ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được
phát hiện sau khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số
21/2004/QH11 thì xử lý theo quy định tại Điều 127 của Luật này.
2. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo quy định của Luật
phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu nại,
kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì giải quyết
theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của Luật
này.
3. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý trước
ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 132. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
288 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình môn Luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý, thanh lý tài sản có văn bản đề nghị Tòa án nhân dân xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 79. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ
Trang 269
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo
đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi
cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về
những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được coi như
chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 80. Hoãn Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ được hoãn nếu không đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 79 của Luật này; trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán lập
biên bản và ghi ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ. Thẩm phán phải
thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia thủ tục
phá sản về việc hoãn Hội nghị chủ nợ.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải
triệu tập lại Hội nghị chủ nợ.
3. Trường hợp triệu tập lại Hội nghị chủ nợ theo quy định tại khoản 2 Điều
này mà vẫn không đáp ứng quy định tại Điều 79 của Luật này thì Thẩm phán
lập biên bản và quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 81. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo
đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên
bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của
Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội
nghị chủ nợ và nội dung việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thông báo cho Hội
nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ
nợ, danh sách người mắc nợ và các nội dung khác nếu xét thấy cần thiết;
e) Chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác
xã trình bày ý kiến về nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản đã thông báo cho Hội nghị, đề xuất phương án, giải pháp tổ chức lại
hoạt động kinh doanh, khả năng và thời hạn thanh toán nợ;
g) Chủ nợ hoặc người đại diện hợp pháp của chủ nợ trình bày về những vấn
đề cụ thể yêu cầu giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu giải
quyết phá sản;
Trang 270
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
h) Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc
giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản;
i) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định, đại diện cơ quan thẩm
định giá trình bày kết luận giám định, kết quả định giá; người thực hiện biện
pháp bổ trợ tư pháp khác giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu
thuẫn;
k) Trường hợp có người vắng mặt thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản cho công bố ý kiến bằng văn bản, tài liệu, chứng cứ do người
đó cung cấp;
l) Hội nghị chủ nợ thảo luận về các nội dung do Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản đã thông báo và ý kiến của những người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
m) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia Hội
nghị chủ nợ có quyền đề nghị Thẩm phán ra quyết định thay người đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
n) Các chủ nợ có quyền thành lập Ban đại diện chủ nợ.
2. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thông qua khi có quá nửa tổng số chủ
nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo
đảm trở lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực
ràng buộc đối với tất cả các chủ nợ.
Điều 82. Ban đại diện chủ nợ
1. Ban đại diện chủ nợ có từ 03 đến 05 thành viên do các chủ nợ bầu tại Hội
nghị chủ nợ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên.
2. Ban đại diện chủ nợ thay mặt cho các chủ nợ thực hiện giám sát việc thực
hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, đề xuất với Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản về việc thực hiện Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực
hiện đề xuất thì Ban đại diện chủ nợ có quyền thông báo bằng văn bản với
Thẩm phán phụ trách giải quyết phá sản.
Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết
luận sau:
a) Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;
b) Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã;
c) Đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Nghị quyết Hội nghị chủ nợ phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu mở thủ tục phá sản;
Trang 271
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản;
đ) Tên, địa chỉ của người có liên quan;
e) Ý kiến của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
g) Ý kiến của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản về yêu cầu
của người tham gia Hội nghị chủ nợ;
h) Kết luận Hội nghị chủ nợ, kết quả biểu quyết.
3. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có chữ ký của Thẩm phán, Quản tài viên,
đại diện doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và thông báo trước Hội nghị
chủ nợ.
4. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không thông qua được Nghị quyết theo quy
định tại khoản 2 Điều 81 của Luật này thì Tòa án nhân dân tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 84. Gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, Tòa án
nhân dân gửi Nghị quyết Hội nghị chủ nợ cho Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp và người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều
77 và Điều 78 của Luật này.
Điều 85. Đề nghị, kiến nghị xem xét lại và giải quyết đề nghị, kiến nghị
xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trường hợp không đồng ý với Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ, trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ,
người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77 và
Điều 78 của Luật này có quyền gửi đơn đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá
sản xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ.
2. Văn bản đề nghị, kiến nghị có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị, Viện kiểm sát kiến nghị;
c) Nội dung đề nghị, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị,
kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết phá sản xem xét và ra
một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị, kiến nghị;
b) Tổ chức lại Hội nghị chủ nợ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định giải
quyết đề nghị, kiến nghị được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và
người có quyền, nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ quy định tại Điều 77,
Điều 78 của Luật này.
5. Quyết định giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều này là quyết định
cuối cùng.
Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản
Trang 272
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước
ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh
nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra
quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người
nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản phải được gửi cho những
người được thông báo quyết định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết
định.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người tham gia thủ
tục phá sản có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có
quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết thủ tục phá
sản về quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại,
kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này, Chánh án Tòa án nhân dân đang giải
quyết thủ tục phá sản phải xem xét, giải quyết kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và ra một trong các quyết định
sau:
a) Giữ nguyên quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
b) Hủy quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản và giao cho Thẩm phán
tiến hành giải quyết phá sản.
4. Quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại quyết định đình chỉ
tiến hành thủ tục phá sản phải gửi cho những người được thông báo quyết
định mở thủ tục phá sản quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Chương VII
THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 87. Xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết
có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác
xã để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu
có).
Trang 273
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
3. Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh theo
quy định tại khoản 2 Điều này, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản,
Thẩm phán xem xét trước khi đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét
thông qua.
Điều 88. Nội dung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán phải nêu rõ các biện pháp để phục hồi hoạt động
kinh doanh; các điều kiện, thời hạn và kế hoạch thanh toán các khoản nợ.
2. Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:
a) Huy động vốn;
b) Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ;
c) Thay đổi mặt hàng sản xuất, kinh doanh;
d) Đổi mới công nghệ sản xuất;
đ) Tổ chức lại bộ máy quản lý, sáp nhập hoặc chia tách bộ phận sản xuất;
e) Bán cổ phần cho chủ nợ và những người khác;
g) Bán hoặc cho thuê tài sản;
h) Các biện pháp khác không trái quy định của pháp luật.
Điều 89. Thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
Điều 90. Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% số nợ không có bảo đảm.
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi
cho Thẩm phán trước ngày tổ chức Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến cụ
thể về việc thông qua hoặc không thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì coi như chủ nợ tham gia Hội
nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải
quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.
Điều 91. Nội dung và trình tự Hội nghị chủ nợ thông qua phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh
Trang 274
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đưa phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán ra Hội nghị chủ nợ, Thẩm phán triệu tập Hội nghị chủ nợ để xem
xét, thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Hội nghị chủ nợ được tiến hành như sau:
a) Thẩm phán được phân công phụ trách khai mạc Hội nghị chủ nợ;
b) Hội nghị chủ nợ biểu quyết thông qua việc cử Thư ký Hội nghị chủ nợ theo
đề xuất của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản để ghi biên
bản Hội nghị chủ nợ;
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của người tham gia Hội nghị chủ nợ theo thông báo triệu tập của
Tòa án nhân dân, lý do vắng mặt và kiểm tra căn cước của người tham gia
Hội nghị chủ nợ;
d) Thẩm phán thông báo với Hội nghị chủ nợ về những người tham gia Hội
nghị chủ nợ;
đ) Đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã trình bày phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh;
e) Người tham gia Hội nghị chủ nợ trình bày ý kiến của mình về phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh;
g) Hội nghị chủ nợ thảo luận và biểu quyết thông qua phương án phục hồi
hoạt động kinh doanh.
4. Hội nghị chủ nợ được hoãn một lần trong trường hợp không đáp ứng điều
kiện hợp lệ. Việc tổ chức lại Hội nghị chủ nợ được thực hiện theo quy định tại
Điều 90 và Điều 91 của Luật này.
5. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh khi được quá nửa tổng số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại
diện cho từ 65% tổng số nợ không có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
Trường hợp phương án phục hồi hoạt động kinh doanh có sử dụng tài sản bảo
đảm thì phải quy định rõ thời gian sử dụng tài sản có bảo đảm, phương án xử
lý tài sản bảo đảm và phải được chủ nợ có bảo đảm bằng tài sản đó đồng ý.
6. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối với tất cả các
chủ nợ.
7. Trường hợp không tổ chức lại được Hội nghị chủ nợ hoặc Hội nghị chủ nợ
không thông qua được Nghị quyết theo khoản 5 Điều này thì Tòa án nhân dân
tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 92. Công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán. Nghị quyết này có hiệu lực đối với tất cả người
tham gia thủ tục phá sản có liên quan.
Trang 275
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Kể từ ngày nghị quyết này có hiệu lực thì những điều cấm, chịu sự giám sát
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại Điều
48 và Điều 49 của Luật này chấm dứt.
2. Tòa án nhân dân gửi quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp, hợp
tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 93. Giám sát thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Sau khi Thẩm phán ra quyết định công nhận nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã.
2. Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình
thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp
tác xã cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm báo cáo Thẩm
phán và thông báo cho chủ nợ.
Điều 94. Sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Trong quá trình thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, các
chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung phương án phục hồi hoạt động kinh doanh.
2. Thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được chấp nhận khi được quá nửa tổng
số chủ nợ không có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ không
có bảo đảm trở lên biểu quyết tán thành.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản gửi văn bản đề nghị
Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về sửa đổi, bổ sung
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã được gửi cho doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và chủ nợ trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định.
Điều 95. Đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nếu thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh;
Trang 276
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
c) Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng
doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.
2. Tòa án nhân dân thông báo công khai quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 1
Điều 43 của Luật này.
Điều 96. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh
1. Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 của Luật này thì doanh
nghiệp, hợp tác xã được coi là không còn mất khả năng thanh toán. Thẩm
phán phụ trách giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm ra thông
báo bằng văn bản về việc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 95 của Luật này,
Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Chương VIII
THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 97. Áp dụng quy định về thủ tục phá sản tổ chức tín dụng
Thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Chương
này. Những nội dung không quy định tại Chương này thì áp dụng theo quy
định tương ứng của Luật này, trừ quy định tại Chương VI và Chương VII của
Luật này.
Điều 98. Quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc
biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi
khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán thì
những người sau đây có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
1. Người quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 5 của Luật này;
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường
hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức
tín dụng đó.
Điều 99. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng khi
đã có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng
hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.
Điều 100. Hoàn trả khoản vay đặc biệt
Tổ chức tín dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ
chức tín dụng khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng mà bị tuyên
bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trước khi thực hiện việc phân chia tài sản
theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Trang 277
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Điều 101. Thứ tự phân chia tài sản
1. Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như
sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động
tập thể đã ký kết;
c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi
tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền
gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ
khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này
thuộc về:
a) Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
b) Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên;
c) Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
3. Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1
Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
Điều 102. Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng
bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố tổ
chức tín dụng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho tổ chức tín dụng, gửi tổ
chức tín dụng giữ hộ, giao tổ chức tín dụng quản lý thông qua hợp đồng ủy
thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu
và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản
của mình.
Điều 103. Giao dịch của tổ chức tín dụng trong giai đoạn kiểm soát đặc
biệt
Giao dịch của tổ chức tín dụng thực hiện trong giai đoạn Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt hoặc áp dụng biện pháp
phục hồi khả năng thanh toán dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sẽ không áp dụng quy định về giao dịch vô hiệu quy định tại Điều
59 của Luật này.
Điều 104. Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê
Trang 278
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố tổ chức
tín dụng phá sản.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Chương IX
TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ PHÁ SẢN
Điều 105. Tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút
gọn
1. Tòa án nhân dân giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường
hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 5 của Luật này mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí
phá sản;
b) Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản.
2. Trường hợp Tòa án nhân dân xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân thông báo cho
người tham gia thủ tục phá sản biết về việc Tòa án giải quyết theo thủ tục rút
gọn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân thông báo theo quy
định tại khoản 2 Điều này, Tòa án nhân dân xem xét, tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản đối với những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc tiếp tục giải quyết theo thủ tục thông thường và thông báo cho người
tham gia thủ tục phá sản biết.
4. Trường hợp Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người nộp đơn
không được hoàn lại lệ phí phá sản, tiền tạm ứng chi phí phá sản đã nộp.
Điều 106. Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả họp Hội nghị
chủ nợ, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 80, khoản 4 Điều 83 và
khoản 7 Điều 91 của Luật này.
Điều 107. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi
có Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ
nợ đề nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của
Luật này thì Tòa án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục
phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá
sản:
Trang 279
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh.
Điều 108. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán phụ trách tiến hành thủ tục
phá sản;
c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;
d) Căn cứ của việc tuyên bố phá sản;
đ) Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; đình chỉ giao
dịch liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt thực hiện nghĩa vụ
tính lãi đối với doanh nghiệp, hợp tác xã; giải quyết hậu quả của giao dịch bị
đình chỉ; tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch vô
hiệu; chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, giải quyết quyền lợi
của người lao động;
e) Chấm dứt quyền hạn của đại diện doanh nghiệp, hợp tác xã;
g) Thanh lý tài sản và bán đấu giá tài sản còn lại của doanh nghiệp, hợp tác
xã;
h) Phương án phân chia giá trị tài sản trước và sau khi tuyên bố phá sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã theo thứ tự phân chia tài sản quy định tại Điều 54
của Luật này;
i) Chuyển yêu cầu giải quyết tranh chấp cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
k) Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản theo quy định tại Điều 130 của Luật này;
l) Giải quyết vấn đề khác theo quy định pháp luật.
2. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 109. Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại
khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong
trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung
cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải gửi quyết định cho cơ quan
Trang 280
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã trong sổ đăng ký
kinh doanh; trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải
quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 của Luật này
thì thời hạn có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định.
Điều 110. Nghĩa vụ về tài sản sau khi có quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản quy định tại các điều
105, 106 và 107 của Luật này không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ
doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đối với chủ
nợ chưa được thanh toán nợ, trừ trường hợp người tham gia thủ tục phá sản có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghĩa vụ về tài sản phát sinh sau khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 111. Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này
có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền
kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp,
hợp tác xã phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại,
kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị
cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.
Điều 112. Giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng
nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán
xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá
sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả
lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm
theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp và ra
một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên
bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
Trang 281
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
b) Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
c) Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ
cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.
4. Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có
Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án
nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp
để trình bày ý kiến.
5. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị của Tòa án nhân dân cấp
trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 113. Xem xét đơn đề nghị, kiến nghị theo thủ tục đặc biệt
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp ra
quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị theo Điều 112 của Luật này mà có
đơn đề nghị xem xét lại của người tham gia thủ tục phá sản, kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kiến nghị của Tòa án nhân dân thì Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó khi có một trong các căn
cứ sau:
a) Có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về phá sản;
b) Phát hiện tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
tuyên bố phá sản mà Tòa án nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản không
thể biết được khi Tòa án nhân dân ra quyết định.
2. Trường hợp có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nhân dân tối
cao yêu cầu Tòa án nhân dân đã ra quyết định giải quyết đề nghị, kiến nghị
theo Điều 112 của Luật này chuyển hồ sơ vụ việc phá sản cho Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét giải quyết.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, kiến nghị,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền ra một trong các quyết định sau:
a) Không chấp nhận đề nghị xem xét lại, kiến nghị và giữ nguyên quyết định
của Tòa án nhân dân cấp dưới;
b) Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án
nhân dân cấp dưới, quyết định giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị của
Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp và giao hồ sơ về phá sản cho Tòa án nhân
dân cấp dưới giải quyết lại.
4. Quyết định giải quyết đơn đề nghị, kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra
quyết định.
Chương X
XỬ LÝ TÀI SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ CÓ TRANH CHẤP
Điều 114. Xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong quá trình giải quyết phá sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà phát
sinh tranh chấp về tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản, Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ việc phá sản phải xem xét
Trang 282
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
tách phần tài sản đang tranh chấp để giải quyết bằng vụ án khác theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân giải quyết
tranh chấp tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án nhân dân giải
quyết phá sản xử lý tài sản như sau:
a) Trước khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án,
quyết định có hiệu lực được nhập vào tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sau khi có quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản có được từ bản án, quyết
định có hiệu lực được phân chia theo quyết định tuyên bố phá sản trước đó.
3. Việc tách tài sản đang tranh chấp thành vụ án khác theo quy định tại khoản
1 Điều này được thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
4. Khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã tham
gia giải quyết tranh chấp về tài sản.
Điều 115. Xử lý trường hợp có tranh chấp tài sản trong quá trình thi
hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản theo quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản mà có tranh chấp hoặc không thể thi hành được thì
Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người
tham gia thủ tục phá sản đề nghị Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ việc phá
sản xem xét.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp
hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham
gia thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét ra một trong các văn bản
sau:
a) Văn bản trả lời không chấp nhận đề nghị của Chấp hành viên, Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, người tham gia thủ tục phá sản;
b) Chuyển đơn đề nghị đến người có thẩm quyền để xem xét kháng nghị
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo quy định của pháp
luật.
3. Trường hợp Chấp hành viên, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, người tham gia thủ tục phá sản không đồng ý với văn bản trả lời quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này thì có quyền đề nghị người có thẩm quyền
xem xét kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
theo quy định của pháp luật.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản đại diện cho doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia giải quyết tranh chấp về tài sản.
Chương XI
THỦ TỤC PHÁ SẢN CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 116. Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài
Người tham gia thủ tục phá sản là người nước ngoài phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về phá sản của Việt Nam.
Trang 283
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Điều 117. Ủy thác tư pháp của Tòa án nhân dân Việt Nam đối với cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản có yếu tố nước ngoài, Tòa án
nhân dân thực hiện ủy thác tư pháp theo hiệp định tương trợ tư pháp mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
2. Thủ tục ủy thác tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự, pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 118. Thủ tục công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá
sản của Tòa án nước ngoài
Việc công nhận và cho thi hành quyết định giải quyết phá sản của Tòa án
nước ngoài được thực hiện theo quy định của hiệp định tương trợ tư pháp mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định khác của pháp
luật về tương trợ tư pháp.
Chương XII
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC
XÃ PHÁ SẢN
Điều 119. Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy
định của Luật này, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 120. Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản,
cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành,
phân công Chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu
hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện
thanh lý tài sản;
c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được
tài sản trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự;
d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án
phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Điều 121. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
tổ chức thực hiện thanh lý tài sản
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân
công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản
Trang 284
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc
thanh lý tài sản.
2. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ
chức thực hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm;
b) Tên của Chấp hành viên yêu cầu;
c) Tên của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện
việc thanh lý tài sản;
d) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
đ) Phương thức thanh lý tài sản cụ thể theo quy định tại các điều 122, 123 và
124 của Luật này.
3. Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực
hiện việc thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, người tham gia thủ tục phá sản.
4. Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không
thực hiện được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu
cầu của Chấp hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và
bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ
quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Định giá tài sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải tổ chức định giá tài
sản theo quy định của pháp luật.
Khi ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá thì Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không được ký hợp đồng thẩm định giá với cá
nhân, tổ chức mà mình có quyền, lợi ích liên quan.
2. Trường hợp tài sản thanh lý có nguy cơ bị phá hủy hoặc bị giảm đáng kể về
giá trị thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản xác định giá trị
tài sản và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Điều 123. Định giá lại tài sản
1. Việc định giá lại tài sản được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng quy
định tại Điều 122 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản.
2. Thẩm phán quyết định định giá lại đối với trường hợp bán tài sản theo quy
định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Chấp hành viên quyết định định giá lại
đối với trường hợp thanh lý tài sản.
Điều 124. Bán tài sản
1. Tài sản được bán theo các hình thức sau:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
Trang 285
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản là động sản có giá trị từ trên 10.000.000
đồng và bất động sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền thỏa thuận với
tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
định giá. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá.
Trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thỏa
thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng
dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày thẩm định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30
ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ bán đấu
giá tài sản.
3. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán đấu giá tài sản
thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức
bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ
bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30
ngày, đối với bất động sản là 45 ngày kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận
được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán không qua thủ tục
bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản quy
định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định thi hành quyết định tuyên bố phá sản
hoặc quyết định bán tài sản.
5. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
Điều 125. Thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Chấp hành viên đề
nghị Tòa án nhân dân ra quyết định thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của
Luật này. Việc thu hồi tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
2. Trường hợp có tranh chấp về thu hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã thì được xử lý theo quy định tại Điều 115
của Luật này.
Điều 126. Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Trang 286
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết
định tuyên bố phá sản trong các trường hợp sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý,
phân chia;
2. Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản;
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Tòa án nhân dân đã giải
quyết phá sản và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan về việc
đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản.
Điều 127. Xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi
quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện
giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 59 của Luật này thì Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân
dân tuyên bố giao dịch vô hiệu, xử lý hậu quả của giao dịch vô hiệu và phân
chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 54 của Luật
này.
2. Sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản mà phát hiện
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã chưa chia thì Tòa án nhân dân đã tuyên
bố phá sản xem xét và quyết định phân chia tài sản theo quy định tại Điều 54
của Luật này.
3. Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện quyết định phân chia tài sản
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 128. Giải quyết khiếu nại việc thi hành Quyết định tuyên bố doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản
Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại về việc thi hành quyết định tuyên bố
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện theo pháp luật về thi hành
án dân sự.
Chương XIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 129. Trách nhiệm do vi phạm pháp luật về phá sản
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ việc phá sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật. Trường hợp Quản tài viên, cá nhân của doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản vi phạm pháp luật hình sự thì có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trang 287
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Điều 130. Cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị
tuyên bố phá sản
1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội
đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản
không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào
kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.
2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà
nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các
chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.
3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1
Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được
quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định
tuyên bố phá sản.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.
Chương XIV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được
phát hiện sau khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số
21/2004/QH11 thì xử lý theo quy định tại Điều 127 của Luật này.
2. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo quy định của Luật
phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu nại,
kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì giải quyết
theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của Luật
này.
3. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý trước
ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều 132. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 133. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
Trang 288
Giáo trình Luật kinh tế Trần Ngọc Hoàng Vũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_mon_luat_kinh_te.pdf