Giáo trình Võ Vovinam, Việt võ đạo

2.7.2. Phương pháp giảng dạy phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Nêu rõ muc đ ̣ ích ý nghĩa, tác dụng việc tập phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Thi ph ̣ aṃ kỹ thuật phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Phân tích nguyên lý kỹ thuâṭ phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Phương pháp tập luyện phản dao căn bản từ 1 đến 5 + Tập cả lớp: Tập đòn lẽ, bên phản đòn, theo từng nhịp hô ứng với từng động tác phản thế dao. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết cả vế phản. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. + Tập theo cặp: Phân lớp theo từng cặp, đối mặt vào nhau, bên tấn công, bên phản đòn đánh theo nhịp hô. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. 2.7.3. Những sai phạm thường mắc khi phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Khoảng cách giữa 2 người không hợp lý - Ra vào để phản đòn không đúng thời điểm - Ra đòn không dứt khoát

pdf46 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Võ Vovinam, Việt võ đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thân). * Ba phương châm bắt đầu bằng chữ “Tận” là tận tình, tận tâm, tận nghĩa (với đời). * Ba phương châm bắt đầu bằng chữ “Thường” là thường khiêm, thường dung, thường liên (với người). * Ba phương châm bắt đầu bằng chữ “Lập” là lập thân, lập chí, lập nghiệp (với xã hội). 1.3.1. Ba phương châm “Luyện ” với bản thân Đối với bản thân, Việt võ đạo sinh phải luôn luôn hàm dưỡng công phu tự luyện, để cố gắng bỏ xấu thêm tốt, bỏ dở thêm hay, để mỗi ngày mỗi thêm kiện toàn tinh - tiến. Có 3 phương châm tự luyện: * Luyện thể: tức rèn luyện thân thể, bằng những phương pháp hô hấp, vận động thân thể và trau dồi võ thuật. 11 - Tại sao phải hô hấp: Vì hô hấp là phương pháp tối yếu của việc điều động kinh mạch, làm cho thân tâm điều hòa, phóng khoáng, hô hấp đúng cách làm cho tinh thần khỏi mỏi mệt, khí huyết lưu thông, sinh lực dồi dào. - Tại sao phải vận động thân thể: Chính vì thân thể con người là nguồn gốc của mọi cơ năng liên lạc, tiếp xúc với ngoại vật. Thân thể có cường tráng, con người mới hoạt động và yêu đời, gạt bỏ những ý nghĩ bạc nhược, bị yếm thế. Khởi đầu, vận động thân thể bằng những phương pháp thể dục, thể thao thông thường. Sau đó, vận động thân thể bằng những phương pháp luyện “Thân thép” (tức: nội, ngoại công). Ngoài ra muốn vận động thân thể có hiệu quả hoàn toàn, cần tiết chế những thú vui làm tổn hại sức khỏe. - Tại sao phải trau dồi võ thuật: Vì võ thuật là tinh hoa cao nhất của việc luyện thể, người chưa có võ công cần học võ để biết cách vận dụng thân thể, điều động kinh mạch và biết cách sử dung khi lâm sự, người có võ công rồi cũng cần luôn luôn trau dồi võ thuật để sức khoẻ và võ học của mình được luôn luôn tăng tiến. * Luyện trí: Tức rèn luyện trí tuệ, bằng những phương pháp học, tự học, tập quan sát, nhận định, luôn luôn tham gia các cuộc hội ý và hội thảo. - Học: Ở thầy, ở bạn, ở trường học, ở trường đời. Học ở những người giỏi hơn và ở cả những người kém mình, nên nhớ câu thành ngữ văn học: “Học ăn, học nói, học gói, học mở” để nhận thức và chiêm nghiệm. - Tự học: Tức học một mình, bằng sách vở, từ xưa biết bao nhiêu danh nhân chỉ vì có chí tự học từ nhỏ đã làm nên sự nghiệp lớn. - Tập quan sát, nhận định: Tức tập xem xét, suy nghĩ, tìm hiểu. Người quan sát, nhận định giỏi là gây được thói quen xem xét, suy nghĩ, tìm hiểu vừa đúng vừa nhanh, quan sát, nhận định giỏi đối với người lính trên chiến trường, là chỉ đảo mắt nhìn qua đã tìm thấy địch, để ra tay hạ thủ trước, quan sát nhận định giỏi đối với người võ sĩ càng cần thiết hơn nữa, vì còn cần trong cách xử sự với đời, ứng phó với nguy cơ, chứ không phải chỉ dùng để thắng lợi trong trường hợp dụng võ. Quan sát, nhận định giỏi đối với người lãnh đạo là chỉ huy và luôn luôn nắm vững được 12 các đầu mối sự việc để đi tới quyết định cuối cùng và tiêu diệt được những gì sẽ tới, phải tới. - Hội ý: Là những cuộc trao đổi ý kiến giữa một nhóm năm, bảy người. Tất cả những phương pháp “Luyện trí” trên mới giúp ta trở thành một người tài giỏi đơn độc trong xã hội. Nói theo cách nói của thời đại, là lối tài giỏi “Anh hùng cá nhân” của thời trung cổ. Ngày nay, trình độ hiểu biết của loài người có tiến xa hơn, việc gì cũng tổ chức tập thể, có tính cách đại qui mô, nên không thể nào còn tiếp tục dùng lối sống “Anh hùng cá nhân” để đi tới thành công. Muốn thành công “Phải biết mình biết người”, phải điều hoà chủ quan với khách quan. - Muốn điều hoà chủ quan với khách quan, trước hết ta phải thực nghiệm bằng cách trao đổi ý kiến với bạn hữu, đồng môn, hoặc thân nhân của ta. Nhưng hội ý không có nghĩa là “Ba phải” nhu nhược, thụ động, mà hội ý là để thông hiểu mọi khía cạnh của sự việc, của vấn đề ta cần tìm hiểu. Khi thông hiểu rồi, cần phải có một quyết định rõ ràng, sáng sủa, thẳng thắn, mới tránh khỏi những tình trạng do sự trì chậm hoặc làm việc tắc trách. - Hội thảo: Là những cuộc thảo luận của nhiều người. Khi việc hội ý gồm nhiều người quá, phải tổ chức những cuộc thảo luận công cộng nhiều người một lúc, vừa để tiết kiệm thời giờ, vừa để mọi người có cơ hội phát biểu ý kiến riêng và đi đến một quyết định chung: Đó là hội thảo. Tóm lại, Việt Võ Đạo Sinh muốn luyện trí cho đầy đủ, cần phải tự trau dồi bằng cách: Học, tự học, tập quan sát, nhận định, và đồng thời, cần phải thực tập những điều đã học hỏi được, bằng hội ý và hội thảo. * Luyện khí: Tức rèn luyện thần khí, để tâm hồn luôn luôn thanh thản, sáng suốt khi tìm hiểu và nhận xét sự việc. - Những bậc thánh nhân đạt tới mức độ sáng suốt, thông thạo mọi việc, ngoài việc tiết chế dục vọng, còn một công phu hàm dưỡng thân khí tới cao độ. Phương pháp tu dưỡng thần khí gồm có: - Cố tránh những tình cảm, cảm xúc bộc phát trong đời sống, có 7 tình cảm, cảm xúc gọi là: Hỉ (mừng), nộ (giận), ai (buồn), lạc (vui), ái (yêu), ố (ghét), cụ (sợ). 13 - Chúng ta chỉ thường nhận, không phải là thánh nhân, nên không phải tuyệt diệt được những tình cảm, cảm xúc trên. Tuy nhiên chúng ta có thể cố gắng tiết chế bớt những tình cảm, cảm xúc quá độ. Châm ngôn ta có câu “Quá giận mất khôn” chính là ở trường hợp này. - Về tinh thần: Vận dụng óc tổng hợp và phân tích để kết hợp và mổ xẻ mọi sự việc. - Về thể chất: Tự luyện một lối sống điều độ từ ăn, ngủ, làm việc, cũng luôn luôn điều dưỡng sức khỏe bằng mọi cách, để có thể chống đối với mọi thay đổi của thời tiết và bệnh tật. * Tóm lại, luyện khí là phương pháp quay nhìn vào tâm thể, nhằm mục đích rèn luyện cho tinh thần được thanh thản, sáng suốt, bình tỉnh để hành xử trong mọi trường hợp, mọi hoàn cảnh. 1.3.2. Ba phương châm “Tận ” đối với đời * Tận tình: Tức đối xử với tất cả cảm tình đôn hậu mà mình muốn có. Muốn thế phải yêu đời, phương châm này áp dụng vào thực tế, có 4 trường hợp đối đãi: Tận tình với thân hữu, tận tình với đồng môn, tận tình với các võ hữu, tận tình với đời. Tóm lại, phương châm “Tận tình” áp dụng trong cách hành xử với đời là tương ái thân hữu, đồng cam cộng khổ với đồng môn, tương liên với võ hữu và từ ái với đời. * Tận tâm: Tức đối xử hết lòng với bạn và với đời Phương châm “Tận tâm” khi áp dụng vào thực tế, cần có 3 đức tính. Chí thành, chí tín, chí công. - Chí thành: Là lúc đối đãi bao giờ cũng lấy sự thành thật làm căn bản, nên nhớ: Kẻ gian dối chỉ có thể thành công nhất thời, người thành thật thành công trường cửu. Giả dối chỉ là lâu đài xây trên bãi cát, còn thành thật là cây đại thụ bắt rễ vào lòng người. - Chí tín: Là lúc nào cũng trọng lời hứa, lời nói. Thà không nói, không hứa, nhưng khi đã nói đã hứa là làm, đó là chí tín. người có đức chí tín sẽ luôn luôn lấy 14 được niềm tin trong lòng mọi người xung quanh, đó là một trong những bí quyết thành công. - Chí công: Là lúc nào cũng công bằng, chánh trực, luôn luôn coi mọi người như nhau, đối xử công bằng với mọi người, không để tình riêng xen lẫn vào việc đối đãi chung. Người có đức chí thành rồi phải giữ đúc chí tín nữa, vì chí tín là mặt ngoài của sự đối xử thành thật, trong việc giao dịch với mọi người. Chí tín rồi, phải giữ đức chí công nữa, vì chí công là cách cư xử, đối đãi trong mọi trường hợp. Tóm lại, phương châm tận tâm vừa hàm dưỡng những đức tính này vào hành động, vào thực tế. Phương châm tận tâm gồm có 3 đức tính: Chí thanh, chí tín, chí công. * Tận nghĩa: Tức đối xử có nghĩa thủy chung với cả mọi người. Phương châm này có hai trường hợp áp dụng: - Trường hợp I: Đối với bạn và đời. Những người thân hay không cùng chung một lý tưởng. Tuy nhiên với tinh thần võ sĩ đạo bao giờ ta cũng giữ một lòng chung thứ nhất, không lừa dối, không phản bội, bất cứ vì một lý do nào và trong trường hợp nào. Bởi vậy, việt võ đạo sinh khi giao kết, cộng tác với ai, phải thận trọng ngay từ lúc đầu, nếu trong trường hợp bất đắc dĩ phải thay đổi ý kiến, chỉ nên thay đổi ý kiến bằng sự im lặng rút lui. Tại sao phải im lặng rút lui; Chính vì lỗi tại ta nhận xét kém cõi, đánh giá lầm người, lầm việc, nên cách hay hơn hết là im lặng lùi vào bóng tối suy tưởng để rút tỉa kinh nghiệm để trau dồi bản lĩnh được khá hơn, giỏi hơn, tốt hơn và nhất là để bảo toàn đức tính thủy chung. * Trường hợp II: Đối với những người cùng theo đuổi một lý tưởng, đặc biệt là một môn phái : Tại sao lại gọi là “Đặt biệt”; Vì môn phái chúng ta đặt căn bản trên tinh thần võ đạo, có kỷ cương rõ rệt, kỷ cương là đầu mối vững chắc xây dựng và phát huy môn phái song song với sự tuân phục, kính mến của người trên. Người trên ở đây là những người đã đi trước ta trong việc phát triển và cũng cố môn phái, những người từng trải, có kinh nghiệm hành xử. 15 Ta thủy chung, tận tụy với môn phái tức là đã thủy chung, tận tụy với chính ta, với lý tưởng mà ta đang theo đuổi. phục vụ dân tộc và nhân loại. 1.3.3. Ba phương châm “Thường” đối với người * Thường khiêm: Tức là lúc nào cũng khiêm nhường, nói thì dễ, làm rất khó, vì tuổi trẻ nhiều tự ái, thích nói nhiều hơn nghe. Vì vậy, muốn đạt tới công trình tu dưỡng này, việt võ đạo sinh phải luôn khả ái, dịu dàng, nhã nhặn để được cảm tình thương mến của mọi người. * Thường dung: Tức là lúc nào cũng tiếp nhận, bao bọc người kể cả đối với kẻ thù, luôn luôn tự vấn xem trong lòng mình có rộng rãi bao dung người không. Đức tính bao dung đã nảy nở trong lòng thương yêu, tha thứ mọi người và gạt bỏ được mọi phán đoán khắc nghiệt, mọi hành động cứng nhắc cùng với sự ghen ghét, đố kỵ. Và cũng chính đức tính bao dung đã biểu lộ được cái hùng khí, rộng lượng của việt võ đạo sinh và cảm hóa được kẻ lầm lỗi trở về với đường ngay, lẽ phải. Nên nhớ: Khắt khe, xét nét người, ai mà chẳng làm được, nhưng rộng lượng, bao dung người chỉ có những người có đời sống tinh thần cao thượng, phong phú mới làm nổi. * Thường liên: Tức là luôn kết liên, hòa hợp với mọi người. Cuộc sống của con người đầy rẫy những bất trắc, đổi thay, phiền não. Thực lòng hòa đồng, kết liên với nhau chưa chắc đã thành công trên đường đời, nữa là còn đối xử hời hợt, khinh bạc với người, việt võ đạo sinh thương yêu, bao dung người không phải chỉ ở lời nói suông là đủ. Phải biểu lộ bằng hành động, bằng thái độ niềm nở, khoáng đạt, tỏ ra mình là hoà đồng, kết liên với người thực sự. 1.3.4. Ba phương châm “Lập” đối với xã hội * Lập thân: Tức là phải gầy dựng cho mình một chỗ đứng trong xã hội. Có đứng vững trong xã hội, mới có thể tự làm thăng hoa những năng khiếu, ưu điểm về tinh thần cũng như vậy chất, để tự tồn. Muốn thế, chúng ta phải giữ. - Vững về đời sống tinh thần: Luôn luôn thêm tốt bỏ xấu, thêm hay bỏ dở, trong mọi trường hợp hành xử, lầm lẫn, bị mê hoặc, bị dối gạt, cũng là một nhược điểm tỏ ra tinh thần không vững; Muốn thế, phải luôn luôn trau dồi tinh thần, tức những đức tính, được vững vàng phong phú. 16 - Vững về đời sống vật chất: Phải có một đời sống vật chất đầy đủ, độc lập trong xã hội. Tại sao phải cần có một đời sống vật chất đầy đủ, độc lập trong xã hội; Chính vì đời sống vật chất có vững vàng, mới có thể gạt bỏ những ý nghĩ nhờ vả, ỷ lại, dựa dẫm khi hành xử, để có thể giữ “Độc lập” được tư tưởng, giữ “Vô tư” được tinh thần, không bị chi phối bởi những nhu cầu vật chất thông thường. Việt võ đạo sinh phải tâm niệm rằng: Đi đôi với đời sống tinh thần phong phú, cần phải “Độc lập” về đời sống vật chất nữa, mới có thể lập thân được. Nhưng, ngược lại, độc lập về đời sống vật chất cũng không có nghĩa là tìm đủ mọi cách làm giàu bằng được, rồi mới nghĩ tới đời sống tinh thần, mà phải song song nghĩ tới việc phát huy cả đời sống tinh thần lẫn đời sống vật chất cùng được phong phú, vững chãi như nhau. Như vậy, mới thoát khỏi những ảnh hưởng xấu trong xã hội làm hư hỏng mọi công trình tu dưỡng đời sống tinh thần của chúng ta. * Lập chí: Tức là phải xây dựng cho mình chí hướng. Vì sau khi thân đã “Lập” rồi, nếu không có một chí hướng cao cả để phụng sự và tiến tới, con người sẽ chẳng khác gì loài vật: chỉ cốt ăn no, ngủ kỹ, yên phận. Có chí hướng, cuộc sống của chúng ta chẳng những có nhiều thú vị hơn, mà còn khiến cho chúng ta cảm thấy được sống xứng đáng hơn, với nghĩa vụ làm dân và làm người của mình. * Lập nghiệp: Tức là phải xây dựng cho mình một sự nghiệp Tất cả những công trình của những việc làm có lý tưởng của mỗi chúng ta gặt hái được kết quả tốt, đều gọi là sự nghiệp. Vì thế, sự nghiệp là phần thưởng cho mỗi cá nhân sau khi hoàn thành sứ mạng phục vụ lợi ích chung. Sự nghiệp khác với danh phận ở chỗ: Sự nghiệp là thuộc lợi ích chung, danh phận chỉ biểu dương tên tuổi, địa vị mà mình đang có, không nhất thiết là có thuộc lợi ích chung hay không. Việt võ đạo sinh cần chú trọng tới sự nghiệp, đặt sự nghiệp lên danh phận. Ví dụ: cùng là võ sư, nhưng có thể người này có sự nghiệp, người kia chưa có, tuy cả hai cùng có danh phận là võ sư. Sự nghiệp bao giờ cũng hàm chứa ý nghĩa tốt đẹp. Danh phận chỉ là cái cầu, sự nghiệp là một khung cảnh lớn. Do đó chúng ta cần chú trọng tới sự nghiệp hơn là chú trọng tới danh phận, vì sự nghiệp còn mãi, nhưng danh phận có thể chỉ có tính cách nhất thời. 17 Muốn thế, ta phải nghĩ tới việc lập nghiệp. Lập nghiệp là con đường tạo cho ta một nghị lực phi thường, vượt lên trên mọi gian lao, khổ hạnh để tìm hưởng hạnh phúc lâu dài. Người tha thiết đến sự nghiệp là người có một tinh thần, ý chí và nghị lực bền bỉ, không hề kiêu hãnh khi thành công, không hề nản lòng khi thất bại. Không một sự nghiệp nào không hao tốn mồ hôi, nước mắt (và đôi khi cả xương máu nữa) mới có thể thành công. Vì thế, người có ý chí lập nghiệp là người không bao giờ sợ khó, ngại khổ, vì hiểu rằng muốn gây dựng nên sự nghiệp, cần phải tự thắng mình trước đã. Tóm lại, lập thân, lập chí, lập nghiệp là 3 loại phương châm căn bản để việt võ đạo sinh biết sống cho ra sống, biết hành xử hợp tình hợp cảnh, để đạt tới một lý tưởng cao đẹp cho đời sống bằng công phu tu dưỡng của mình: Công phu Tu - Dưỡng; Hành - Xử của việt võ đạo sinh. 1.4. Khảo hạch lý thuyết võ đạo (hoàng đai đến hoàng đai I cấp) 1.4.1. Lý thuyết Việt Võ Đạo Câu 1. Quan niệm của môn sinh Vovinam về Tu Thân ra sao? Tu thân là cách mạng tâm thân, là thường xuyên và liên tục: - Hàm dưỡng ý chí - Mở mang kiến thức - Trau dồi đức hạnh - Rèn luyện tài năng Câu 2. Quan niệm của môn sinh Vovinam về tề gia ra sao? Tổ chức và đặt đúng mối tương quan đối xử, đãi ngộ, thông tình đạt lý giữa những phần tử trong gia đình với nhau để gia đình được ổn định hầu có thời giờ và đầu óc thực hiên lý tưởng của mình đã vạch ra. Gia đình theo nghĩa hiện đại gồm 3 thế hệ: ông bà, vợ chồng, con cái. Có gia đình cũng sống chung với nhau cả năm đời. Phải tổ chức sắp đặt sao cho những người liên hệ đó đừng làm trở ngại công việc của ta. Câu 3. Muốn tình sư đệ được thiêng liêng thắm thiết, thầy trò phải đối xử với nhau ra sao? 18 Tình sư đệ ngày nay có nồng độ cao hay thấp tùy theo tổ chức giáo dục, tùy theo tư cách cá nhân và cách cư xử giữa thầy trò. Muốn tình nghĩa sư đệ thắm thiết, thầy và trò phải: - Trước hết, thầy phải xứng đáng là thầy (có tác phong, tư cách, khả năng, có tinh thần phục vụ cao cả). - Kế đến thầy phải thành thực, tận tâm dạy bảo, thương mến trò, coi trò như gan ruột, tay chân. - Đổi lại, trò phải trung thực, tôn kính, biết ơn và làm vinh danh thầy bằng cách thực nghiệm những điều đã thụ huấn. 1.4.2. Kiến thức Vovinam Việt Võ Đạo Câu 1. Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo ra đời từ năm nào? Do ai sáng lập? Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo ra đời năm 1938 tại Hà Nội, do võ sư Nguyễn Lộc sáng lập. Câu 2. Hãy cho biết ngày-nơi sinh, ngày-nơi mất của Cố Võ sư Sáng tổ môn phái? Võ sư Nguyễn Lộc sinh ngày 24/5/1912 tại làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây, Bắc Việt. Võ sư Nguyễn Lộc mất ngày 29/4/1960 (mồng bốn, tháng tư, năm Canh Tý) tại Sài Gòn. Di cốt hiện lưu giữ tại Tổ đường môn phái, số 31 Sư Vạn Hạnh, Phường 3, Quận 10, TPHCM, Việt Nam. Câu 3. Trước khi mất, võ sư Nguyễn Lộc giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái lại cho ai? Sơ lượt về người kế nhiệm võ sư Nguyễn Lộc? Trước khi lâm chung, Cố Võ sư Sáng Tổ giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái lại cho Võ sư Lê Sáng. Võ sư Lê Sáng là Chưởng môn môn phái Vovinam Việt Võ Đạo (1960 - 2010). Ông sinh năm 1920 tại Hà Nội, mất ngày 27/9/2010 (hai mươi, tháng tám, năm Canh Dần) tại Quận 10, TpHCM, Việt Nam. Di cốt hiện lưu giữ tại Tổ đường môn phái, số 31 Sư Vạn Hạnh, Phường 3, Quận 10, TPHCM, Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Võ sư Chưởng môn Lê Sáng, trong suốt 50 năm với không ít thăng trầm, từ một môn võ phục hồi hoạt động tại Sài Gòn sau 1964, VVN- VVĐ đã phát triển vượt bậc và mở rộng đến nhiều nơi trên thế giới, trở thành một 19 môn phái được đông đảo bạn bè khắp năm châu hâm mộ, xây dựng trên một hệ thống triết lý võ đạo (triết lý sống) mang tính nhân văn và thượng võ. Câu 4. Hiện nay môn phái Vovinam Việt Võ Đạo do ai lãnh đạo? Trước khi mất, võ sư Lê Sáng giao quyền lãnh đạo và phát triển môn phái lại cho một tập thể môn đồ được người lựa chọn, gọi là hội đồng võ sư chưởng quản môn phái (bao gồm 9 vị), mà người đứng đầu gọi là chánh chưởng quản. Hiện nay, võ sư Nguyễn Văn Chiếu đảm nhận vai trò chánh chưởng quản 1.5. Câu hỏi ôn tập: Câu 1: Hãy cho biết tình hình phát triển vovinam trên thế giới như thế nào? Câu 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về đức dũng và lòng nhân? Câu 3: Hãy phân tích Vovinam có bao nhiêu phương châm tu dưỡng? Chương 2. THỰC HÀNH (30 tiết) 2.1. Chiến lược tấn công từ 6 đến 10 2.1.1. Kỹ thuật chiến lược tấn công từ 6 đến 10 - Chiến lược 6: Đứng tư thế thủ, chém tay trái lối 2 vào cổ, chém tay phải lối 2 vào cổ, bước chân trái tới trước thành trung bình tấn đấm thấp tay trái vào bụng, đạp chân phải vào ngực đối phương (H 2.1) H 2.1 - Chiến lược 7: Đứng tư thế thủ, hai tay đặt song song(tay trái úp, tay phải ngửa) vòng 2 tay chém cạnh tay từ phải sang trái vào mặt, bước chân phải lên chặn phía sau chân trái đối phương, đảo vòng 2 tay, tay trái chém vào bụng, tay phải đánh chỏ thúc vào ngực hoặc cổ đối phương. (H 2.2) 20 H 2.2 - Chiến lược 8: Đứng tư thế thủ, dùng lòng bàn chân phải đá quét vào chân đối phương, xoay người đạp chân phải vào ngực, đá tạt chân trái vào mặt (H 2.3) H 2.3 - Chiến lược 9: Đứng tư thế thủ, đá tạt chân trái vào ngực, đá tạt chân phải vào mặt, xoay người đạp hậu vào ngực đối phương (H 2.4) H 2.4 - Chiến lược 10: Đứng tư thế thủ, đấm thẳng trái vào mặt, bước chân phải lên đấm lao phải vào mặt, bước chân trái lên đấm múc trái, bước chân phải lên đấm móc phải đồng thời đấm bậc ngược tay phải, xoay người bỏ chân trái ra sau cài vào chân đối phương đánh chỏ trái số 2 vào mặt (H 2.5) H 2.5 2.1.2. Phương pháp giảng dạy đòn chiến lược - Nêu tên và muc̣ đích của chiến lược. - Thi ̣phaṃ kỹ thuật của từng chiến lược. - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của từng chiến lược. - Phương pháp tập luyện đòn chiến lược: 21 Hình thức tập luyện, tập cả lớp, thuộc bài rồi phân thành từng nhóm, giáo viên cho tập luyện từ chậm đến nhanh kết hợp với sửa sai động tác. • Tập theo từng nhịp hô ứng với từng động tác trong từng chiến lược. • Tập một nhịp hô đánh hết cả chiến lược. 2.1.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn chiến lược - Vị trí của chân đứng, thế tấn - Sự vận động của cánh tay, chân - Sự chuyển động của cổ tay, bàn chân, chân trụ, hướng mắt nhìn. 2.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập đòn chiến lược - Luyện tập các thế tấn sử dụng trong đòn chiến lược một cách thuần thục và chính xác. - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào trong chiến lược (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). 2.2. Phản đòn căn bản trình độ 1 2.2.1. Kỹ thuật phản đòn căn bản trình độ 1 - Phản đấm thẳng phải: Bước chân trái thành tam giác tấn, gạt lối 1 bằng tay phải, chém cạnh tay trái lối 1 vào sóng mũi, rồi đấm thấp phải vào bụng đối phương (H 2.6) H 2.6 - Phản đấm thẳng trái: Tay trái gạt lối 1, dùng chân phải đá quét chân trái và cùng lúc chém cạnh tay phải lối 1 vào cổ, đánh ngã đối phương. (H 2.7) H 2.7 22 - Phản đấm móc phải: Tay trái gạt lối 1, sau đó vòng khóa cánh tay phải, chân trái bước lên gài sau chân trái đối phương, đấm múc phải vào mặt rồi triệt ngã. (H 2.8) H 2.8 - Phản đấm móc trái: Tay phải gạt lối 1, tay trái chém lối 1 vào cổ cùng lúc lướt chân trái lên móc chân trái đối phương, rồi triệt ngã. (H 2.8) H 2.8 - Phản đấm lao phải: Hụp đầu tránh cùng lúc bước chân phải tới gài sau chân trái đối phương, đánh chỏ số 2, đánh ngã đối phương (H 2.9) H 2.9 - Phản đấm lao trái: Hụp đầu tránh cùng lúc bước chân phải lên tam giác tấn dồn trọng tâm vào chân phải, sau đó chuyển trọng tâm sang chân trái cùng lúc tay trái chém vào gáy, tay phải chém giữa sóng lưng (H 2.10) H 2.10 - Phản đấm múc phải: Chân trái bước sang trái ngã người tránh đồng thời tay phải gạt, hất đấm múc đối phương, tay trái che mặt, đạp chân phải vào hông đối phương (H 2.11) H 2.11 23 - Phản đấm múc trái: Tay trái nắm đấm gạt lối 2 sang trái, cùng lúc đánh cánh tay phải theo, chân phải bước dài tới trước dùng tay trái chém vào bụng, cùng lúc thốc chỏ phải vào cổ đối phương (H 2.12) H 2.12 - Phản đấm thấp phải: Chân trái bước chéo sang trái cùng lúc tay phải gạt lối 2 đưa nắm đấm đối phương qua bên phải, đá tạt chân phải vào mặt (H 2.13) H 2.13 - Phản đấm thấp trái: Chân phải bước chéo sang phải, cùng lúc tay trái gạt lối 2 đưa nắm đấm đối phương qua bên trái, chuyển trọng tâm sang chân trái, chém phải lối 2 vào gáy đối phương (H 2.14) H 2.14 - Phản đấm tự do số 1: Hạ thấp người xuống và hụp đầu tránh, tay trái chém vào lườn cùng lúc ngửa tay phải tóm cổ chân đối phương kéo ra, giơ cao chân và hất bổng đánh ngã đối phương (H 2.15) H 2.15 - Phản đấm tự do số 2: Hạ thấp người xuống và đấm thấp phải vào bụng, chân phải tiến lên, tay trái bốc nhượng chân trái, đánh thốc ngược chỏ phải vào ngực và hất ngã đối phương (H 2.16) H 2.16 24 - Phản đá thẳng số 1: chân trái bước chéo sang trái, tay phải gạt số 2 vòng ôm giữ nhượng chân đối phương, chém lối 1 tay trái vào cổ đồng thời hất cao tay phải đánh ngã đối phương (H 2.17) H 2.17 - Phản đá cạnh số 1: chân trái bước chéo sang trái, tay trái che mặt, thúc chỏ phải vào đùi đối phương, đồng thời đạp chân phải vào nhượng chân trái đối phương (H 2.18) H 2.18 - Phản đá tạt số 1: chân phải bước vào giữa 2 chân đối phương, tay phải đánh chỏ đỡ từ trong ra ngoài, cùng lúc tay trái vòng ôm giữ nhượng chân đối phương, tay trái hất cao, tay phải đánh chỏ vào cổ đối phương (H 2.19) H 2.19 - Phản đạp số 1: Tay trái vòng gạt hất chân đạp theo hướng từ trái sang phải, xoay người theo chiều kim đồng hồ, chém tay phải vào gáy cùng lúc đạp chân phải vào nhượng chân trái đối phương (H 2.20) H 2.20 2.1.2. Phương pháp giảng dạy phản đòn căn bản trình độ 1 - Nêu tên và muc̣ đích của phản đòn căn bản trình độ 1. - Thi ̣phaṃ kỹ thuật phản đòn căn bản trình độ 1. - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của phản đòn căn bản trình độ 1. - Phương pháp tập phản đòn căn bản trình độ 1: 25 + Tập cả lớp: Tập đòn lẽ, bên phản đòn, theo từng nhịp hô ứng với từng động tác phản. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết cả vế phản. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. + Tập theo cặp: Phân lớp theo từng cặp, đối mặt vào nhau, bên tấn công, bên phản đòn đánh theo nhịp hô. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. 2.1.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh phản đòn căn bản trình độ 1 - Khoảng cách giữa 2 người đứng quá xa - Sự phối hợp giữa tấn công và phản đòn chưa ăn ý - Sự chuyển động của cổ tay, bàn chân, chân trụ, hướng mắt nhìn. 2.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản đòn căn bản trình độ 1 - Luyện tập các thế tấn sử dụng trong đòn chiến lược một cách thuần thục và chính xác. - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào trong chiến lược (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). 2.3. Đòn chân tấn công từ 1 đến 9 2.3.1. Kỹ thuật đòn chân tấn công từ 1 đến 9 - Đòn chân số 1: Đối phương đứng chân trái trước, người đánh bước chân trái tới trước thấp người chống 2 tay xuống đất về phía trái, tung chân trái móc vào gót chân trái đối phương, tung chân phải đạp vào gối đánh ngã đối phương H 2.21) H 2.21 - Đòn chân số 2: Đối phương đứng chân phải trước, người đánh bước chân phải tới trước thấp người chống 2 tay xuống đất về phía trái, tung chân trái móc vào phía sau chân phải đối phương, cùng lúc gối phải đánh H 2.22 26 mạnh vào chân phải đánh ngã đối phương. (H 2.22) - Đòn chân số 3: Đối phương đứng lập tấn, người đánh bước chân phải tới trước thấp người chống 2 tay xuống đất về phía trái, tung chân trái móc vào phía sau 2 chân đối phương, cùng lúc chân phải đánh mạnh vào 2 gối đối phương, 2 bàn chân đan lại vặn ngã. (H 2.23) H 2.23 - Đòn chân số 4: Người đánh chống 2 tay về phía trái, tung 2 chân vào giữa 2 chân phải đối phương (phải trên trái dưới), lật người qua phải cùng lúc 2 chân tách ra móc vào 2 cổ chân đối phương, kéo 2 chân về và đấm thấp tay trái vào hạ bộ đối phương. (H 2.24) H 2.24 - Đòn chân số 5: Đối phương đứng chân trái trước chân phải sau, người đánh bước chân trái tới trước thấp người chống 2 tay xuống đất về phía phải, chân phải tung lên móc chặt vào đùi trái đối phương cùng lúc chân trái tung lên cao đạp vào ngực đối phương. (H 2.25) H 2.25 27 - Đòn chân số 6: Đối phương đứng xoay vai phải về hướng đánh, người đánh bước chân phải tới trước, tung chân trái móc vào phía sau lưng đối phương, cùng lúc chân phải đánh mạnh vào ngực, vặn đối phương ngã ra sau, 2 tay tiếp đất, 2 chân đan vào nhau, tay phải chém lối 2 vào cổ. (H 2.26) H 2.26 - Đòn chân số 7: Người đánh giậm đà bằng chân trái, tung người lên cao cùng lúc đạp 2 chân vào mặt và ngực đối phương, người xoay sang hướng trái. (H 2.27) H 2.27 - Đòn chân số 8: Người đánh giậm đà bằng chân trái, tung người lên cao cùng lúc đạp 2 chân vào ngực đối phương. (H 2.28) H 2.28 - Đòn chân số 9: Người đánh giậm đà bằng chân trái, tung người lên cao cùng lúc đạp 2 chân vào ngực đối phương. Khi đạp thân người ở tư thế nằm sấp trên không, thân người song song với mặt đất (H 2.29) H 2.29 28 2.3.2. Phương pháp giảng dạy đòn chân tấn công - Nêu tên và muc̣ đích của đòn chân tấn công - Thi ̣phaṃ kỹ thuật đòn chân tấn công - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của đòn chân tấn công - Phương pháp tập đòn chân tấn công: + Tập cả lớp: Tập lấy đà và xác định chân giậm nhảy + Tập từng cặp: Từng nhịp hô ứng với từng giai đoạn kỹ thuật của đòn chân, thuần thục rồi ghép các giai đoạn lại với nhau thành đòn chân hoàn chỉnh. Giáo viên kết hợp sửa sai động tác. 2.3.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn chân tấn công - Khoảng cách giữa 2 người đứng quá xa - Giậm đà sai chân, hoặc cả 2 chân - Té ngã, nhào lộn còn yếu nên khi tiếp đất dễ đến chấn thương 2.3.4. Biện pháp khắc phục khi tập đòn chân tấn công - Chia nhỏ động tác tập từng bước, lấy đà, giậm nhảy - Tập từng động tác té ngã, té sấp, lăn tròn. 2.4. Khóa gỡ 2.4.1. Kỹ thuật khóa gỡ - Nắm tay cùng bên: Đưa ngang tay trái đang bị nắm sang bên phải và lên cao, tay phải chụp bấm lưng tay đối phương, 2 tay cùng lúc kéo mạnh tay đối phương xuống và lên gối trái vào mặt. (H 2.30) H 2.30 - Nắm tay khác bên: Dùng tay phải nắm chặt cổ tay phải đối phương, rút dài chân phải ra sau thành đinh tấn, tay trái đánh mạnh vào khuỷu tay phải đối phương rồi đè lên gối phải mình (H 2.31) H 2.31 29 - Hai tay nắm 1 tay trước: Tay nào bị nắm co lại, tay còn lại chụp vào nắm đấm, giật tay về cùng lúc chân trái rút dài ra sau đồng thời đạp chân phải vào bụng đối phương. (H 2.32) H 2.32 - Hai tay nắm 2 tay trước: Hai tay bị nắm co lại trước ngực, chém cạnh tay trái vào tay phải đối phương, tay phải chém cạnh tay lối 3 vào ngực đối phương. (H 2.33) H 2.33 - Hai tay nắm 2 tay sau: Hạ thấp trọng tâm, kê gối phải vào tay phải đối, ấn mạnh đầu gối xuống cùng lúc giật ngược chỏ phải vào mặt đối phương. (H 2.34) H 2.34 - Nắm tóc trước số 1: Tay phải nắm tóc, tay phải đè giữ tay năm tóc, bước chân trái tới trước chân trái đối phương, tay trái quàng qua kẹp tay phải đối phương vào nách trái và bẻ ngược lại (H 2.35) H 2.35 - Nắm tóc trước số 2: Tay trái nắm tóc, tay phải đè giữ tay nắm tóc, tay trái chém lối 1 vào hông trái đối phương, đánh tay trái vào nhượng tay trái 2 tay đan vào nhau bẻ ngược tay đối phương, chân trái đánh triệt ngã (H 2.36) H 2.36 30 - Nắm tóc sau số 1: Tay trái nắm tóc, tay trái đè giữ tay nắm tóc, đánh ngược chỏ phải số 2 vào cánh tay nắm tóc, đánh chỏ phải số 1 vào ngực và chân phải triệt chân phải đối phương(H 2.37) H 2.37 - Nắm tóc sau số 2: Tay phải nắm tóc, tay trái đè giữ tay nắm tóc, đánh ngược chỏ phải số 2 vào cánh tay nắm tóc, chân phải triệt chân trái đối phương cùng lúc tay phải đánh vào khuỷu tay trái đánh ngã đối phương (H 2.38) H 2.38 - Xô ẩn đạp bụng số 1: Hai tay nắm chặt 2 cánh tay đối phương, rút chân trái ra sau ngã người xuống đất, co chân phải đạp mạnh vào bụng, hất đối phương ngã người ra phía sau (H 2.39) H 2.39 - Xô ẩn đạp bụng số 2: Nắm chặt 2 cánh tay đối phương, rút chân trái ra sau, tay phải giật mạnh cho đối phương bước chân phải lên, ngã người xuống đất, chân trái móc chặn chân phải, dùng chân phải đá hất đùi trái cho đối phương ngã bên vai trái của mình (H 2.40) H 2.40 31 - Khóa tay dắt số 1: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, bước chân trái tới trước cùng lúc tay trái vòng từ ngoài vào trong kẹp tay phải đối phương, tay phải đẩy xuống khuỷu tay trái nâng lên làm đòn bẩy bẻ gẫy tay đối phương (H 2.41) H 2.41 - Khóa tay dắt số 2: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, tay trái chém vào bụng, tay trái giật ngược vào khuỷu tay phải đối phương, kết hợp 2 tay bẻ lận tay phải đối phương ra sau lưng, tay trái nắm tóc hoặc vai đối phương đè xuống thấp (H 2.42) H 2.42 - Khóa tay dắt số 3: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, dùng cạnh trong tay trái chém vào nhượng tay đối phương bẻ gập lại, tay phải nắm tóc sau hoặc siết cổ đối phương giật ngược lại, người đứng ngang kê hông vào lưng đối phương (H 2.43) H 2.43 - Khóa tay dắt số 4: Tay phải chụp cổ tay phải đối phương, tay trái chém lối 4 vào khuỷu tay đối phương kết hợp xoay tay phải theo chiều kim đồng hồ bẻ gập tay trên lưng đối phương, đè c hỏ phải vào gáy cho đối phương cúi người xuống, dùng tay trái siết cổ đối phương (H 2.44) H 2.44 32 - Khóa tay dắt số 5: Tay phải bắt tay phải đối phương, chém cạnh tay trái vào nhượng tay rồi đẩy sang phải lên cao kết hợp với tay phải nắm chặt, tay trái nắm cổ tay phải đối phương từ sau lưng kéo ngữa, tay phải bấm vào nách phải đối phương (H 2.45) H 2.45 - Khóa tay dắt số 6: Tay phải bắt tay phải đối phương, đánh lăng tay trái vào cánh tay phải đối phương, phối hợp tay phải nắm tay đưa vào nách trái kẹp chặt, dùng tay trái nâng cao chỏ phải đối phương,cùng lúc tay phải ấn đầu đối phương xuống thấp (H 2.46) H 2.46 2.4.2. Phương pháp giảng dạy khóa gỡ - Nêu tên và muc̣ đích của đòn khóa gỡ - Thi ̣phaṃ kỹ thuật đòn khóa gỡ - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của đòn khóa gỡ - Phương pháp tập khóa gỡ: + Tập cả lớp: Tập đòn lẽ, bên phản đòn, theo từng nhịp hô ứng với từng động tác khóa gỡ. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết cả vế khóa gỡ. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. + Tập theo cặp: Phân lớp theo từng cặp, đối mặt vào nhau, bên tấn công, bên phản đòn đánh theo nhịp hô. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. 2.4.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn khóa gỡ - Khoảng cách giữa 2 người đứng quá xa - Phản đòn không dứt khoát, quyết đoán dễ dẫn đến chấn thương - Tấn pháp không vững dẫn đến té ngã 33 2.4.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản đòn khóa gỡ - Luyện tập các thế tấn sử dụng trong đòn khóa gỡ một cách thuần thục và chính xác. - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào trong khóa gỡ (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). - Canh khoảng cách giữa đối thủ và mình cho hợp lý 2.5. Song luyện số 1 2.5.5. Kỹ thuật song luyện số 1 Nội dung tập luyện giữa 2 người về những thế phản đòn căn bản trình độ 1 đã học trong chương trình mục đích giúp các em ra đòn nhanh, né trách giỏi, tiến lùi nhịp nhàng, đồng thời tăng sức bền, dẻo dai, quen cách vận sức chịu đòn và té ngã an toàn. - Hai môn sinh (A và B) chào nhau theo lối chào nghiêm lễ. (H 2.47) A H 2.47 B - A đấm thẳng phải vào mặt B, B dùng tay phải gạt lối 1 (H 2.48) H 2.48 - B chém trái lối 1, và đấm thấp vào bụng A (H 2.49) H 2.49 34 - A phản đòn đấm thấp phải, xong hạ chân phải tới trước (H 2.50) H 2.50 - A bước chân trái lên đấm móc phải vào mặt B. B phản đòn móc phải (H 2.51) H 2.51 - A rút chân trái phá đòn, B biến đòn bằng cách dùng tay phải khóa cổ A, phối hợp với tay trái tỳ vào bụng A, tự ngã người quăng A ra sau bên vai phải mình (H 2.52) H 2.52 - Đứng lên, B vỗ vai và khóa sau vòng gáy lối 1 A, A phản khóa sau vòng gáy lối 1, đánh ngã ngửa B và nằm đè lên B. (H 2.53) H 2.53 - Tay phải A tựa đất, tay trái nắm cổ tay trái B, nhảy sang phải, ngồi kê gối phải, bẻ ngược tay phải B, tay phải bóp cổ B, B xoay người dùng tay trái gạt tay bóp cổ và đạp vào nách cho a lộn vai trái tới trước (H 2.54) H 2.54 35 - Đứng lên B đấm lao tay phải từ phía sau A, A phản đòn đấm lao phải, cho B ngã rồi tiến đến ôm ngang hông B (H 2.55) H 2.55 - B phản đòn ôm ngang, rồi ôm trước không tay A (H 2.56) H 2.56 - A phản đòn ôm trước không tay, B văng ra sau, A tiến đến dùng 2 tay bóp cổ trước B, B phản đòn xô ẩn đạp bụng số 1 (H 2.57) H 2.57 - Đứng lên B đấm múc phải vào bụng A, A phản đòn đấm múc phải (H 2.58) H 2.58 - A tiến lên đá thẳng phải B, B phản đá thẳng, B tiến lên đấm móc phải rồi đấm thẳng trái A, A thấp người né tránh đòn móc và A phản đòn đấm thẳng trái (H 2.59) H 2.59 36 - A nắm giữ tay trái B, khi B ngã ngửa, ngồi ngang hông trái B, dùng 2 tay bẻ cổ tay B, kết hợp dùng 2 chân đạp vào nách và vào cổ (chân trái đạp nách, chân phải đạp cổ), B dùng tay phải nắm cổ chân trái A, vặn theo chiều kim đồng hồ, phối hợp với 2 chân ngồi dậy, bẻ chân trái A (H 2.60) H 2.60 - A nhìn sang phải, dùng chân phải đạp vào chân phải đánh ngã B, A đấm tự do số 1, B phản đấm tự do (H 2.61) H 2.61 - B tiến đá cạnh chân phải, A phản đòn đá cạnh, B ngã sấp, đứng lên A đấm móc trái vào mặt B (H 2.62) H 2.62 - B phản đòn đấm móc trái, quật A qua lưng rồi B lên gối phải cho A bung ra sau (H 2.63) H 2.63 37 - B đá tạt phải, A phản đá tạt cho B ngã (H 2.64) H 2.64 - A tiến đạp chân phải vào ngực B, B phản đạp phải số 1, sau đó B tấn công bằng tạt trái tạt phải (H 2.65) H 2.65 - A thấp người né đòn tạt trái của B, và đánh đòn chân số 1 khi B đá tạt phải, kết thúc bài song luyện A và B nghiêm lễ (H 2.66) H 2.66 2.5.2. Phương pháp giảng dạy song luyện 1 - Nêu rõ muc̣ đích ý nghĩa, tác dụng việc tập song luyện 1 - Thi ̣phaṃ kỹ thuật bài song luyện 1 - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của bài song luyện 1 - Phương pháp tập song luyện 1: + Phân chia các đòn thế đánh vế A, vế B. Chia thành từng cặp trong lớp + Hướng dẫn tập từng đoạn cho thuần thục, rồi mới tập đến đoạn tiếp theo, cho đến khi hết bài song luyện. 2.5.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh bài song luyện 1 - Khoảng cách giữa 2 người đứng quá xa - Phản đòn không dứt khoát, quyết đoán dễ dẫn đến chấn thương - Tấn pháp không vững dẫn đến té ngã, dẫn đến chấn thương 38 2.5.4. Biện pháp khắc phục khi tập bài song luyện 1 - Luyện tập các thế tấn sử dụng trong bài song luyện một cách thuần thục và chính xác. - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào bài song luyện (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). - Canh khoảng cách giữa đối thủ và mình cho hợp lý - Luyện tập từng đoạn chậm, nhuần nhuyễn rồi mới tăng tốc độ 2.6. Quyền pháp: Thập Tự Quyền 2.6.1. Kỹ thuật thập tự quyền Thập tự quyền là một chuỗi động tác được hệ thống lại từ 10 thế chiến lược tấn công đầu tiên. Nó giúp cho người luyện võ dễ nhớ, tấn pháp ngày càng vững vàng, thủ pháp, cước pháp ngày càng nhanh mạnh, linh hoạt Bài quyền chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1: Gồm các chiến lược số lẽ 1,3,5,7,9; giai đoạn 2: Gồm các chiến lược số chẵn 2,4,6,8,10 Toàn bộ bài gồm 50 động tác, sử dụng các thế tấn, lập tấn, trung bình tấn, đinh tấn, trảo mã tấn, độc cước tấn, tọa tấn, bãi mã tấn (đinh tấn thấp), và được thi triển theo 4 hướng sau đây: - Mặt tiền (A) các chiến lược 1,2 - Mặt hậu (B) các chiến lược 7,8,9,10 - Mặt tả (C) các chiến lược 3,4 - Mặt hữu (D) các chiến lược 5,6 (H 2.67) H 2.67 - TTCB: Đứng tại vị trí O, chào theo lối nghiêm lễ, tư thế nghiêm tập trung tư tưởng và khí lực hít một hơi dài, 2 tay rút về hông thành nắm đấm, loan một vòng cung rộng sang 2 bên ngang tầm ngực, tay phải nắm đấm chạm vào lòng bàn tay trái, 2 bàn tay H 2.68 39 xòe cuộn tròn 2 cổ tay từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, nắm tay lại thành quyền rút về 2 bên hông (H 2.68) Giai đoạn 1: Thực hiện chiến lược lẽ, đánh chiến lược 1 (trang 100 giáo trình vovinam tập 1). Nhìn về hướng C chân phải co lên thành độc cước tấn, tay trái từ dưới gạt lên che trên đầu, tay phải từ trên gạt xuống ngang đùi phải, đánh chiến lược số 3 (trang 101 giáo trình vovinam tập 1) rút chân trái ra sau (D) thành đinh tấn trái, hai bàn tay khép chặt song song đảo vòng chém ngang theo, đánh chiến lược số 5 (trang 102 giáo trình vovinam tập 1), rút chân trái về chạm chân phải nhìn mặt (C) đánh chiến lược số 7 kết thúc mặt xoay ở hướng (B), đánh chiến lược số 9 (trang 105 giáo trình vovinam tập 1), sau khi đạp lái xong lấy chân phải làm trụ tung người lên tiếp đất ở tư thế trung bình tấn, 2 tay đấm xéo xuống dưới tay trái ngoài, tay phải trong, rút chân trái về chạm chân phải, tay trai rút về hông, tay phải gạt lối 1 dựng đứng trước mặt cạnh tay hướng về trước kết thúc giai đoạn 1. Giai đoạn 2: Thực hiện chiến lược chẵn, đánh chiến lược 2 (trang 101 giáo trình vovinam tập 1), hạ chân phải chéo trước chân trái 2 tay kéo về hông, nhìn sang (C), đánh chiến lược số 4 (trang 102 giáo trình vovinam tập 1), chân phải hạ thấp thành đinh tấn phải, tay trái che mặt tay phải che hạ bộ, mặt nhìn sang (D),chân trái rút về thành trảo mã, tay trái thu về hông tay phải xỉa thẳng, đánh chiến lược số 6 (trang 103 giáo trình vovinam tập 1), rút chân phải về bỏ trước chân trái thành tọa tấn, tay trái gạt số 1 che đấu, tay phải gạt số 2 che ngang đùi phải, xoay ngược chiều kim đồng hồ về phía sau thành trung bình tấn 2 tay thu về hông, rút chân phải về chụm chân trái đứng nghiêm, đánh chiến lược số 8 (trang 105 giáo trình vovinam tập 1), đánh luôn chiến lược số 10 (trang 106 giáo trình vovinam tập 1),nhìn mặt hướng (A) rút chân trái thành lập tấn, 2 tay ở hông, chân trái bước chéo thành tam giác tấn, 2 tay loan qua đầu đấm thẳng về trước, chân phải bước lên thành lập tấn, chân phải bước chéo thành tam giác tấn, 2 tay loan qua đầu đấm thẳng về trước, bước chân trái lên thành lập tấn, chân trái bước chéo thành tam giác tấn, loan 2 tay qua 2 bên về trước ngự, tay phải nắm đấm chạm vào lòng tay trái, vcuoonj tay thu về hông. Nghiêm lễ kết thúc bài 40 2.6.2. Phương pháp giảng dạy quyền pháp - Nêu tên và muc̣ đích của bài quyền. - Thi ̣phaṃ kỹ thuật bài quyền. - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ của bài quyền. - Phương pháp tập bài quyền: + Tập cả lớp: Tập theo từng nhịp hô ứng với từng động tác của bài quyền, phân bài quyền theo từng giai đoạn. Thuần thục rồi ghép từng giai đoạn lại với nhau thành bài quyền hoàn chỉnh. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. + Tập theo nhóm: Phân lớp theo từng nhóm, một bạn đánh quyền, các bạn còn lại xem và chỉnh sửa cho bạn. 2.6.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh quyền pháp - Rất dễ sai hướng đánh - Chuyển giữa đòn thế này với đòn thế khác chưa phối hợp nhịp nhàng, cân đối trong từng động tác - Cách hít thở đều hòa khi ra đòn 2.6.4. Biện pháp khắc phục khi tập quyền pháp - Luyện tập từng bước từng giai đoạn, khi chuyển hướng nên tập đi tập lại nhiều lần - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào trong quyền (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). - Luyện tập hít thở, khi thực hiện các đòn mạnh thì thở ra và ngược lại. 2.7. Thế phản dao căn bản (từ 1 đến 5) 2.7.1. Kỹ thuật phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Thế phản dao số 1: Cầm dao tay phải, mũi dao hướng xuống và đâm từ trên xuống, tay trái gạt số 3 đỡ dao đâm đồng thời tay phải đánh từ ngoài vào khuỷu tay phải đánh rớt dao đối phương cùng lúc đánh chỏ phải lối 7 vào ngực và triệt chân phải đối phương. (H 2.69) H 2.69 41 - Thế phản dao số 2: Cầm dao tay phải, mũi dao hướng lên và đâm từ ngoài vào (như đấm móc), chân phải bước lên, xoay vai phải ép sát đối phương, tay trái chận cổ tay cầm dao, cùng lúc tay phải đánh ngược vào chỏ đánh rớt dao đối phương, xoay người ra sau đánh chỏ lối 2 tay trái vào mặt đối phương . (H 2.70) H 2.70 - Thế phản dao số 3: Cầm dao tay phải, mũi dao hướng xuống, đâm chéo từ ngực xuống, bước chân phải lên đâm ngược lại vào bụng, 2 chân lùi về sau tránh thế đâm thứ nhất, chân phải bước lên, xoay theo chiều kim đồng hồ, tay trái chận ngay cùi chỏ, tay phải đánh ngược lại ngay cổ tay cầm dao, hất mạnh 2 tay lên và đá tạt chân phải vào ngực hoặc mặt đối phương. (H 2.71) H 2.71 - Thế phản dao số 4: Cầm dao tay phải, mũi dao hướng lên, đâm từ dưới lên vào bụng, Chân phải bước lên tam giác tấn, tay phải từ trên đánh xuống, tay trái từ dưới đánh lên, rớt dao đối phương cùng lúc tay phải đánh chỏ lối 6, tay trái hất chân trái, đánh ngã đối phương.(H 2.72) H 2.72 42 - Thế phản dao số 5: Cầm dao tay phải, mũi dao hướng xuống và đâm từ trên xuống, chân trái rút ra sau ngược chiều kim đồng hồ, tay phải gạt lối 2 chém mạnh vào cổ tay cầm dao, ép mạnh xuống cho đối phương tự đâm vào mình, song chém 2 tay đồng thời chân phải đá chân trái đối phương. (H 2.73) H 2.73 2.7.2. Phương pháp giảng dạy phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Nêu rõ muc̣ đích ý nghĩa, tác dụng việc tập phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Thi ̣phaṃ kỹ thuật phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Phân tích nguyên lý ky ̃thuâṭ phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Phương pháp tập luyện phản dao căn bản từ 1 đến 5 + Tập cả lớp: Tập đòn lẽ, bên phản đòn, theo từng nhịp hô ứng với từng động tác phản thế dao. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết cả vế phản. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. + Tập theo cặp: Phân lớp theo từng cặp, đối mặt vào nhau, bên tấn công, bên phản đòn đánh theo nhịp hô. Thuần thục rồi một nhịp hô đánh hết. Đánh từ chậm đến nhanh giáo viên sửa sai động tác. 2.7.3. Những sai phạm thường mắc khi phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Khoảng cách giữa 2 người không hợp lý - Ra vào để phản đòn không đúng thời điểm - Ra đòn không dứt khoát 2.7.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản dao căn bản từ 1 đến 5 - Luyện tập di chuyển tấn ra vào cho hợp lý, nên tập đi tập lại nhiều lần - Ôn luyện lại các đòn căn bản để sử dụng vào trong phản thế dao (chém, đấm, gạt, chỏ, đá). 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trương Quang An (1998), giáo trình huấn luyện Vovinam – Việt võ đạo, NXB KIEV (Song ngữ). [2] Lê Quốc Ân, Nguyễn Văn Chiếu, Nguyễn Văn Sen, Trần Văn Mỹ, Nguyễn Hồng Tâm (2008), Kỹ thuật Vovinam – Việt võ đạo tập 1,NXB TDTT, Hà Nội. [3] Lê Quốc Ân, Nguyễn Văn Chiếu, Nguyễn Văn Sen, Trần Văn Mỹ, Nguyễn Hồng Tâm (2010), Giáo trình kỹ thuật Vovinam – Việt võ đạo tập 2,NXB TDTT, Hà Nội. [4] UBTDTT (2002), Luật thi đấu vovinam, NXB TDTT, Hà Nội 44 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG BÀI GIẢNG ............................................................... 2 Chương 1. LÝ THUYẾT (15 tiết) ....................................................................................... 3 1.1. Phong trào Vovinam trên thế giới hiện nay ........................................................... 3 1.2. Đức dũng và lòng nhân ............................................................................................ 5 1.3. Phương châm tu dưỡng hành xử của việt võ đạo sinh .......................................... 9 1.3.1. Ba phương châm “Luyện ” với bản thân ............................................................... 10 1.3.2. Ba phương châm “Tận ” đối với đời ..................................................................... 13 1.3.3. Ba phương châm “Thường” đối với người ........................................................... 15 1.3.4. Ba phương châm “Lập” đối với xã hội ................................................................. 15 1.4. Khảo hạch lý thuyết võ đạo (hoàng đai đến hoàng đai I cấp) ............................ 17 1.4.1. Lý thuyết Việt Võ Đạo .......................................................................................... 17 1.4.2. Kiến thức Vovinam Việt Võ Đạo .......................................................................... 18 1.5. Câu hỏi ôn tập: ....................................................................................................... 19 Chương 2. THỰC HÀNH (30 tiết) ................................................................................... 19 2.1. Chiến lược tấn công từ 6 đến 10 ........................................................................... 19 2.1.1. Kỹ thuật chiến lược tấn công từ 6 đến 10 ............................................................. 19 2.1.2. Phương pháp giảng dạy đòn chiến lược ................................................................ 20 2.1.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn chiến lược ......................................... 21 2.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập đòn chiến lược ........................................................ 21 2.2. Phản đòn căn bản trình độ 1 ................................................................................. 21 2.2.1. Kỹ thuật phản đòn căn bản trình độ 1 ................................................................... 21 2.1.2. Phương pháp giảng dạy phản đòn căn bản trình độ 1 ........................................... 24 2.1.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh phản đòn căn bản trình độ 1 .................... 25 2.1.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản đòn căn bản trình độ 1 ................................... 25 2.3. Đòn chân tấn công từ 1 đến 9 ................................................................................ 25 2.3.1. Kỹ thuật đòn chân tấn công từ 1 đến 9 .................................................................. 25 2.3.2. Phương pháp giảng dạy đòn chân tấn công ........................................................... 28 2.3.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn chân tấn công ................................... 28 2.3.4. Biện pháp khắc phục khi tập đòn chân tấn công ................................................... 28 2.4. Khóa gỡ ................................................................................................................... 28 2.4.1. Kỹ thuật khóa gỡ ................................................................................................... 28 2.4.2. Phương pháp giảng dạy khóa gỡ ........................................................................... 32 2.4.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh đòn khóa gỡ ............................................ 32 2.4.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản đòn khóa gỡ ................................................... 33 2.5. Song luyện số 1 ....................................................................................................... 33 2.5.2. Phương pháp giảng dạy song luyện 1 ................................................................... 37 2.5.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh bài song luyện 1 ...................................... 37 2.5.4. Biện pháp khắc phục khi tập bài song luyện 1 ...................................................... 38 2.6. Quyền pháp: Thập Tự Quyền ............................................................................... 38 2.6.1. Kỹ thuật thập tự quyền .......................................................................................... 38 45 2.6.2. Phương pháp giảng dạy quyền pháp ..................................................................... 40 2.6.3. Những sai phạm thường mắc khi đánh quyền pháp .............................................. 40 2.6.4. Biện pháp khắc phục khi tập quyền pháp.............................................................. 40 2.7. Thế phản dao căn bản (từ 1 đến 5) ....................................................................... 40 2.7.1. Kỹ thuật phản dao căn bản từ 1 đến 5 ................................................................... 40 2.7.2. Phương pháp giảng dạy phản dao căn bản từ 1 đến 5 ........................................... 42 2.7.3. Những sai phạm thường mắc khi phản dao căn bản từ 1 đến 5 ............................ 42 2.7.4. Biện pháp khắc phục khi tập phản dao căn bản từ 1 đến 5 ................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 43

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_vo_vovinam_viet_vo_dao.pdf
Tài liệu liên quan