Lựa chọn vải theo vóc dáng là yếu tố quan trọng không những giúp tôn
thêm vẻ đẹp mà còn che dấu được những khuyết điểm của cơ thể khi có sự cân
đối hài hòa giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc. với vóc dáng người mặc.
Vóc dáng của con người rất đa dạng, tuỳ theo từng đối tượng mà lựa chọn
vải cho phù hợp ví dụ như:
+ Người quá cao: nên chọn loại vải không rũ, dày dặn, màu sáng như cà
phê sữa, hồng, vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo
nên chọn khác màu nhau.
+ Người quá béo: nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng
uyển chuyển, màu sẫm hoặc màu trung giang như : cà phê sữa, xanh lam, .
+ Người quá gầy: nên chọn hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to, màu sáng, kẻ
sọc ngang.
75 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình may thời trang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.2.4. Kiểu dệt
+ Vòng sợi: là đơn vị cơ bản nhất của vải dệt
kim. Vòng sợi có các vòng sau:
Các đoạn 2 – 3 và 4 – 5 gọi là trụ vòng
Các cung 1 – 2, 3 – 4, 5 – 6 gọi là cung vòng.
Trong đó cung 3 – 4 gọi là cung kim
Cung 1 – 2 và cung 5 – 6 làm thành cung 5 – 6
– 7 gọi là cung chìm.
+ Hàng vòng: là những vòng sợi nằm tiếp nhau
theo hàng ngang. Các hàng vòng lại theo thứ tự lồng
vào nhau liên kết thành vải.
Hình 13
+ Cột vòng: các vòng sợi đan từ vòng này sang vòng khác theo chiều dọc
vải
A là khoảng cách giữa hai đường trục của cột vòng nằm sát cạnh nhau
B là chiều cao trụ vòng
1.3. Tính chất của vải dệt kim
1.3.1. Tính đàn hồi, co giãn
Vải dệt kim có độ đàn hồi cao, tính chất này làm ảnh hưởng nhiều đến quá
trình cắt may (bị lệch khi cắt, bị nhăn khi may)
1.3.2. Tính tuột vòng
Đây là nhược điểm lớn nhất của vải dệt kim, làm cho những điểm sợi bị
đứt trên mặt vải sẽ lan ra rách to do bị tuột vòng. Ngoài ra trong quá trình dệt,
nếu bị tuột mũi sẽ ảnh hưởng đến hàng đan tiếp theo.
38
1.3.3. Tính cuộn quăn mép
Một mảnh vải dệt kim vừa cắt ra lập tức sẽ bị quăn mép. Mép dọc quăn về
mặt trái vải, mép ngang quăn về mặt phải vải.
Hiện tượng quăn mép của vải ảnh hưởng xấu đến việc cắt may các sản
phẩm,thường gây nên sai qui cách. Để khắc phục tình trạng này, vải sau khi rời
khỏi máy dệt được đưa qua khâu ép định hình để vải được ổn định. Vải sau khi
cắt xong thường phải úp bề trái xuống, có thể dùng hồ lỏng quét sơ lên mép vải
để chống quăn mép, rồi tiến hành sản xuất ngay.
2. Phân loại
2.1. Kiểu dệt kim đan ngang cơ bản
Vải dệt kim đan ngang được hình thành bằng cách các sợi được uốn cong
liên tục tạo thành hàng vòng, tất cả các sợi trên một hàng vòng đều do một hoặc
một số sợi tạo thành.
Vải dệt kim đan ngang được chia thành các loại sau: vải một mặt phải, vải
hai mặt phải, vải hai mặt trái.
2.1.1. Kiểu dệt một mặt phải (dệt trơn)
2.1.1.1. Cấu tạo
Vải một mặt phải được gọi là vải trơn , đây là kiểu dệt vải đơn giản nhất
và cơ bản nhất của vải dệt kim đan ngang. Mỗi hàng vòng do một sợi tạo nên
theo nguyên tắc vòng nọ nối tiếp vòng kia. Mặt phải tập hợp bởi các đoạn trụ
vòng, phản xạ ánh sáng tốt. Còn mặt trái tập hợp bởi các cung tròn.
2.1.1.2. Biểu diễn kiểu dệt.
a. Mặt phải b. Mặt trái
Hình 14: Biểu diễn kiểu dệt một mặt phải
2.1.1.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Do mỗi hàng vòng do một sợi tạo nên, vì vậy vải dễ bị tuột vòng theo cả
39
hai hướng dọc và ngược chiều đan. Để giảm tính tuột vòng cần phải tăng mật độ
của vải, dùng loại sợi có độ ma sát và đàn hồi cao.
Nhược điểm lớn nhất của vải dệt trơn là dễ bị quăn mép. Loại vải này
dùng để may các mặt hàng như: quần áo lót, bít tất, làm nền vải dệt hoa
2.1.2. Kiểu dệt hai mặt phải (latxtic)
2.1.2.1. Cấu tạo
- Ở mỗi hàng vòng: lần lượt cứ một vòng phải lại xen kẽ một vòng trái. Ở
mỗi cột vòng là một loại vòng sợi, lần lượt cứ một cột vòng lại xen kẽ một cột
vòng trái. Các cột vòng phải và cột vòng trái không cùng nằm trên một mặt
phẳng.
- Ở trạng thái bình thường trên cả hai mặt vải chỉ nổi lên các cột vòng
phải, còn các cột vòng trái nằm khuất phía sau cột phải nên còn gọi là vải hai
mặt phải, hoặc vải chun.
2.1.2.2. Biểu diễn kiểu dệt.
a.Kiểu dệt Latxtic 1 + 1
b. Kiểu dệt Latxtic 2 + 2
Hình 15: Biểu diễn kiểu dệt hai mặt phải
2.1.2.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Là kiểu đan ngang cơ bản cho vải kép, loại vải này chịu co giãn ngang, có
tính đàn hồi tốt hơn vải dệt trơn, vải có chiều dày đáng kể, độ bền kéo đứt theo
hướng dọc được nâng cao. Vải không có hiện tượng quăn mép nếu số tổ hợp
vòng trái và vòng phải bằng nhau. Để giảm độ quăn mép nên dùng sợi có độ đàn
tính thấp, tăng mật độ và giảm độ xoắn của sợi.
Kiểu dệt này thường dùng để dệt găng tay, bo tay, bo gấu, quần áo thể
thao, làm nền vải dệt hoa....
2.1.3. Kiểu dệt hai mặt trái.
2.1.3.1. Cấu tạo
Kiểu dệt hai mặt trái được cấu tạo bằng cách đan xen kẽ giữa các hàng
vòng phải với các hàng vòng trái. Theo hướng cột vòng cứ một cột vòng phải lại
40
tới một cột vòng trái (như kiểu dệt trơn). Kiểu dệt này cung vòng được thể hiện
rõ, các trụ vòng luôn bị đổi hướng và nối từ mặt nọ sang mặt kia của vải.
2.1.3.2. Biểu diễn kiểu dệt
Hình 16: Biểu diễn kiểu dệt hai mặt trái
2.1.3.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Vải dệt kiểu hai mặt trái có độ co dãn dọc và ngang tương đương nhau.
Vải có độ dày gấp hai lần so với vải một mặt phải. Vải bị tuột vòngtheo cả hai
hướng cùng chiều và ngược chiều đan.
Vải dệt kiểu hai mặt trái được dùng để tạo các loại sản phẩm dệt kim dùng
trong may mặc, dệt chăn, dệt khăn.
2.2. Kiểu dệt dẫn xuất vải dệt kim đan ngang
2.2.1. Kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt trơn
2.2.1.1. Cấu tạo
Là sự phối hợp giữa hai kiểu dệt trơn, bằng cách đan xen kẽ giữa cột vòng
của kiểu dệt trơn này với cột vòng của kiểu dệt trơn kia. Các vòng sợi luôn ở
trạng thái kéo căng và các trụ vòng của hệ này tiếp xúc với cung vòng của hệ
kia.
2.2.1.2. Biểu diễn kiểu dệt.
2.2.1.3. Tính chất và phạm vi
sử dụng.
Kiểu dệt dẫn xuất của
kiểu dệt trơn tạo cho vải ổn
định về kích thước và dày
hơn vải tạo từ kiểu dệt trơn
cơ bản. Vải bị tuột vòng và
quăn mép giống kiểu dệt trơn
nhưng it hơn. Vải dùng để tạo
ra sản phẩm quần áo thể thao,
quần áo mặc ngoài.
Hình 17: Biểu diễn kiểu dệt
dẫn xuất kiểu dệt trơn
41
2.2.2. Kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt Latxtic
2.2.2.1. Cấu tạo
Đây là kiểu dệt phối hợp giữa hai kiểu dệt Latxtic, bằng cách đan xen kẽ
cột vòng của kiểu dệt của kiểu dệt Latxtic này với cột vòng của kiểu dệt Latxtic
kia.
2.2.2.2. Biểu diễn kiểu dệt.
Hình 18: Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất của kiểu dệt Latxtic
2.2.2.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Kiểu dệt này tạo cho vải có mật độ dày, bền vững khi mài mòn và vải có
mặt trái và mặt phải giống nhau. Vải có tính ổn định hình dáng cao, ít bị tuột
vòng, ít bị bai giãn, không bị quăn mép. Vải dùng để tạo ra sản phẩm găng tay,
quần áo mặc ngoài.
2.3. Kiểu dệt kim đan dọc cơ bản
Kiểu dệt kim đan dọc được ứng dụng rộng rãi trong ngành dệt kim,
thường dùng các loại sợi hóa học, sợi len hoặc sợi bông để dệt vải may quần áo,
màn tuyn, hàng trang trí như rèm che cửa, đăng ten ... Còn các sợi len, sợi bông
và sợi hóa học tương đối thô để dệt các loại vải dày như dạ, nỉ, nhung hoặc các
loại vải lông thú giả để may quần áo ấm. Hiện nay người ta còn dùng kiểu đan
dọc để liên kết các màng xơ hoặc sợi thô làm thành vải không dệt.
2.3.1. Kiểu dệt xích
2.3.1.1. Cấu tạo
Là kiểu đan dọc cơ bản đơn giản nhất gồm hai kiểu dệt vòng kín và kiểu
dệt vòng hở. Kiểu dệt xích được thực hiện bằng các cột vòng riêng biệt nhưng
không tạo thành vải mà thường kết hợp với các sợi ngang khác như đệm sợi
ngang, cài sợi phụ để liên kết các cột xích lại với nhau.
42
2.3.1.2. Biểu diễn kiểu dệt.
Rd = Rn = 1
Xích vòng hở
Rn = 2
Rd = 1
Xích vòng kín
Rd = 1
Rn = 1
Hình 19: Biểu diễn kiểu dệt xích
2.3.1.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Kiểu dệt xích tạo cho vải có độ đàn hồi tốt, độ bền theo hướng dọc tương
đối tốt, vải cũng có hiện tượng quăn mép. Kiểu dệt này là kiểu dệt nền để tạo ra
các loại vải như vải trang trí, vải kiểu dệt lưới
2.3.2. Kiểu dệt Tricô
2.3.2.1. Cấu tạo
Trên mặt vải mỗi cột vòng do các vòng sợi của hai sợi liền nhau lần
lượt tạo vòng và lồng vào nhau mà thành. Do các vòng sợi có các đoạn kéo dài
bị uốn cong, các đoạn sợi đều có xu hướng duỗi thẳng làm cho vòng sợi quay
thành góc xiên với cột vòng.
2.3.2.2. Biểu diễn kiểu dệt.
43
Tricô vòng kín Rd = Rn = 2
Tricô vòng kín với vòng hở Rd = Rn = 2
Tricô vòng hở
Hình 20: Biểu diễn kiểu dệt Tricô
2.3.2.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Trên mặt vải các vòng sợi làm thành những ô chéo hình quả trám. Kiểu
đan này vải có tính quăn mép, ít bị tuột vòng, có độ co giãn rất lớn không dùng
một mình nó để dệt vải, mà kết hợp với các kiểu đan khác để dệt các loại vải
hoa.
44
2.3.3. Kiểu dệt Atlat.
2.3.3.1. Cấu tạo
Kiểu đan Atlat có các vòng sợi liên tục tạo theo một hướng rồi chuyển
theo hướng ngược lại. Do vậy cột vòng có dạng đường gấp khúc, tạo nên vệt sọc
ngang vì phản xạ ánh sáng trái chiều nhau.
2.3.3.2. Biểu diễn kiểu dệt.
Hình 21: Biểu diễn kiểu dệt Atlat (Rd = 4, Rn = 3)
2.3.3.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Kiểu dệt này tạo cho vải bị quăn mép, bị tuột vòng nhưng ít hơn vải dệt
trơn, vải có tính kém ổn định. Vải dệt kiểu Atlat thường dùng để may quần áo
mặc mùa hè.
2.4. Kiểu dệt dẫn xuất vải dệt kim đan dọc
2.4.1. Kiểu dệt dẫn xuất Tricô
2.4.1.1. Cấu tạo
Kiểu dệt dẫn xuất Tricô còn được gọi là kiểu dệt Xucnô. Kiểu dệt này dựa
trên cơ sở của kiểu dệt Tricô cơ bản bằng cách đan cách một cột vòng.
2.4.1.2. Biểu diễn kiểu dệt.
45
Dẫn xuất Tricô cách 1 cột Rd = 2, Rn = 3
Dẫn xuất Tricô cách 2 cột Rd = 2, Rn = 4
Hình 22: Biểu diễn kiểu dệt dẫn xuất Tricô
2.4.1.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Do các vòng sợi bị kéo căng theo một phía trong quá trình đan, nên kiểu
dệt dẫn xuất Tricô tạo cho mặt vải có dạng zíc zắc. Vải bị quăn mép theo hướng
hàng vòng và ít bị tuột vòng, vải dày hơn vải dệt kiểu Tricô.
2.4.2. Kiểu dệt dẫn xuất Atlat
2.4.2.1. Cấu tạo
Kiểu dệt này dựa trên cơ sở của kiểu dệt Atlat cơ bản bằng cách sợi được
tạo vòng cách một cột vòng theo một hướng, sau đó theo trình tự tạo vòng lặp lại
theo hướng khác.
46
2.4.2.2. Biểu diễn kiểu dệt(hình 23).
2.4.2.3. Tính chất và phạm vi sử dụng.
Vải dệt kiểu dẫn xuất Atlat có độ giãn theo chiều ngang giảm và ít bị tuột
vòng hơn vải dệt kiểu Atlat cơ bản. Vải cũng có hiện tượng quăn mép.
Hình 23: Kiểu dệt dẫn xuất Atlat (Rd = 4, Rn = 5)
IV. VẢI KHÔNG DỆT.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm vải không dệt.
- Phân loại được vải không dệt theo các phương pháp.
1. Khái niệm
Vải không dệt là một loại sản phẩm ở dạng tấm được sản xuất ra từ một
hay nhiều lớp xơ đồng nhất hay không đồng nhất. Nguyên liệu để sản xuất vải
không dệt là các loại bông xơ ngắn không thể kéo sợi được nữa, các nguyên liệu
này qua các phương pháp dính kết để làm ra vải. Tuỳ theo từng loại mặt hàng
mà vải không dệt có độ dày mỏng khác nhau.
2. Phân loại
2.1. Vải không dệt từ phương pháp khâu đan
Tùy theo công dụng của sản phẩm mà người ta định ra tỉ lệ các thành phần
xơ pha trộn cho thích hợp. Công việc pha trộn được tiến hành riêng, sau đó đưa
sang gia công trên hệ thống dây chuyền sản xuất chính bao gồm:
47
Máy liên hợp: gồm một, hai hoặc ba máy chải – trục có nhiệm vụ biến
nguyên liệu ở dạng xơ rời rạc thành màng xơ mỏng.
Bộ phận hình thành đệm xơ: có nhiệm vụ chải màng xơ chồng lên nhau
thành nhiều lớp để có một đệm xơ dày theo yêu cầu.
Máy khâu đan: có nhiệm vụ kết chặt đệm xơ lại bằng những kiểu đan dọc
khác nhau. Sợi dùng để khâu đan có thể làm bằng xơ thiên nhiên hoặc xơ hóa
học.
Vải lấy từ máy khâu đan ra còn phải qua một quá trình gia công nhuộm
hoặc in, giặt, sấy, cào lông ... rồi mới đưa vào sử dụng.
Vải làm ra dày và nặng quá, độ co giãn của vải theo chiều dài và chiều
rộng chênh lệch nhau nhiều, độ bền của hai chiều cũng khác nhau...
2.2. Vải không dệt từ phương pháp dính kết
Vải không dệt từ phương pháp dính kết chiếm vị thế chủ yếu trong ngành
sản xuất vải không dệt, do phương pháp dính kết không dùng sợi làm vật liên
kết mà dùng chất dính. Điều này ảnh hưởng tốt đến chất lượng và giá thành của
vải, năng suất của vải cũng cao hơn.
Các phương pháp dính kết:
Phương pháp “xeo”: Quá trình hình thành vải phải thông qua giai đoạn
khuếch tán xơ trong nước.
Phương pháp ngấm: Sau khi có đệm xơ xong, cho chất dính ngấm vào
và làm cho xơ liên kết chặt với nhau tạo thành vải. Phương pháp này được áp
dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Phương pháp ép nóng: liên kết đệm xơ bằng các chất dính nhiệt dẻo, chất
mủ cao su hoặc chất dính có phản ứng nhiệt.
Phương pháp ép nguội: dùng một hệ thống sợi cho ngấm chất dính và đặt
lên đệm xơ, sau đó ép ở nhiệt độ bình thường làm thành vải.
V. VẢI DỆT TỪ XƠ, SỢI TỰ NHIÊN.
Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất, cách nhận biết các loại vải dệt từ xơ, sợi tự
nhiên
- Ứng dụng các tính chất của vải để lựa chọn và sử dụng vải phù hợp yêu
cầu kỹ thuật của sản phẩm.
1.Vải bông
1.1. Tính chất
Vải bông có tính chất của xơ, sợi bông. Vải có khả năng hút ẩm cao, thoát
mồ hôi, đảm bảo được tính vệ sinh đối với hàng may mặc. Tuy nhiên vải dễ bị
nhàu nát khi mặc, khi là khó giữ nếp.
48
1.2. Nhận biết
+ Bằng phương pháp trực quan: Vải sợi bông khi cầm thấy mềm, mịn, mát
tay, sợi có độ đều không cao, mặt vải không bóng có xù lông tơ nhỏ. Nếu lấy
một sợi kéo đứt thì sợi dai, đầu sợi đứt không gọn. Khi thấm nước sợi bền, khó
đứt, khi vò nhẹ mặt vải để lại nếp nhăn.
+ Bằng phương pháp nhiệt học: khi đốt xơ bông có hiện tượng cháy rất
nhanh, ít tro, màu trắng, mùi cháy giống mùi giấy cháy.
1.3. Sử dụng và bảo quản
Vải bông còn có tên gọi khác như: kaki, phin, gabađindùng để may
quần áo mùa hè, quần áo trẻ em. Sản phẩm bằng vải bông khi giặt dùng xà
phòng thường, tránh ánh nắng trực tiếp. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh
nấm mốc.
2. Vải tơ tằm
2.1. Tính chất
Vải tơ tằm có các tính chất đáp ứng được hầu hết tính chất về may mặc
như thoáng mát, hợp vệ sinh, dễ nhuộm màu và in hoa. Tuy nhiên sản lượng vải
tơ tằm còn thấp và giá thành cao.
2.2. Nhận biết
+ Bằng phương pháp trực quan: mặt vải mềm, mịn, bóng, mịn, sờ mát tay.
Lấy một đoạn sợi kéo đứt thì sợi dai và bền, chỗ đứt gọn không bị xù lông.
+ Bằng phương pháp nhiệt học: Khi đốt, vải tơ cháy chậm, mùi khét giống
mùi tóc cháy, tro đen tròn dễ bóp vỡ.
2.3. Sử dụng và bảo quản
Vải tơ tằm còn gọi là lụa, đũi dùng để may quần áo mát về mùa hè, ấm về
mùa đông. Đối với những tơ phế phẩm được đưa vào kéo sợi dệt kim, dệt tất,
hàng trang trí.
Khi giặt dùng xà phòng trung tính, chanh, bồ kết. Phơi ở nơi râm mát,
tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào vải. Là ở nhiệt độ thấp, là ở mặt trái
hoặc phải, dùng khăn ẩm để lên mặt vải trước khi là ở mặt phải. Nếu là ở nhiệt
độ quá cao, vải sẽ mất độ bóng.
3.Vải len
3.1. Tính chất
Vải len mang tính chất của xơ, sợi bông có khả năng giữ nhiệt tốt và
không bị nhàu.
3.2. Nhận biết
+ Bằng phương pháp trực quan: vải len cầm ráp tay, mặt vải xù lông, xơ
cứng dài hơn xơ bông. Khi lấy một đoạn sợi kéo đứt, đầu chỗ đứt không gọn,
trước khi đứt sợi sợi có độ giãn cao. Khi vò nhẹ mặt vải không nhăn.
+ Bằng phương pháp nhiệt học: khi đốt vải len, ngọn lửa cháy yếu, tắt
49
ngay khi đưa ra khỏi ngọn lửa. Có mùi tóc cháy, tro dạng keo tròn, màu đen dễ
vỡ.
3.3. Sử dụng và bảo quản
Vải len còn có tên gọi khác tuýt suy len, dạ, sẹc len.Len được sử dụng ở
dạng nguyên chất hoặc pha với bông, với xơ hóa học để kéo sợi tạo ra các loại
sản phẩm quần áo khác nhau từ cao cấp đến thông thường như quần áo mùa
đông, hay chế phẩm dệt và dệt kim khác nhau. Cũng còn sử dụng len để làm
khăn quàng, bít tất, giầy, vật liệu bọc lót, đệm
Khi giặt cần dùng xà phòng trùn tính, phơi ở nơi râm mát, thoáng gió. Cất
giữ cẩn thận có kèm theo băng phiến để tránh bị gián, nấm mốc.
VI. VẢI DỆT TỪ XƠ, SỢI NHÂN TẠO.
Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất, cách nhận biết các loại vải dệt từ xơ, sợi nhân
tạo.
- Ứng dụng các tính chất của vải nhân tạo để lựa chọn và sử dụng vải phù
hợp yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
1. Vải Vitxcô
1.1. Tính chất
Vải vitxcô có độ bền cao, thấm mồ hôi và ít bị nhàu nát. Tuy nhiên vải có
khả năng chịu nhiệt kém dễ trở nên cứng và giòn.
1.2. Nhận biết
+ Bằng phương pháp trực quan: mặt vải cứng và bóng, lâu thấm nước, khi
đã thấm nước thì vải cứng dễ xé. Nếu cầm một đoạn sợi kéo đứt thì chỗ đứt bị
xù lông xơ to đều và cứng.
+ Bằng phương pháp nhiệt học: khi đốt vải cháy rất nhanh, rất ít tro, hầu
như không có. Giống mùi giấy cháy.
1.3. Sử dụng và bảo quản
Vải vitxcô có tên gọi khác như vải si, nhíp,.Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của
từng sản phẩm mà dùng dưới dạng nguyên chất hoặc pha trộn với các nguyên
liệu khác như poliamit làm vải may quần áo dệt kim, với bông làm vải may quần
áo lót.
Khi giặt dùng xà phòng thường, không ngâm lâu, không vắt mạnh. Không
phơi dưới ánh nắng trực tiếp. Bảo quản nơi khô ráo.
2. Vải Polyeste
2.1. Tính chất
Vải có khả năng chịu nhiệt tốt, không bị nấm mốc. Tuy nhiên vải mặc bí,
không thoát mồ hôi, khó thấm nước.
50
2.2. Nhận biết
+ Bằng phương pháp trực quan: Mặt vải bóng, láng và sợi có độ đều cao.
Nhìn trên mặt vải ta có cảm giác các sợi xếp song song nhau. Khi lấy một đoạn
sợi kéo đứt, sợi dai có độ đàn hồi cao, vò nhẹ không bị nhàu.
+ Bằng phương pháp nhiệt học: Khi đốt có hiện tượng cháy yếu, tắt ngay
khi rút khỏi ngọn lửa, khỏi trắng, thơm mùi cần tây, tro vón cục cứng, màu nâu,
dẻo.
2.3. Sử dụng và bảo quản
Vải Polyeste dùng để tạo ra các sản phẩm quần áo mùa đông. Ngoài ra các
loại vải pha giữa Polyeste và các loại xơ thiên nhiên dùng may các sản phẩm
mùa hè...
VII. VẢI SỢI PHA.
Mục tiêu:
- Trình bày được tính chất, cách nhận biết các loại vải sợi pha.
- Ứng dụng các tính chất của vải sợi pha để lựa chọn và sử dụng vải phù
hợp yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
1. Tính chất
Vải sợi pha có những ưu điểm hơn hẳn so với vải thiên nhiên và vải sợi
hoá học như vải đẹp, dễ nhuộm màu, độ bền cao, khó bắt bụi, ít nhàu nát, mặc
thoáng mát......
2. Nhận biết
Vải sợi pha được nhận biết trên cơ sở kiến thức tổng hợp của các thành
phần sợi tham gia cấu trúc thành vải. Do đó trước khi nhận biết cần tìm hiểu kỹ
đặc điểm các thành phần sợi riêng biệt, sau đó tìm ra được giải pháp tối ưu để
nhận biết vải.
3. Sử dụng và bảo quản
Vải sợi pha được sử dụng rất rộng rãi để may các loại quần áo và các sản
phẩm dệt thoi cũng như dệt kim, các sản phẩm mùa hè, mùa thu, đông và đáp
ứng cho mọi lứa tuổi. Vải sợi pha còn được dùng để tạo ra các sản phẩm khác vì
rất thích hợp với điều kiện khí hậu của nước ta, phù hợp với điều kiện kinh tế và
thị hiếu của người Việt Nam. Tùy thuộc vào công dụng của từng loại sản phẩm
mà người ta chọn tỷ lệ pha trộn sao cho phù hợp với yêu cầu sử dụng và yêu cầu
vệ sinh của sản phẩm may mặc.
Những năm gần đây, trên thị trường xuất hiện những loại vải được dệt từ
sợi pha có kích thước rất nhỏ khiến cho mặt vải mỏng, đẹp tương tự như vải tơ
tằm được nhiều người ưa chuộng với tên gọi vải “silk” (tơ tằm nhân tạo) rất
thích hợp cho áo dài và quần áo nữ.
51
CÂU HỎI CHƯƠNG II
Câu 1. Trình bày khái quát một số đặc tính cơ bản của vải ?
Câu 2. Trình bày khái niệm, đặc trưng cấu tạo của vải dệt thoi ?
Câu 3. Trình bày khái niệm, đặc điểm, tính chất, ứng dụng và vẽ hình biểu diễn
kiểu dệt vân điểm? Tại sao vải dệt từ kiểu dệt vân điểm làm cho bề mặt vải
cứng?
Câu 4. Trình bày khái niệm, đặc điểm, tính chất, ứng dụng và vẽ hình biểu diễn
kiểu dệt vân đoạn. Tại sao vải dệt từ kiểu dệt vân đoạn làm cho bề mặt vải có độ
mềm cao, mặt vải sáng bóng?
Câu 5. Hãy trình bày khái niệm, điều kiện của kiểu dệt vân chéo biến đổi gẫy
dọc.
Câu 6. Trình bày khái niệm vải không dệt ?
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
- Phương pháp đánh giá: Sử dụng các câu hỏi (vấn đáp, trắc nghiệm, viết) để
kiểm tra mức độ tiếp thu bài học của sinh viên.
- Nội dung đánh giá: Sau khi học xong chương II, sinh viên phải nhận biết được
các đặc tính cơ bản và tính chất của vải như chiều dài, chiều rộng, khối lượng,
độ nhàu, độ bềncủa vải.
Phân biệt được các loại vải dệt thoi, dệt kim, vải không dệt từ các nguyên liệu
thiên nhiên và hoá học sử dụng trong quá trình may, đồng thời nắm được tính
chất và cách sử dụng của các loại vải này.
- Tài liệu cần tham khảo:
1. Giáo trình Vật liệu may – TS.Trần Thuỷ Bình - NXB Giáo Dục 2005.
2. Giáo trình Vật liệu may – Trường Cao đẳng nghề KT-KT Vinatex 2010.
3. Giáo trình Vật liệu dệt may - Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh
GHI NHỚ
- Một số đặc tính cơ bản của vải.
- Vải dệt thoi.
- Vải không dệt.
- Vải dệt từ xơ, sợi nhân tạo.
52
CHƯƠNG III: VẬT LIỆU MAY VÀ PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI,
BẢO QUẢN HÀNG MAY MẶC.
Mã chương: MH 08 - 03
Giới thiệu:
Vật liệu may dùng trong ngành may mặc rất phong phú, đa dạng về số
lượng cũng như về chất lượng. Dựa vào đặc điểm, vai trò của từng nguyên liệu
đối với sản phẩm may mặc mà người ta chia vật liệu may thành các nhóm khác
nhau. Trong quá trình sử dụng hàng may mặc, phương pháp lựa chọn và bảo
quản vật liệu may phù hợp là những yếu tố quan trọng, giúp cho nhà sản xuất
cũng như người sử dụng có được những sản phẩm đảm bảo về yêu cầu công
nghệ, có thời gian sử dụng lâu bền.
Mục tiêu :
- Phân loại và trình bày được yêu cầu của các loại chỉ dùng trong may mặc.
- Lựa chọn, bảo quản vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ.
- Rèn luyện ý thức, trách nhiệm trong quá trình lựa chọn và bảo quản vật
liệu ngành may.
I. CHỈ MAY.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm và phân loại được các loại chỉ may.
- Nắm được các yêu cầu đối với chỉ may và ảnh hưởng của độ săn đối với
chỉ may.
1. Khái niệm
Chỉ là vật liệu liên kết sản phẩm may. Chỉ được sản xuất từ hai loại
nguyên liệu dệt cơ bản là xơ thiên nhiên và xơ hoá học. Trong công nghiệp may
sử dụng nhiều nhất là loại chỉ bông, chỉ tổng hợp. Chỉ là dạng sợi xe có thể chập
- Chập là ghép nhiều sợi đơn lại nhằm loại bỏ khuyết tật của sợi, tăng độ
bền, độ đều cho chỉ.
- Xe là xoắn sợi đã chập nhằm nâng cao hơn nữa độ bền, độ đều và tăng
độ co giãn tốt cho chỉ. Trước khi xe, chỉ được tẩm ướt để bề mặt được nhẵn hơn.
2. Phân loại
2.1. Chỉ từ xơ, sợi thiên nhiên
2.1.1. Chỉ bông.
Chỉ bông chiếm khoảng 80% tổng số các loại chỉ may trong may mặc. Chỉ
được sản xuất từ sợi chải kỹ cao cấp qua các công đoạn chập, xe, nấu, nhuộm
hoặc tẩy trắng, xử lý hoàn tất, làm bóng và đóng cuộn.
53
Phụ thuộc vào số sợi xe thành chỉ mà chỉ bông có các loại chỉ ghép hoặc
chập 2, 3, 4, 6, 9, 12. Trong đó chỉ chập 2 hoặc 3 dùng để may quần áo thông
dụng. Chỉ chập 6 dùng để may quần áo chuyên dụng. Những loại sản phẩm đặc
biệt thì có thể dùng chỉ chập 9 và 12.
Chỉ sau khi quấn thành cuộn, chiều dài ống chỉ thường 200, 400, 600,
1000, 2000, 5000
Những số hiệu qui ước thể hiện độ mảnh của chỉ bông: 10, 20, 30, 40, 50,
60, 80, 100 và 120.
2.1.2. Chỉ tơ tằm
Đây là loại chỉ chiếm khoảng 1- 2% tổng số chỉ dùng trong may mặc.
Nguyên liệu ban đầu sản xuất chỉ là từ sợi tơ được xoắn lại theo một hướng ( xe
ít nhất là 3 tơ) có hướng xe ngược với hướng xoắn của tơ nguyên liệu.
Chiều dài ống chỉ tơ tằm khoảng 50-100m.
Chỉ tơ tằm có các số hiệu 13, 18, 33, 65, 75. Chỉ thông dụng có số 33, 65,
75 dùng để may quần áo bằng lụa mỏng. Chỉ số 13, 18 dùng để vắt sổ, may
trang trí.
Chỉ tơ tằm phải đảm bảo được độ bền theo qui định, không được phép
khuyết tật, các vết dầu mỡ .
Chỉ tơ có đặc điểm trơn, đàn hồi, bền màu và chịu kéo rất tốt.
2.2. Chỉ từ xơ, sợi hoá học
2.2.1. Chỉ từ xơ, sợi nhân tạo
2.2.1.1. Chỉ vitxcô
Chỉ tơ vixco làm bằng tơ vixco, chỉ được xe hai lần, dùng để vắt sổ. Chỉ
được quấn ống lớn.
Chỉ được dùng ở mức độ hạn chế do một số nhược điểm về tính chất của
xơ vitxcô như: độ bền kém chịu tác dụng với nhiệt kém, độ co lớn
2.2.1.2. Chỉ polinôzic
Chỉ polinôzic được sử dụng rộng rãi hơn chỉ vitxcô do có nhiều ưu điểm
hơn như : trong môi trường khô cũng như môi trường ướt độ bền được nâng cao.
Chỉ bền vững khi giặt và khả năng chịu nhiệt cao hơn chỉ vitxcô. Chỉ
được sử dụng cho các loại máy may có tốc độ khác nhau.
Chỉ có tính chất mềm, bóng và có thể hay thế các chức năng của chỉ bông
khi may các loại quần áo khác nhau.
2.2.2. Chỉ từ xơ, sợi tổng hợp
Nguyên liệu sản xuất là từ các loại sợi hóa học kéo từ xơ polyamid,
polyester. Quá trình sản xuất chỉ gồm chập, xe, nấu, tẩy trắng hoặc nhuộm màu
hoàn tất, tẩm chất chống tích điện để nâng cao tính chịu nhiệt.
2.2.2.1.Chỉ polyamid
Chỉ có độ bền ma sát cao, độ bền kéo cao (cao gấp 1,5→2 lần so với chỉ tơ
54
tằm và chỉ bông). Chỉ được sử dụng hạn chế, do nhược điểm của chỉ polyamid là
có tính đàn hồi, chịu nhiệt kém nên gây tác dụng không có lợi, làm ảnh hưởng
đến quá trình tạo vòng, làm tăng độ nhăn vải tại các đường may.
Khi là các chi tiết bán thành phẩm nhiệt độ bề mặt là ép không được quá
1600C và thời gian không quá 30 giây.
2.2.2.2. Chỉ polyester
Chỉ chịu nhiệt cao hơn chỉ PA và không nhăn khi may. Chỉ có kết cấu bề
ngoài giống như chỉ bông nhưng có độ bền cao, chịu được các tác nhân hóa học
và chịu nhiệt.
Chỉ polyeste sử dụng được ở những máy may có tốc độ 3000 mũi/phút.
Có thể dùng kim xử lý đặc biệt để giảm nhiệt ma sát ở những máy may có tốc độ
cao. Chỉ được sử dụng để may các loại đường may khác nhau, thường dùng làm
chỉ may quần áo mặc ngoài và làm chỉ thêu.
2.2.2.3. Chỉ lõi.
Chỉ được tạo ra từ hai loại nguyên liệu:
- Phần lõi thường là sợi tổng hợp như polyester, polyamid, chiếm khoảng
70 % thể tích chỉ
- Phần nguyên liệu bao quanh bên ngoài thường là băng quấn từ xơ bông
hay polinôzic
Chỉ lõi có ưu điểm là rất bền (bền chỉ bông khoảng 2 lần), đàn hồi và chịu
nhiệt tốt, độ bền va đập lớn.
Chỉ được sử dụng để may đối với tất cả các loại vải và các loại quần áo
khác nhau và được dử dụng nhiều để làm chỉ may quần áo mặc ngoài
3. Yêu cầu đối với chỉ may
3.1. Đồng đều về chi số
Trong quá trình tạo đường may, chỉ chịu sức kéo mạnh và sự ma sát với
kim,vải, với các chi tiết dẫn chỉ của máy may. Độ đều của chỉ phải bảo đảm để
ổn định độ bền của chỉ. Nếu sợi chỉ có chỗ thô, chỗ mảnh chênh lệch nhau nhiều
thì trong khi may chỉ hay bị đứt ở đoạn chỉ mảnh, khi hình thành đường may chỗ
yếu sẽ bị đứt trước làm đường may giảm.
Khi tạo thành đường may kết cấu của chỉ trở nên kém chặt chẽ và giảm
độ bền chắc từ 10-40%. Trên các máy may tốc độ cao chỉ còn bị nung nóng do
cọ xát mạnh với kim và dễ cháy khi may. Vì vậy độ đồng đều theo độ nhỏ của
chỉ của chỉ có ảnh hưởng đáng kể tới lực căng của chỉ trong quá trình may.
3.2. Mềm mại
Chỉ cần có độ mềm mại, cân bằng xoắn để dễ may, giảm độ đứt khi may.
Đối với vật liệu ít co phải dùng chỉ ít co để tránh đứt đường may khi giặt ủi. Độ
mềm mại không đạt yêu cầu thì lúc đó mũi may có khả năng phồng lên lam
giảm độ bền của đường may.
55
3.3. Độ đàn hồi
Trong quá trình sử dụng, sản phẩm may chịu tác động của nhiều lực, của
việc giặt, là, của các loại hóa chất, chất tẩy... Chỉ sẽ bị bào mòn và bị kéo căng
nhiều lần. Độ bền của chỉ sẽ giảm và sẽ bị đứt sau một thời gian sử dụng. Do
vậy chỉ phải có độ đàn hồi cần thiết để làm giảm bớt hiện tượng đứt chỉ trong
quá trình may cũng như trong quá trình sử dụng.
3.4. Cân bằng xoắn
Trong quá trình may, chỉ tiếp xúc với lỗ kim, cạnh của lưỡi kim tác dụng
liên tục lên chỉ gây ra khả năng mở xoắn làm tăng bề mặt chỉ, làm chỉ dễ bị đứt .
Vì vậy chỉ cần đạt được về độ cân bằng xoắn, nó liên quan đến hướng xoắn và
độ săn của chỉ. Chỉ có độ săn không được lớn quá, nếu không chỉ sẽ cứng và dễ
tạo ra gút, bỏ mũi may và bị đứt trong khi may do không cân băng xoắn. Để chỉ
khâu cân bằng xoắn người ta xe sợi theo hướng xoắn thứ 2 ngược chiều với
hướng xoắn thứ nhất.
3.5. Độ sạch và bền màu
Chỉ chứa nhiều tạp chất sẽ làm cho chỉ có những điểm dày điểm mỏng,
chỉ không đạt về độ sạch. Chỉ không sạch là một trong những nguyên nhân làm
đứt chỉ trong quá trình may và làm cho mũi may không đều.
Chỉ phải có độ bền màu (độ bền màu thể hiện khi sử dụng, khi giặt , là,
khi tác dụng với ánh.), để không làm ảnh hưởng đến tới chất lượng của đường
may và chất lượng của sản phẩm.
3.6. Độ co
Chỉ có độ co không phù hợp với vải sẽ tạo hiện tượng đường may bị nhăn
và dễ bị đứt. Vì vậy cần lựa chọn chỉ may phù hợp với mỗi loại sản phẩm để
không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm.
4. Ảnh hưởng của độ săn đối với chỉ may
Độ săn có ảnh hưởng rất lớn đối với chỉ may:
- Nếu chỉ có độ săn quá lớn khi may hay bị xoắn, rối, đứt chỉ và đường
may bị dúm.
- Nếu chỉ có độ săn thấp thì chỉ kém bền khi may hay bị đứt.
- Nếu chỉ có độ săn không đồng đều khi may bị đứt chỉ, gãy kim và đường
may cục cộm.
- Nếu vải mỏng cần độ mềm mại chọn chỉ có độ săn thấp, nếu vải dầy cần
chọn chỉ có độ săn sợi cao hơn.
56
II. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU MAY.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, phân loại được vật liệu chính và vật liệu phụ
trong may mặc.
- Lựa chọn, bảo quản vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ.
1. Vật liệu chính
1.1. Khái niệm
Là vật liệu chính chủ yếu để tạo nên sản phẩm may, vật liệu chính chiếm
số lượng lớn khoảng 80 - 90% trên toàn bộ diện tích của sản phẩm bao gồm (vải
dệt thoi, vải dệt kim, vải không dệt, da )
1.2. Vải chính
Vải chính: là vải cấu thành nên sản phẩm và chiếm khoảng từ 80% diện
tích của sản phẩm
1.3. Vải lót
Vải lót: là vải cấu thành nên sản phẩm và nằm ở mặt trong của sản phẩm
1.4. Vải phối
Vải phối: chỉ mang tính chất trang trí, làm cho sản phẩm thêm sinh động
và tạo kiểu cách. Thông thường vải phối thường có mầu khác với vải chính để
làm nổi bật sản phẩm.
2. Vật liệu phụ.
2.1.Vật liệu dựng
Vật liệu dựng gồm hai loại chính: dựng dính và dựng không dính.
2.1.1. Dựng dính
Dựng dính còn được gọi là mex được tạo thành từ hai bộ phận: bộ phận đế
và nhựa dính. Mặt đế của mex được phủ lớp nhựa dính. Khi là ép, sức nóng làm
cho lớp nhựa này chảy ra và dính vào mặt trái của vải may. Tuỳ thuộc vào loại
đế mà ta có mex vải hay mex giấy từ mỏng đến dày.
a. Mex vải
Nguyên liệu dùng làm vải đế thường là coton (vải bông) hoặc vixco.
Vải đế có thể là vải dệt thoi hay vải dệt kim có khối lượng vào khoảng 50-
150g/m2. Nếu vải đế là vải dệt kim thường dùng để gia cố những sản phẩm có
độ bai giãn lớn như vải thun, vải nhung
Mex vải khi giặt thường có độ co dọc từ 1,5-2,5%, co ngang từ 1-2%.
b. Mex giấy
Vải đế của mex giấy là loại vải không dệt. Mex giấy thường được sử dụng
để làm tăng thêm độ cứng cho những sản phẩm cần có độ cứng vừa phải (nẹp
áo, nẹp cổ, nắp túi). Nhiệt độ ủi ép của mex giấy khoảng từ 120-1600C, thời
57
gian ép từ 8-10 giây, áp lực từ 2,5-3kg lực/ cm2
Một số loại mex giấy thường dùng: mex Trung Quốc, mex Nhật,..
+ Mex Trung Quốc loại nhiệt độ là ép khoảng 170 - 1800 C, thời gian ép
10 giây, áp lực là 3kg/cm2
+ Mex Nhật loại nhiệt độ là ép khoảng 160 - 1700 C, thời gian ép 8 giây,
áp lực là 3kg/cm2
2.1.2. Dựng không dính.
Dựng không dính gồm vải dựng, xốp, tấm bông....
a. Vải dựng
Dựng canh tóc: đựơc tạo thành nhờ đan ghép những sợi tóc với sợi dọc
và sợi ngang để tạo thành vải dựng. Dựng canh tóc chủ yếu dùng để tạo dáng
cho complê. Dựng canh tóc ít được sử dụng trong may công nghiệp vì phải may
lược vào sản phẩm trước khi may hoàn chỉnh.
Dựng cotton (vải tẩm hóa chất): được tạo thành nhờ tẩm vào vải một
loại hoá chất để làm cứng vải. Dựng cotton có nhược điểm là quá cứng, vì thế
loại dựng này chỉ thích hợp để tạo độ cứng cho lưng quần, măng séc....
b. Xốp dựng
Dùng để tạo dáng bề mặt phẳng và êm cho các sản phẩm may. Vật liệu
này thường thích hợp với các loại áo jacket, áo 3 lớp... ngoài chức năng tạo
dáng còn tăng khả năng giữ nhiệt khi mặc.
c. Đệm bông
Được tạo thành từ những màn xơ, đệm xơ kết dính với nhau, dùng để
tạo dáng bề mặt phẳng, êm và tăng khả năng giữ nhiệt. Đệm bông mỏng thường
dùng để may lót đáp dây kéo, đầu đai, cổ áo. Đệm bông dày thường dùng để
may đệm thân áo, tay áo jacket...
2.2.Vật liệu cài
Gồm cúc, khoá kéo, móc, nhám dính, khóa nịt dùng cài liên kết các chi
tiết của sản phẩm lại với nhau và khi cần có thể tháo rời.
2.2.1. Cúc
Cúc có nhiều loại được làm từ nhiều chất liệu khác nhau với hình dáng,
kích cỡ rất đa dạng. Căn cứ vào đường kính và nguyên liệu làm cúc mà có các
loại cúc: cúc nhựa, gỗ, kim loại, xươngTrong mỗi loại này lại chia nhỏ thành
các loại cúc như: cúc hai lỗ, cúc bốn lỗ,.
Cúc phải đạt được những yêu cầu về chất lượng như: Bền cơ học, chịu
được trong nước đun sôi. Khi để rơi từ độ cao 1,5m nút không bị hỏng. Khi đun
sôi trong dung dịch xà phòng không bị thay đổi hình dạng, màu sắc, không bị
nứt.
58
Một số loại cúc nhựa
59
Một số loại cúc bấm ( chốt bấm )
2.2.2. Khoá kéo
Khoá có nhiều loại, căn cứ vào vật liệu làm khoá mà có các loại khoá
chính sau: khoá kéo bằng nhựa, khoá kéo bằng nilon và khoá kéo bằng kim loại.
Mỗi loại lại có cấu tạo và độ dài ngắn khác nhau. Tùy theo mục đích sử dụng,
chất liệu vải của từng loại sản phẩm người ta sẽ chọn kích thước, loại dây kéo
cho phù hợp. Còn màu sắc phải phù hợp với màu của vải.
Khoá phải đạt được những yêu cầu về chất lượng như: Chi tiết kim loại
phải nhẵn, bóng, không tì vết và không gỉ (đối với dây kéo kim loại). Răng hai
bên khớp chặt không chuyển dịch, đầu khóa phải đẩy dễ dàng và khớp chặt ở
mọi chỗ, băng vải phải bền.
2.2.3. Nhám dính
Được làm bằng chất dẻo, có 2 băng úp vào nhau, một băng có lớp móc câu
làm bằng sợi cước, băng còn lại là lớp nhung vòng mềm. Khi ghép hai băng lại,
lớp móc câu móc vào lớp nhung và giữ chặt hai băng với nhau.
60
2.2.4. Móc
Được làm bằng chất dẻo, thép hoặc hợp kim đồng kẽm có sơn mạ để
chống gỉ. Tùy theo yêu cầu sử dụng và kiểu dáng của từng sản phẩm người ta sẽ
chọn kiểu móc cho phù hợp. Móc phải có độ bền cơ học, bề mặt nhẵn, không sắc
cạnh
2.2.5. Dây thun
Là loại vật liệu may có lõi là cao su, được bọc ngoài bằng sợi PA có tính
đán hồi cao. Chun thường được may vào gấu tay, lưng quần, lưng váy để giúp
cho quá trình sử dụng được dễ dàng.
2.3. Vật liệu trang trí trên sản phẩm
Gồm ren, vải viền... dùng trang trí lên sản phẩm nhằm tăng vẻ mỹ thuật
của sản phẩm.
2.4. Vật liệu đóng gói
Gồm bao bì, bìa lưng, khoanh cổ, kẹp nhựa, kim gút .
Bao bì: dùng để đựng sản phẩm, kích thước, kiểu dáng phụ thuộc theo
mẫu mã sản phẩm.
Khoanh cổ: làm bằng giấy cứng, nhựa cứng. Kích thước tùy theo
dạng cỡ vóc, dùng để lót sau cổ làm cho cổ áo không bị gãy, đứng hai đầu
cổ.
Bìa lưng: làm bằng giấy cứng lót bên trong khi đóng gói làm cho sản
phẩm được thẳng không xô lệch
Kẹp nhựa, kim gút: dùng để giữ cố định các chi tiết của sản phẩm khi gấp
xếp.
61
62
Một số loại chốt khoá
Một số loại dây kéo khoá
63
Một số loại khuy cài
64
Một số loại phụ liệu may
III. PHÂN LOẠI SẢN PHẨM MAY.
Mục tiêu:
- Phân loại được sản phẩm may từ đó lựa chọn được trang phục phù
hợp với từng đối tượng sử dụng.
1. Phân loại theo giới tính và lứa tuổi
Dựa vào giới tính và lứa tuổi có: Trang phục nam, trang phục nữ và trang
phục trẻ em
Trang phục nam, nữ lại được chia thành: trang phục cho thanh niên, trung
niên và cho người lớn tuổi. Trang phục trẻ em cũng được chia theo từng đối
tượng như: trẻ sơ sinh, trẻ nhà trẻ và mẫu giáo, học sinh Trung học cơ sở, Trung
học phổ thông
Mỗi đối tượng có những đòi hỏi khác nhau về trang phục: trang phục trẻ
em( chất liệu đẹp, màu sắc tươi sáng), trang phục nam nữ (chất liệu đa dạng,
kiểu dáng theo mốt), trang phục người già (chất liệu vải mềm mại, dễ hút ẩm,
màu sắc trang nhã, kém tươi).
65
2. Phân loại theo chức năng xã hội
Trang phục mặc thường ngày: là những quần áo được dùng thường xuyên
trong sinh hoạt, lao động và học tập hằng ngày. Loại này có kiểu dáng rất đa
dạng, phong phú.
Trang phục mặc trong các dịp lễ hội: bao gồm các trang phục truyền
thống, kiểu dáng đẹp, trang trọng tùy theo tính chất của lễ hội.
Trang phục đồng phục là kiểu mặc thống nhất, bắt buộc cho mọi thành
viên của một tập thể nhất định, không trực tiếp lao động sản xuất, như: đồng
phục của học sinh, quân nhân...
Trang phục lao động sản xuất: thừơng là bộ bảo hộ lao động cho công
nhân hoặc các quần áo riêng cho từng ngành.
Trang phục biểu diễn nghệ thuật: là những loại quần áo đặc biệt, dành
riêng cho các nghệ sĩ khi biểu diễn.
Trang phục thể dục, thể thao.
3. Phân loại theo mùa, khí hậu
Việc chọn y phục phù hợp với khí hậu và thời tiết không những giúp tạo
cảm giác dễ chịu, thoải mái mà còn đảm bảo sức khoẻ.
Mỗi mùa có đặc điểm riêng về khí hậu, thời tiết nên quần áo có thể chia
ra:
+ Trang phục mùa hè.
+ Trang phục mùa đông.
+ Trang phục mùa xuân và thu.
4. Phân loại theo công dụng
Trang phục mặc lót: là những thứ mặc sát cơ thể.
Trang phục mặc thường như : áo sơ mi, quần âu, váy...
Trang phục khoác ngoài: áo vest, comlê
IV. PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN VẢI CHO SẢN PHẨM MAY.
Mục tiêu:
- Trình bày được các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải.
- Lựa chọn được vải theo yêu cầu của sản phẩm.
1. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải
1.1. Màu sắc
Màu sắc phải phù hợp với từng kiểu dáng quần áo, phù hợp với từng đối
tượng, lứa tuổi. Trong quá trình người mặc sử dụng, sản phẩm phải giữ được độ
bền màu ( giặt, là, tiếp xúc với mồ hôi....)
66
1.2. Chất liệu
Ngày nay phần lớn các loại vải dùng trong may mặc là các loại vải pha (
dệt từ sợi thiên nhiên pha với sợi hóa học ). Chính vì vậy, tuỳ theo công dụng
của từng loại sản phẩm mà chọn các loại vải có tỷ lệ pha trộn cho phù hợp. Đây
là chỉ tiêu hàng đầu để đành giá chất lượng vải.
1.3. Vệ sinh
Quần áo có tầm quan trọng đối với con người, vì thế vải sử dụng để sản
xuất ra quần áo phải đạt được các tiêu chuẩn về vệ sinh: giữ được vệ sinh, chống
đỡ được với mọi thay đổi của thời tiết...
1.4. Độ bền
Độ bền của vải do độ bền của sợi quyết định. Độ bền của vải được xác
định bởi độ bền lý tính, độ bền cơ học, độ bền dưới tác dụng của nhiều yếu tố
khác
2. Lựa chọn vải theo yêu cầu của sản phẩm
2.1. Lựa chọn vải theo chức năng và kiểu mốt
Tuỳ thuộc vào chức năng và kiểu mốt của từng loại sản phẩm mà chúng ta
lựa chọn vải cho phù hợp:
- Trang phục lót: vải để may quần áo lót nên chọn hàng dệt kim mỏng
bằng sợi cotton mềm mại, có độ hút ẩm cao, độ đàn hồi cao, để luôn ôm sát vào
cơ thể mà vẫn thoáng và hợp vệ sinh
- Trang phục mặc ngoài: áo khoác ngoài mặc ấm chọn vải màu sẫm, dày,
xốp, giữ nhiệt tốt như dạ, len, da, vải dệt kim dày.Áo khoác nhẹ nên chọn loại
vải tốt, màu sáng
- Trang phục mặc thường ngày: tuỳ theo tập quán của địa phương mà
chọn chất liệu và màu sắc của vải cho phù hợp, thoải mái, thuận tiện
- Trang phục bảo hộ lao động: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
ngành nghề mà lựa chọn vải cho phù hợp
- Trang phục lễ hội: chọn loại vải mỏng, vải rủ, vải ánh bạc..
2.2. Lựa chọn vải theo lứa tuổi
- Quần áo trẻ em nên chọn loại vải mềm, thoát mồ hôi, được dệt bằng sợi
bông, có màu sắc và họa tiết trang trí tươi vui, sinh động.
- Quần áo thanh niên rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, nên chọn vải
với nhiều chất liệu phong phú khác nhau, phục vụ cho nhu cầu mặc đẹp của
thanh niên hiện nay.
- Quần áo người đứng tuổi : có thể sử dụng nhiều loại vải nhưng phải lựa
chọn màu sắc nhã nhặn mà vẫn tươi tắn, trang nhã hợp với lứa tuổi.
67
2.3. Lựa chọn vải theo vóc dáng cơ thể
Lựa chọn vải theo vóc dáng là yếu tố quan trọng không những giúp tôn
thêm vẻ đẹp mà còn che dấu được những khuyết điểm của cơ thể khi có sự cân
đối hài hòa giữa các đường nét, chi tiết, màu sắc... với vóc dáng người mặc.
Vóc dáng của con người rất đa dạng, tuỳ theo từng đối tượng mà lựa chọn
vải cho phù hợp ví dụ như:
+ Người quá cao: nên chọn loại vải không rũ, dày dặn, màu sáng như cà
phê sữa, hồng, vàng ngà hoặc vải hoa to, kẻ ô vuông hoặc sọc ngang. Quần áo
nên chọn khác màu nhau.
+ Người quá béo: nên dùng chất liệu vải mềm, mịn, tạo ra dáng nhẹ nhàng
uyển chuyển, màu sẫm hoặc màu trung giang như : cà phê sữa, xanh lam, ..
+ Người quá gầy: nên chọn hàng vải dày, cứng, xốp, hoa to, màu sáng, kẻ
sọc ngang...
V. BIỆN PHÁP BẢO QUẢN VẬT LIỆU MAY.
Mục tiêu:
- Nắm được các ký hiệu dùng trong bảo quản hàng may mặc.
- Trình bày được nguyên nhân làm giảm chất lượng hàng may mặc từ đó
đưa ra được các biện pháp bảo quản.
1. Các ký hiệu thường dùng trong bảo quản
1.1. CÁC KÝ HIỆU VỀ GIẶT
Giặt máy, thông thường
Giải Thích : Đồ giặt có thể được giặt trong mọi điều kiện nhiệt độ,
mức nước và hóa chất cơ bản của máy giặt
Giặt máy, nước mát
Giải thích : Giặt máy- Mức nước mát, nhiệt độ nước không vượt quá
30độ C hoặc 85 độ F
Giặt máy, nước ấm
Giải thích : Giặt máy- Mức nước ấm, nhiệt độ nước không vượt quá
40độ C hoặc 105 độ
Giặt máy, nước nóng
Giải thích : Giặt máy- Mức nước nóng, nhiệt độ nước không vượt quá
50độ C hoặc 120 độ F
Giặt máy, nước nóng
Giải thích : Giặt máy- Mức nước nóng, nhiệt độ nước không vượt quá
60độ C hoặc 140 độ
Giặt máy, nước nóng
Giải thích : Giặt máy- Mức nước nóng, nhiệt độ nước không vượt quá
70độ C hoặc 160 độ F
68
Giặt máy, nước nóng
Giải thích : Giặt máy- Mức nước nóng, nhiệt độ nước không vượt quá
95độ C hoặc 200 độ F
Giặt máy ở chế độ giặt Permanent Press
Giải thích : Giặt máy ở chế độ Permanent Press- chế độ giặt giảm
nhiệt trước khi vắt
Giặt máy ở chế độ giặt Gentle hoặc Delicate.
Giải thích : Giặt máy ở chế độ Gentle hoặc Delicate- chế độ giặt nhẹ
cho các loại đồ vải mỏng
Giặt tay
Giải thích : Đồ giặt nên được giặt bằng tay cùng các loại hóa chất
thông thường
Không được giặt nước
Giải thích : Chỉ định đồ giặt không giặt trong nước. Quy định đề xuất
giặt khô
1.2. CÁC KÝ HIỆU VỀ TẨY
Có thể dung hóa chất tẩy khi cần.
Giải thích : Có thể dùng các chất tẩy khi giặt quần áo nếu cần.
Không dung hóa chất tẩy có chứa clo.Giải thích : Không dung hóa
chất tẩy rửa có chứa clo. Quần áo sẽ không giữ được màu sắc như ban
đầu nếu dùng chất tẩy rửa có chứa clo.
Không được dung hóa chất tẩy.
Giải thích : Không được dung bất kì chất tẩy rửa nào.Quần áo có thể
sẽ không giữ được màu sắc như ban đầu nếu dung thuốc tẩy.
1.3. CÁC KÝ HIỆU VỀ SẤY KHÔ
Sấy khô ở nhiệt độ thường.
Giải thích : Sấy khô ở nhiệt độ thường.
Sấy khô ở nhiệt độ thường,sức nóng thấp.
Giải thích : Sấy khô ở nhiệt độ thường, sức nóng thấp
Sấy khô ở nhiệt độ thường,sức nóng trung bình.
Giải thích : Sấy khô ở nhiệt độ thường, sức nóng trung bình.
Sấy khô ở nhiệt độ thường,sức nóng cao.
Giải thích : Sấy khô ở nhiệt độ thường, sức nóng cao.
Sấy khô ở nhiệt độ thường,không cần sức nóng.
Giải thích : Sấy khô ở nhiệt độ thường không cần sức nóng
Sấy ở chế độ “ Permanente Press”
Giải thích : Có thể sử dụng máy sấy nhưng nên điều chỉnh ở chế độ
sấy khô .
Sấy khô nhẹ
Giải thích : Có thể sử dụng máy sấy nhưng nên điều chỉnh ở chế độ
sấy khô nhẹ.
Không được phép sấy.
Giải thích : Không được sử dụng mấy sấy. Thừơng được đi kèm bởi
phương pháp làm khô lần lượt.
69
Không được phơi khô.
Giải thích : Không được sử dụng mấy sấy. Thừơng được đi kèm bởi
phương pháp làm khô lần lượt..
Phơi trên dây thép.
Giải thích : Phơi quần áo ẩm ướt dưới mái hiên trên dây thép hay
thanh ngang bên trong hay bên ngoài cửa sổ.
Phơi dưới mái hiên
Giải thích : Phơi quần áo trên dây thép hay thanh ngang trong hay
ngoài cửa
Phơi trên mặt phẳng.
Giải thích : Phơi quần áo trên một mặt phẳng nằm ngang
Phơi trong bóng mát.
Giải thích : Thường được thực hiện cùng với việc phơi khô quần áo
trên dây thép và nơi có mái hiên, tránh sự tiếp xúc trực tiếp của ánh
sáng mặt trời.
1.4. KÝ HIỆU VỀ VẮT
Không được vắt.
Giải thích : Không được vắt..
1.5. CÁC KÝ HIỆU VỀ ỦI ( LÀ )
Ủi với bất kì nhiệt độ nào,ủi bằng hơi nước hay ủi khô.
Giải thích : Việc ủi quần áo thường xuyên có thể là cần thiết và có thể
được thực hiện với bất kì nhiệt độ có sẵn hay bằng hơi nước một cách
thích hợp.
Ủi ở nhiệt độ thấp.
Giải thích : Có thể ủi quần áo thường xuyên bằng hơi nước hay ủi khô
và chỉ điều chỉnh bàn ủi ở nhiệt độ thấp (110C, 230F) .
Ủi ở nhiệt độ trung bình.
Giải thích : Có thể ủi quần áo thường xuyên bằng hơi nước hay ủi khô
và có thể điều chỉnh bàn ủi ở nhiệt độ trung bình từ (150C, 300F).
Ủi ở nhiệt đô cao.
Giải thích : có thể ủi quần áo thường xuyên bằng hơi nước hay ủi khô
và có thể điều chỉnh bàn ủi ở nhiệt độ cao từ (200C, 290F).
Không được ủi bằng hơi nước.
Giải thích : Việc ủi bằng hơi nước có thể làm hư hại quần áo của
bạn.Nhưng việc ủi khô thường xuyên đòi hỏi phải điều chỉnh nhiệt độ
một cách hợp lý.
Không được ủi.
Giải thích : Sản phẩm có thể không được thẳng ,nhẵn hay không được
hoàn chỉnh với bàn ủi.
1.6. CÁC KÝ HIỆU VỀ LÀM SẠCH KHÔ
Được phép làm sạch khô.
Giải thích : Làm sạch bằng bất kỳ dung môi làm sạch nào,bằng bất kỳ
quy trình làm sạch nào ,bằng hơi nước hay bằng nhiệt độ cao.
70
Có thể làm sạch bằng tất cả các dung môi làm sạch.
Giải thích : Làm sạch bằng bất kỳ dung môi làm sạch nào. Thường
được sử dụng cùng với một số hạn chế khác theo quy tắc làm sạch
hợp lý.
Làm sạch băng xăng.
Giải thích : Chỉ làm sạch bằng xăng. Thường được sử dụng cùng với
một số hạn chế khác.
Có thể làm sạch bằng các dung môi làm sạch ngoại trừ dung môi
Trichloroethylene
Giải thích : Bất kì chất làm sạch nào khác ngoài trừ Trichloroethylene
sẽ an toàn hơn khi sử dụng.
Qui trình làm sạch ngắn.
Giải thích : Có thể làm sạch có giới hạn bằng các loại dung môi làm
sạch ,xăng ngoai trừ Trichloroethylene.
Làm sạch với độ ẩm nhẹ.
Giải thích : Có thể làm sạch có giới hạn bằng các loại dung môi làm
sạch ,xăng ngoai trừ Trichloroethylene.
Làm sạch với sức nóng thấp.
Giải thích : Có thể làm sạch có giới hạn bằng các loại dung môi làm
sạch ,xăng ngoai trừ Trichloroethylene .
Làm sạch khô không có hơi nước.
Giải thích : Có thể làm sạch có giới hạn bằng các loại dung môi làm
sạch ,xăng ngoai trừ Trichloroethylene .
Không đựơc làm sạch bằng hóa chất.
Giải thích : Không được làm sạch bằng hóa chất.
2. Nguyên nhân làm giảm chất lượng hàng may mặc
2.1. Hoá chất
Trong quá trình cất giữ và bảo quản hàng may mặc các nhà sản xuất
thường dùng hoá chất để xử lý chống nấm mốc và mối mọt. Vì vậy, cần lựa
chọn hoá chất để xử lý cho phù hợp, không làm ảnh hưởng tới chất liệu của vật
liệu và sản phẩm may
2.2. Nhà xưởng
Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp và độ ẩm tương đối à điều kiện cho
nấm mốc hoạt động, nhất là điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa, tốc độ phát
triển của nám, mối rất nhanh, khả năng phá huỷ rất lớn, làm giảm độ bền của sản
phẩm như: đổi màu vải, giảm độ bóng, độ bền hoá học, độ bền ma sát....Do đó,
điều kiện nhà xưởng là một yếu tố quan trọng, trong quá trình bảo quản hàng
may mặc cần phòng trừ nấm mốc và tạo nhiệt độ thích hợp cho các kho hàng,
nhà xưởng.
71
2.3. Thùng hàng, kiện hàng
Qua quá trình nghiên cứu tính chất của nguyên vật liệu may mặc cho thấy,
tính hút ẩm và nhả ẩm là một tính chất quan trọng. Khi vật liệu hút hay nhả ẩm
thì mọi tính chất của vầt liệu sẽ thay đổi. Trong quá trình vận chuyển, cất giữ vật
liệu và sản phẩm may cần đảm bảo các thùng hàng, kiện hàng luôn giữ cho vật
liệu ở trạng thái có độ ẩm qui định hoặc gần tới độ ảm qui định là một vấn đề
cần thiết
3. Biện pháp bảo quản
Trong quá trình vận chuyển và bảo quản cần giữ cho vật liệu luôn ở trạng
thái có độ ẩm qui định hoặc gần tới độ ẩm qui định là một vấn đề rất cần thiết.
Khi độ ẩm tương đối và nhiệt độ môi trường cao vật liệu dễ bị vi sinh vật, nấm
mốc tác dụng và lây lan rất nhanh làm giảm độ bền của sản phẩm như: đổi
màu vải, giảm độ bóng, độ bền cơ học, độ bền ma sát Việc phòng trừ nấm
mốc cho các kho tàng bảo quản hàng may mặc rất cần quan tâm.
Biện pháp bảo quản:
+ Nhà kho phải thoáng mát, cao ráo, xa nguồn nước, hóa chất, thực phẩm.
Cần có biện pháp bảo quản độ ẩm trong kho nhỏ hơn 60%.
+ Không nên xếp các loại vật liệu hoặc sản phẩm may có màu sắc tương
phản gần nhau. Cần đặt các gói nhỏ băng phiến để trừ mối mọt.
+ Các thùng hàng, kiện hàng phải để nơi khô ráo, nên để cách tường ít
nhất 3cm. Cần đặt giấy cách ẩm, chống mục hoặc giấy phủ nến, hắc ín để
chống lại tác dụng của ánh sáng.
+ Định kỳ đảo vải để vải khô ráo.
72
CÂU HỎI CHƯƠNG III
Câu 1. Trình bày một số yêu cầu đối với chỉ may?
Câu 2. Hãy cho biết ảnh hưởng của độ săn đối với chỉ may. Tại sao yêu cầu sợi
xe và chỉ khâu phải cân bằng xoắn, để sợi xe và chỉ khâu cân bằng xoắn người ta
xe sợi theo hướng xoắn như thế nào?
Câu 3. Nêu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng vải?
Câu 4. Trình bày phương pháp lựa chọn vải theo yêu cầu của sản phẩm?
Câu 5. Trình bày các biện pháp bảo quản hàng may mặc?
YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
- Phương pháp đánh giá: Sử dụng các câu hỏi (vấn đáp, trắc nghiệm, viết) để
kiểm tra mức độ tiếp thu bài học của sinh viên.
- Nội dung đánh giá: Sau khi học xong chương III, sinh viên phải phân loại và
trình bày được yêu cầu của các loại chỉ dùng trong may mặc. Đồng thời lựa
chọn, bảo quản vật liệu may phù hợp với yêu cầu công nghệ.
- Tài liệu cần tham khảo:
1. Giáo trình Vật liệu may – TS.Trần Thuỷ Bình - NXB Giáo Dục 2005.
2. Giáo trình Vật liệu may – Trường Cao đẳng nghề KT-KT Vinatex 2010.
3. Giáo trình Vật liệu dệt may - Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí
Minh
GHI NHỚ
- Chỉ may.
- Phương pháp lựa chọn vải cho sản phẩm may.
- Biện pháp bảo quản vật liệu may.
73
HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
CHƯƠNG I
Câu 1: Xem mục 1, 2 trang 11, 12
Câu 2: Xem mục 1.1 trang 13
Câu 3: Xem mục 1.2 trang 15
Câu 4: Xem mục 2.1 trang 18
Câu 5: Xem mục 2.4 trang 20
Câu 6: Xem mục 3 trang 21
CÂU HỎI CHƯƠNG II
Câu 1: Xem mục I trang 23
Câu 2: Xem mục 1.2 trang 28
Câu 3: Xem mục 3.1 trang 31
Câu 4: Xem mục 3.3 trang 33
Câu 5: Xem mục 4.2.c trang 36
Câu 6: Xem mục 1 trang 49
CÂU HỎI CHƯƠNG III
Câu 1: Xem mục 3 trang 57
Câu 2: Xem mục 4 trang 58
Câu 3: Xem mục 1 trang 69
Câu 4: Xem mục 2 trang 69
Câu 5: Xem mục V trang 70
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trần Thuỷ Bình (2005), Giáo trình Vật liệu may, NXB Giáo Dục.
2. Giáo trình Vật liệu may – Trường Cao đẳng nghề KT-KT Vinatex 2010.
3. Giáo trình Vật liệu dệt may - Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_may_thoi_trang.pdf