2.6. Kỹ thuật tấn công và phòng thủ (thuận và trái tay)
Tấn công và phòng thủ là 2 kỹ thuật đối lập nhau được sử dụng thường xuyên
trong trận đấu bóng bàn. Tấn công nhằm mục đích áp đảo, giành điểm của đối
phương còn phòng thủ nhằm mục đích chống đỡ, bảo vệ không cho đối phương ghi
điểm chờ thời cơ để thực hiện tấn công lại.
2.6.1. Kỹ thuật tấn công
- Kỹ thuật tấn công thuận tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang
ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo
bay của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp.
- Kỹ thuật tấn công trái tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang
ở phía bên phía trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo bay
của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp.
2.6.2. Kỹ thuật phòng thủ
- Kỹ thuật phòng thủ thuận tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công
sang ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ
đạo bay của bóng) mà áp dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ
thuận tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng thuận tay.
+ Chặn bóng thuận tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không
xoáy - thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên.
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn.
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn.
- Kỹ thuật phòng thủ trái tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công
sang ở bên phía tay trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ
đạo bay của bóng) mà sử dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ
trái tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng.
+ Chặn bóng trái tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không xoáy
- thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên.
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn.
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn.
130 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nằm trong vòng rổ và nằm dưới
vòng rổ.
- Trong thi đấu, bóng của đội tấn công ném vào rổ đối phương được tính điểm
như sau:
96
+ Một quả ném phạt được tính 1 điểm.
+ Bóng vào rổ từ khu vực 2 điểm được tính 2 điểm.
+ Bóng vào rổ từ khu vực 3 điểm được tính 3 điểm.
+ Khi thực hiện quả ném phạt cuối cùng hay chỉ một quả ném phạt, bóng chạm
vào vòng rổ trong khoảnh khắc rồi được chạm đúng luật bởi một cầu thủ tấn công
hay mọt cầu thủ phòng ngự trước khi vào rổ thì được tính 2 điểm.
+ Nếu một cầu thủ vô tình đẩy bóng vào rổ của mình thì sẽ bị tính hai điểm
và điểm này được tính cho đội trưởng của đội đối phương.
+ Nếu cầu thủ cố tình ném bóng vào rổ của đội mình, là phạm luật và bóng
không được tính điểm.
+ Nếu một cầu thủ vô tình ném bóng vào rổ từ phía dưới là phạm luật.
3.4. Bắt đầu, kết thúc hiệp đấu và trận đấu
- Hiệp đấu thứ nhất bắt đầu khi một cầu thủ nhảy tranh bóng chạm bóng đúng
luật.
- Tất cả các trường hợp khác bắt đầu khi một cầu thủ trên sân chạm bóng hay
được chạm bóng đúng luật sau quả phát bóng biên.
- Trận đấu không thể bắt đầu nếu một đội không có 5 cầu thủ sẵn sàng thi đấu
trên sân.
- Đối với tất cả các trận đấu đội được ghi tên nêu đầu tiên trong chương trình
(đội chủ nhà) sẽ được ngồi ở khu vực ghế ngồi và bảo vệ rổ ở bên trái của bàn trọng
tài. Tuy nhiên, nếu hai đội liên quan đều thống nhất với nhau thì có thể thay đổi khu
ghế ngồi và rổ của đội cho nhau.
- Trước khi bắt đầu thi đấu hiệp thứ nhất và hiệp thứ ba, các đội đều được phép
khởi động ở nửa sân đặt rổ của đội đối phương.
- Các đội phải đổi sân ở nửa thời gian thi đấu sau của hiệp đấu (hiệp thứ 3).
- Trong tất cả các hiệp phụ, các đội sẽ tiếp tục thi đấu theo hướng rổ như trong
hiệp đấu thứ 4.
- Thời gian thi đấu của một hiệp đấu, hiệp phụ hay trận đấu sẽ kết thúc khi
đồng hồ thi đấu phát tín hiệu âm thanh thông báo kết thúc thời gian thi đấu
3.5. Thời gian thi đấu, trận đấu hòa và hiệp phụ
- Một trận đấu bao gồm bốn hiệp, mỗi hiệp 10 phút.
- Thời gian nghỉ giữa hiệp 1 và hiệp 2, nghỉ giữa hiệp 3 và hiệp 4 và giữa các
hiệp phụ đều là 2 phút.
- Thời gian nghỉ giữa hiệp 2 và hiệp 3 là 15 phút.
- Thời gian chuẩn bị trước khi trận đấu bắt đầu là 20 phút.
- Thời gian nghỉ giữa trận đấu bắt đầu như sau:
97
- 20 phút trước khi trận đấu bắt đầu.
- Khi đồng hồ thi đấu thông báo kết thúc thời gian hiệp đấu.
- Thời gian nghỉ giữa trận đấu kết thúc như sau: Vào thời điểm bắt đầu của
hiệp đấu thứ nhất sau khi một cầu thủ chạm bóng đúng luật trong nhảy tranh bóng ;
Vào thời điểm bắt đầu các hiệp đấu tiếp theo khi một cầu thủ trên sân thi đấu chạm
bóng đúng luật sau khi phát bóng.
- Nếu trận đấu có tỷ số hoà khi kết thúc thời gian thi đấu của hiệp thứ tư, thì
trận đấu sẽ tiếp tục bằng các hiệp phụ, thời gian của mỗi hiệp là 5 phút để có tỷ số
thắng thua cách biệt.
- Nếu lỗi vi phạm xảy ra vừa đúng lúc đồng hồ thi đấu phát tín hiệu âm thanh
thông báo kết thúc thời gian thi đấu thì các quả ném phạt sẽ được thực hiện ngay sau
khi kết thúc thời gian thi đấu.
- Nếu các quả ném phạt được thực hiện trong thời gian hiệp phụ thì tất cả các
lỗi xảy ra sau khi kết thúc thời gian thi đấu sẽ được xem là các lỗi xảy ra trong thời
gian nghỉ giữa hiệp đấu và các quả ném phạt sẽ được tiến hành khi bắt đầu hiệp đấu
tiếp theo.
CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy trình bày tác dụng, kỹ thuật chính và một số quy định trong
Luật bóng rổ mà anh chị đã được học?
98
99
CHUYÊN ĐỀ 5: MÔN BÓNG ĐÁ
1. Tác dụng của môn Bóng đá
Bóng đá là môn thể thao mang lại nhiều cho sức khỏe con người cũng như
tránh được những nguy cơ từ vấn đề cân nặng. Đá bóng giúp vận động viên rèn luyện
sức khỏe, sự mạnh mẽ, sức bền và tăng cường sự tập trung.
2. Các động tác kỹ thuật
2.1. Kỹ thuật di chuyển
Trong môn bóng đá kỹ thuật di chuyển nắm vai trò quan trọng để hình hành
các kỹ thuật khác (kỹ thuật chuyền bóng, kỹ thuật dẫn bóng, kỹ thuật sút bóng...).
Kỹ thuật di chuyển cũng có nhiều bước di chuyển khác nhau, nhưng có 05 bước di
chuyển cơ bản không thể thiếu khi chơi môn bóng đá: Kỹ thuật chạy, dừng đột ngột,
chuyển thân, bật nhảy và đi bộ.
2.1.1. Kỹ thuật chạy
Gồm chạy thường, chạy giật lùi, chạy đường vòng và chạy zích zắc.
Chạy thường: So với vận động viên điền kinh các cầu thủ bóng đá khi chạy
trọng tâm thường thấp hơn, bước chạy ngắn và tay đánh rộng sang ngang nhiều hơn.
Chạy giật lùi: Đòi hỏi phải có sự thoải nhưng không cần nhanh và bất ngờ.
Chạy đường vòng và chạy zích zắc: Cũng giống như chạy giật lùi nhưng cần
quan sát hướng cần chuyển.
2.1.2. Dừng đột ngột
Đòi hỏi cầu thủ phải dùng hết lực để chân bám chặt mặt đất, khi đó gối và
trọng tâm hạ thấp để trọng tâm hướng về phía ngược với hướng đang di chuyển một
độ nghiêng nhất định. Bàn chân dùng lực đạp đất cơ thể hạ thấp để làm giảm quán
tính và lực xông về trước.
2.1.3. Chuyển thân
Trong thi đấu bóng đá đặc biệt là bóng đá 5 người luôn có sự thay đổi giữa
tấn công và phòng thủ, giữa vị trí của các cầu thủ trong sân. Do vậy để theo kịp
những diễn biến xảy ra trên sân các cầu thủ cần phải linh hoạt chuyền thân nhanh,
bất ngờ ở mỗi tình huống cụ thể.
2.1.4. Bật nhảy
Là cách thực hiện việc tranh chấp bóng trên không. Sức bật, tốc độ chạy đà,
lực giậm nhảy, năng lực phán đoán điểm rơi, thời gian giậm nhảy, quyết định kết
quả của động tác tranh bóng. Có 2 cách thực hiện động tác giậm nhảy, đó là giậm
nhảy bằng 1 chân và 2 chân.
2.1.5. Đi bộ
Được sử dụng để tranh thủ nghỉ ngơi và hồi phục lại sức lực.
100
2.2. Kỹ thuật dẫn bóng
Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp có sự tiếp xúc mạnh mẽ về thể
chất và tinh thần. Vì vậy vận động viên giành được nhiều quyền khống chế bóng
phải đưa ra những biện pháp hợp lý để kịp thời tìm cơ hội phối hợp tấn công với
đồng đội hoặc tự mình đột phá vượt qua hàng phòng thủ của đối phương tạo ra những
cơ hội tốt để sút, chuyền bóng cho đồng đội ghi bàn.
2.2.1. Dẫn bóng bằng lòng bàn chân
Giúp cho người thực hiện dễ quan sát đối phương, dễ dàng che chắn bóng khi
đối phương tranh cướp bóng.
Thường được sử dụng trong tình huống đối phương vây xung quanh và không
có khoảng trống rộng.
Hình 74 - Dẫn bóng34
2.2.2. Dẫn bóng bằng mu giữa bàn chân
Tư thế dẫn bóng thì như chạy bình thường thân trên hơi đổ về trước.
Bước chân vừa phải không nên quá rộng, chân dẫn bóng nhấc lên khớp gối
hơi gập, khớp hông đưa về trước, duỗi mũi bàn chân trước khi chạm đất dùng mu
giữ bàn chân để tiếp xúc vào phần giữa phía sau quả bóng đẩy bóng về trước.
Dùng lực tiếp xúc vào bóng tùy thuộc vào mục đích dẫn bóng.
2.2.3. Dẫn bóng bằng mu ngoài bàn chân
Tư thế dẫn bóng như chạy bình thường người hơi đổ về trước (như dẫn bóng
bằng mu giữa bàn chân).
Chân dẫn bóng khi chạm đất thì dùng mu ngoài bàn chân tiếp xúc vào giữa và
phía sau quả bóng.
34 Nguyễn Thiệt Tình – Huấn luyện giảng dạy bóng đá – Nhà xuất bản Thể dục thể thao, 1997.
101
Hình 75 - Dẫn bóng mu ngoài bàn chân35
2.2.4. Dẫn bóng bằng mu trong bàn chân
Tư thế dẫn bóng thân trên hơi nghiêng sang một bên, thả lỏng tự nhiên thân
nghiêng về một phía.
Chân dẫn bóng hơi gập gối và bẻ ra ngoài, mủi bàn chân bẻ ra ngoài làm cho
mu trong bàn chân trực diện với hướng dẫn bóng đi trước khi chân dẫn bóng chạm
đất dùng mu trong bàn chân dẫn bóng.
Việc sử dụng mu trong bàn chân để chắn bóng và còn là để thực hiện một số
động tác khác như: Hất bóng, kéo bóng, chặt bóng, dích bóng lên, gạt bóng.
2.3. Kỹ thuật giữ/ khống chế bóng
2.3.1. Giữ bóng lăn sệt bằng lòng bàn chân
Mũi chân trụ đối diện với hướng bóng đến, đầu gối hơi khụy, một bên vai
hướng về phía bóng đến.
Chân giữ bóng, mở mũi chân ra ngoài, gan bàn chân nằm song song với mặt
đất, lòng bàn chân hướng về phía trước
Hình 76 - Kỹ thuật giữ/ khống chế bóng36
2.3.2. Giữ bóng nửa nảy bằng lòng bàn chân
Gối chân trụ hơi thấp, thân người sau khi giữ bóng hướng vận động hơi lệch
35 Nguyễn Thiệt Tình – Huấn luyện giảng dạy bóng đá – Nhà xuất bản Thể dục thể thao, 1997.
36
102
so với bóng.
Chân giữ bóng đưa lên, cẳng chân thả lỏng, mũi chân bẻ cong lên, lòng bàn
chân tiếp xúc bóng, bóng vận hành theo hướng hợp với mặt đất thành một góc nhỏ
hơn 900.
Hình 77 - Giữ bóng nửa nảy bằng lòng bàn chân37
2.3.3. Giữ bóng trên không bằng lòng bàn chân
Chân đưa lên, hướng lòng bàn chân về hướng bóng bay đến để đón bóng, khi
bóng chạm vào chân lập tức kéo chân ra sau làm giảm lực, giữ bóng ở dưới chân.
Hình 78 - Giữ bóng trên không bằng lòng bàn chân38
2.3.4. Kỹ thuật giữ bóng bằng gan bàn chân
Thân người đứng đối diện với hướng bóng đến, thân hơi ngã về phía trước,
chân trụ đặt một bên bóng, mũi chân đối diện với hướng bóng đến, đầu gối hơi khụy
xuống.
Đồng thời chân giữ bóng đưa lên, khớp gối co lại, bàn chân co lên làm cho
gan bàn chân hợp với mặt đất thành một góc nhỏ hơn 900.
37
38 Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú – Giáo trình giảng dạy bóng đá, Trường Đại học Đà Lạt,
2008.
103
Hình 79 - Kỹ thuật giữ bóng bằng gan bàn chân39
2.3.5. Giữ bóng nửa nảy bằng gan bàn chân
Chân trụ đặt một bên phía sau so với điểm bóng rơi, mũi chân đối diện với
hướng bóng đến.
Hình 80 - Giữ bóng nửa nảy bằng gan bàn chân40
2.4. Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân
Được sử dụng để đá bóng ở cự ly gần và đá phạt đền đòi hỏi độ chính xác cao.
Kỹ thuật đá bóng bằng lòng bàn chân là dùng phần bên trong của bàn chân (từ
cổ chân tới đốt xương ngón chân cái) đề đá bóng đi.
39 Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú – Giáo trình giảng dạy bóng đá. Trường Đại học Đà Lạt,
2008.
40
.
104
Hình 81 - Đá bóng bằng lòng bàn chân41
2.4.1. Đá bóng nằm tại chỗ
Chạy đà thẳng với hướng đá bóng:đặt chân trụ, vung chân lăng, tiếp xúc bóng
và kết thúc.
2.4.2. Đá bóng lăn sệt
Đá bóng lăn từ phía trước tới:
- Trước hết cần phán đoán thời điểm vung chân và vị trí bóng lăn tới để tiếp
xúc bóng được chính xác;
Đá bóng đang lăn về trước:
- Chân trụ nên đặt trước về phía trước bóng;
- Trường hợp bóng lăn từ các bên tới về phía chân trụ thì nên đặt chân trụ hơi
xa về phía bên của bóng.
2.4.3. Đá bóng nửa nẩy
Phải đá bóng ngay những quả bóng từ trên cao rơi xuống vừa nảy từ đất lên
mà không làm động tác giữ bóng.
Trước hết phải phán đoán tốc độ bay và điểm rơi của bóng, từ đó nhanh chóng
di chuyển chọn vị trí cho việc đặt chân trụ.
- Đá bóng chết vào mục tiêu cố định trên tường, yêu cầu chính xác.
- Đá bóng đang lăn sệt vào tường khi bóng bật ra thì không chặn lại mà đá
luôn.
2.5. Kỹ thuật đá bóng bằng mu trong bàn chân
Thường sử dụng để chuyền bóng bổng, xà, đá phạt góc, đá phạt từ xa.
41 Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú – Giáo trình giảng dạy bóng đá. Trường Đại học Đà Lạt,
2008.
105
Trong thi đấu kỹ thuật này thường được sử dụng chuyền bóng ở cự ly xa và
trung bình, nhất là được thực hiện để sút phạt trực tiếp vào cầu môn đối phương.
2.5.1. Đá bóng nằm tại chỗ
Do đặc điểm khi tiếp xúc bóng giữa bàn chân (bằng mu trong) và bóng nên
cách chày đà của kiểu đá này phải chếch với hướng đá bóng đi khoảng 450.
Hình 82 - Đá bóng nằm tại chỗ42
Khi chạy tốc độ phải tăng dần, độ dài bước chạy ngắn, tần số cao để dễ điều
chỉnh ở bước cuối cùng trước khi đặt châ trụ.
Động tác đá lăng chân về trước bắt đầu bằng việc lấy khớp hông làm trụ, dùng
đùi vung cẳng chân từ sau ra trước.
Tiếp xúc với bóng là cạnh trong bàn chân, tính từ ngón chân cái tới phía trong
mắt cá chân.
Sau khi bóng rời chân thì tiếp tục lăng chân về trước, theo quán tính bước về
trước 1 vài bước để giảm tốc độ của cơ thể và 2 tay dang rộng tự nhiên để giữ thăng
bằng và trở lại hoạt động bình thường.
42 Trịnh Hữu Lộc, Ngô Hữu Phúc, Lâm Văn Vũ, Phạm Thái Vinh – Giáo trình bóng đá - Trường Đại học Sư phạm
Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2016
106
Hình 83 - Đá bóng nằm tại chỗ43
2.5.2. Đá bóng lăn sệt
Căn cứ vào hướng bóng lăn, phán đoán tốc độ rồi nhanh chóng chọn vị trí
thích hợp, đảm bảo đúng điểm đặt chân trụ và thời điểm tiếp xúc bóng để đá bóng đi
theo đúng hướng dự định.
Khi đá các loại bóng đang lăn dệt thì mủi bàn chân trụ luôn phải thẳng hướng
với hướng đá bóng đi, đầu gối hơi khụy thấp, thân người nghiêng về trước một bên
với bóng.
2.6. Kỹ thuật đá bóng bằng mu giữa bàn chân
Nguyên lý kỹ thuật động tác: Do đặc điểm về giải phẫu nên góc độ đánh chân
lớn và có thể đạt được tốc độ vung chân tương đối lớn.
2.6.1. Đá bóng nằm tại chỗ
Chạy đà theo đường thẳng từ chậm đến nhanh, bước cuối cùng hơi rộng bằng
vai. Chân trụ đặt nhanh theo đà chạy, đặt cách một bên bóng từ 10cm – 15 cm, mũi
chân nằm trên đường kéo dài của mép trước quả bóng và hướng về phía đá bóng đi,
đều gối hơi khụy thấp. Chân đá bóng trong quá trình chạy đưa ra sau, cẳng chân co
lại. Nghiêng người đá bóng cao trung bình bằng mu giữa bàn chân. Phán đoán tốc
độ và đường bay của bóng mà chọn vị trí đá bóng. Người đứng nghiêng về phía đá
bóng đi, do hướng bóng đến không rơi cạnh chân trụ.
Hình 84 - Đá bóng bằng mu giữa bàn chân44
Mũi chân đặt hướng về phía bóng được đá đi, thân người nghiêng sang một
bên chân trụ và hơi ưỡn bụng ra, chân đá bóng đưa lên, duỗi đùi ra và co cẳng chân
lại, lấy khớp hông làm trục, đùi kéo cẳng chân đánh nhanh từ phía sau ra trước.
Dùng mu giữa bàn chân đá phần giữa quả bóng đồng thời thân người rướn lên
theo quán tính của động tác về phía bóng đi để duy trì thăng bằng cơ thể.
43
Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú – Giáo trình giảng dạy bóng đá, Trường Đại học Đà Lạt,
2008
44 Trịnh Hữu Lộc, Ngô Hữu Phúc, Lâm Văn Vũ, Phạm Thái Vinh – Giáo trình bóng đá - Trường Đại học Sư phạm
Thể dục Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh – Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2016.
107
Hình 85 - Đá bóng bằng mu giữa bàn chân45
2.6.2. Đá bóng nửa nẩy bằng mu giữa bàn chân.
Căn cứ tốc độ, hướng đi và điểm rơi cảu quả bóng bay đến, chân trụ đặt bên
cạnh điểm rơi của quả bóng. Lúc quả bóng rơi xuống đất, chân đá bóng đá nhanh về
phía trước đang lúc bóng nẩy lên từ mặt đất.
Chân đá bóng dùng mu giữa tiếp xúc ở phần giữa của quả bóng, đồng thời
khống chế sự đánh lên trên của cẳng chân có như vậy đá bóng đi mới không cao.
2.7. Kỹ thuật đá biên hoặc ném biên
Người đá phải xoay mặt vào sân bóng, hai chân đặt sau vạch biên dọc. Dùng
1 tay giữa bóng không cho bóng lăn trên sân. Thực hiện quả đá biên không quá thời
gian quy định.
Nêu đội thực hiện đá biên quá thời gian quy định thì sẽ không được công nhận
và đội còn lại sẽ thực hiện lại quả đá biên.
Trong đá biên phải tuân thủ đối với các quy định của luật bóng đá ban hành.
Động tác đá biên là một động tác mà người thực hiện cần quan sát xung quanh
để sử dụng kỹ thuật đá bóng nào cho phù hợp, nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho
đội mình.
Ngoài ra khi thực hiện đá biên người thực hiện cần phán đoán nhanh, tạo ra
tính huống bất ngờ và phối hợp nhịp nhàng với đồng đội nhằm tạo ra cơ hội tốt nhất
cho đội mình.
3. Một số quy định của Luật Bóng đá
(Quyết định số 982/QĐ-UBTDTT ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng
– Chủ nhiệm ủy ban thể dục thể thao ban hành Luật Bóng đá)
3.1. Số lượng cầu thủ
- Cầu thủ: Trong một trận đấu phải có 2 đội. Mỗi đội có tối đa 11 người trong
đó có 1 thủ môn. Trận đấu không được thực hiện nếu một trong 2 đội không còn đủ
7 cầu thủ.
- Trong những giải chính thức: Những trận đấu do FIFA, Liên đoàn bóng đá
khu vực và các Liên đoàn bóng đá quốc gia tổ chức, chỉ được phép thay thế tối đa 3
45 Nguyễn Thiệt Tình – Huấn luyện giảng dạy bóng đá, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, 1997.
108
cầu thủ. Điều lệ giải phải có quy định số lượng cầu thủ dự bị được phép đăng ký mỗi
trận đấu trong khoảng cho phép từ 3 đến tối đa 7 cầu thủ.
- Trong những giải không chính thức:
+ Ở các trận thi đấu của đội A quốc gia, được sử dụng tối đa 6 cầu thủ dự bị.
+ Ở những trận đấu không chính thức, số lượng cầu thủ dự bị có thể nhiều hơn
nếu: Các đội bóng có liên quan thống nhất cầu thủ dự bị tối đa; thông báo số lượng
cầu thủ dự bị cho trọng tài trước trận đấu.
Nếu trọng tài không được thông báo hoặc các đội bóng không có được sự
thống nhất được số lượng cầu thủ dự bị tối đa trước trận đấu thì chỉ được phép thay
thế không quá 6 cầu thủ dự bị.
- Trong tất cả các trận đấu: Danh sách cầu thủ dự bị phải được thông báo với
trọng tài thứ 4 trước khi trận đấu bắt đầu. Cầu thủ dự bị không đăng ký không được
phép tham gia trận đấu.
- Quy định về việc thay thế cầu thủ:
+ Việc thay thế cầu thủ phải được thông báo trước với trọng tài.
+ Cầu thủ dự bị chỉ được vào sân khi cầu thủ được thay thế đã ra khỏi sân,
đồng thời phải có sự cho phép của trọng tài chính.
+ Cầu thủ dự bị chỉ được vào sân từ ngoài đường biên dọc tại điểm gặp đường
giới hạn giữa sân, khi bóng ngoài cuộc.
+ Việc thay thế kết thúc khi cầu thủ dự bị đã vào trong sân thi đấu.
+ Lúc này cầu thủ dự bị trở thành chính thức và cầu thủ được thay ra không
được tham gia trận đấu nữa.
+ Cầu thủ đã thay ra không còn được phép tham gia trận đấu.
+ Trong các trường hợp thay thế cầu thủ, việc cầu thủ có được thi đấu hay
không thuộc quyền hạn của trọng tài.
- Quy định về thay thế thủ môn: Bất kỳ cầu thủ nào cũng được phép thay thế
thủ môn với điều kiện:
+ Phải thông báo trước với trọng tài.
+ Chỉ được thực hiện khi bóng ngoài cuộc.
3.2. Thời gian thi đấu
- Thời gian trận đấu: Mỗi trận đấu có 2 hiệp và mỗi hiệp là 45 phút, trừ trường
hợp có sự thoả thuận giữa trọng tài cùng 2 đội bóng tham dự trận đấu. Bất kỳ đề nghị
nào thay đổi thời gian của trận đấu (thí dụ vì điều kiện ánh sáng, thời tiết chỉ thi đấu
mỗi hiệp 40 phút) phải có sự thoả thuận trước khi bắt đầu và tuân theo những quy
định của điều lệ thi đấu.
- Thời gian nghỉ giữa 2 hiệp:
+ Cầu thủ được quyền có thời gian nghỉ giữa 2 hiệp.
109
+ Thời gian nghỉ không quá 15 phút.
+ Điều kiện giải phải quy định rõ thời gian nghỉ giữa 2 hiệp.
+ Thời gian nghỉ chỉ có thể thay đổi nếu có sự đồng ý của trọng tài.
- Bù thời gian: Những tình huống sau đây được tính để bù thêm thời gian cho
mỗi hiệp đấu:
+ Những sự thay thế cầu thủ dự bị.
+ Quá trình chăm sóc cầu thủ bị chấn thương.
+ Di chuyển cầu thủ bị chấn thương ra ngoài sân để chăm sóc.
+ Thời gian “chết”.
+ Bất kể nguyên nhân nào khác.
Trọng tài là người quyết định số thời gian được bù thêm cho mỗi hiệp đấu.
- Đá phạt đền: Ngay trước khi kết thúc mỗi hiệp đấu, có đội bóng được hưởng
quả phạt đền thì hiệp đấu đó phải được kéo dài thêm để đá xong quả phạt đó.
- Hiệp phụ: Điều lệ thi đấu phải quy định thời gian thi đấu của mỗi hiệp phụ.
Việc đá thêm hiệp phụ được quy định rõ ở Luật 8.
- Trận đấu bị đình chỉ: Trận đấu bị đình chỉ được tổ chức lại nếu được quy
định trong điều lệ giải.
3.3. Bóng trong cuộc và bóng ngoài cuộc
- Bóng ngoài cuộc: (Ball out of play)
Bóng được coi là ngoài cuộc khi:
+ Bóng đã vượt qua hẳn đường biên ngang, biên dọc dù ở mặt sân hay trên
không.
+ Trọng tài thổi còi dừng trận đấu.
- Bóng trong cuộc: (Ball in play)
Bóng được coi là trong cuộc suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc trận
đấu, kể cả các trường hợp:
+ Bóng bật vào sân từ cột dọc, xà ngang cầu môn hoặc cột cờ góc.
+ Bóng bật vào sân từ trọng tài hoặc trợ lý trọng tài đứng trong sân.
3.4. Bàn thắng hợp lệ
- Bàn thắng hợp lệ: (Goal)
Bàn thắng hợp lệ khi quả bóng đã hoàn toàn vượt qua đường cầu môn giữa 2
cột dọc và dưới xà ngang nếu trước đó không có xảy ra những vi phạm nào về luật.
Đội ghi được nhiều bàn thắng hơn trong trận đấu là đội thắng. Nếu hai đội
không ghi được bàn thắng nào hoặc có số bàn thắng bằng nhau thì trận đấu được coi
là hoà.
110
- Điều lệ thi đấu:
Khi điều lệ giải quy định phải có đội thắng đối với thể thức thi đấu loại trực
tiếp thì chỉ những trình tự sau đây đã được Hội đồng luật bóng đá quốc tế thông qua
được phép sử dụng:
+ Bàn thắng sân khách: Điều lệ giải có thể quy định thi đấu trên sân nhà và
sân khách, nếu tỉ số hoà sau 2 trận đấu thì mỗi bàn thắng trên sân đối phương được
tính thành 2 bàn.
+ Thi đấu hiệp phụ: Điều lệ giải có thể quy định tổ chức 2 hiệp phụ có thời
gian bằng nhau, mỗi hiệp không quá 15 phút.
+ Thi đá luân lưu 11m
3.5. Việt vị
- Vị trí việt vị:
+ Cầu thủ chỉ đứng ở vị trí việt vị khi không coi là phạm luật việt vị.
+ Cầu thủ đứng ở vị trí việt vị khi: Ở gần đường biên ngang sân đối phương
hơn bóng và cầu thủ đối phương cuối cùng thứ 2.
+ Cầu thủ không ở vị trí việt vị khi: Còn ở phần sân đội nhà; ngang hàng với
hậu vệ đối phương cuối cùng thứ 2; ngang hàng với 2 đối phương cuối cùng.
- Phạm lỗi: Cầu thủ đứng ở vị trí việt vị chỉ bị xử phạt nếu ở thời điểm đồng
đội chuyền bóng hoặc chạm bóng, theo nhận định của trọng tài cầu thủ đó tham gia
vào đường bóng đó một cách tích cực như:
+ Tham gia tình huống đó.
+ Ảnh hưởng đến đối phương.
+ Cố tình chiếm lợi thế trong tình huống việt vị.
- Không phạm lỗi: Cầu thủ đứng ở vị trí việt vị không bị phạt nếu nhận bóng
trực tiếp từ:
+ Quả phát bóng;
+ Quả ném biên;
+ Quả phạt góc.
- Phạt những vi phạm: Cầu thủ vi phạm bất kỳ lỗi việt vị nào, trọng tài đều
cho đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra lỗi.
CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy trình bày tác dụng, kỹ thuật chính và một số quy định trong
Luật bóng đá mà anh chị đã được học?
111
CHUYÊN ĐỀ 6: MÔN BÓNG BÀN
1. Tác dụng của môn Bóng bàn
Chơi bóng bàn làm toát ra mồ hôi giúp thanh lọc độc tố khỏi cơ thể và giảm
cân và nâng cao nhịp tim qua những phản xạ qua lại để đánh bóng, giúp việc cung
cấp máu lưu thông tốt.
Ngoài ra, chơi bóng bàn còn giúp cải thiện phản xạ, mắt và tay phối hợp, sự
tỉnh táo và tốc độ chuyển động, cải thiện sự cân bằng và làm giảm nguy cơ té ngã và
chấn thương, đặc biệt là người lớn tuổi.
2. Các động tác kỹ thuật
2.1. Cách cầm vợt và tư thế chuẩn bị và di chuyển
2.1.1. Cách cầm vợt
Cầm vợt rất quan trọng nó liên quan trực tiếp đến việc tiếp thu, hình thành,
phát huy, phát triển nâng cao kĩ thuật và hiệu quả thi đấu bóng bàn. Vì vậy người
mới tập đánh bóng bàn phải nắm vững và cầm vợt đúng kỹ thuật. Có 2 cách cầm
vợt: Cầm vợt ngang và cầm vợt dọc.
Cách cầm vợt ngang:
Cầm vợt ngang sử dụng được cả hai mặt vợt để đánh bóng, nên phạm vi đánh
bóng rộng, kết hợp tốt giữa tấn công và phòng thủ, cổ tay linh hoạt phát huy được
sức mạnh đánh bóng trái tay.
Kiểu cầm vợt ngang thứ nhất: Ngón tay cái đặt ở bên phải mặt vợt, ngón tay
trỏ đặt bên trái mặt vợt, ba ngón còn lại cầm lấy cán vợt. Cầm vợt kiểu này tương
đối linh hoạt, có thể sử dụng được sức mạnh của cánh tay, phạm vi đánh bóng rộng.
Đây là kiểu cầm vợt thuận lợi cho vợt ngang, phát huy kỹ thuật tương đối toàn diện,
dễ tấn công và phòng thủ. Để thuận lợi trong việc dùng lực khi vụt bóng, có thể thay
đổi vị trí ngón tay. Nếu vụt thuận tay, ngón tay cái giữ nguyên, ngón tay trỏ di chuyển
lên một ít để giữ thăng bằng và điều chỉnh góc độ mặt vợt.
Hình 86 - Kiểu cầm vợt ngang thứ nhất
Kiểu cầm vợt ngang thứ hai: Ngón tay cái đặt ở mặt phải vợt, ngón tay giữa
và ngón trỏ đặt sát nhau và để tự nhiên bên mặt trái vợt, các ngón còn lại cầm vào
cán vợt. Cầm vợt kiểu này dễ dàng vụt thuận tay, nhưng vụt trái tay khó hơn do lực
tỳ yếu, cổ tay không linh hoạt, phối hợp giữa tấn công và phòng thủ kém.
112
Hình 87 - Kiểu cầm vợt ngang thứ hai
Cách cầm vợt dọc: Cầm vợt dọc tương tự như cầm bút, viết. Cầm vợt dọc
thường được sử dụng phổ biến ở các vận động viên Đông Á và một số nước Đông
Nam Á. Gần đây đã phát triển ở châu Âu và châu Mỹ La Tinh.
Cầm vợt dọc thường sử dụng một mặt vợt đánh cả hai bên cổ tay linh hoạt nên
chuyển tay nhanh, điều chỉnh mặt vợt dễ, đánh bóng thuận tay mạnh, xoáy, chính
xác và đặc biệt là giao bóng biến hóa đa dạng, tấn công nhanh tốt. Khi đánh bóng
góc độ mặt vợt ít thay đổi nên đối phương khó phán đoán. Cầm vợt dọc có khuyết
điểm là đánh trái tay khó, do biên độ động tác hẹp, lực đánh bóng nhẹ, khó cắt bóng,
phạm vi đánh bóng hẹp, khó phối hợp giữa tấn công và phòng thủ.
Hình 88 - Kiểu cầm vợt dọc
2.1.2. Tư thế chuẩn bị
Tư thế chuẩn bị là vị trí và tư thế thân người đứng khi giao, đỡ giao bóng, có
thích hợp hay không, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giao và đỡ giao
bóng, mà còn quan hệ mật thiết với sự nhanh, chậm khi di chuyển bước chân.
Lựa chọn vị trí đứng cơ bản chủ yếu dựa vào các điểm dưới đây: Căn cứ vào
đặc điểm lối đánh khác nhau của vận động viên để xác định vị trí cơ bản; căn cứ vào
chiều cao khác nhau của vận động viên để xác định vị trí đứng cơ bản. Những người
thấp thường đứng gần bàn hơn, người cao đứng xa bàn; căn cứ vào mặt mạnh, yếu
của vận động viên mà xác định vị trí cơ bản.
2.1.3. Di chuyển
Căn cứ vào mục đích tính chất các động tác, người ta chia kỹ thuật đánh bóng
thành 4 nhóm kỹ thuật cơ bản: Di chuyển bước đơn, di chuyển bước đôi, di chuyển
bước chéo và di chuyển bước nhảy.
Kỹ thuật các bước di chuyển:
Di chuyển bước đơn: Ở tư thế chuẩn bị, chân ngược hướng bóng đến làm trụ,
chân còn lại di chuyển theo hướng ra trước, sau, sang phải, trái đến vị trí thích hợp
113
để đánh bóng.
Đặc điểm và tác dụng của bước đơn: Di chuyển bước đơn tương đối đơn giản.
Được vận dụng ở trường hợp bóng đến cách thân người không xa, phạm vi nhỏ.
Trọng tâm tương đối thăng bằng, ổn định. Nó là loại bước pháp thường sử dụng
trong tấn công nhanh, líp giật và cắt bóng.
Hình 89 - Di chuyển bước đơn
Di chuyển bước đôi: Ở tư thế chuẩn bị, bóng đến hướng nào thì chân cùng
hướng bóng đến bước ra trước, ra sau hoặc sang trái, phải một bước lớn ; chân kia
nhanh chóng bước theo đến vị trí thích hợp để vung tay đánh bóng đi.
Đặc điểm và tác dụng của đổi bước: Di chuyển đổi bước biên độ lớn hơn bước
đơn. Tấn công nhanh thường sử dụng phương pháp này đối với bóng đến cách xa
thân người. Hay lối đánh cắt bóng để đối phó với bóng tấn công đột ngột của đối
phương. Do biên độ lớn, nên trọng tâm hạ thấp, phần lớn dựa lực đánh bóng.
Hình 90 - Di chuyển bước đôi
Di chuyển bước chéo (bước ngang): Ở tư thế chuẩn bị, khi bóng đánh sang
chân ngược hướng bóng đến di chuyển (bước chéo) ; chân kia nhanh chóng bước
theo chân kia một bước, rồi vung tay đánh bóng.
114
Hình 91 - Di chuyển bước chéo
Đặc điểm và tác dụng của bước chéo: Di chuyển bước chéo biên độ di chuyển
lớn hơn các loại bước đơn, bước đổi và bước nhảy. Nó được sử dụng chủ yếu để đối
phó với bóng đến quá xa thân người. Bước này thường sử dụng trong lúc di chuyển
để tấn công nhanh hoặc líp, giật sau khi né người tấn công, góc phải bỏ trống, hoặc
khi cắt bóng, líp bóng.
Di chuyển bước nhảy: Ở tư thế chuẩn bị, lấy chân đối diện với phía bóng đến
làm chân giậm nhảy, khi bóng đến hai chân gần như đồng thời rời mặt đất để nhảy
vượt về phía bóng đến. Chân giậm nhảy chạm đất trước, chân còn lại chạm đất sau
đứng vững, sau đó vung tay đánh bóng.
Đặc điểm và tác dụng của bước nhảy: Di chuyển bước nhảy có biên độ di
chuyển lớn hơn một chút so với bước đơn và bước đổi. Khi di chuyển thường có một
thời gian rất ngắn trên không, có ảnh hưởng nhất định đối với việc giữ ổn định của
trọng tâm cơ thể. Thông thường dùng hoãn xung của khớp gối, khớp cổ chân để
giảm bớt dao động của trọng tâm.
Hình 92 - Di chuyển bước nhảy
* Những điểm cần chú ý khi di chuyển bước chân:
- Di chuyển bước chân là cực kì quan trọng đánh bóng bàn, phải di chuyển
nhanh, tạo tư thế và khoảng cách đánh bóng tốt mới nâng cao được hiệu quả.
- Phải phán đoán tốt hướng đối phương đánh bóng sang khoảng cách giữa và
bóng mà sử dụng loại bước di chuyển nào cho hợp lí.
- Sau di chuyển phải tạo được tư thế thuận lợi, tạo khoảng cách thích hợp cho
đánh bóng.
115
- Trong quá trình di chuyển bước chân phải phối hợp nhịp nhàng của trọng
tâm cơ thể, động tác tay hợp lí.
- Kết thúc di chuyển phải nhanh chóng chiếm vị trí và chủ động thực hiện
động tác đánh bóng46.
2.2. Kỹ thuật giao bóng, đỡ giao bóng thuận tay và trái tay
2.2.1. Kỹ thuật giao bóng
Giao bóng là một kỹ thuật cơ bản của môn bóng bàn và là kỹ thuật đầu tiên
bắt đầu đưa bóng vào cuộc. Mục đích cao nhất của giao bóng là thắng điểm trực tiếp;
giao bóng tốt giúp vận động viên hoàn toàn chủ động, chiếm ưu thế tạo cơ hội nhanh
chóng dứt điểm; giao bóng tốt có thể phá vỡ chiến thuật của đối phương, thuận lợi
cho việc áp đặt chiến thuật của mình.
Kỹ thuật giao bóng rất đa dạng và phong phú, căn cứ vào đặc điểm, tính chất
xoáy của bóng và đường vòng cung bóng bay mà người ta chia kỹ thuật giao bóng
thành giao bóng tốc độ, giao bóng xoáy một chiều, giao bóng xoáy hỗn hợp và giao
bóng điểm rơi.
Giao bóng tốc độ: Người giao bóng sử dụng động tác nhanh, mạnh, lực tác
dụng gần như đi qua tâm bóng, bóng bay nhanh đường vòng cung thấp nhưng gần
như không xoáy hoặc giao bóng xoáy lên mạnh làm xunh lực tiến về phía trước lớn.
Cách giao bóng này thường kết hợp với giao nhẹ, biến đổi điểm rơi, tạo cơ hội thuận
lợi cho việc tấn công nhanh.
Giao bóng xoáy một chiều: Bóng đánh sang chỉ có một chiều xoáy như xoáy
lên, xoáy xuống hoặc xoáy ngang, trong thực tế bóng xoáy ngang đơn thuần chiếm
tỷ lệ rất thấp trong tập luyện và thi đấu.
Giao bóng xoáy hỗn hợp: Loại giao bóng kết hợp giữa hai tính chất xoáy như
xoáy ngang lên hoặc xoáy ngang xuống. Loại giao bóng này được sử hầu hết trong
tập luyện và thi đấu, do nó dễ biến hóa, thay đổi tính chất xoáy, độ xoáy và kết hợp
với điểm rơi gây khó khăn cho người đỡ.
Giao bóng điểm rơi: Loại giao bóng tổng hợp các loại giao bóng trên như:
Bóng bay xa hay gần, mạnh hay nhẹ, xoáy hay không xoáy... lấy biến hóa điểm rơi
của bóng làm chính để buộc người đỡ vào thế bị động tạo cơ hội tấn công dứt điểm.
Trong bóng bàn, đỡ giao bóng giữ vai trò hết sức quan trọng. Đỡ giao bóng
không tốt, sẽ mất điểm trực tiếp hoặc tạo cơ hội tốt cho đối phương tấn công dứt
điểm, hoặc không thực hiện được ý đồ của mình, ảnh hưởng đến tâm lý thi đấu nhất
là ở thời điểm quan trọng quyết định. Đỡ giao bóng tốt có thể thắng điểm trực tiếp
hoặc phá vỡ, hạn chế ý đồ chiến thuật của đối phương, hoặc đưa đối phương vào thế
bị động đánh trả, tạo cơ hội tốt cho mình tấn công dứt điểm.
46
Nguyễn Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn – Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh, 2014
116
Trong thi đấu có bao nhiêu loại giao bóng thì có bấy nhiêu loại đỡ giao bóng
tương ứng. Vấn đề cơ bản của đỡ giao bóng là:
- Phán đoán đúng hướng bóng đến, sức mạnh, mức độ và chiều bóng xoáy,
điểm bóng rơi trên mặt bàn bên mình, tiếp cận với bóng tạo khoảng cách thích hợp
cho việc thực hiện động tác đỡ bóng;
- Cân bằng sức xoáy của bóng đối phương đánh sang bằng trả ngược chiều
xoáy;
- Dùng sức xoáy với mức độ lớn hơn để đưa bóng sang bàn đối phương.
Người ta thường dùng kỹ thuật như gò, cắt, chặn, đẩy, líp, vụt, bạt, giật để đánh quả
giao bóng. Ngoài ra còn dùng phương pháp điều chỉnh góc độ mặt vợt thích hợp
hướng bóng bay trở lại bên bàn đối phương;
Những yêu cầu trong đỡ giao bóng: Đỡ giao bóng phải sao cho đường bóng
bay thấp; điểm bóng rơi phải biến hoá; đỡ bóng phải nhanh; tạo cho bóng xoáy càng
nhiều càng tốt.
2.2.2. Kỹ thuật đỡ giao bóng thuận tay
Đối phương giao bóng nhẹ gần lưới: Sử dụng mặt phải của vợt thực hiện đẩy,
gò hoặc líp bóng nhẹ vào chỗ trống hoặc gần lưới;
Đối phương giao bóng mạnh, nhanh: Sử dụng mặt phải của vợt thực hiện đẩy,
chặn bóng vào chỗ trống trên bàn đối phương;
Đối phương giao bóng xoáy xuống mạnh, dài: Sử dụng mặt vợt phải ngửa
nhiều thực hiện gò bóng. Nếu dùng vụt bóng, giật bóng để đánh trả thì phải điều
chỉnh độ nghiêng mặt vợt hợp lý, động tác đánh bóng phải dứt khoát, miết mạnh cổ
tay để tăng ma sát vợt với bóng;
Đối phương giao bóng xoáy ngang lên hoặc ngang xuống: Phải điều chỉnh độ
nghiêng mặt phải vợt để hướng ngược chiều xoáy của bóng đối phương đánh sang.
2.2.3. Kỹ thuật đỡ giao bóng trái tay
Đối phương giao bóng nhẹ gần lưới: Sử dụng mặt trái của vợt thực hiện đẩy,
gò hoặc líp bóng nhẹ vào chỗ trống hoặc gần lưới;
Đối phương giao bóng mạnh, nhanh: Sử dụng mặt trái của vợt thực hiện đẩy,
chặn bóng vào chỗ trống trên bàn đối phương;
Đối phương giao bóng xoáy xuống mạnh, dài: Sử dụng mặt vợt trái ngửa nhiều
thực hiện gò bóng. Nếu dùng vụt bóng, giật bóng để đánh trả thì phải điều chỉnh độ
nghiêng mặt vợt hợp lý, động tác đánh bóng phải dứt khoát, miết mạnh cổ tay để
tăng ma sát vợt với bóng;
Đối phương giao bóng xoáy ngang lên hoặc ngang xuống: Phải điều chỉnh độ
nghiêng mặt trái của vợt để hướng ngược chiều xoáy của bóng đối phương đánh
sang.
2.3. Kỹ thuật líp bóng thuận tay và trái tay
117
Líp bóng là kỹ thuật đánh bóng đảm bảo độ chính xác cao, dễ điều khiển điểm
rơi. Líp bóng là kỹ thuật tấn công chủ yếu đối phó với bóng xoáy xuống của đối
phương, là quả đánh quá độ tạo điều kiện thuận lợi cho các kỹ thuật tấn công tiếp
theo.47
2.3.1. Kỹ thuật líp bóng thuận tay
Hình 93 - Kỹ thuật líp bóng thuận tay
Giai đoạn chuẩn bị: Chân trái đứng trước, chân phải đứng sau, khoảng cách
hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân phải. Tay phải cầm
vợt ngang hông, cách hông 25 – 30 cm, cánh tay duỗi tự nhiên, góc giữa cánh tay và
cẳng tay là 45O (góc này phụ thuộc vào chiều cao của thân người, người cao góc độ
này hẹp hơn một ít), góc độ giữa người với bàn khoảng 45O, góc độ giữa cẳng tay
và cánh tay khoảng 135 O, vai phải hạ thấp và thả lỏng hơn vai trái. Nếu sử dụng mặt
vợt gai cao su thì ngả về sau, sử dụng vợt mousse thì úp về trước.
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn nảy qua điểm cao
nhất (điểm 3 – 4 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra
trước, lên trên và sang trái. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa bóng hoặc giữa dưới
bóng (đối với bóng xoáy xuống vợt hơi ngửa ra phía sau). Lực phối hợp đánh bóng
bắt đầu từ đạp chân, xoay hông, chuyển trọng tâm qua lườn, gập cẳng tay, cổ tay
miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung qua lưới.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt trái. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế
chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.
2.3.2. Kỹ thuật líp bóng trái tay
47
Nguyễn Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn – Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh, 2014.
118
Hình 94 - Kỹ thuật líp bóng trái tay
Giai đoạn chuẩn bị: Chân phải đứng trước, chân trái đứng sau, khoảng cách
hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân trái. Tay phải cầm
vợt ngang hông để ngang hông bên trái, cách hông 25 – 30 cm. Cánh tay duỗi tự
nhiên, góc giữa cánh tay và thân người khoảng 30O, giữa cánh tay và cẳng tay khoảng
90 O, vai phải hạ thấp và thả lỏng hơn vai trái.
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn nảy qua điểm cao
nhất (điểm 3 – 4 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra
trước, lên trên và sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa bóng hoặc giữa dưới
bóng (đối với bóng xoáy xuống vợt hơi ngửa ra phía sau). Vợt lăng đến đâu thì trọng
tâm cơ thể được dịch chuyển tương ứng tới đó, để phối hợp đánh bóng. Khi đánh
bóng nhanh chóng gập cẳng tay, cổ tay miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng
cung qua lưới.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải.
Sau khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về
tư thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.48
2.4. Kỹ thuật bạt bóng thuận và trái tay
Bạt bóng là kỹ thuật tấn công nhanh, mạnh và có cơ hội dứt điểm cao, hoặc
gây khó khăn cho đối phương tạo cơ hội tấn công dứt điểm. Bạt bóng thường được
sử dụng để đánh những quả bóng nảy cao, sử dụng sức mạnh và đẩy tới trước nhiều
khi đánh bóng, nên bạt bóng không gây ra sức xoáy lớn như các kỹ thuật khác.
2.4.1. Kỹ thuật bạt bóng thuận tay
48
Nguyễn Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn – Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh, 2014
119
Hình 95 - Kỹ thuật bạt bóng thuận tay
Giai đoạn chuẩn bị: Chân trái đứng trước, chân phải đứng sau, khoảng cách
hai chân rộng bằng vai, trọng tâm hạ thấp hơi nghiêng về chân phải. Cánh tay hợp
với thân người một góc khoảng 50O, cẳng tay gần như song song với mặt đất, cổ tay
và cẳng tay thẳng. Người đứng cách bàn 40cm, vợt để ngang lườn, mặt vợt gần như
thẳng đứng (song song với lưới).
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bắt đầu nảy lên điểm
cao nhất (điểm 3 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra
trước, sang trái. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa của bóng (gần tâm bóng), nên
bóng gần như không xoáy. Lực phối hợp đánh bóng đạp chân, xoay hông, chuyển
trọng tâm qua lườn, gập nhanh cẳng tay đẩy bóng đến trước, người hơi lao về trước.
Động tác đánh bóng nhanh, dứt khoát.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt trái. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau
khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế
chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.49
2.4.2. Kỹ thuật bạt bóng trái tay
Bạt bóng trái tay thường biên độ động tác hẹp nên lực tác động vào bóng
không mạnh, nên trong thi đấu khi bóng nảy lên cao các VĐV thường né người di
chuyển thực hiện kỹ thuật bạt bóng thuận tay.
49
Nguyễn Quang Vinh- Giáo trình bóng bàn – Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao Thành phố Hồ
Chí Minh, 2014
120
Giai đoạn chuẩn bị: Chân phải đứng trước, chân trái đứng sau, khoảng cách
hai chân rộng bằng vai, trọng tâm hạ thấp hơi nghiêng về chân trái. Thân người hơi
nghiêng sang trái hợp với biên ngang một góc khoảng 45O, cánh tay để sát thân, cẳng
tay hợp với cánh tay một góc 120O. Người đứng cách bàn 40 cm, vợt để ngang lườn
bên trái, mặt vợt gần như thẳng đứng (song song với lưới).
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bắt đầu nảy lên điểm
cao nhất (điểm 3 của đường vòng cung bóng rơi) nhanh chóng lăng vợt từ sau ra
trước, sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa của bóng (gần tâm bóng), lăng
nhanh cẳng tay đẩy bóng đến trước, người hơi lao về trước. Động tác đánh bóng
nhanh, dứt khoát.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và kết thúc ở ngang đuôi mắt phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải.
Sau khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về
tư thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.
2.5. Kỹ thuật gò bóng thuận tay và trái tay
Gò bóng là kỹ thuật cơ sở của cắt bóng. Gò bóng đánh bóng xoáy xuống đối
phó với bóng xoáy xuống của đối phương. Gò bóng đứng gần bàn, biên độ động tác
nhỏ, vợt tiếp xúc bóng chủ yếu ở trên mặt bàn. Gò bóng kết hợp với độ xoáy và điểm
rơi hạn chế khả năng tấn công của đối phương, giành thế chủ động tấn công dứt
điểm.
Gò bóng gồm có: Gò nhanh, gò chậm, gò xoáy, gò không xoáy.
- Gò nhanh: Phù hợp với lối đánh tấn công, với mục đích đưa đối phương vào
thế bị động, giành cơ hội dứt điểm.
- Gò chậm: Phù hợp với lối đánh phòng thủ, gò chậm thường kết hợp với gò
xoáy và không xoáy.
2.5.1. Gò bóng thuận tay
Giai đoạn chuẩn bị: Người đứng cách bàn khoảng 40cm, chân trái đứng trước,
chân phải đứng sau, khoảng cách hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm
dồn vào chân phải. Tay phải cầm vợt ngang hông, cách hông 25 – 30 cm, mặt vợt
ngửa, cánh tay duỗi tự nhiên, góc giữa cánh tay và cẳng tay là 45O, góc độ giữa người
với bàn khoảng 45O, góc độ giữa cẳng tay và cánh tay khoảng 80O, vai phải hạ thấp
và thả lỏng hơn vai trái.
121
Hình 96 - Kỹ thuật gò bóng thuận tay
.
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn, nảy lên giai đoạn
1 – 2 gò nhanh và giai đoạn 4 – 5 gò chậm, nhanh chóng đưa vợt từ sau ra trước,
xuống dưới và sang trái. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa dưới bóng, gập cẳng tay,
cổ tay miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung qua lưới.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và kết thúc ở trước bụng. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân trái. Sau khi đánh
bóng xong, đạp mạnh chân trái nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về tư thế chuẩn
bị để đánh quả tiếp theo.
2.5.2. Gò bóng trái tay
Hình 97 - Kỹ thuật gò bóng trái tay
Giai đoạn chuẩn bị: Chân trái đứng trước, chân phải đứng sau, khoảng cách
hai chân rộng bằng vai, gối hơi khuỵu, trọng tâm dồn vào chân phải. Tay phải cầm
vợt ngang hông, cách hông 25 – 30 cm, mặt vợt ngửa, cánh tay duỗi tự nhiên, góc
giữa cánh tay và cẳng tay là 45O, góc độ giữa người với bàn khoảng 45O, góc độ giữa
cẳng tay và cánh tay khoảng 80O, vai phải hạ thấp và thả lỏng hơn vai trái.
Giai đoạn đánh bóng: Khi bóng đối phương đánh sang bàn, nảy lên giai đoạn
1 – 2 gò nhanh và giai đoạn 4 – 5 gò chậm, nhanh chóng đưa vợt từ sau ra trước,
122
xuống dưới và sang phải. Vợt tiếp xúc với bóng ở phần giữa dưới bóng, duỗi cẳng
tay, cổ tay miết vào bóng tăng sức xoáy, tạo đường vòng cung qua lưới.
Giai đoạn kết thúc: Sau khi đánh bóng, vợt theo quán tính chuyển động chậm
dần và dừng lại ở ngang lườn bên phải. Trọng tâm cơ thể chuyển sang chân phải.
Sau khi đánh bóng xong, đạp mạnh chân phải nhanh chóng chuyển trọng tâm trở về
tư thế chuẩn bị để đánh quả tiếp theo.50
2.6. Kỹ thuật tấn công và phòng thủ (thuận và trái tay)
Tấn công và phòng thủ là 2 kỹ thuật đối lập nhau được sử dụng thường xuyên
trong trận đấu bóng bàn. Tấn công nhằm mục đích áp đảo, giành điểm của đối
phương còn phòng thủ nhằm mục đích chống đỡ, bảo vệ không cho đối phương ghi
điểm chờ thời cơ để thực hiện tấn công lại.
2.6.1. Kỹ thuật tấn công
- Kỹ thuật tấn công thuận tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang
ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo
bay của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp.
- Kỹ thuật tấn công trái tay: Được thực hiện khi bóng đối phương đánh sang
ở phía bên phía trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ đạo bay
của bóng) mà sử dụng kỹ thuật tấn công cho phù hợp.
2.6.2. Kỹ thuật phòng thủ
- Kỹ thuật phòng thủ thuận tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công
sang ở bên phía tay thuận. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ
đạo bay của bóng) mà áp dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ
thuận tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng thuận tay.
+ Chặn bóng thuận tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không
xoáy - thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên.
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn.
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn.
- Kỹ thuật phòng thủ trái tay được thực hiện khi bóng đối phương tấn công
sang ở bên phía tay trái. Tùy theo tình huống bóng (tốc độ, độ cao, độ xoáy, quỹ
đạo bay của bóng) mà sử dụng kỹ thuật phòng thủ phù hợp. Kỹ thuật phòng thủ
trái tay thường được sử dụng là: Chặn bóng, gò bóng, cắt bóng.
+ Chặn bóng trái tay: Áp dụng khi đối phương đánh bóng nhanh, không xoáy
- thường được sử dụng trong bàn khi bóng vừa nẩy lên.
+ Gò bóng: Áp dụng khi đối phương đánh bóng ngắn, gần bàn.
+ Cắt bóng: Thường áp dụng khi phòng thủ xa bàn.
50
Nguyễn Quang Vinh - Giáo trình bóng bàn, Trường Đại học Sư Phạm thể dục thể thao thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2014
123
3. Một số quy định của Luật Bóng bàn
(Quyết định số 836/QĐ-UBTDTT ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng
– Chủ nhiệm ủy ban thể dục thể thao ban hành Luật Bóng bàn)
3.1. Trình tự thi đấu
- Trong đánh đơn, người giao bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau
đó người đỡ giao bóng sẽ trả lại bóng tốt và từ đó người giao bóng và người đỡ giao
bóng luân phiên trả lại bóng tốt.
- Trong đánh đôi, người giao bóng đầu tiên thực hiện quả giao bóng tốt, sau
đó người đỡ giao bóng trả lại bóng tốt, rồi tới đồng đội của người giao bóng trả lại
bóng tốt, kế tiếp đồng đội của người đỡ giao bóng trả lại bóng tốt và từ đó mỗi đấu
thủ luân phiên nhau theo thứ tự trên mà trả lại bóng tốt.
3.2. Một ván
- Một đấu thủ hay cặp đánh đôi được tính là thắng một ván khi họ được 11
điểm trước trừ khi 2 đấu thủ hay 2 cặp đôi đều đạt mỗi bên 10 điểm thì sau đó bên
nào thắng liên 2 điểm trước nữa là thắng ván đó.
3.3. Một trận
Một trận sẽ gồm các ván thắng của một số lẻ nào đó(*)
(*) 1 trận có thể gồm 3, 5, 7 ván
CÂU HỎI
1. Anh (chị) hãy trình bày tác dụng, kỹ thuật chính và một số quy định trong
Luật bóng bàn mà anh chị đã được học?
124
125
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định số 11/2015/NĐ-CP ngày 32/01/2015 của Chính phủ Quy định về Giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.
2. Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2025;
3. Quyết định số 224/QĐ-UBTDTT ngày 01 tháng 03 năm 2000 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật điền kinh;
4. Quyết định số 1185/QĐ-UBTDTT ngày 10 tháng 06 năm 2005 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng rổ;
5. Quyết định số 1706/QĐ-UBTDTT ngày 03 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bơi;
6. Quyết định số 982/QĐ-UBTDTT ngày 23 tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng đá;
7. Quyết định số 488/QĐ-UBTDTT ngày 12 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng chuyền;
8. Quyết định số 836/QĐ-UBTDTT ngày 15 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật bóng bàn;
9. Quyết định số 1154/QĐ-UBTDTT ngày 29 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng -
Chủ nhiệm UBTDTT về việc ban hành Luật cầu lông;
10. Đàm Thị Hậu, Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà nội, năm
2003;
11. Sỹ Hà, Thu Duyên, Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, Hà nội,
năm 2007;
12. PGS. Nguyễn Văn Trạch, Giáo trình bơi lội, Nhà xuất bản Thể dục thể thao, năm
2007;
13. Th.S. Nguyễn Thành Sơn, Giáo trình bơi lội, Nhà xuất bản Thể dục thể thảo,
năm 2005;
14. TS Huỳnh Trọng Khải, Giáo trình cầu lông, Trường Cao đẳng Sư phạm Thể dục
thể thao Trung ương 2, năm 2004;
15. Nguyễn Viết Minh, Hồ Đắc Sơn, Giáo trình bóng chuyền, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm, năm 2010;
16. TS Nguyễn Ngọc Hải, Giáo trình bóng rổ, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể
thao TP. Hồ Chí Minh, năm 2014;
17. Nguyễn Thiệt Tình, Huấn luyện giảng dạy bóng đá, Nhà xuất bản Thể dục thể
thao, năm 1997;
18. Trần Quốc Hùng, Vũ Thị Mỹ Lợi, Phan Bửu Tú, Giáo trình giảng dạy bóng đá,
Trường Đại học Đà Lạt (lưu hành nội bộ), năm 2008;
126
19. PGS.TS Trịnh Hữu Lộc, Th.S Ngô Hữu Phúc, Th.S Lâm Văn Vũ, Th.S Phạm
Thái Vinh, Giáo trình bóng đá, Trường Đại học Sư phạm Thể dục thể thao TP.Hồ
Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, năm 2016
20. PGS.TS Nguyễn Quang Vinh, Giáo trình bóng bàn, Trường Đại học Sư phạm
Thể dục thể thao Tp.Hồ Chí Minh, năm 2014;
21. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình điền kinh, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.
22. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng rổ, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.
23. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng đá, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2017.
24. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bơi lội (tập 1, tập
2), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2016.
25. Trường Đại học thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình bóng bàn, Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, năm 2014.
26. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Tp. Hồ Chí Minh: Giáo trình thể dục
cơ bản, Nhà xuất bảng Thể dục thể thao, năm 2005
27. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao TP. Hồ Chí Minh: Giáo trình Điền
kinh, năm 2016.
28. Trường Đại học Sư phạm thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh: Giáo trình
Bóng chuyền, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014.
29. Trường Đại học Thể dục thể thao Bắc Ninh: Giáo trình giảng dạy Cầu lông, Nhà
xuất bản thể dục thể thao, năm 2012.
30. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình thể dục (tập 1, tập 2) Nhà
xuất bản thể dục thể thao, năm 2014.
31. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình điền kinh, Nhà xuất bản
thể dục thể thao, năm 2014.
32. Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng: Giáo trình bóng bàn, Nhà xuất bản
thể dục thể thao, năm 2015.
33. Bộ Giáo dục và Đào tạ. Tài lệu giảng dạy Thể dục thể thao, dùng cho các Trường
Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Hà Nội, NXB Giáo dục, 1997.
34. Phan Thế Nguyên, Lê Thị Thanh Thủy, Trần Thị Thu. Giáo trình Thể dục cơ
bản. Hà Nội: NXB thể dục thể thao 2005.
35. Các tài liệu tham khảo khác./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_giao_duc_the_chat.pdf