Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở địa phương
1. Cấp tỉnh
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch Tai xanh của tỉnh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban.
- Củng cố, tăng cường cho hệ thống thú y cấp tỉnh, cấp huyện, đặc biệt là mạng lưới thú y xã,
phường có đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, được trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị
để thực thi nhiệm vụ. Các địa phương chưa có mạng lưới thú y xã, phường thì cần nhanh chóng triển
khai thực hiện công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ phụ cấp cho thú y xã, phường.
- Phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch chăn nuôi lợn, Kế hoạch tổng thể về
phòng chống bệnh Tai xanh của tỉnh, kế hoạch hàng năm và kiểm tra việc thực hiện của các
cấp, ngành thuộc tỉnh;
- Chỉ đạo các Sở, ngành, cơ quan chuyên môn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương thường
xuyên triển khai công tác thông tin tuyên truyền phòng chống bệnh Tai xanh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch, công bố hết dịch Tai xanh trên địa bàn của tỉnh
theo quy định; quyết định tiêu hủy lợn mắc bệnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tiêu hủy;
- Hàng năm, cấp kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh từ quỹ phòng chống thiên tai và
dự phòng ngân sách địa phương. b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng chương trình phòng chống bệnh Tai
xanh của tỉnh và kế hoạch hàng năm trên cơ sở Chương trình quốc gia;
- Chỉ đạo Chi cục Thú y xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng có nguy cơ cao với bệnh
Tai xanh;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác phòng chống bệnh của tỉnh.
c) Chi cục Thú y
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng chống bệnh Tai xanh trên địa
bàn tỉnh;
- Hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống bệnh, tổ chức triển khai giám sát dịch
bệnh Tai xanh.
2. Cấp huyện
a) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân huyện):
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bệnh Tai xanh huyện do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân làm trưởng ban, Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế, Trạm Thú y
huyện làm Phó Trưởng ban;
- Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh chỉ đạo Trạm Thú y huyện, các Ban, ngành, tổ chức, cá148
nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Tai xanh trên địa
bàn huyện.
- Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng chống bệnh, đặc biệt công tác tiêm phòng, tiêu
hủy gia súc mắc bệnh và vận chuyển gia súc ra vào địa bàn.
- Cấp ngân sách địa phương cho công tác phòng chống dịch của huyện.
b) Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch tại huyện;
- Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp phòng chống đến tận xã, thôn;
- Báo cáo kịp thời nhu cầu về kinh phí, vật tư hóa chất, vắc xin, lao động,. cho Ủy ban nhân
dân huyện và Chi cục Thú y.
3. Cấp xã
a) Ủy ban nhân dân xã
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bệnh Tai xanh cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm
Trưởng ban với sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ thú y, nông nghiệp;
- Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật, thường trực và tổng hợp tình hình dịch dịch bệnh;
- Chỉ đạo trưởng thôn trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức
đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ
chức đoàn thể khác) vận động nhân dân giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Mỗi
thôn tổ chức ký cam kết thực hiện “5 không” theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quy định này;
- Thành lập đội xung kích chống dịch, gồm dân quân tự vệ, thanh niên, cán bộ thú y, công an để
tiêu hủy gia súc bị bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch, trực gác tại các
chốt kiểm dịch động vật.
b) Nhân viên thú y xã, cộng tác viên thú y xã
- Giám sát phát hiện bệnh Tai xanh đến tận hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã và
báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện;
- Trực tiếp tham gia công tác phòng chống bệnh, trực tiếp tiêm phòng vắc xin;
- Trực tiếp tham gia trong giám sát kinh phí hỗ trợ phòng chống bệnh Tai xanh đến chủ chăn nuôi.
152 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Vacxin thú y và hướng dẫn sử dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n được phép vận chuyển
bằng các phương tiện chuyên dụng đến thẳng cơ sở giết mổ do Chi cục Thú y tỉnh chỉ định. Việc
vận chuyển phải có sự giám sát của cơ quan thú y địa phương;
c) Gia cầm nuôi trong các cơ sở an toàn dịch đối với bệnh Niu-cát-xơn được phép vận chuyển,
tiêu thụ bình thường trong phạm vi tỉnh.
Điều 16. Công bố hết dịch và chăn nuôi trở lại ở các cơ sở đã có dịch xảy ra
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố hết dịch khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tất cả đàn gà trong diện phải tiêm phòng thuộc vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp đã được sử
dụng vắc xin phòng bệnh Niu-cát-xơn và đã có miễn dịch;
b) Đã qua 21 ngày kể từ ngày con gà cuối cùng bị chết hoặc bị tiêu hủy, không có con gà nào
khác bị mắc bệnh hoặc bị chết vì bệnh Niu-cát-xơn;
c) Đã thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc 2 lần/tuần liên tục trong 2 tuần đối với hộ chăn nuôi,
cơ sở chăn nuôi đã bị dịch, vùng có dịch;
d) Chi cục Thú y cấp tỉnh kiểm tra xác nhận đã đủ điều kiện công bố hết dịch theo quy định tại
các điểm a, b, c khoản này và có văn bản đề nghị công bố hết dịch.
2. Điều kiện chăn nuôi trở lại:
a) Đã thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc;
b) Để trống chuồng trong thời gian tối thiểu là 21 ngày. Trước khi nuôi trở lại, cơ sở chăn nuôi
phải được vệ sinh, phun thuốc tiêu độc khử trùng trước khi nuôi;
c) Gà đưa vào nuôi trở lại phải biết rõ nguồn gốc, đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh
Niu-cát-xơn theo quy định;
d) Sau khi nuôi trở lại, cần phải giám sát chặt chẽ, liên tục trong vòng 40 ngày (theo quy trình
giám sát của OIE) để đề phòng mầm bệnh tái xuất hiện và gây bệnh trở lại.
135
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở Trung ương
1. Trách nhiệm của Cục Thú y
a) Xây dựng Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn ở gia cầm để trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình ở
các địa phương.
b) Tổ chức xây dựng, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát
hiện bệnh Niu-cát-xơn ở các địa phương.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn quốc về công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn.
2. Trách nhiệm của Cục Chăn nuôi
a) Xây dựng đề án quy hoạch chăn nuôi gia cầm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện đề án quy hoạch chăn nuôi ở các địa phương;
b) Hướng dẫn việc đăng ký quản lý chăn nuôi gia cầm tại địa phương;
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền người chăn nuôi thực hành chăn nuôi đảm bảo
vệ sinh môi trường và an toàn sinh học.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân ở địa phương
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành có liên quan ở địa phương
xây dựng Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi, Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và
hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêm phòng, giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn
của địa phương.
c) Củng cố hệ thống thú y địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch Niu-cát-xơn.
d) Chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể tại địa phương thường xuyên triển khai công tác thông
tin tuyên truyền phòng chống bệnh Niu-cát-xơn.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án quy hoạch phát triển chăn nuôi,
Chương trình phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn và hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn bệnh
Niu-cát-xơn tại địa phương.
b) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Chi cục Thú y cấp tỉnh
a) Tổ chức triển khai và trực tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn
tỉnh, thành phố; dự trù kinh phí phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa bàn tỉnh
b) Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất khi có dịch xảy ra và báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh,
phòng bệnh bằng vắc xin về Cục Thú y.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
136
a) Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh chỉ đạo Trạm Thú y huyện, các ban, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Niu-cát-xơn trên địa
bàn huyện.
b) Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng chống bệnh, đặc biệt công tác tiêm phòng, tiêu
hủy gia cầm mắc bệnh.
c) Cấp ngân sách địa phương cho công tác phòng chống dịch của huyện.
5. Trách nhiệm của Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng chống bệnh Niu-cát-xơn tại huyện;
b) Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp phòng chống đến tận xã, thôn.
c) Báo cáo kịp thời nhu cầu về kinh phí, vật tư hóa chất, vắc xin, lao động, cho Ủy ban nhân dân
huyện và Chi cục Thú y.
d) Hàng tháng báo cáo công tác phòng, chống bệnh Niu-cát-xơn về Chi Cục Thú y với các nội
dung: số gia cầm, kết quả tiêm phòng, tình hình bệnh Niu-cát-xơn (nếu có) của các huyện.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch gia súc, gia cầm cấp xã, trong đó có bệnh
Niu - cát - xơn và các bệnh đã có trước như bệnh cúm gia cầm, tai xanh và lở mồm long
móng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban với sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể và cán bộ thú y, y tế, nông nghiệp.
b) Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật, thường trực và tổng hợp tình hình nuôi gia cầm,
kết quả tiêm phòng, quản lý đàn gia cầm.
c) Chỉ đạo Trưởng thôn trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ
chức đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh
và các tổ chức đoàn thể khác) tuyên truyền vận động nhân dân nâng cao nhận thức về tính chất
nguy hiểm của bệnh Niu-cát-xơn trong chăn nuôi gia cầm và tích cực tham gia chiến dịch tiêm
phòng, quản lý đàn gia cầm nuôi. Mỗi thôn tổ chức ký cam kết thực hiện “kết ước phòng bệnh”
theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Thông tư này.
d) Thành lập đội xung kích chống dịch, gồm dân quân tự vệ, thanh niên, cán bộ thú y, công an
để tiêu hủy gia cầm bị bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch, trực gác tại
các chốt kiểm dịch động vật.
7. Trách nhiệm của nhân viên thú y xã, cộng tác viên thú y xã.
a) Giám sát phát hiện bệnh Niu-cát-xơn đến tận hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã
và báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện;
b) Trực tiếp tham gia công tác phòng chống bệnh, trực tiếp tiêm phòng vắc xin.
8. Trách nhiệm của trưởng thôn, ấp hoặc tổ trưởng dân phố
Quản lý trực tiếp đàn gia cầm tại thôn, ấp, tổ dân phố; phối hợp với Thú y viên thôn, ấp, xã,
phường phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi gia cầm; tham gia công tác phòng, chống
bệnh Niu-cát-xơn tại địa phương.
Điều 19. Trách nhiệm của chủ hộ chăn nuôi gia cầm
1. Đảm bảo điều kiện chăn nuôi gia cầm hợp vệ sinh; thực hiện các biện pháp phòng, chống
bệnh Niu-cát-xơn theo hướng dẫn của cán bộ thú y, chính quyền địa phương.
137
2. Báo ngay cho cán bộ thú y xã hoặc trưởng thôn, ấp, tổ trưởng dân phố khi nghi ngờ có bệnh
Niu-cát-xơn.
3. Chủ hộ chăn nuôi chịu mọi trách nhiệm khi để gia cầm thả rông, làm lây lan dịch bệnh
Niu-cát-xơn sang các hộ chăn nuôi gia cầm khác.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký;
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị báo cáo về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng (để b/c);
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo quốc gia PCBD;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, ngành liên quan;
- UBND các tỉnh, TP;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP;
- Chi cục Thú y các tỉnh, TP;
- Công báo CP;
- Lưu: VT, TY.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Diệp Kỉnh Tần
138
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********
Số: 80/2008/QĐ-BNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2008
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÒNG, CHỐNG
HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN (PRRS)
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ban hành ngày 29/4/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ - CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ - CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn (PRRS)”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo VPCP, Website Chính phủ;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ NN & PTNT;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố;
- Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ;
- Lưu VT, PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
139
QUY ĐỊNH
PHÒNG CHỐNG HỘI CHỨNG RỐI LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN (PRRS)
(Ban hành theo Quyết định số: 80 /2008/QĐ-BNN ngày 15 /7 /2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc phòng chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS).
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động về chăn nuôi, buôn bán, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh lợn trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (tên tiếng Anh là Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome = PRRS) sau đây gọi là bệnh Tai xanh.
2. Ổ dịch Tai xanh là nơi có một hoặc nhiều lợn mắc bệnh Tai xanh.
3. Vùng dịch là một hoặc nhiều xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có dịch.
4. Vùng bị dịch uy hiếp là các xã tiếp giáp với các xã thuộc vùng dịch.
5. Vùng đệm là các xã tiếp giáp bên ngoài các xã thuộc vùng bị dịch uy hiếp.
6. Vùng nguy cơ cao là các xã có chợ buôn bán lợn và các sản phẩm có nguồn gốc từ lợn hoặc
cơ sở giết mổ lợn, nơi tập trung lợn để chuyển đi nơi khác, các xã có đường quốc lộ đi qua.
Điều 3. Đặc điểm chung của bệnh
1. Bệnh Tai xanh là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi, bệnh lây lan
nhanh, làm ốm và có thể gây chết nhiều lợn. Lợn nhiễm bệnh Tai xanh thường bị suy giảm miễn
dịch, do đó tạo điều kiện cho nhiều loại dịch bệnh khác kế phát như Dịch tả lợn, Phó thương hàn,
Tụ huyết trùng, E. Coli, Liên cầu khuẩn, Mycoplasma, đây là những nguyên nhân kế phát gây
chết nhiều lợn bệnh, gây ra những tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi. Hiện nay, bệnh này
đã lây lan và trở thành dịch địa phương ở nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước có ngành chăn
nuôi lợn phát triển. Ở Việt Nam, bệnh Tai xanh đã xuất hiện tại nhiều địa phương, gây thiệt hại
nghiêm trọng về kinh tế, ảnh hưởng đến an sinh xã hội.
2. Tác nhân gây bệnh: Bệnh Tai xanh là do một loài vi rút PRRS thuộc giống Arterivirus, họ
Arteriviridae, bộ Nidovirales, có cấu trúc vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA. Hiện nay, dựa trên việc phân
tích cấu trúc gien và kháng nguyên, các nhà khoa học đã xác định được 2 chủng (týp): týp I gồm những
vi rút thuộc dòng Châu Âu và týp II gồm những vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ. Vi rút týp II gây bệnh trầm
trọng hơn ở các nước Châu Á. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, vi rút gây bệnh Tai xanh tồn tại dưới
hai dạng, dạng cổ điển có độc lực thấp và dạng biến thể có độc lực cao, gây nhiễm và chết nhiều lợn.
140
3. Sự tồn tại của vi rút và đường truyền lây: Vi rút có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu
của lợn mắc bệnh hoặc mang trùng và phát tán ra môi trường. Ở các loại lợn mẫn cảm, vi rút có
thời gian tồn tại và được bài thải ra ngoài môi trường tương đối dài: ở lợn mang trùng và không có
triệu chứng lâm sàng, vi rút có thể được phát hiện ở nước tiểu trong 14 ngày, ở phân khoảng 28-
35 ngày, ở huyết thanh khoảng 21-23 ngày, ở dịch hầu họng khoảng 56-157 ngày, ở tinh dịch sau
92 ngày và đặc biệt ở huyết thanh của lợn bị nhiễm bệnh sau 210 ngày vẫn có thể tìm thấy vi rút.
Sức đề kháng của vi rút: ở điều kiện môi trường có độ pH 6.5 vi rút gần như mất
tính gây bệnh; ở nhiệt độ 40C vi rút tồn tại được 120 giờ, 200C tồn tại trong 20 giờ, 370C tồn tại
được 3 giờ, 560C tồn tại được trong vòng 6 phút. Vi rút cũng dễ dàng bị tiêu diệt bởi các hoá chất
sát trùng thông thường như: vôi bột, chlorine, formon, iodine
Vi rút có thể phát tán, lây lan thông qua các hình thức: (1) trực tiếp: tiếp xúc với lợn mắc bệnh,
lợn mang trùng, phân, nước tiểu, bụi, bọt nước, thụ tinh nhân tạo và có thể do lợn rừng; (2) gián
tiếp: dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển và dụng cụ bảo hộ lao động mang trùng. Hình
thức phát tán qua không khí (từ phân, chất thải mang vi rút), theo gió (có thể đi xa tới 3 km), nguồn
nước bị ô nhiễm.
4. Triệu chứng lâm sàng:
a) Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Khi bị nhiễm vi rút, lợn thường biếng hoặc bỏ ăn từ 7-14 ngày, sốt
trên 400C, thường sảy thai vào giai đoạn cuối, đẻ non, động đực giả, đình dục hoặc chậm động dục
trở lại sau khi đẻ, ho và viêm phổi.
b) Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Bỏ ăn hoặc ăn ít, lười uống nước, lờ đờ hoặc hôn mê, mất
sữa và viêm vú, đẻ sớm khoảng 2-3 ngày, thai gỗ, lợn con chết ngay sau khi sinh, lợn con yếu, tăng
tỷ lệ thai chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi sinh, ở một
vài đàn con số này có thể tới 30% tổng số lợn con sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn con có thể tới 70% ở
tuần thứ 3-4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở
lại bình thường.
c) Lợn đực giống: Bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt trên 400C, đờ đẫn hoặc hôn mê, giảm hưng phấn, mất
tính dục, lượng tinh dịch ít, chất lượng tinh kém và cho lợn con sinh ra nhỏ.
d) Lợn con theo mẹ: Nhiều con chết yểu sau khi sinh, những con sống sót sau có thể trạng gầy
yếu, nhanh chóng rơi vào trạng thái tụt đường huyết do không bú được, mắt có dử màu nâu, trên da
có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, tăng nguy cơ mắc các bệnh về hô hấp, chân choãi ra, đi run rẩy.
đ) Lợn con cai sữa và lợn choai: Bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt trên 400C, ho nhẹ, lông xơ xác... tuy nhiên,
ở một số đàn có thể không có triệu chứng. Ngoài ra, trong trường hợp ghép với bệnh khác có thể
thấy viêm phổi cấp tính, hình thành nhiều ổ áp-xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, ho nhẹ,
hắt hơi, chảy nước mắt, thở nhanh.
5. Bệnh tích: Bệnh tích đặc trưng nhất là ở phổi: phổi viêm hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi
những đám chắc, đặc (nhục hoá) trên các thuỳ phổi, cuống phổi chứa đầy dịch viêm sầu bọt, trên
mặt cắt ngang của thùy bệnh lồi ra, khô, thùy bị bệnh có màu xám đỏ. Nhiều trường hợp viêm phế
quản phổi hoá mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.
Ngoài ra, bệnh tích cũng có thể thấy như: thận xuất huyết đinh ghim, hạch amidan sưng, sung
huyết, não sung huyết, hạch màng treo ruột xuất huyết, loét van hồi manh tràng.
141
Chương 2
PHÒNG BỆNH
Điều 4. Tuyên truyền về phòng bệnh
1. Cục Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình truyền thông phòng,
chống bệnh Tai xanh, đồng thời hướng dẫn Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Chi cục Thú y) triển khai chương trình truyền thông ở địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể thực hiện
thông tin tuyên truyền tại địa phương theo nội dung tuyên truyền của các cơ quan thú y.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan, đơn vị chuyên môn và các tổ chức đoàn thể tổ chức
tuyên truyền phổ biến kiến thức về bệnh Tai xanh, tính chất nguy hiểm của bệnh và biện pháp
phòng chống tới từng hộ gia đình và cộng đồng.
4. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trong từng thôn ký cam kết thực
hiện "5 không":
a) Không giấu dịch;
b) Không mua lợn bệnh, sản phẩm của lợn bệnh;
c) Không bán chạy lợn bệnh;
d) Không vận chuyển lợn bệnh ra khỏi vùng dịch;
đ) Không vứt bừa bãi xác lợn bệnh ra môi trường.
Điều 5. Chủ động giám sát, phát hiện sớm dịch
1. Cục Thú y có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh Tai xanh qua từng giai đoạn; hàng năm tổ chức thực
hiện và hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thú y triển khai các nội dung giám sát dịch bệnh; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện của các địa phương trong cả nước.
b) Tập hợp, phân tích số liệu dịch tễ, lập bản đồ dịch tễ bệnh trong phạm vi cả nước;
2. Chi cục Thú y có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh theo hướng dẫn của Cục Thú y để trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh tại địa phương.
b) Lập bản đồ dịch tễ bệnh tại địa phương để tham mưu cho chính quyền các cấp các biện pháp
phù hợp, chủ động phòng chống dịch.
c) Tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm để chẩn đoán, giám sát dịch bệnh đột xuất hoặc thường xuyên
theo hướng dẫn của Cục Thú y.
d) Kiểm soát chặt chẽ lợn nhập vào địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm
a) Phân công trách nhiệm cho trưởng thôn, ấp (sau đây gọi chung là thôn), nhân viên thú y
xã giám sát dịch bệnh; lập sổ theo dõi tình hình chăn nuôi, dịch bệnh, kết quả tiêm phòng các
bệnh ở lợn tại địa phương;
142
b) Hỗ trợ các cơ quan thú y có thẩm quyền tổ chức lấy mẫu bệnh phẩm.
4. Người chăn nuôi có trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định vệ sinh thú y trong chăn nuôi và hướng dẫn của cán
bộ thú y.
b) Khi phát hiện lợn có những biểu hiện bất thường, bỏ ăn hoặc ăn ít, sốt cao, sảy thai thì báo
ngay cho nhân viên thú y xã, trưởng thôn. Nghiêm túc thực hiện “5 không” theo quy định tại khoản
4 Điều 4 của Quy định này.
c) Có sổ theo dõi tình hình chăn nuôi, theo dõi tiêm vắc xin phòng các bệnh của lợn theo quy
định tại Quyết định số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và hướng dẫn bổ sung của Cục Thú y (sau đây gọi tắt là theo quy định).
Điều 6. Vệ sinh phòng bệnh
1. Khu chăn nuôi
a) Đối với các trang trại, gia trại phải đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y theo quy định tại Điều
7, Chương 2, Nghị định 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thú y.
b) Đối với các hộ gia đình: Không được nuôi thả rông, chuồng nuôi phải được che chắn, cách ly,
nền chuồng phải cao ráo và đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y.
c) Hàng ngày phải thực hiện vệ sinh cơ giới và định kỳ hàng tuần thực hiện tiêu độc khử trùng
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển bằng hoá chất sát trùng thông thường như:
vôi bột, chlorine, formon, iodine hoặc các loại thuốc sát trùng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Con giống
a) Con giống đưa vào chăn nuôi phải khỏe mạnh, có nguồn gốc, có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan thú y. Trước khi nhập đàn phải được nuôi cách ly, theo dõi 21 ngày.
b) Thường xuyên chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho con vật thông qua chế độ dinh dưỡng hợp lý,
tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định;
c) Riêng đối với lợn mua về với mục đích làm con giống (lợn đực giống, lợn nái), ngoài việc
thực hiện các quy định tại điểm a và b của khoản này, cơ sở chăn nuôi phải báo cho cơ quan thú y
có thẩm quyền tại địa phương biết để định kỳ kiểm tra bệnh theo quy định.
3. Thức ăn, nước uống phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y
4. Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn phải được vệ sinh, tiêu độc khử trùng theo
quy định.
5. Người ra vào khu vực chăn nuôi phải sử dụng trang bị bảo hộ phù hợp; thực hiện đúng quy
trình vệ sinh, tiêu độc khử trùng.
Điều 7. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin
1. Cục Thú y hướng dẫn cụ thể việc sử dụng vắc xin phòng bệnh Tai xanh;
2. Người chăn nuôi chủ động tiêm vắc xin phòng các bệnh cho lợn theo quy định; sử dụng các
loại thuốc tăng sức đề kháng cho lợn.
143
Điều 8. Kiểm dịch vận chuyển
1. Vận chuyển trong nước
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân tỉnh) quyết định thành lập trạm, chốt kiểm dịch tạm thời tại đầu mối giao thông theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi các tỉnh liền kề có dịch;
b) Chi cục Thú y chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm dịch lợn, sản phẩm của lợn tại nơi xuất
phát và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định.
c) Các Trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu mối giao thông thực hiện như sau:
- Kiểm soát chặt chẽ lợn, sản phẩm lợn vận chuyển qua các trạm, chốt kiểm dịch; thu giữ, tiêu
huỷ lợn, sản phẩm lợn mắc bệnh hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch;
- Đối với lợn, sản phẩm của lợn có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ thì thực hiện
việc kiểm dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và thông báo cho Chi cục Thú y nơi tiếp nhận biết.
- Đối với lợn, sản phẩm của lợn được vận chuyển bằng phương tiện không đảm bảo vệ sinh thú
y, không được niêm phong, không đánh dấu theo quy định thì yêu cầu chủ hàng khắc phục bằng
cách sử dụng phương tiện vận chuyển khác đảm bảo vệ sinh thú y và thực hiện niêm phong phương
tiện vận chuyển, đánh dấu lợn theo mã số của Chi cục, đồng thời thông báo cho Chi cục nơi tiếp
nhận biết.
- Xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Chi cục Thú y nơi tiếp nhận phải kiểm soát chặt chẽ lợn, sản phẩm của lợn nhập vào tỉnh và
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch vận chuyển bị xử phạt vi phạm hành
chính và phải chịu mọi chi phí cho việc kiểm dịch, xử lý lợn và sản phẩm của lợn.
2. Vận chuyển qua biên giới
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chỉ đạo các cấp, các ngành tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý lợn và sản phẩm của lợn nhập lậu vào trong nước.
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các chốt kiểm dịch tại các xã ở biên giới;
c) Khử trùng mọi phương tiện vận chuyển qua cửa khẩu.
Chương 3
CHỐNG DỊCH
Điều 9. Khai báo và xử lý đối với ổ dịch đầu tiên nghi mắc bệnh
1. Người chăn nuôi khi phát hiện lợn có các dấu hiệu bất thường như sốt cao, bỏ ăn hoặc ăn ít,
sảy thai hoặc chết phải thực hiện như sau:
a) Báo ngay cho nhân viên thú y xã hoặc trưởng thôn;
b) Nhốt riêng lợn mắc bệnh ra khu vực khác;
c) Bổ sung các loại thuốc tăng sức đề kháng, thức ăn giầu dinh dưỡng cho đàn lợn;
144
d) Hàng ngày vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi;
đ) Không bán hoặc vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bệnh ra khỏi khu vực chăn nuôi khi chưa
có kết luận của cơ quan thú y có thẩm quyền.
2. Nhân viên thú y xã, cán bộ Trạm Thú y huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi là Trạm Thú y huyện) khi nhận được thông báo, phải đến kiểm tra, xác minh ngay; hướng dẫn
người chăn nuôi các biện pháp cách ly lợn mắc bệnh, vệ sinh, khử trùng tiêu độc, chăm sóc tăng
cường sức đề kháng cho đàn lợn.
3. Trạm Thú y huyện lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm đối với đàn lợn đầu tiên mắc bệnh
trong phạm vi huyện, đồng thời báo ngay cho cơ quan thú y cấp trên để đề xuất với Uỷ ban nhân
dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới được ủy quyền quyết định tiêu hủy theo quy định tại khoản
1 Điều 12 của Quy định này mà không chờ kết quả xét nghiệm.
Điều 10. Chẩn đoán bệnh
1. Cục Thú y hướng dẫn cụ thể quy trình lấy mẫu và chẩn đoán bệnh.
2. Đối với ổ dịch đầu tiên xảy ra trên địa bàn huyện thì Trạm Thú y huyện phải lấy mẫu
bệnh phẩm gửi Cơ quan Thú y vùng hoặc Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung ương chẩn đoán
xác định bệnh.
Các ổ dịch sau đó, nếu phát hiện lợn có những triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh
Tai xanh thì triển khai ngay các biện pháp chống dịch mà không nhất thiết phải lấy mẫu xét
nghiệm bệnh.
Điều 11. Công bố dịch
1. Điều kiện công bố
Đối với các tỉnh có dịch: Khi có đủ các điều kiện thì công bố dịch theo quy định tại Điều 17
của Pháp lệnh Thú y năm 2004, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố vùng
dịch, đồng thời công bố vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định tại Điều 19 và Điều 20
của Pháp lệnh Thú y.
2. Phạm vi công bố dịch:
a) Khi có dịch tại một thôn thì công bố xã có dịch.
b) Khi có từ 03 xã trở lên trong một huyện có dịch thì công bố dịch trên địa bàn toàn huyện.
c) Khi có từ 03 huyện trở lên trong một tỉnh có dịch thì công bố dịch trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Đối với các tỉnh tiếp giáp tỉnh có dịch: Khi nhận được thông tin về tình hình dịch bệnh, Chi
cục Thú y xác định và đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định công bố vùng bị dịch
uy hiếp, vùng đệm và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.
Điều 12. Các biện pháp xử lý đối với ổ dịch
1. Xử lý ổ dịch:
a) Tiêu huỷ ngay lợn chết do bệnh.
b) Đối với ổ dịch đầu tiên: tiêu hủy ngay toàn bộ lợn trong ô chuồng có lợn bệnh.
c) Đối với các ổ dịch nhỏ lẻ mới xảy ra trên địa bàn: tiêu huỷ ngay toàn bộ lợn bệnh, cách ly
triệt để lợn chưa bị bệnh để theo dõi.
145
d) Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng: tiêu huỷ số lợn mắc bệnh nặng không chờ kết
quả xét nghiệm (lợn mắc bệnh nặng là những lợn có bệnh, đã được chăm sóc tích cực, được hỗ trợ
tăng cường sức đề kháng trong vòng 7 ngày nhưng không có khả năng bình phục), lợn mắc bệnh
nhẹ nuôi cách ly triệt để với lợn chưa bị bệnh để theo dõi chặt chẽ diễn biến bệnh.
đ) Người chăn nuôi có lợn bị tiêu huỷ trong các trường hợp trên được hỗ trợ theo Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Vệ sinh, tiêu độc khử trùng:
a) Vệ sinh: Thu gom chất thải rắn để đốt hoặc chôn; rửa nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi bằng
nước xà phòng. Đối với chất thải lỏng phải được xử lý bằng hóa chất. Công việc này do người chăn
nuôi thực hiện.
b) Tiêu độc khử trùng: Sau khi vệ sinh cơ giới, để khô và tiến hành tiêu độc khử trùng bằng hoá
chất phù hợp đối với chuồng trại, khu vực chăn nuôi, lối ra vào, khu vực tập trung lợn để tiêu huỷ,
khu vực tiêu huỷ hoặc chôn lợn, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng. Công việc này do đội chống
dịch của xã thực hiện.
c) Người tham gia quá trình xử lý, tiêu huỷ lợn phải sử dụng bảo hộ lao động phù hợp và vệ
sinh, tiêu độc khử trùng.
3. Việc tiêu hủy, chôn lấp lợn thực hiện theo văn bản hướng dẫn số 561/TY-KH ngày 16/4/2008
của Cục Thú y.
4. Tổ chức chống dịch theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 33/2005/NĐ- CP ngày
15/3/2005 của Chính phủ.
Điều 13. Các biện pháp xử lý đối với các đàn lợn chưa bị bệnh trong vùng dịch lợn;
1. Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi thịt quy mô tập trung:
a) Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.
b) Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, nâng cao sức đề kháng cho lợn.
2. Đối với các cơ sở chăn nuôi lợn giống:
a) Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ đàn
b) Lấy mẫu tinh dịch của tất cả lợn đực giống và mẫu huyết thanh của lợn nái để xét nghiệm
theo tỷ lệ lưu hành ước tính 10% tổng đàn.
Nếu toàn bộ số mẫu xét nghiệm âm tính, các cơ sở giống tiếp tục được phép sảnxuất;
Tiêu huỷ bắt buộc với những con dương tính theo sự hướng dẫn và giám sát của thú y. Sau 7-10
ngày tiếp tục lấy mẫu lần 2 theo tỷ lệ lưu hành.
Nếu tất cả mẫu xét nghiệm lần 2 cho kết quả âm tính, các cơ sở giống tiếp tục được phép sản
xuất. Nếu có thêm mẫu dương tính thì không được sản xuất con giống.
c) Cơ sở chăn nuôi lợn giống chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc xét nghiệm xác định sự
lưu hành của vi rút Tai xanh.
Điều 14. Kiểm soát vận chuyển
146
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chính quyền địa phương các cấp, các ngành thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Xác định vùng có dịch và lập các chốt kiểm dịch tạm thời, có người trực 24/24 giờ, có biển
báo, hướng dẫn đi lại tránh vùng dịch; chốt kiểm dịch phải có phương tiện và hóa chất sát trùng để
xử lý mọi đối tượng ra khỏi vùng có dịch;
2. Không được vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn ra khỏi vùng có dịch.
3. Lợn, sản phẩm của lợn khỏe mạnh được phép vận chuyển trong các trường hợp sau:
a) Lợn, sản phẩm của lợn thuộc vùng bị dịch uy hiếp được phép vận chuyển để tiêu thụ trong
phạm vi huyện;
b) Lợn, sản phẩm của lợn tại vùng đệm, của cơ sở chăn nuôi được công nhận an toàn dịch bệnh
Tai xanh tại vùng bị dịch uy hiếp được vận chuyển để tiêu thụ trong phạm vi tỉnh;
c) Lợn, sản phẩm của lợn không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, khoản 3 Điều này được
vận chuyển ra khỏi tỉnh để tiêu thụ.
Điều 15. Công bố hết dịch
1. Khi có đủ điều kiện công bố hết dịch theo quy định tại Điều 21 của Pháp lệnh Thú y thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố hết dịch.
2. Ngay sau khi có quyết định công bố hết dịch, các cơ sở chăn nuôi lợn thịt được phép hoạt
động trở lại bình thường. Riêng các cơ sở chăn nuôi lợn giống thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 13 của Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh lân cận ra quyết định bãi bỏ công bố vùng bị dịch uy hiếp
và vùng đệm trên địa bàn tỉnh ngay sau khi có quyết định công bố hết dịch của tỉnh có dịch.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở Trung ương
1. Cục Thú y
a) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh ở các địa phương;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện; tổ chức thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn
quốc về công tác phòng chống bệnh Tai xanh;
c) Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật về phòng chống bệnh Tai xanh trên cơ sở bản Quy định này.
2. Cục Chăn nuôi
a) Hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy định về quản lý chăn nuôi, tiêu chuẩn chuồng
trại, tiêu chuẩn con giống, thức ăn chăn nuôi và việc chăn nuôi trở lại sau dịch.
b) Xây dựng tài liệu hướng dẫn và tuyên truyền người chăn nuôi thực hành chăn nuôi tốt.
c) Xây dựng các mô hình chăn nuôi tập trung công nghiệp, áp dụng các biện pháp an toàn sinh
học; phổ biến các mô hình chăn nuôi tốt để nhân rộng trong phạm vi toàn quốc.
147
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước ở địa phương
1. Cấp tỉnh
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch Tai xanh của tỉnh do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban.
- Củng cố, tăng cường cho hệ thống thú y cấp tỉnh, cấp huyện, đặc biệt là mạng lưới thú y xã,
phường có đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, được trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị
để thực thi nhiệm vụ. Các địa phương chưa có mạng lưới thú y xã, phường thì cần nhanh chóng triển
khai thực hiện công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực
hiện chế độ phụ cấp cho thú y xã, phường.
- Phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện Quy hoạch chăn nuôi lợn, Kế hoạch tổng thể về
phòng chống bệnh Tai xanh của tỉnh, kế hoạch hàng năm và kiểm tra việc thực hiện của các
cấp, ngành thuộc tỉnh;
- Chỉ đạo các Sở, ngành, cơ quan chuyên môn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương thường
xuyên triển khai công tác thông tin tuyên truyền phòng chống bệnh Tai xanh;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch, công bố hết dịch Tai xanh trên địa bàn của tỉnh
theo quy định; quyết định tiêu hủy lợn mắc bệnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định tiêu hủy;
- Hàng năm, cấp kinh phí cho công tác phòng chống dịch bệnh từ quỹ phòng chống thiên tai và
dự phòng ngân sách địa phương. b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng chương trình phòng chống bệnh Tai
xanh của tỉnh và kế hoạch hàng năm trên cơ sở Chương trình quốc gia;
- Chỉ đạo Chi cục Thú y xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng có nguy cơ cao với bệnh
Tai xanh;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác phòng chống bệnh của tỉnh.
c) Chi cục Thú y
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng chống bệnh Tai xanh trên địa
bàn tỉnh;
- Hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng chống bệnh, tổ chức triển khai giám sát dịch
bệnh Tai xanh.
2. Cấp huyện
a) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân huyện):
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bệnh Tai xanh huyện do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân làm trưởng ban, Lãnh đạo Phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế, Trạm Thú y
huyện làm Phó Trưởng ban;
- Phối hợp với Chi cục Thú y tỉnh chỉ đạo Trạm Thú y huyện, các Ban, ngành, tổ chức, cá
148
nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh Tai xanh trên địa
bàn huyện.
- Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng chống bệnh, đặc biệt công tác tiêm phòng, tiêu
hủy gia súc mắc bệnh và vận chuyển gia súc ra vào địa bàn.
- Cấp ngân sách địa phương cho công tác phòng chống dịch của huyện.
b) Phòng Nông nghiệp, Phòng Kinh tế, Trạm Thú y.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch tại huyện;
- Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp phòng chống đến tận xã, thôn;
- Báo cáo kịp thời nhu cầu về kinh phí, vật tư hóa chất, vắc xin, lao động,... cho Ủy ban nhân
dân huyện và Chi cục Thú y.
3. Cấp xã
a) Ủy ban nhân dân xã
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống bệnh Tai xanh cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm
Trưởng ban với sự tham gia của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và cán bộ thú y, nông nghiệp;
- Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật, thường trực và tổng hợp tình hình dịch dịch bệnh;
- Chỉ đạo trưởng thôn trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; phối hợp với các tổ chức
đoàn thể quần chúng (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và các tổ
chức đoàn thể khác) vận động nhân dân giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. Mỗi
thôn tổ chức ký cam kết thực hiện “5 không” theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Quy định này;
- Thành lập đội xung kích chống dịch, gồm dân quân tự vệ, thanh niên, cán bộ thú y, công an để
tiêu hủy gia súc bị bệnh, vệ sinh tiêu độc khử trùng, giám sát người ra vào ổ dịch, trực gác tại các
chốt kiểm dịch động vật.
b) Nhân viên thú y xã, cộng tác viên thú y xã
- Giám sát phát hiện bệnh Tai xanh đến tận hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi trên địa bàn xã và
báo cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân xã và Trạm Thú y huyện;
- Trực tiếp tham gia công tác phòng chống bệnh, trực tiếp tiêm phòng vắc xin;
- Trực tiếp tham gia trong giám sát kinh phí hỗ trợ phòng chống bệnh Tai xanh đến chủ chăn nuôi.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ vật nuôi
1. Đảm bảo điều kiện chăn nuôi về địa điểm, chuồng trại, con giống, thức ăn, nước uống, vệ
sinh, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn và các biện pháp phòng chống
bệnh Tai xanh theo hướng dẫn của cán bộ thú y, của cán bộ chính quyền các cấp và những người
có trách nhiệm.
3. Khi thấy lợn trong gia đình có những biểu hiện bất thường, bị bệnh thì phải báo ngay cho
trưởng thôn, nhân viên thú y xã hoặc cán bộ xã để nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ phòng chống
dịch bệnh; đồng thời chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo Quy định này./.
149
1. TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước.
1. Vũ Triệu An, Jeane Claude Homberg (1998). Miễn dịch học. NXB Y học.
2. Trần Ngọc Anh, Nguyễn Lê Văn, Tô Long Thành, Trương Văn Dung (2004). Đáp ứng miễn
dịch của ngan được tiêm các vacxin phòng bệnh Tụ huyết trùng gia cầm, Báo cáo khoa học
Chăn nuôi - Thú y 2004. NXB Nông nghiệp.
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT - Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống cúm gia cầm. Cẩm nang
phòng chống dịch cúm gia cầm Thể độc lực cao (H5N2). NXB Nông nghiệp.
4. Bộ Y tế (2005). Kế hoạch hành động phòng chống đại dịch cúm ở người tại Việt Nam
5. Bộ Y tế (2006). Phòng chống dịch cúm A (H5N2) lây sang người. NXB Y học.
6. Bộ Y tế - Cục y tế Dự phòng (2006). Niên giám thống kê các bệnh truyền nhiễm (2004
- 2006). NXB Y học
7. Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc, Lê Thanh Hải, Phạm Sỹ Lăng, Đào Hữu Thanh, Dương
Công Thuận (1989). Bệnh thường thấy ở chó và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp.
8. Công ty thuốc Thú y Trung ương (2004). Các sản phẩm vacxin Thú y.
9. Cục Thú y (2007). Báo cáo tình hình dịch bệnh trên lợn ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
(DAH). Cục Thú y.
10. Cục thú y (2008). Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) - Bệnh tai xanh. NXB
Nông ngiệp.
11. Nguyễn Tiến Dũng, Hồ Thu Hương, Ken Inui, Bùi Nghĩa Vượng (2004). Nghiên cứu việc
tiêm phòng sớm vacxin dịch tả lợn cho lợn con. Báo cáo khoa học chăn nuôi - thú y 2004.
NXB Nông nghiệp.
12. Nguyễn Tiến Dũng, Ken Inui, Hồ Thu Hương (2004). Phân tích di truyền virut dịch tả lợn
phân lập ở Việt Nam, Báo cáo Khoa học chăn nuôi Thú y 2004. NXB Nông nghiệp
13. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Quang (1993). Thử nghiệm vacxin Newwcátle chịu
nhiệt phòng bệnh cho gà ở nước ta (Tuyển tập công trình khoa học kỹ thuật Nông nghiệp).
NXB Nông nghiệp.
14. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ (1986). Bệnh đường tiêu hóa ở lợn. NXB
Nông nghiệp.
15. Phạm Ngọc ĐÍnh, Đinh Thị Kim Xuyến, Nguyễn Thu Yến, Phan Thị Ngà (2007). Hướng
dẫn thực hiện mô hình phòng chống chủ động bệnh viêm não Nhật Bản B khu vực tiểu
vùng sông Mê Kông. Dự án phòng chống bệnh truyền nhiễm tiểu vùng sông Mê Kông
- Bộ Y tế.
16. Phan Đình Đỗ, Trịnh Văn Thịnh (1956). Bệnh truyền nhiễm gia súc (tập I, tập II). NXB
Nông thôn.
17. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình (2004). Phân lập, định typ, lựa chọn chủng vi khuẩn E.Coli
và Cl.perfringens để chế tạo sinh phẩm phòng bệnh cho lợn con. Báo cáo khoa học Chăn
nuôi - Thú y 2004. NXB Nông ngiệp.
150
18. Trần Xuân Hạnh, Kim Văn Phúc, Tô Thị Phấn, Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Hoàng
(2004). Bệnh xuất huyết do virú trên thỏ (RDH) - Kết quả bước đầu nghiên cứu vacxin vô
hoạt phòng bệnh, báo cáo khoa học Chăn nuôi - Thú y 2004. NXB Nông nghiệp.
19. Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Minh Tâm (2007). Giáo trình vi sinh vật - Bệnh truyền nhiễm
vật nuôi. NXB Hà Nội
20. Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Quốc Doanh, Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, Chu Đình
Tới (2009). Vi sinh vật - Bệnh truyền nhiễm vật nuôi. NXB Giáo dục.
21. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Triệu Doanh (1987). Bệnh truyền nhiễm ở trâu bò. NXB
Nông nghiệp
22. Phạm Sỹ Lăng, Phạm Ngọc Đính, Nguyễn Bá Hiên, Phạm Quang Thái, Văn Đăng Kỳ
(2009). 8 bệnh chung quan trọng truyền lây giữa người và động vật. NXB Hà Nội.
23. Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành, Cù Hữu Phú, Nguyễn Hữu Nam (2005, 2009). Một số bệnh
mới ở gia cầm và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp
24. Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành, Phạm Quang Thái, Đỗ Ngọc Thúy, Hoàng Đặng Huyến
(2010). Kỹ thuật chẩn đoán, phòng trị bệnh ở thủy cầm. NXB Hà Nội.
25. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, Hoàng Văn Năm, Trần Duy Khanh (2006). Bệnh truyền
nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị. NXB Nông nghiệp
26. Phạm Sỹ Lăng, Văn Đăng Kỳ (2008). Hộ chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) và bệnh
liên cầu khuẩn ở lợn. NXB Nông nghiệp.
27. Phạm văn Lục, Nguyễn Thị Tuyết Minh, Đặng Thị Tám (2004). Nghiên cứu xác định hiệu
quả phòng bệnh Gumboro bằng vacxin vô hoạt nhũ đầu cho gà thả vườn giai đoạn 1 - 56
ngày tuổi, Báo cáo khoa học Chăn nuôi - Thú y 2004. NXB Nông nghiệp.
28. Phạm Quang Thái, Trần Xuân Hạnh, Tô Thị Phấn, Nguyễn Thiên Thu, Phạm Hào Quang,
Trương Văn Dung (2007). Độ dài bảo quản và miễn dịch của vacxin tụ huyết trùng nhũ dầu
chủng P52, Tạp chí KHKT Thú y.
29. Phạm Quang Thái (2008). Nghiên cứu chế tạo vacxin nhũ dầu tụ huyết trùng trâu bò từ
chủng P52. Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp.
30. Phạm Quang Thái (2006). Kiểm tra độ an toàn và hiệu lực của vacxin vô hoạt keo phèn
phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò sản xuất theo công nghệ lên men cải tiến, Tạp chí KHKT
thú y,ôpgraphy VIII, số 4/2006.
31. Tô Long Thành, Lê Trần Phan, Trương Thị Hồng Hoa, Trương Văn Dung (2004) Sản xuất
và sử dụng kháng thể cộng hợp đề kháng IgG của thỏ gắn men Perõydáe, Báo cáo khoa học
Chăn nuôi - Thú y 2004. NXB Nông nghiệp
32. Tô Long Thành, Trương Văn Dung, Yoshihito Kashiwazaki, Lê Trần Phan (2004). Kết quả
bước đầu sản xuất kháng thể đơn dòng kháng chủng virus Newcastle cường độc, Báo cáo
khoa học Chăn nuôi - Thú y 2004. NXB Nông nghiệp.
33. Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Darren Trott, Ian Wikie (2005). Đặc tính kháng nguyên của vi
khuẩn Enterotoxigenic Escherichia coli gây bệnh tiêu chảy cho lợn con ở một số tỉnh miền
Bắc Việt Nam, Chăn nuôi - Thú y (20 năm đổi mới). NXB Chính trị quốc gia.
34. Trần Văn Thịnh (1984). Bệnh lợn ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp.
151
35. Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương (2005). Báo cáo kết quả đề tài cấp Nhà nước KC 10.12:
Nghiên cứu một số bệnh dịch mới phát sinh dự báo và các biện pháp phòng chống. NXB
Y học.
II. Tài liệu nước ngoài
36. Cohen J.Powderly WG (2004). Infectious Diseases Rabies Epidemiology, clinical features,
virus vaccines and Immunity, Mosby Pulishing House - New York, London.
37. J.B.Mc Ferran and M.S. Mc. Nulty (1993). Virus Infection of birds, Elsevier Science Pullisher
B.V.Australia - London.
38. W.CB. Mc. Gra, W.Hill (1998). Microbislogy, Daniel Lim Volum 1,2.
39. Ham J.Wang et al (2006). Complete Genome Analysis of RFLP 184 Isolate of Porcine
Reproductive and Respiratory Syndrome Virus, Virus Research 122 91 - 2) i 175 - 183
40. Institut de l’e’levage (2000). Maladies des bovins, Edition France Agricole.
41. Keong Tian, X. Yu et al (2007). Emergence of Fatal PRRSV Varians Unparalled Outbreak of
A Tyfical, PRRS in China and Molecular Dissection of the Unique Hallmark, PLOSive ONE (6).
42. Jerry J. Callis, Ahmed H. Dardiri, Deam H. Ferris (1982). Illustraed manuel for the rocognition
and diagnosis of certain animal diseases, Mexico - United states commission for prevention of
FMD. Mexico.
43. A.D Leman, Barbara straw, Robert D.Glock, William L, Mengenling (2005). Diseases of
Swine (2005). Jova Starte University Press, Iowa, USA.
44. Pedro Acha (1999). Les maladies transmissable communses aux animal at l’human,
OIE - Paris.
45. Pramod Sharma, Chris Baldock 91999). Understanding Animal Health in Southeast Asia,
ACIAR Canberra - Australia.
46. Simon M.Shane (1997). Hanbook of Poultry Diseases, American Soybean AssociationStephen
J.Ettinger, Edward C.Felman (1996). Texbook of Veterinary Medicine = Diseases of the dogs
and the cat. W.B Sauder Company, Philadelphia - London Sydney.
47. Y.M.Saif, H.J.Barnes, J.R. Glisson, AM.Fadly, LR. Mc Dougald D.E. Swayne (2005) Iowa
State Press - Blackwell Publishing Company.
48. Wu J, Y. Liu et al (2006). Serological Prevalence of PRRS in the Shandong Area in China,
International PRRS Symposium 2006.
152
VACXIN THÚ Y VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
In tại: Công ty TNHH phát triển Thương hiệu Quảng cáo INNET
Số lượng: 1.500 cuốn. khuôn khổ: 19 x 27 cm
Quyết định XB số: 1273/VHTT
In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 / 2012
NHÀ XUẤT BẢN VĂN HÓA - THÔNG TIN
43 Lò Đúc - Hà Nội
ĐT: 04 3971 2448
Chịu trách nhiệm xuất bản
LÊ TIẾN DŨNG
Chịu trách nhiệm bản thảo
VŨ THANH VIỆT
Biên tập : Lại Giang
Trình bày - Bìa : Vũ Hương Mai
Nội dung : Phạm Sỹ Lăng
Nguyễn Bá Hiên
Phùng Quốc Quảng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
giao_trinh_vacxin_thu_y_va_huong_dan_su_dung.pdf