Thực trạng nhiễm giun, sán ở một số cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia năm 2012

KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm chung ký sinh trùng giun sán của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt Nam – Campuchia qua phân tích mẫu phân chiếm 7,4% và 100% những trường hợp nhiễm giun truyền qua đất ở cường độ nhiễm nhẹ. Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%). KHUYẾN NGHỊ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng học sinh tại các trường học nói riêng. Cần đưa chương trình tuyên truyền giáo dục sức khỏe về vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, những tác hại của giun sán trong các buổi tuyên truyền tại cộng đồng, lồng ghép với các chương trình y tế khác. Phối hợp với ngành giáo dục đưa nội dung phòng chống giun sán vào chương trình học của học sinh. Xã hội hóa công tác phòng chống giun sán, kêu gọi mọi người cùng tham gia. Cần đưa chương trình phòng chống giun sán vào Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm duy trì, củng cố kết quả đã đạt được có tính bền vững.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhiễm giun, sán ở một số cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  315 THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN, SÁN Ở MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ  KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAMPUCHIA NĂM 2012  Lê Thành Đồng*, Dương Công Thịnh*, Trịnh Ngọc Hải*, Phùng Đức Thuận*  TÓM TẮT  Đặt  vấn  đề: Bệnh giun,  sán  là bệnh ký  sinh  trùng gây  ảnh hưởng  lớn  đến  sức khỏe  con người, nhiều  trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giun, sán cho đến nay vẫn bị xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng  quên”. Việc xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun, sán một cách cụ thể cho từng đối tượng, từng vùng địa lý khác  nhau, mức độ ô nhiễm trứng giun, sán ở ngoại cảnh là vô cùng quan trọng, từ đó quyết định các biện pháp can  thiệp khác nhau về mức độ và quy mô.  Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm các loại giun, sán và mô tả tình trạng ô nhiễm trứng, ấu trùng  giun, sán trong phân và rau xanh tại các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại các cộng đồng dân cư sinh sống  tập trung dọc biên giới Việt Nam – Campuchia ở 6 tỉnhAn Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An, Tây Ninh  và Bình Phước. Đối tượng nghiên cứu là tất cả người lớn và trẻ em ở các hộ được chọn, có thời gian sinh sống ít  nhất là một năm tại địa bàn nghiên cứu, chấp thuận đưa mẫu phân để xét nghiệm và các mẫu rau ăn sống bày  bán ở các chợ tại địa bàn nghiên cứu. Các phương pháp và kỹ thuật xét nghiệm chuyên môn được sử dụng.  Kết quả: Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun truyền qua đất của cộng đồng dân cư dọc biên giới Việt Nam –  Campuchia (giun đũa, giun tóc, giun móc) là 7,4%. Tỷ lệ nhiễm chung đối với giun móc chiếm 5,6%, giun đũa  chiếm 1,4%, giun  tóc chiếm 0,3%. Tỷ  lệ nhiễm giun chung của cộng đồng dân cư dọc biên giới Việt Nam –  Campuchia tại Tây Ninh chiếm 16,2%, tại An Giang chiếm 11,4%, tại Đồng Tháp chiếm 8,3%, tại Bình Phước  chiếm 4,9%, tạiLong An chiếm 3,7%, tại Kiên Giang chiếm 3,2% và không có trường hợp nào nhiễm sán; 100%  trường hợp nhiễm giun ở cường độ nhiễm nhẹ. Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có tỷ lệ dương tính  ký sinh trùng đơn bào cao nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).  Kết luận: Tỷ lệ nhiễm chung ký sinh trùng giun sán của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt Nam –  Campuchia qua phân  tích mẫu phân chiếm 7,4% và 100% những  trường hợp nhiễm giun  truyền qua  đất  ở  cường độ nhiễm nhẹ. Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao  nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).  Từ khóa: Bệnh giun, sán; bệnh ký sinh trùng, biên giới ViệtNam – Campuchia.  ABSTRACT  REALITY OF HELMINTH INFECTIONS IN A NUMBER OF REGIONAL COMMUNITIES   IN THE AREA OF VIETNAM – CAMBODIA BORDER IN 2012  LeThanh Dong, Duong Cong Thinh, Trinh Ngoc Hai, Phung Duc Thuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 315 – 320  Background: Helminth diseases are caused by parasites with great impacts on human health, more severe  cases can be fatal. Helminthhitherto has been placed in the group of ʺforgottenʺ diseases. The determination of the  ratio of intensity of helminthinfection in a specific way for each subject and each different geographic area as well  as  the  pollution  levels  ofhelmintheggs  in  the  external  environment  is  extremely  important,  from which  the  decision on different intervention measuresin terms of level and scale is made.  * Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: PGs. Ts. Lê Thành Đồng  ĐT:  0839239946  Email: lethanhdong@gmail.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 316 Objectives:  To  determine  the  prevalence  andintensity  of  helminth  infection  and  to  describe  the  contamination caused by parasites’ eggs, larvae in fertilizers and vegetables available in the communities at the  border areas of Vietnam ‐ Cambodia.  Methods: A cross‐sectional descriptive study wasconductedin the communities populated along the Vietnam  ‐ Cambodia borderin 6 provinces: An Giang, Dong Thap, Kien Giang, Long An, Tay Ninh and Binh Phuoc.  Subjects  of  the  study  are  adults  and  all  children  in  the  selectedhouseholds,  living  for  at  least  one year  in  the  studied area, approving of providingsamples and test specimens from fresh vegetables on sales in the markets in  the studied area. Specialized methods and techniques were used.  Result: The  overall  rate  of  soil‐transmitted  helminth  (Ascaris, Trichuris,  hookworm)in  the  communities  along  the border of Vietnam‐Cambodia  is 7.4%. The overall prevalenceof hookworm  is at 5.6%, Ascaris1.4%,  Trichuris 0.3%. The prevalence of common worms in the communities along the border of Vietnam‐Cambodia in  Tay Ninh is at 16.2%,An Giang11.4%, Dong Thap 8.3%, Binh Phuoc9%, LongAn 3.7%, Kien Giang 3.2% and  no cases of tapeworm infection are spotted; 100% of the cases infected with worms are in light intensity. The total  number of samples tested positive rate of protozoan parasites highest (72.8%), roundworm lowest (0.2%).  Conclusion: The overall prevalence of helminth parasites in people from the communities along the border of  Vietnam‐Cambodia through fecal analysis accounted for 7.4% and 100% of the cases of infection transmitted by  means  of  contaminated  soil  atlow  intensity. Out  of  the  total  number  of  samples  tested,  the  positive  rate  of  protozoan parasites is the highest (72.8 %) while that of roundworm is the lowest (0.2 %).  Keywords: Helminth diseases, parasitology diseases,borders Vietnam – Cambodia.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh giun, sán là bệnh ký sinh trùng gây ảnh  hưởng  lớn  đến  sức  khỏe  con  người,  nhiều  trường  hợp  nặng  có  thể  gây  tử  vong. Nhiễm  giun  truyền  qua  đất  ảnh  hưởng  đến  sự  phát  triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ con người.  Bệnh  giun,  sán  cho  đến  nay  vẫn  bị  xếp  vào  nhóm những bệnh “bị lãng quên”. Điều kiện khí  hậu, độ ẩm  tại các nước đang phát  triển  thuận  lợi cho sự phát triển của ký sinh trùng, cùng với  sự kém vệ sinh về nguồn nước sinh hoạt, nguồn  nước uống,  tập quán  ăn uống,  canh  tác  đã  tạo  điều kiện thuận  lợi cho sự nhiễm và  lan truyền  bệnh. Theo báo  cáo  của UNICEF năm  2002  tại  cộng  đồng  dân  cư  ở  các  tỉnh  biên  giới  Campuchia  ‐ Việt Nam,  tỷ  lệ  nhiễm  giun  đũa  dao  động  từ  4,59%  đến  29,86%;  giun  tóc  dao  động từ 3,32% đến 12,09%(8). Tại tỉnh Kratie, điều  tra  trên 1500 người vào năm 2010 cho  thấy với  chương trình phòng chống sán máng qua nhiều  năm, tỷ lệ nhiễm giảm xuống còn <5% nhưng tỷ  lệ nhiễm  các  loại  giun  truyền  qua  đất  (nhất  là  giun móc) vẫn còn cao (<40%)(1), tỷ lệ nhiễm sán  lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini ở tỉnh Takeo và  Kampong Cham  thuộc  khu  vực  biên  giới Việt  Nam ‐ Campuchia vào khoảng 40%. Ngoài ra tại  tỉnh Kampong Cham  còn giun  có  sự hiện diện  của sán Echinostoma spp với  tỷ  lệ 15,7%(1). Tỷ  lệ  nhiễm  sán  lá  gan  nhỏ  Clonorchis  sinensisở  xã  Thuận Hạnh,  tỉnh Dăk Nông, một xã giáp biên  giới Việt Nam ‐ Campuchia là 10,75% (76/707 đối  tượng)(3).  Khảo sát của Van der Hock và cs (2003) ước  tính  là trong dân số 80 triệu người của cả nước  Việt  Nam,  có  33,9  triệu  người  mắc  giun  đũa  (44,4%), 17,6 triệu người mắc giun tóc (23,1%) và  21,8 triệu người nhiễm giun móc (28,6%). Sán lá  gan lớn Fasciola gigantica cũng có mặt tại 36 tỉnh  thành trong cả nước, với khoảng 5000 bệnh nhân  cần  được  điều  trị mỗi  năm.  Sán  lá  lớn  ở  ruột  Fasciolopsis  buski,  sán  lá  ở  phổi  (Paragonimus  heterotremus và Paragonimus westermani), sán dải  (Teania spp.) cũng có mặt tại Việt Nam tuy nhiên  tỷ lệ mắc chưa được điều tra rộng rãi(9).  Các bệnh do giun, sán là một vấn đề y tế cần  phải giải quyết nếu muốn cải thiện sức khoẻ của  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  317 người dân, cũng như sự phát triển thể lực và trí  lực  của  trẻ  em  trong  lứa  tuổi  học  đường  nói  riêng. Việc xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun,  sán một  cách  cụ  thể  cho  từng  đối  tượng,  từng  vùng địa  lý khác nhau, mức độ ô nhiễm  trứng  giun, sán ở ngoại cảnh là vô cùng quan trọng từ  đó  quyết  định  các  biện  pháp  can  thiệp  khác  nhau về mức độ và quy mô.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác  định  tỷ  lệ và  cường  độ nhiễm  các  loại  giun, sán tại các cộng đồng dân cư khu vực biên  giới Việt Nam ‐ Campuchia.  Mô tả tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng  giun,  sán  trong mẫu phân  và  rau  xanh  tại  các  cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam ‐  Campuchia.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Điều  tra  thực  trạng nhiễm giun,  sán:  tất  cả  người lớn và trẻ em ở các hộ được chọn, có thời  gian  sinh  sống  ít  nhất  là một  năm  tại  địa  bàn  nghiên cứu, chấp thuận đưa mẫu phân. Các mẫu  rau ăn sống bày bán ở các chợ tại địa bàn nghiên  cứu.  Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Cắt ngang mô tả.  Thời gian nghiên cứu  Từ tháng 04/2012 đến tháng 04/2013.  Địa điểm nghiên cứu  Các  cộng  đồng dân  cư  sinh  sống  tập  trung  dọc biên giới Việt Nam  ‐ Campuchia, bao gồm:  Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư,tỉnh Bình Phước;  Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; Khu kinh tế cửa  khẩu quốc  tế Bình Hiệp,  tỉnh Long An; Thị xã  Hồng Ngự,  tỉnh  Đồng Tháp; Huyện Tịnh Biên  của tỉnh An Giang; Thị xã Hà Tiên của tỉnh Kiên  Giang.  Cỡ mẫu  Theo  công  thức  tính  cỡ mẫu  cho  việc  ước  tính một tỷ lệ trong quần thể:    p (1‐p)  n = z21 –α/2 ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐        δ2  Trong đó:  ‐ z1‐α/2: độ tin cậy 95% (z1‐α/2 = 1,96)  ‐ p: ước lượng tỷ lệ nhiễm là 1% (p = 0,01)  ‐  δ:  độ  chính  xác mong muốn  là  0,3%  (d  =  0,003)  Áp dụng công thức trên tính được cỡ mẫu là  4226, cỡ mẫu được nhân 2 lần để hạn chế sai số  chọn mẫu, do  đó cỡ mẫu  là 8452 cho quần  thể  nghiên cứu.  Chọn mẫu  Chọn mẫu chùm, đơn vị chùm là xã.  Kỹ  thuật  xét  nghiệm  sử  dụng  và  phương  pháp thu thập số liệu  Kỹ thuật định lượng KATO‐KATZ, kỹ thuật  làm phết dày KATO‐KATZ, phương pháp  lắng  đọng +  ly  tâm, phương pháp Kobayashi 1980 –  Kagei  1983,  phương  pháp  Baerman,  phương  pháp  xét  nghiệm  rau  tìm  trứng  giun,  sán;  phương pháp Romanenko.  KẾT QUẢ   Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun ở mẫu phân tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên  giới Việt Nam ‐ Campuchia ở 6 tỉnh (n=8.453)  Địa điểm n Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung Cường độ nhiễm Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tây Ninh 1127 16 (1,4) 3 (0,3) 163 (14,5) 1 (0,1) 183 (16,2) 100% những trường hợp nhiễm giun ở cường độ nhẹ An Giang 1127 50 (4,4) 5 (0,4) 74 (6,6) 0 (0) 129 (11,4) Đồng Tháp 1691 42 (2,5) 1 (0,1) 97 (5,7) 0 (0) 140 (8,3) Bình Phước 1409 02 (0,1) 04 (0,3) 61 (4,3) 2 (0,1) 69 (4,9) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 318 Địa điểm n Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung Cường độ nhiễm Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Long An 1690 05 (0,3) 9 (0,5) 46 (2,7) 2 (0,1) 62 (3,7) Kiên Giang 1409 05 (0,4) 4 (0,3) 35 (2,5) 1 (0,1) 45 (3,2) Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm chung giun ở mẫu phân tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên giới Việt  Nam ‐ Campuchia ở 6 tỉnh (n=8.453)  Tổng Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) 8453 120 (1,4) 26 (0,3) 476 (5,6) 6 (0,1) 640 (7,4) Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm giun ở mẫu rau tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên giới Việt Nam ‐  Campuchia ở 6 tỉnh (n=600)  Địa điểm n Mẫu rau dương tính KST Giun đũa Giun móc Đơn bào Phối hợp Nhiễm chung Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Bình Phước 100 0 (0) 0 (0) 91 (91,0) 4 (4,0) 95 (95,0) Kiên Giang 100 1 (1,0) 0 (0) 88 (88,0) 4 (4,0) 93 (93,0) Long An 120 0 (0) 0 (0) 101 (84,2) 7 (5,8) 108 (90,0) Đồng Tháp 120 0 (0) 0 (0) 69 (57,5) 23 (19,2) 92 (76,7) An Giang 80 0 (0) 0 (0) 39(48,8) 15 (18,8) 54 (67,5) Tây Ninh 80 0 (0) 3 (3,8) 45 (56,3) 1 (1,3) 49 (61,3) Tổng 600 1 (0,2) 3 (0,5) 437 (72,8) 54 (9,0) (81,8) BÀN LUẬN  Tỷ lệ nhiễm giun, sán  Tỷ lệ nhiễm giun sán của người dân tại cộng  đồng dọc biên giới Việt Nam – Campuchia của 6  tỉnh An Giang,  Đồng  Tháp, Kiên Giang,  Long  An, Tây Ninh và Bình Phước qua phân tích mẫu  phân, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng giun sán chung  (giun đũa, giun tóc, giun móc, phối hợp) của các  tỉnh chiếm 7,4%. Riêng Tây Ninh có tỷ lệ nhiễm  chung  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  16,2%,  với  tỷ  lệ  nhiễm giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất 14,5%, thấp  nhất giun  tóc  0,3%. Phân  tích  tình hình nhiễm  chung  tại  từng  tỉnh nghiên  cứu  cho  thấy,  tỷ  lệ  nhiễm  giun,  sán  chung  tại An Giang  là  11,4%  trong  đó  giun móc  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  6,6%,  thấp  nhất  giun  tóc  0,4%,  giun  đũa  4,4%;  tỷ  lệ  nhiễm giun, sán chung tại Đồng Tháp 8,3% giun  móc  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất 5,7%,  thấp nhất giun  tóc 0,1%, giun  đũa 2,5%. Tại Bình Phước,  tỷ  lệ  nhiễm giun, sán chung 4,9% trong đó giun móc  chiếm  tỷ  lệ  cao nhất  4,3%,  thấp nhất giun  đũa  0,1%, giun tóc 0,3%. Tỷ lệ nhiễm giun, sán chung  tại Long An 3,7% trong đó giun móc chiếm tỷ lệ  cao nhất 2,7%, thấp nhất giun đũa 0,3%, giun tóc  0,5%.  Tỷ  lệ  nhiễm  giun,  sán  chung  tại  Kiên  Giang 3,2%  trong  đó giun móc chiếm  tỷ  lệ cao  nhất  2,5%,  thấp  nhất  giun  tóc  0,3%,  giun  đũa  0,4%. Kết quả của nghiên cứu này  thấp hơn so  với các nghiên cứu  trước đây của Nguyễn Văn  Khá  điều  tra  tại Gia  Lai,  Kon  Tum,  Đắk  Lăk,  nghiên  cứu  Nguyễn  Văn  Sơn  tại  Sơn  La  và  nghiên cứu của Lương Văn Định tại Thừa Thiên  Huế với tỷ lệ ký sinh trùng giun móc chiếm tỷ lệ  dao động từ 18,9% đến 46,1%, giun đũa chiếm tỷ  lệ dao động từ 4,9% đến 85,8%, giun tóc chiếm tỷ  lệ dao động từ 0,6% đến ‐24,5%(3,5)6).Qua kết quả  nghiên cứu này, đòi hỏi toàn thể người dân, cơ  quan  chuyên  trách,  và  cả  chính  quyền  không  nên  chủ  quan  và  cần  có  biện  pháp  dự  phòng  thích hợp để không gia tăng tỷ lệ nhiễm giun sán  trong cộng đồng, đặc biệt tăng cường dự phòng  hơn ở khu vực địa bàn cộng đồng dân cư sinh  sống  tập  trung  dọc  biên  giới  Việt  Nam  –  Campuchia,nơi có những điều kiện về địa lý tự  nhiên khác biệt.  Cường  độ nhiễm giun 100% những  trường  hợp xét nghiệm dương tính có cường độ nhiễm  nhẹ, điều này có thể vì hằng năm học sinh tiểu  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  319 học,  trẻ  em  24‐60  tháng  tuổi,  phụ  nữ  lứa  tuổi  sinh sản đều được uống thuốc tẩy giun mỗi năm  từ 1‐ 2 lần.   Nhiễm ký sinh trùng trên mẫu rau   Tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao  nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%), giun  móc chiếm 0,5% trong tổng số các mẫu rau được  xét nghiệm. Tỷ lệ nhiễm chung tại 6 tỉnh các loại  giun  (giun  đũa, móc,  đơn bào)  chiếm  tỷ  lệ  cao  (81,8%). Tỷ lệ nhiễm chung các loại ký sinh trùng  trên  mẫu  rau  của  nghiên  cứu  này  thấp  hơn  nghiên  cứu  của  Trần  Thị  Hồng,  điều  tra  tại  Thành  phố Hồ Chí Minh  với  tỷ  lệ  này  chiếm  94,4%(7). Phân tích tỷ lệ nhiễm chung các loại ký  sinh  trùng  (giun  đũa, móc,  đơn bào, phối hợp)  trên mẫu  rau  từng  tỉnh  cho  thấy  Bình  Phước  chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (95,0%),  thấp nhất  tại Tây  Ninh  (61,3%)  và  tại  Kiên  Giang  chiếm  93,0%,  Long An chiếm 90,0%, Đồng Tháp chiếm 76,7%,  An  Giang  chiếm  67,5%.Tỷ  lệ  mẫu  rau  nhiễm  giun đũa  tại Kiên Giang  (1,0%) các  tỉnh còn  lại  chưa phát hiện mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng  giun  đũa, kết quả này  thấp hơn  so với nghiên  cứu  tại Quảng Nam  của Nguyễn Văn Đề  điều  tra rau xanh tại cộng đồng với tỷ lệ nhiễm giun  đũa là 2,0%(4). Tỷ lệ mẫu rau nhiễm ký sinh trùng  giun móc tại Tây Ninh chiếm 3,8%, các tỉnh còn  lại  chưa  phát  hiện mẫu  rau  bị  nhiễm  ký  sinh  trùng này. Kết quả này  cao hơn  so với nghiên  cứu  tại Quảng Nam của Nguyễn Văn Đề và cs  năm 2010 điều  tra rau xanh tại cộng đồng  tỷ  lệ  nhiễm giun móc (1,0%) (4).  KẾT LUẬN  Tỷ  lệ nhiễm  chung ký  sinh  trùng giun  sán  của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt  Nam  –  Campuchia  qua  phân  tích  mẫu  phân  chiếm 7,4% và 100% những  trường hợp nhiễm  giun  truyền  qua  đất  ở  cường  độ  nhiễm  nhẹ.  Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có  tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao nhất  (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).  KHUYẾN NGHỊ  Tăng cường công tác truyền thông giáo dục  sức  khỏe  trong  cộng  đồng  học  sinh  tại  các  trường  học  nói  riêng.  Cần  đưa  chương  trình  tuyên  truyền  giáo  dục  sức  khỏe  về  vệ  sinh  cá  nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, những  tác hại của giun sán trong các buổi tuyên truyền  tại cộng đồng, lồng ghép với các chương trình y  tế khác. Phối hợp với ngành giáo dục  đưa nội  dung phòng  chống giun  sán vào  chương  trình  học  của  học  sinh.  Xã  hội  hóa  công  tác  phòng  chống giun  sán, kêu gọi mọi người  cùng  tham  gia. Cần  đưa  chương  trình  phòng  chống  giun  sán vào Chương  trình mục  tiêu quốc gia nhằm  duy trì, củng cố kết quả đã đạt được có tính bền  vững.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Jiangsu Institute of Parasitic Diseases, China (2010). Proceedings  of  the  10th  meeting  of  the  regional  network  on  asian  schistosomiasis and other helminth zoonoses.www.rnas.org.cn.  Accessed on July 24th, 2012.  2. Lương Quang  Định, Trương Quang Ánh, Nguyễn Văn Hinh  (2007). Nghiên  cứu  tình  hình  nhiễm  giun  truyền  qua  đất  và  đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em  xã Hồng  Vân,  huyện  A  Lưới,  tỉnh  Thừa  Thiên Huế.  Y  học  Thành Phố Hồ Chí Minh. 11 (2) 24‐30.  3. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn  (2010). Nghiên cứu  thực  trạng nhiễm và  loài sán  lá gan nhỏ tại xã Thuận Hạnh, huyện  Dăk Song, tỉnh Dăk Nông. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa  học Viện SR ‐ KST ‐ CT TP. Hồ Chí Minh 2012. 50‐55.  4. Nguyễn  Văn  Đề,  Phan  Thị Hương  Liên, Motohito  S  (2013).  Nhiễm giun  sán  ở người,  cá nước ngọt và  rau xanh  tại  cộng  đồng huyện Đại Lộc,  tỉnh Quãng Nam. Y học Thành Phố Hồ  Chí Minh. 17(3) 95‐98.  5. Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương,  Bùi Văn Tuấn và cs  (2006). Nghiên cứu đặc điểm dịch  tễ học  nhiễm giun sán đường ruột ở ba tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm  giải pháp can thiệp ở một số địa bàn. Kỷ yếu Hội nghị khoa học  toàn quốc chuyên ngành sốt rét, ký sinh  trùng, côn  trùng giai  đoạn 2001‐2005. Tr. 155‐161.  6. Nguyễn Văn  Sơn,  Phạm  Thị  Chiến  (2013),  Tình  hình  nhiễm  giun  truyền  qua  đất  tỉnh  Sơn  La, Y  học  Thành  Phố Hồ Chí  Minh. 17(6) 139‐143.  7. Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán  tại  các  siêu  thị  trên  địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Y học  Thành Phố Hồ Chí Minh. 11(2). 82‐86.  8. UNICEF (2002), Human helminth infections in Greater Mekong  Region,  9. World  Health  Organization  (2008).  Review  on  the  Epidemiological Profile of Helminthiases and  their Control  in  the Western Pacific Region, 1997‐2008, MVP/WPRO. Pp. 23‐87.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 320 10. www.docjax.com/document/view.shtml?id=1318197&title=Hu man%20helminth%20infections%20in%20GreaterUnicef,  accessed on April 24th, 2012. Accessed on 2 June 2010.  Ngày nhận bài báo:       17/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   19/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_nhiem_giun_san_o_mot_so_cong_dong_dan_cu_khu_vuc.pdf
Tài liệu liên quan