạm urê 200 - 250 7,5 - 9 - 25 25 50
Supe lân 300 - 350 11 - 13 100 -
Kali clorua 150 - 200 6 - 7.5 50 - 25 25
Thời kỳ bón
- Bón lót: Toàn bộ lượng phân hữu cơ + toàn bộ lượng phân lân
và 1/2 lượng phân kali theo các hốc đã bổ sẵn.
- Bón thúc: Chia làm 3 lần bón như sau:
+ Lần 1: Khi cây mọc đều, bón kết hợp với tỉa dặm cây.
+ Lần 2: Sau khi bón lần 1 khoảng 20 - 25 ngày.
+ Lần 3: Sau khi bón lần 2 khoảng 30 ngày.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Bổ hốc theo kích thước 10 x 10 x 15cm, sau khi bổ hốc bón lót
phân hữu cơ + phân lân + 1/2 phân kali, lấp đất kín, tiến hành gieo từ
2 - 3 hạt vào hốc, lấp đất dầy từ 0,5 - 1 cm, tưới nước đủ ẩm ngay.
Chăm sóc
Chế độ chăm sóc chia làm 3 thời kỳ chính ứng với 3 thời kỳ bón
phân như trên:
265
- Thời kỳ 1: Khi cây mọc đều tiến hành tỉa, dặm cây kết hợp xới
xáo, bón đạm, vun luống, tưới nước. Đảm bảo mỗi hốc có từ 1 - 2 cây.
- Thời kỳ 2: Sau đợt 1 khoảng 20 - 25 ngày, làm cỏ, xới xáo, bón
thúc phân đạm + phân kali.
- Thời kỳ 3: Sau kỳ 2 khoảng 30 ngày kết hợp làm cỏ, xới xáo,
bón thúc lần cuối số phân đạm và kali còn lại.
Tưới nước
Khi gieo hạt, trong vòng 7 ngày phải đảm bảo độ ẩm thường
xuyên 90 - 95% cho cây mọc đều, sau đó độ ẩm cần đảm bảo 75 -
80%. Khi gặp mưa úng cần tháo nước ngay. Chọn nguồn nước sạch,
không bị ô nhiễm để tưới.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Thảo quyết minh chủ yếu bị sâu xám (Agrotis ipsilon) gây hại.
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu
này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các
thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo
hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và
nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để
hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay
vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị
sâu cắn để bắt sâu.
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần
đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy
kín, sau 3 - 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ
sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên
bờ ruộng. Sau 2 - 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay
vào ăn bả chua ngọt và chết.
266
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu
như: Thiamethoxam (Ví dụ: Actara 25WG, 350FS), Abamectin (Ví
dụ: Shertin 3.6EC, 5.0EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo
ở bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần
cách nhau 5 ngày.
9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Hạt thu làm dược liệu. Thu vào cuối tháng 9 đến đầu
tháng 10 khi quả chín già.
Sơ chế: Phơi khô, đập lấy hạt, loại bỏ các hạt lép phơi hoặc sấy
đến khô.
Bảo quản: Cho dược liệu vào bao nilon bọc bao tải dứa bên
ngoài, để nơi khô, mát tránh mốc, mọt.
10. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Hạt hình trụ đôi khi hình tháp hai đầu vát chéo, dài 3 - 6
mm, rộng 1 - 2,5cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hay lục nâu. Thể chất
cứng, khó tán vỡ, không mùi, vị hơi đắng.
Dược liệu có độ ẩm không quá 12,0%; Tạp chất không quá
1,0%; Hạt lép không quá 1,0%; Tạp chất khác không quá 2,0%; Tro
toàn phần không quá 7,0%; Kim loại nặng không quá 10 ppm Pb, 0,3
ppm Cd, 0,1 ppm Hg; 1 ppm As.
267
THIÊN MÔN ĐÔNG
Tên khoa học: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr.
Họ: Thiên môn (Asparagaceae).
Tên khác: Dây tóc tiên, thiên đông.
Tên vị thuốc: Thiên môn đông.
Cây, hoa và củ thiên môn đông
268
Phần I: Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Nguồn gốc của thiên môn đông có thể ở vùng Đông Á, bao gồm
Trung Quốc và Nhật Bản. Cây mọc tự nhiên và cũng được trồng ở
Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam, Lào Ở Việt Nam,
thiên môn đông mọc hoang nhiều ở các tỉnh ven biển miền Trung và
các đảo lớn ở Phú Quốc, Côn Đảo. Ở các tỉnh phía bắc, cây được
trồng chủ yếu để làm thuốc.
2. Đặc điểm thực vật
Cây bụi leo, sống lâu năm, dài 1 - 1,5 m, có khi hơn. Rễ củ hình
thoi có cuống dài, củ dài 5 - 10 cm, đường kính củ từ 1 - 1,5 cm, có
những bụi đến 150. Cành rất nhiều, hình trụ, mọc xoắn suýt vào nhau
thành bụi dày, nhẵn và có gai cong, những cành nhỏ biến đổi thành lá
gọi là diệp chi hình lưỡi liềm, có mặt cắt 3 góc, dài 2 - 3 cm, đầu
nhọn. Lá tiêu giảm thành những vảy nhỏ. Cụm hoa mọc ở kẽ các diệp
chi gồm 1 - 2 hoa màu trắng, hoa đực có bao hoa gồm 6 mảnh, 6 nhị
và thụy lép, hoa cái có bao hoa như hoa đực, nhị ngắn hơn, bao phấn
tiêu giảm, bầu thuôn có vài ngăn. Quả mọng, hình cầu, đường kính 5 -
6 mm, màu lục nhạt sau chuyển vàng ngà rồi màu trắng, hạt màu đen.
Mùa hoa: Tháng 3 - 5, mùa quả tháng 6 - 9.
3. Điều kiện sinh thái
Thiên môn đông là cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, nhất là
vào thời kỳ cây còn nhỏ. Cây có hiện tượng nửa tàn lụi về mùa
đông hoặc mùa khô (ở các tỉnh phía nam). Ở miền bắc vào mùa
xuân, các chồi măng phát triển từ mắt ngủ sinh trưởng nhanh trong
mùa hè thu, tạo thành các thanh leo cuốn. Thiên môn đông có thể
sống được trên nhiều loại đất, kể cả trên đất cát khô vùng ven biển.
Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Tái sinh tự nhiên từ hạt và gốc sau
khi đã thu hoạch rễ củ.
269
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Rễ củ, thu hái vào mùa khô ở những cây 2
năm tuổi.
Công dụng: Theo y học cổ truyền, thiên môn đông được dùng
chữa phế ung, hư lao, ho, thổ huyết, nhiệt bệnh, đái đường, tân dịch
hao tổn, táo bón.
Phần II: Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Thiên môn đông được trồng khắp nơi ở nước ta, tốt nhất là các
tỉnh ven biển và đồng bằng. Thiên môn đông có khả năng thích ứng
rộng và có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau từ đất phù sa cho
đến đất đồi núi, đất cát ven biển. Độ pH đất từ 5,0 - 8,0. Có thể trồng
dưới tán có độ che phủ 20 - 50%.
Đất thịt pha cát, đất có độ mùn cao là những chất đất thích hợp
nhất cho thiên môn đông. Các vùng đất nhiều cát nhiều nắng là nơi
thiên môn đông phát triển và cho năng suất cao. Là cây ưa ẩm nhưng
không chịu được ngập úng gây thối củ cây sinh trưởng phát triển kém.
Vì thế đất trồng thiên môn đông nên chọn đất cao và thoát nước.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Thiên môn đông có thể được nhân giống từ hạt và từ tách hom
thân. Cây giống từ hạt hoặc giâm hom đều được đưa vào vườn ươm
hoặc vào bầu đất cho đến khi đủ tiêu chuẩn đem trồng cho tỷ lệ
sống cao.
Kỹ thuật nhân giống:
- Nhân giống vô tính bằng mầm: Sau khi thu hoạch dược liệu,
tách hom giống từ khóm. Thông thường sau 1 - 1,5 năm khóm thiên
môn đông lớn có từ 20 - 40 nhánh. Dùng dao cắt bỏ phần thân lá cách
gốc 15-20cm, dùng dao nhọn tách 4-5 nhánh gồm cả phần đế dưới của
khóm. Lưu ý: Ở khóm có củ nhỏ nên để lại không thu dược liệu. Hom
270
giống sau khi được tách và đêm giâm vào cát sạch và tưới ẩm cho đến
khi cây ra mầm và rễ mới đem trồng ra ruộng.
- Nhân giống hữu tính từ hạt: Hạt giống thiên môn đông được
thu từ tháng 3 đến tháng 9 hàng năm, khi quả chuyển từ màu xanh
sang màu trắng ngà là lúc thu hạt giống. Hạt giống được làm sạch xát
nhẹ bỏ vỏ ngoài sau đó phơi nắng nhẹ cho đến khô. Độ ẩm đạt 10 -
12%. Hạt được lưu giữ ở nơi khô, thoáng mát trong túi PE, túi
ximăng, chai lọ nút kín hoặc để trong tủ lạnh.
+ Hạt có thể được gieo vào cát hoặc đất tưới đủ ẩm, cây mọc
mầm từ 20 - 30 ngày sau gieo.
+ Sau khi cây mọc mầm có thể bứng và ươm vào bầu đất hoặc
chăm sóc đến khi cây đủ tiêu chuẩn đem trồng.
- Cây lấy dược liệu trồng bằng mầm tách từ hom thân có tốc độ
sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao hơn cây trồng từ hạt, thời
gian thu hoạch từ 1,0 -1,5 năm. Cây trồng từ hạt sinh trưởng khoẻ
nhưng thời gian thu hoạch dài hơn, từ 1,5 - 2,0 năm.
Cây giống đủ tiêu chuẩn tại vườn ươm: Chiều cao từ 20 - 40cm,
có từ 4 - 5 mầm nhánh hoặc cây gieo từ hạt trong túi bầu đã bắt đầu ra
củ được đem ra ruộng trồng.
3. Thời vụ trồng
Cây thiên môn đông trồng được quanh năm, nhưng tốt nhất vào
mùa xuân (tháng 3) hoặc mùa hè (tháng 7 - 8).
4. Kỹ thuật làm đất
Kỹ thuật làm đất:
- Trồng trên ruộng hoặc đất trống
+ Đất trồng thiên môn đông được cày bừa kỹ làm sạch cỏ dại và
lên luống rộng 90 - 100 cm, cao 30 - 40 cm. Bón lót toàn bộ phân chuồng
hoai mục, phân hữu cơ vi sinh ngay sau khi cày luống định hình.
+ Bổ hốc trồng theo khoảng cách đã định sẵn.
271
- Trồng xen với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có độ che
tán < 50%.
+ Vun luống theo hướng dễ thoát nước và đánh hốc trồng theo
mật độ, bón lót phân trước khi trồng.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ 50.000 cây/ha.
Khoảng cách trồng 40 x 50 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón năm thứ nhất
Loại phân
Lượng phân/
ha (kg)
Lượng
phân/sào
Bắc bộ
(kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bót lót
Bón
thúc
lần 1
Bón
thúc
lần 2
Bón
thúc
lần 3
Phân chuồng 15.000 -20.000 556 - 740 100 -
Phân vi sinh 1.000 - 1.200 37 - 44 100 -
NPK9:6:3 200 - 300 5,6 - 11,1 100 -
NPK17:12:7 140 - 200 5,2 - 7,4 - 30 70
NPK12:7:17 170 - 220 6,3 - 8,1 - 100
Lượng phân bón năm thứ hai
Loại phân
Lượng
phân/ ha
(kg)
Lượng
phân/ sào
Bắc bộ (kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón lót
Bón thúc
lần 1
Bón thúc
lần 2
NPK 17:12:7 220 - 280 8,1 - 10,3 - -
NPK 12:7:17 200 - 250 7,4 - 9,2 100
Thời kỳ bón:
- Bón lót: Toàn bộ lượng phân chuồng + phân vi sinh + NPK 9:6:3.
- Bón thúc:
+ Năm thứ nhất: Chia làm 3 lần bón theo liều lượng như trên.
272
Lần 1: Khoảng 20 ngày sau khi trồng.
Lần 2: Khoảng 2 tháng sau khi trồng.
Lần 3: Vào khoảng tháng 8 - 9.
+ Năm thứ hai: Chia làm 2 lần bón theo liều lượng như trên:
Lần 1: Vào tháng 4 - 5.
Lần 2: Vào tháng 8 - 9.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Bổ hốc theo hình nanh sấu theo mật độ đã định sẵn. Trộn đều
toàn bộ phân chuồng + phân hữu cơ vi sinh + phân NPK 9 - 6 - 3 chia
cho các hốc. Trước khi trồng cây đảo đều đất với hỗn hợp phân
đã bón.
Đặt cây giống vào giữa hốc vun nhẹ, đất lấp đều xung quanh sao
cho cây đứng thẳng. Tưới nhẹ xung quanh gốc và duy trì độ ẩm cho
cây trong 2 - 3 ngày sau trồng.
Chăm sóc:
- Tiến hành làm cỏ kết hợp với các đợt bón phân, vun gốc và tưới
ẩm cho cây. Nếu đất quá khô có thể tháo nước ẩm cho ruộng trồng.
- Bón phân: Rắc đều phân xung quanh gốc sau đó vét đất rãnh
lấp kín phân.
- Cần tiêu nước cho ruộng trồng thiên môn đông tránh để ngập
úng lâu ngày dẫn tới cây bị thối củ.
- Có thể làm cọc cho thiên môn đông leo. Nếu làm cọc nên sử
dụng các loại cọc chắc, cắm 1 - 2 cọc/cây cho cây leo.
- Thiên môn đông là cây sinh trưởng phần thân lá rất khỏe. Hàng
năm đều có các đợt ra mầm vào mùa xuân và mùa thu vì vậy cần bổ
sung dinh dưỡng kịp thời cho cây.
273
8. Phòng trừ sâu bệnh
Cây thiên môn đông không bị sâu hay bệnh nào gây hại đáng kể.
9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thời điểm thu hoạch vào tháng 10 - 12 ở những cây
trên 2 năm tuổi. Đào lấy rễ củ.
Sơ chế: Rễ củ thu về được rửa sạch, đồ chín, lúc rễ còn nóng,
bóc lấy vỏ hoặc rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Bảo quản: Cho vào bao kín, bảo quản ở nơi khô mát, tránh
mốc, mọt.
10. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Dược liệu hình thoi, dài 5 - 18 cm, đường kính 0,5 - 2cm.
Mặt ngoài mầu vàng nhạt hoặc mầu nâu, có vằn dọc nhỏ hoặc rãnh
dọc. Khi khô, chất cứng nhưng dòn. Chưa khô thì chất mềm, dính, chỗ
vết bẻ như chất sáp, mầu trắng vàng, hơi trong, giữa có nhân trắng,
không trong. Vị ngọt, hơi đắng.
Dược liệu có độ ẩm không quá 16,0%; Rễ non teo không quá
2,0%; Tro toàn phần không quá 5,0%. Chất chiết được trong ethanol
50% không ít hơn 80,0% tính theo dược liệu khô kiệt (phương pháp
chiết nóng dùng dung môi là ethanol 50%).
274
XẠ CAN
Tên khoa học: Belamcanda chinensis (L.) DC.
Họ: Lay ơn (Iridaceae).
Tên khác: Rẻ quạt, lưỡi dòng.
Tên vị thuốc: Xạ can.
Cây xạ can
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Cây phân bố và được trồng ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc và
các nước Đông Nam Á. Đến thế kỷ XVII du nhập sang Anh, Châu Âu,
Bắc Mỹ trồng làm cảnh. Ở Việt Nam, xạ can mọc hoang và trồng ở
khắp nơi.
275
2. Đặc điểm thực vật
Cây thân thảo, sống nhiều năm, cao 0,5 - 1,0 m, thân rễ mọc bò
phân nhánh nhiều, thân ngầm bao bọc bởi những bẹ lá, lá hình mác dài
30 cm, rộng 2 cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, toàn bộ các lá xếp thành
một mặt phẳng xoè ra như cái quạt. Cụm hoa phân nhánh dài 30 - 40
cm, hoa có cuống dài, xếp trên nhánh như lá đơn, màu vàng cam, đài
có răng nhỏ hình mũi mác, tràng có cánh rộng và dài hơn lá đài, nhị 3,
đính ở gốc cánh hoa, bầu 3 ô. Quả nang hình trứng, hạt nhiều màu
đen. Mùa hoa quả từ tháng 7 - 10.
3. Điều kiện sinh thái
Xạ can là cây ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng và
phát triển mạnh vào mùa mưa ẩm (ở miền Nam) và mùa xuân hè (ở miền
Bắc). Xạ can trồng trên 1 năm tuổi mới có khả năng ra hoa quả. Cây
trồng ở các tỉnh phía Nam có tỷ lệ hoa quả cao hơn ở các tỉnh phía Bắc.
Xạ can có sức sống dai, tái sinh khoẻ từ các phần của thân rễ và
từ hạt. Nhiệt độ sinh trưởng, phát triển thích hợp từ 30 - 35oC. Tuy
nhiên những nơi có nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn đều có thể trồng
được. Lượng mưa từ 1.000 - 1.500 mm. Không kén chọn đất.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Thân rễ.
Công dụng: Thanh nhiệt, giải độc, hóa đàm bình suyễn. Xạ can
được coi lá vị thuốc chữa các bệnh họng, viêm amidan có mủ, ho
nhiều đờm, khản tiếng; còn được dùng chữa sốt.
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cây xạ can sinh trưởng ở cả 3 vùng khí hậu đồng bằng, trung du
và miền núi. Những nơi có đất đai giàu dinh dưỡng, khu vực trồng
dược liệu tốt nhất là các tỉnh phía Nam có khí hậu nóng ẩm, nắng
nhiều. Xạ can có thể được trồng ở nhiều nơi để làm cảnh và lấy củ làm
thuốc, pH đất thích hợp: 6,5 - 7,0.
276
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại 1 loại giống xạ can theo mô tả
ở trên.
Cây có thể nhân giống bằng hạt hoặc tách mầm.
- Nhân giống bằng hạt: Tốt nhất là gieo vào vườn ươm, chăm sóc
cây con và đánh cây ra trồng khi cây con được 5 - 7 cm. Song biện
pháp gieo trồng bằng hạt hiện nay ít sử dụng. Lượng hạt cần cho 1ha
vườn ươm là 13 - 15 kg để trồng cho 3 ha.
- Trồng bằng phương pháp tách mầm: Khi đến thời vụ trồng, đào
cây mẹ, tách lấy rễ củ chính làm dược liệu, còn toàn bộ các mầm nhỏ
để làm giống. Có thể ươm các mầm này trong vườn ươm cho rễ phát
triển trước khi đem ra trồng. Lượng cây con cần dùng cho 1ha là
160.000 - 170.000 cây.
Tiêu chuẩn cây giống: Khi cây con được tách từ cây mẹ ra giâm
khoảng 25 - 30 ngày, khi cây phát triển hoàn chỉnh có 3 - 5 lá, bộ rễ
khỏe, cây không bị sâu bệnh thì đem đi trồng.
3. Thời vụ trồng
- Gieo hạt: Gieo vào tháng 3 hoặc tháng 9.
- Trồng mầm vào tháng 3 hoặc tháng 9.
4. Kỹ thuật làm đất
Chọn đất thịt nhẹ (tốt nhất là đất phù sa ven sông). Tưới tiêu
thuận lợi, độ pH 6,5 - 7,0 tầng canh tác dày.
Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ dại. Chia luống 80 - 100 cm,
mặt luống còn 80 - 90 cm. Cao 25 - 30 cm, chiều dài tùy ruộng.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Mật độ 166.000 cây/ha.
Khoảng cách trồng 20 x 30 cm.
277
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân
Lượng
phân/ha
(kg)
Lượng phân/
sào Bắc bộ
(kg)
Tỷ lệ bón (%)
Bón lót Bón thúc
Phân chuồng 8.000 - 9.000 300 - 350 100 -
Đạm urê 190 - 210 7 - 8 - 100
Supe lân 160 - 215 6 - 8 100 -
Kali clorua 81 - 110 3 - 4 100 -
Có thể dùng phân bón tổng hợp NPK với tỷ lệ tương đương để bón.
Thời kỳ bón
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ hoai mục + toàn bộ phân lân +
phân kali, trộn đều bỏ theo rãnh và lấp đất lại.
- Bón thúc: Phân đạm được chia đều cho các lần bón thúc kết
hợp với làm cỏ, xới xáo. Trước lúc thu hoạch 1 tháng bón hết lượng
phân còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Sau khi lên luống bổ hốc thành 3 hàng trên mặt luống, cách nhau
20 cm, cây cách cây 30 cm. Bón toàn bộ phân lót, lấp đất lại, trồng
mầm giống trên các hốc đã bổ sẵn.
Chăm sóc
- Từ khi trồng đến mọc 7 - 10 ngày giữ ẩm thường xuyên 80 - 90 %.
- Khi cây hồi xanh giữ ẩm 60 - 70%, thường xuyên nhặt sạch cỏ
dại, tỉa dần chỗ mọc dày, cây bị sâu bệnh, dặm cây chết. Khi cây được
3 lá có thể tưới đạm loãng 1%. Cây xạ can mọc bò bằng thân ngầm có
thể phủ kín toàn bộ mặt luống, vì vậy chỉ cần làm cỏ thời gian đầu.
278
- Hàng tháng có thể dùng phân đạm pha loãng 2% tưới 1 lần.
- Vào tháng 10 - 12 khi cây có hiện tượng úa vàng, giữ ẩm 40 -
50% để chuẩn bị thu hoạch.
Tưới tiêu
Khi bị hạn, không đảm bảo đủ ẩm cho cây, cần phải tưới để bổ
sung nước cho cây. Nước tưới nên chọn nước giếng khoan hoặc nước
sông phù sa, tránh những nguồn nước bị ô nhiễm.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Cây xạ can rất ít sâu bệnh, chỉ bị khô đầu lá nhưng hầu như
không ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất xạ can.
9. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thân rễ thu hái vào mùa xuân khi cây ra nụ hoặc mùa
thu đông khi bộ phận trên mặt đất tàn héo, loại bỏ đất cát, thu rễ con.
Sơ chế: Rễ thu về, loại bỏ đất cát, rễ con rồi đem phơi và sấy khô
khi dùng thái phiến.
Bảo quản: Khi xạ can khô, đảm bảo tiêu chuẩn, bảo quản trong
bao nilon, bên ngoài bọc bao tải dứa hoặc các loại bao tải chống ẩm
khác, để nơi khô ráo không được ẩm ướt. Khi bảo quản trong kho để
trên giá hoặc kệ cao cách mặt đất ít nhất 5cm. Xạ can ít bị mối mọt.
10. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Dược liệu xạ can là loại thân rễ mầu nâu, có nhiều nếp
nhăn dọc. Dài từ 3 - 10 cm; đường kính 1 - 2 cm. Khi thái phiến có
dạng hình trái xoan hay tròn dài 1 - 5 cm, rộng 1 - 2 cm, dày 0,3 - 1
cm. Mép lồi lõm không đều, màu vàng nâu. mặt cắt ngang nhẵn, mùi
thơm nhẹ, vị đắng, cay.
Độ ẩm không quá 12,0%; Tỷ lệ vụn nát không quá 5,0%; Tro
toàn phần không quá 8,5%; Tro không tan trong acid hydrocloric
không quá 2,0%. Chất chiết được trong ethanol 90% không ít hơn
80,0% tính theo dược liệu khô kiệt (phương pháp chiết nóng dùng
dung môi là ethanol 90%).
279
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban huấn luyện, đào tạo dược liệu Trung Quốc (1965), Kỹ thuật nuôi
trồng và chế biến dược liệu, người dịch Nguyễn Văn Lan, Đỗ Tất
Lợi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân và cs. (1996), Sách đỏ Việt Nam, phần II - Thực
vật, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
3. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên) và nhiều tác giả (2003), Danh lục các loài
thực vật Việt Nam, Tập II và Tập III, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học, Hà Nội.
5. Bùi Thị Bằng, Nguyễn Thị Thư (1993), Nghiên cứu trồng bạc hà
bằng cây con, Tạp chí Dược học, số 2: tr. 9 - 10.
6. Lê Tùng Châu (1992), Tóm tắt kết quả nghiên cứu 3 cây thuộc chi
Adenosma mang tên “Nhân trần” chữa bệnh gan trong y học cổ
truyền Việt Nam, Tạp chí Dược học, số 2: tr. 6 - 8.
7. Lê Tùng Châu và cộng sự (1987), Một số kết quả nghiên cứu cây bồ
bồ, Tạp chí Dược học, số 2: tr. 12 - 14.
8. Lê Tùng Châu, Nguyễn Văn Tập (1995), Tài nguyên di truyền cây
thuốc Việt Nam. NXB Nông nghiệp, tr. 70 - 76.
9. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Tiến Dẫn (1999), Khảo sát tính an toàn của thất diệp đởm -
Tạp chí Dược học số 11/1999.
11. Nguyễn Văn Đàn, Vũ Xuân Quang, Ngô Ngọc Quyến (2000), Sử
dụng thuốc Đông y thiết yếu, NXB Y học, tr. 328 - 337.
12. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam - Trồng hái, chế biến, trị
bệnh ban đầu, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 955 - 957.
13. Lê Tiến Dũng (2009), Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học cây
ban Nhật (Hypericum japonicum), luận án Tiến sĩ Hóa học.
14. Lê Khúc Hạo, Nguyễn Bá Hoạt (1995), Hồi cứu xây dựng quy trình
trồng cây huyền sâm tại Pa Cò, Mai Châu, Hòa Bình - Dự án X8.
280
15. Lê Khúc Hạo, Nguyễn Văn Mai (1993), Báo cáo “Hồi cứu xây dựng
quy trình trồng cây Đảng sâm tại Sa Pa - Dự án X8”.
16. Lê Khúc Hạo, Nguyễn Văn Thuận (2003), Báo cáo nghiệm thu đề tài
Bộ Y tế: ”Xây dựng tiêu chuẩn giống cây thuốc”- đề mục cây bán hạ.
17. Lê Khúc Hạo, Phạm Văn Ý, Phạm Hồng Minh (2011), Ảnh hưởng
của thời vụ, khoảng cách trồng và liều lượng phân bón đến năng
suất dược liệu râu mèo (Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr), Công
trình nghiên cứu khoa học 2006-2011, Viện Dược liệu, tr. 93 - 97.
18. Nguyễn Khánh Hoà (2005), Tác dụng hạ đường huyết của thất diệp
đởm trên động vật thực nghiệm. Tạp chí nghiên cứu Y học, số 4: tr. 37.
19. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ (2002), Bước đầu nghiên cứu về
thành phần loài và một số đặc điểm sinh học của các loài Valeriana
L. (Valerianaceae) hiện có ở Việt Nam, Tạp chí Dược liệu, tập 7, số
4: tr. 99 - 103.
20. Phạm Thanh Kỳ (2007). Nghiên cứu tác dụng hạ cholesterol máu
của dược liệu giảo cổ lam. Tạp chí Dược học (5), số 373: tr. 47.
21. Phạm Thanh Kỳ (2007), Nghiên cứu tác dụng ức chế khối u của
saponin chiết từ giảo cổ lam, Tạp chí thông tin Y Dược, số 11.
22. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y
học, Hà Nội.
23. Ngô Quốc Luật (2001 - 2002), Báo cáo nghiên cứu trồng thử nghiệm
cây Thất diệp đởm ở đồng bằng.
24. Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Thị
Bích Thu (2007-2010), Nghiên cứu trồng cây dền toòng (Giảo cổ
lam bảy lá) ở Tam Đảo.
25. Phạm Xuân Luôn (2008), Nghiên cứu xây dựng vùng trồng sâm báo,
hy thiêm theo GAP, Đề tài Bộ Y tế.
26. Phạm Hồng Minh, Nguyễn Văn Thuận, Ninh Thị Phíp, Nguyễn Thị
Bích Thu (2010), Ảnh hưởng của vị trí hom giâm đến sinh trưởng
của hai giống râu mèo ở Việt Nam, Tạp chí Dược liệu, tập 15, số 4 :
tr. 215 - 219.
27. Đoàn Thị Nhu, Đỗ Kim Chi (1976), Nghiên cứu tác dụng chống
viêm của lá hy thiêm trong điều trị khớp, Thông tin Dược liệu, tập 8.
28. Đoàn Thị Nhu và cs. (2001), Nghiên cứu thuốc Morantin chữa bệnh
đái tháo đường từ quả mướp đắng (Mormodica charantia L.), Công
trình nghiên cứu khoa học 1987-2000, Viện Dược liệu, tr. 371 - 374.
281
29. Nguyễn Thanh Phương (2008), Kết quả nghiên cứu xây dựng mô
hình trồng cây sa nhân tím tại huyện Sơn Hũa, Phú Yên, Tạp chí
Lâm nghiệp, số 2.
30. Phạm Văn Thanh, Nguyễn Tập (2001), Một số kết quả bước đầu về
mặt thực vật của cây mướp đắng trồng ở Việt Nam, Công trình
nghiên cứu khoa học 1987 - 2000, Viện Dược liệu, tr. 375 - 379.
31. Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó (2006), Kỹ thuật
trồng một số cây dược liệu, Tủ sách khuyến nông phục vụ người lao
động, NXB Lao động.
32. Nguyễn Văn Thuận (2011), Báo cáo đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu di
thực và xây dựng quy trình trồng cây ban (Hypericum perforatum
L.) làm nguyên liệu chiết xuất sản phẩm có Hypericin”. Đề tài Bộ
Y tế.
33. Nguyễn Văn Thuận, Lê Khúc Hạo (2006), Báo cáo khoa học “Xây
dựng mô hình quản lý chất lượng giống cây thuốc”, Đề tài Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn.
34. Nguyễn Văn Thuận và cộng sự (2001), Báo cáo nghiệm thu đề tài
“Xây dựng quy trình trồng và chế biến một số dược liệu sạch để bào
chế một số chế phẩm chất lượng cao”, Đề tài Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn.
35. Nguyễn Quốc Thức (2006), Nghiên cứu về thực vật, thành phần hóa
học và tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Hypericum L. ở
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Dược học.
36. Nguyễn Viết Tựu, Phạm Duy Hùng, Lê Kim Hương, Lê Thị Tuyết
(1981), Kết quả bước đầu nghiên cứu cây ba gạc Ấn Độ (Rauvolfia
serpentina (L.) Benth. Ex Kurz) mới phát hiện, Thông báo Dược
liệu, số 3: tr. 13.
37. Nguyễn Xuân Trường (2006), Đặc điểm sinh học và biện pháp hoá
học phòng trừ loài Earias insulana Boisduval hại cây cối xay, Luận
văn thạc sĩ nông nghiệp.
38. Trần Danh Việt, Nguyễn Văn Thuận (2011), Nghiên cứu chọn giống
cây diệp hạ châu (Phyllanthus amarus Schum. Et Thonn) cho năng
suất cao, Công trình nghiên cứu khoa học 2006 - 2011, Viện Dược
liệu, tr. 123 - 129.
282
39. Viện Dược liệu (1976), Kỹ thuật trồng cây thuốc ở Việt Nam, NXB
Y học, Hà Nội.
40. Viện Dược liệu (1999), Cây thuốc Việt Nam, NXB khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
41. Viện Dược liệu (2005), Kỹ thuật trồng, sử dụng và chế biến cây
thuốc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
42. Viện Dược liệu, (2006), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông
dược, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
43. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tập 1, 2.
44. Viện Dược liệu (2011), Công trình nghiên cứu khoa học 2006 -
2011, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
45. Carneiro, J.W.P., A.S. Muniz, and T.A. Guedes (1997), Greenhouse
bedding plant production of Stevia rebaudiana (Bert) bertoni, Can.
J. Plant Sci. 77: tr.473 - 474.
46. Choo B.K. et. All (2009), Ecological characteristics of the
asparagus cochinchinenesis (Lour.) Merr. Population in South
Korea, Korean J. of Med. Crop Sci. Vol. 17(2): tr. 125 - 132.
47. Dey A and De J.N. (2011), Ethnobotanical aspects of Rauvolfia
serpentina (L.) Benth. Ex Kurz. in India, Nepal and Bangladesh, J.
of Med. Plant Res. Vol 5(2): tr. 144 - 150.
48. Dey A and De J.N. (2010), Rauvolfia serpentina (L). Benth. ex
Kurz.-A Review. Asian Journal of Plant Sciences, 9: tr. 285 - 298.
49. Duhan S P, Gulatic BC and Bhattacharya AK (1975), Effect of
nitrogen and spacing on the yield and quality of essential oil in
Japanese mint (M. arvensis L.), Indian J. of Agronomy 20(1): tr.
14 - 16.
50. European pharmacopoeia (2004), Vol I: 898 and Vol II: 2485.
51. Gill N.S, Sharma A, Arora R and Bali M (2011), Evaluation of
Cassia tora Seeds for their Antioxidant and Antiulcer Activity,
Journal of Medical Sciences, 11: tr. 96 - 101.
283
52. Jiang Xiang-Hui, Zeng Gui-Ping, Ou Li Jun and She Chao-Wen
(2010), An efficient system for the production of the medicinally
important plant: Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr., African
J. of Biotech. Vol 9(37): 6207 - 6212.
53. Lester W. Burgess, Timothy E. Knight, Len Tesoriero, Phan Thuy
Hien (2009), Cẩm nang chẩn đoán bệnh cây ở Việt Nam, Australian
centre for International Agricultural Research, ACIAR, tr.199.
54. Lyakhovkin A.G., Tran Dinh Long et al (1993), Cultivation and
Utilization of Stevia. Agricultural Publishing House, Hanoi.
55. Maenthaisong R, Chaiyakunapruk N, Niruntraporn S et al. (2007),
“The efficacy of Aloe vera for burn wound healing: a systematic
review”. Burns 33 (6): tr. 713 - 718.
56. Madan S., Ahmad S., Singh G.N., Kohli K., Kumar Y., Singh R.,
Garg M. (2010), Stevia rebaudiana (Bert.) Bertoni – Review, Indian
Journal of Natural Products and Resources, Vol 1(3): tr. 267 - 286.
57. Megeji N. W., Kumar J.K., Virendra Singh, Kaul V.K., Ahuja P.S.
(2005), Introducing Stevia rebaudiana, a natural zero- calorie
sweetener, Current science, vol 88 (5): tr. 801- 804.
58. Min-Jian Q, Wen-Liang J, Zheng-Tao W, Wen-Cai Y (2005), A
New Isoflavonoid from Belamcanda chinensis (L.) DC. J. of
Integrative Plant Biology, Vol 47(11): tr. 1404 - 1408.
59. National Institute of Materia Medica Hanoi - Vietnam (1999),
Selected medicinal plants in Vietnam, Science and technology
publishing house, Vol II: 49.
60. Ramesh K., Virendra Singh Nima W. Megeji (2006), Cultivation of
Stevia rebaudiana (Bert) Bertoni: A Comprehensive Review,
Advances in Agronomy, Vol 89: tr. 137 - 177.
61. Shyu, Y.T, Liu, S.Y Lu, H.Y. (1994), Effects of harvesting dates on
the characteristics, yield and sweet components of stevia (Stevia
rebaudiana Bertoni) line. J. Agric. Res. Chine 43: tr. 29 - 39.
62. Xue X, Shen L, Jin Y (1992), Effects of fertilization on yield of
Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr, Article in Chinese 17(8):
tr. 464 - 5, 510.
284
KỸ THUẬT
TRỒNG CÂY THUỐC
–––––––––––––––
Chịu trách nhiệm xuất bản
TS. LÊ QUANG KHÔI
Phụ trách bản thảo
BÙI HẠNH
Trình bày bìa
VĂN LINH
In 1.000 b¶n khæ 17 24 cm t¹i C«ng ty in Thñy
lîi.
§¨ng ký kÕ ho¹ch sè: 236-2013/CXB/431-07/NN
ngµy 23/2/2013.
Nhµ xuÊt b¶n N«ng nghiÖp
167/6 Ph-¬ng Mai - §èng §a - Hµ
Néi
§T: 04.8525070, 04.8521940 - Fax:
04.5760748
Chi nh¸nh Nhµ xuÊt b¶n N«ng nghiÖp
58 NguyÔn BØnh Khiªm - Q.I - TP.
Hå ChÝ Minh
§T: 08.8299521, 08.8297157 - Fax:
08.9101036
285
QuyÕt ®Þnh XB sè: 86/Q§-NN ngµy 5/8/2013.
In xong vµ nép l-u chiÓu quý III/2013.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_ky_thuat_trong_cay_thuoc_phan_2.pdf