Họ Malvaceae: Sida là một chi thảo mộc quan trọng trong y học dân tộc ở nhiều
quốc gia gồm khoảng 200 loài thuộc họ Malvaceae [9]. Chúng phân bố như cỏ dại nơi
đất hoang ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thành phần hóa học của thảo mộc
Sida gồm các nhóm hoạt chất chính như alkaloids, flavonoid và ecdysteroid. Theo một
số báo cáo nghiên cứu trước đây, hoạt tính “hormone biến thái” được tìm thấy trong
các loài thực vật: Sida carpinofolia, S. cardifolia, S. rhombifolia, S. spinosa, Napaea
dioica, Urena lobate. Lá Sida acuta thu hái ở Nam Cát Tiên chứa hàm lượng 20E
tương đối cao (0,55%). Trong lá S. rhombifolia hàm lượng 20E thấp hơn (0,46%).
Hàm lượng 20E trong cành của hai loài này dao động từ 0,13% đến 0,32%.
Họ Verbenaceae: Số liệu bảng 1 cho thấy ở các bộ phận khác nhau của cây sẽ
có hàm lượng 20E khác nhau. Hầu hết các mẫu vỏ Vitex đều chứa 20E với hàm
lượng dao động từ hàm lượng 0,19% đến 1,11% khối lượng khô (vỏ Vitex
canescens). Theo nghiên cứu tài liệu, 20E được tìm thấy trong nhiều loài Vitex: V.
madiensis, V. megapotamica, V. pinnata, V. stickeri, V. thyrsiflora, V. polygama, V.
cymosa, V. donania, V. leptobotrys và một số loài thuộc các chi khác của họ này: chi
Callicarpa, Clerodendrum. Từ vỏ thân [3] và vỏ rễ [2] V. canescens thu hái ở Thái
Lan A. Suksamrarn cũng phân lập được 20E với hàm lượng khác nhau. Sự khác biệt
này có thể được giải thích do pha sinh trưởng của cây khác nhau, địa điểm thu mẫu
khác nhau, dẫn đến hàm lượng các chất chuyển hóa thứ cấp khác nhau. Hàm lượng
20E cao nhất trong lá non Vitex tripinnata, đạt 3,44% (hình 2). Lá non và cành non
Vitex canescens chứa hàm lượng 20E thấp hơn, tương ứng là 1,56% và 0,87%.
Chi Vitex có khoảng 270 loài, phân bố khắp thế giới ở các vùng cận nhiệt đới
và nhiệt đới, một số loài được tìm thấy ở vùng ôn đới. Vitex được sử dụng trong y
học dân tộc của nhiều nước Ấn Độ, Mêxico, Ayurveda, Unani, Trung Quốc, Việt
Nam. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài Vitex cho thấy chúng có
chứa nhiều hoạt chất sinh học như iridoids, flavonoid, diterpenoid, các dẫn xuất của
chúng và phytosteroid, đảm nhận tác dụng dược lý khác nhau của chúng như: giảm
đau, chống viêm, kháng khuẩn, kháng histamine, chống oxi hóa, chống viêm gan và
chống loạn nhịp [6]. Điều này cho thấy tiềm năng dược liệu của thực vật chi Vitex
trong việc phát triển các dược phẩm mới là không thể phủ nhận.
Như vậy, 20E được phát hiện thấy trong 10 loài thực vật ở Vườn quốc gia
Nam Cát Tiên. Sự phân bố của 20E ở các bộ phận của cây đạt hàm lượng cao trong
lá non, hoa, quả và trong vỏ của các loài cây gỗ.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hàm lượng 20-Hydroxyecdysone trong một số loài thực vật vườn quốc gia nam cát tiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 130
HÀM LƯỢNG 20-HYDROXYECDYSONE TRONG MỘT SỐ LOÀI
THỰC VẬT VƯỜN QUỐC GIA NAM CÁT TIÊN
VŨ THỊ LOAN (1), VOLODIN V.V. (2), VOLODINA S.O. (2),
PHẠM KHẮC LINH (1), NGUYỄN THỊ VÂN (1)
1. MỞ ĐẦU
Ecdysteroids là các hợp chất chuyển hóa thứ cấp chứa trong nhiều loài động,
thực vật. Ở côn trùng ecdysteroids là một hoocmone quan trọng tham gia vào quá
trình lột xác và biến thái. Trong thực vật, ecdysteroids được tổng hợp và hoạt động
như một phytoalexins, bảo vệ thực vật khỏi các loài côn trùng và tuyến trùng ở đất
hoặc đáp ứng lại các điều kiện bất lợi của môi trường. Ecdysteroids tham gia vào các
quá trình sinh hóa và sinh lý của cây trồng, có thể ảnh hưởng đến quá trình phát sinh
hình thái thực vật, như là một hợp chất hoạt động sinh lý tham gia vào kéo dài
coleoptiles, kích hoạt alpha-amylase, làm chậm quá trình vàng lá [4].
Các phytoecdystreoids đầu tiên được tìm thấy trong lá cây Podocarpus nakai
bởi nhà nghiên cứu Nhật Bản trong chuyến khảo sát về thực vật dân tộc ở Đài Loan
năm 1966. Kết quả nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật nhằm phát hiện
ecdysteoroids trên quy mô lớn do các nhà khoa học Nhật Bản tiến hành cho thấy
5,1% trên tổng số loài được phân tích (1056 loài thuộc 186 họ, 738 chi) có hoạt tính
của “hormone lột xác”. Trong một nghiên cứu khác có tới 24 trên tổng số 64 loài
phát hiện thấy ecdysteroid. Nghiên cứu sàng lọc có tuyển chọn 131 loài thực vật ở
các vùng Uran, Kavkaz, Viễn đông (Nga) và Trung Quốc [11] cho thấy xác suất bắt
gặp ecdysteroids cao – 34/131 loài chứa 20-hydroxyecdysone (20E) - hợp chất điển
hình, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số các phytoecdysteroids [5].
Đối với động vật có vú, kể cả người, ecdysteroids không có hoạt tính hormone,
độc tính thấp (LD50 của 20E – 6g/kg thể trọng) tác động có lợi đến quá trình trao đổi
chất, hỗ trợ duy trì glucose (giảm glucose máu) và ổn định lipid (giảm cholesterol
trong máu bằng cách giảm tổng hợp cholesterol và tăng dị hóa chúng hoặc kích thích
chuyển hóa cholesterol thành axit mật), có tác dụng bảo vệ gan, tăng tiết mật, tăng
cường khả năng hoạt động của cơ thể trong điều kiện bất lợi [7]. Trên chuột với liều sử
dụng 10mg/kg thể trọng qua đường uống, 20E có tác dụng chống tiểu đường và chống
béo phì. Ngoài ra, 20E làm giảm biểu hiện của phosphoenolpyruvate carboxykinase và
glucose-6-phosphate, giảm sản xuất glucose ở gan và gây ra phosphoryl hóa Akt2,
tăng biểu hiện adiponectin trong mô mỡ và tăng tuần hoàn adiponectin đến khối mỡ.
Ecdysteroids cải thiện tình trạng da, hoạt động như chất ức chế collagenase và đẩy
nhanh quá trình chữa lành các vết thương nhỏ và vết bỏng, cải thiện hoạt động của hệ
thống miễn dịch [8], có hoạt tính chống stress oxi hóa, bảo vệ chống lại quá trình
peroxid hóa lipid bởi các gốc tự do ở liều lượng rất thấp - 0.1mg/kg thể trọng. Báo cáo
của Xun X.N. và cộng sự cho thấy ecdysteroids còn có tác dụng chống lại các tác hại
của thuốc benzodiazepine hoặc rượu.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 131
Mặc dù có nhiều nghiên cứu ứng dụng ecdysteroids trong sinh học, y học và
nông nghiệp, nhưng tại Việt Nam, hướng nghiên cứu về nhóm hoạt chất này trên
thực vật chưa được quan tâm nhiều. Các báo cáo nghiên cứu về phytoecdysteroids
tại Việt Nam chủ yếu tập trung khảo sát thành phần hóa học của từng loài riêng lẻ,
không mang tính hệ thống, như: lá dâu (Morus alba), cây lược vàng (Callisia
fragrans), bình linh cọng mảnh (Vitex leptobotrys), ngưu tất bắc (Achyranthes
bidentata), ngưu tất nam (Achyranthes prostrate)Bài báo này trình bày một số kết
quả nghiên cứu sàng lọc các loài thực vật Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai)
nhằm phát hiện loài chứa hàm lượng ecdysteroid cao (20E) định hướng làm nguyên
liệu bào chế các chế phẩm khác nhau.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Một số loài thực vật thuộc họ Amaranthaceae (chi Amaranthus, Cyathula,
Gomphrena), Malvaceae (chi Sida), Meliaceae (chi Sandaricum), Verbenaceae (chi
Vitex) thu thập tại Vườn quốc gia Nam Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai (tháng 5/2016) được
TSKH Kuznesov A.N. (Viện Sinh thái nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga) xác
định, mẫu tiêu bản lưu giữ tại Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.
2.2. Hóa chất, thiết bị
- Axetonitrin, metanol (Merk);
- Chất chuẩn 20-hydroxyecdysone (20E, 99,9%) do Viện Sinh học Komi –
Liên bang Nga cung cấp;
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Agilent 1200, cân phân tích, cân kỹ
thuật, máy sấy, máy nghiền và các dụng cụ, thiết bị khác.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và thu mẫu ngoài thực địa tiến hành theo [1]: Điều
tra, thu mẫu theo tuyến, với mỗi loài đều lấy mẫu tiêu bản và mẫu phân tích. Đánh
số, ghi chép và ép mẫu tiêu bản, sấy ở nhiệt độ 50°C và bảo quản mẫu trong túi
polyetylen chứa silicagel phục vụ việc định danh. Mẫu thực vật để phân tích chia
thành các bộ phận (thân, lá, cành, rễ, hoa...). Sấy mẫu ở nhiệt độ 60°C đến khối
lượng không đổi, xay nhỏ và bảo quản mẫu trong bình hút ẩm chứa silicagel.
- Phương pháp phân tích 20E trong mẫu thực vật:
+ Xử lý mẫu: Ngâm chiết 100 mg bột mẫu (cân trên cân phân tích) với 3 ml
dung dịch methanol 60% ở 25°С trong 16h. Ly tâm thu dịch nổi (12000 vòng/phút,
25 phút), pha loãng 1 ml dịch nổi với 2 ml nước cất, sau đó cho dịch chiết này qua
cột Diapak C16 (BioChemMak, Liên bang Nga) và rửa giải bằng methanol 60%.
+ Phân tích mẫu trên máy HPLC Agilent 1200, cột Zorbax Eclipse XDB-C18
(5μm, 4,6x150 mm). Thành phần pha động: nước/axetonitrin (8:2), tốc độ dòng
1ml/phút, λ = 242 nm. Nhiệt độ cột: 30°C.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 132
+ Công thức tính hàm lượng 20E trong mẫu phân tích:
C% ൌ 9 ∗ Cm x100
C%: hàm lượng 20E trong mẫu phân tích (% khối lượng chất khô);
C: hàm lượng 20E tính theo diện tích píc trên sắc ký đồ;
m: khối lượng bột mẫu (g).
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu sàng lọc hệ thực vật Vườn Quốc gia Cúc
Phương trước đây cho thấy các loài thực vật thuộc chi Cyathula, Achyranthes (họ
Amaranthaceae), Sida (họ Malvaceae) và Vitex (họ Verbenaceaae) chiếm ưu thế với
hàm lượng ecdysteroids được đánh giá là có triển vọng làm dược liệu [10]. Vì vậy,
nghiên cứu này đã tập trung thu thập các mẫu thực vật thuộc các chi này trong
chuyến khảo sát tại Vườn Quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai).
Theo báo cáo kết quả điều tra thực vật rừng khu vực Nam Cát Tiên của Phân
viện Điều tra quy hoạch rừng II, chi Bình linh (Vitex) đứng hàng thứ 6 (2,8%) trong
số các loài cây ưu thế có số lượng các thể loài trên 1%. Trong đó các loài Vitex
pierreana, Vitex canescens và Vitex negundo var. cannabifolia bắt gặp khá nhiều
trên các tuyến khảo sát thực vật.
Sắc ký đồ 20E của mẫu chất chuẩn và mẫu nghiên cứu được thể hiện trên hình 1
và 2. Xác nhận sự có mặt của 20E trong mẫu nghiên cứu thông qua so sánh thời gian lưu
với mẫu chuẩn 20E (4 min) trên sắc ký đồ. Hàm lượng 20E trong mẫu nghiên cứu được
xác định bằng cách so sánh diện tích pic với chất chuẩn và dựa vào đường chuẩn.
Hình 1. Sắc ký đồ chất chuẩn 20E
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 133
Hình 2. Sắc ký đồ mẫu lá non Vitex tripinnata
Kết quả xác định hàm lượng 20E trong các mẫu thực vật được trình bày trong
bảng 1.
Bảng 1. Hàm lượng 20E trong các mẫu thực vật Vườn Quốc gia Nam Cát Tiên
Tên loài Vị trí lấy mẫu Bộ phận Hàm lượng
20Е, %
Họ Amaranthaceae
Alternanthera
brasiliana
Trung tâm Du lịch sinh thái và môi trường Lá KPH
Cành KPH
Cyathula
prostrata
Bến đò Phần trên mặt
đất
0,05
Gomphrena
celosioides
Mọc ven đường Phần trên mặt
đất
0,06
Họ Malvaceae
Sida acuta Trạm kiểm lâm Đăk Lua Lá 0,55
Cành 0,13
Sida rhombifolia Trạm kiểm lâm Đăk Lua Lá 0,46
Cành 0,32
Họ Tetramelaceae
Tetrameles
nudiflora
Cây Tung 400 tuổi. 11º27′045ʺ N,
107º21′855ʺ E. Độ cao 176m so với mực nước
biển
Vỏ 0,002
Họ Verbenaceae
Vitex canescens Trung tâm Du lịch sinh thái và môi trường Vỏ 0,91
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 134
Tên loài Vị trí lấy mẫu Bộ phận Hàm lượng
20Е, %
Vitex
leptobotrys
Nhà nấm, 11º25′174ʺ N, 107º25′604ʺ E. Độ
cao 133m so với mực nước biển
Lá 0,26
Cành 0,40
Vỏ 0,53
Hoa+quả 0,67
Vitex canescens Chuồng gấu, 11º25′428ʺ N, 107º25′690ʺ E.
Độ cao 144m so với mực nước biển
Lá Vết
Cành 0,007
Hoa Vết
Vỏ 0,93
Vitex canescens Trạm kiểm lâm Đà Kộ, 11º28′074ʺ N,
107º27′633ʺ E. Độ cao 140m so với mực
nước biển
Vỏ 1,11
Tên loài Vị trí lấy mẫu Bộ phận Hàm lượng
20Е, %
Vitex canescens
Đường đi Đội 2, 11º24′356ʺ N,
107º24′443ʺ E. Độ cao 436m so với mực
nước biển; chồi non tái sinh
Lá+ngọn 1,56
Cành 0,87
Vitex tripinnata Tuyến thực vật số 3, 11º26′494ʺ N,
107º25′927ʺ E. Chiều cao cây 11m
Chồi non 3,44
Cành 0,26
Vỏ 0,29
Vitex tripinnata Đường đi trạm kiểm lâm Đăk Lua,
11º26′551ʺ N, 107º25′949ʺ E. Chiều cao cây
7m
Chồi non 3,42
Cành 0,39
Vitex pinnata Đường đi trạm kiểm lâm Đăk Lua,
11º26′365ʺ N, 107º25′459ʺ E. Độ cao 160m
so với mực nước biển. Chiều cao cây 6m
Lá KPH
Cành KPH
Vỏ 0,19
Vitex pinnata
var. ptilota
Tuyến sinh thái, 11º26′448ʺ N,
107º24′917ʺ E. Độ cao 156m so với mực
nước biển. Chiều cao cây 13m
Lá 0,06
Cành KPH
Vỏ 0,21
KPH: không phát hiện.
Họ Amaranthaceae: Có 23 loài thuộc 9 chi trong họ Dền chứa 20E [12]. Tại
Nam Cát Tiên thu được 3 loài thực vật thân thảo thuộc họ Dền: Cyathula prostrate,
Alternanthera brasiliana, Gomphrena celosioides. Phần trên mặt đất của chúng
không có hoặc chỉ chứa ecdysteroids hàm lượng thấp. Theo [10] trong lá Cyathula
prostrate (pha sinh trưởng - có hoa) thu hái tại Cúc Phương chứa 0,18% 20E. Hàm
lượng 20E phần trên mặt đất của Cyathula prostrate (pha sinh trưởng - sinh dưỡng)
thu hái tại Nam Cát Tiên chỉ đạt 0,05%, ít hơn gần 4 lần. Kết quả này có thể được
giải thích do thời gian thu mẫu, môi trường sống, bao gồm các yếu tố về địa lý, khí
hậu và pha sinh trưởng khác nhau. Mặt khác, sự tích lũy 20E trong thực vật có thể
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 135
đạt hàm lượng cao ở giai đoạn chồi non hoặc giai đoạn sinh sản (trước hoặc trong lúc
có hoa). Trong y học dân tộc của một số nước bộ phận rễ của các loài thuộc chi
Cyathula được dùng với công dụng giống như thực vật chi Achyranthes, do rễ của
chúng có chứa ecdysteroids. Tuy nhiên trong đợt khảo sát tại Nam Cát Tiên, số
lượng cá thể thực vật chi Cyathula bắt gặp rất ít, không đủ mẫu rễ cho phân tích xác
định hàm lượng 20E.
Họ Malvaceae: Sida là một chi thảo mộc quan trọng trong y học dân tộc ở nhiều
quốc gia gồm khoảng 200 loài thuộc họ Malvaceae [9]. Chúng phân bố như cỏ dại nơi
đất hoang ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Thành phần hóa học của thảo mộc
Sida gồm các nhóm hoạt chất chính như alkaloids, flavonoid và ecdysteroid. Theo một
số báo cáo nghiên cứu trước đây, hoạt tính “hormone biến thái” được tìm thấy trong
các loài thực vật: Sida carpinofolia, S. cardifolia, S. rhombifolia, S. spinosa, Napaea
dioica, Urena lobate. Lá Sida acuta thu hái ở Nam Cát Tiên chứa hàm lượng 20E
tương đối cao (0,55%). Trong lá S. rhombifolia hàm lượng 20E thấp hơn (0,46%).
Hàm lượng 20E trong cành của hai loài này dao động từ 0,13% đến 0,32%.
Họ Verbenaceae: Số liệu bảng 1 cho thấy ở các bộ phận khác nhau của cây sẽ
có hàm lượng 20E khác nhau. Hầu hết các mẫu vỏ Vitex đều chứa 20E với hàm
lượng dao động từ hàm lượng 0,19% đến 1,11% khối lượng khô (vỏ Vitex
canescens). Theo nghiên cứu tài liệu, 20E được tìm thấy trong nhiều loài Vitex: V.
madiensis, V. megapotamica, V. pinnata, V. stickeri, V. thyrsiflora, V. polygama, V.
cymosa, V. donania, V. leptobotrys và một số loài thuộc các chi khác của họ này: chi
Callicarpa, Clerodendrum. Từ vỏ thân [3] và vỏ rễ [2] V. canescens thu hái ở Thái
Lan A. Suksamrarn cũng phân lập được 20E với hàm lượng khác nhau. Sự khác biệt
này có thể được giải thích do pha sinh trưởng của cây khác nhau, địa điểm thu mẫu
khác nhau, dẫn đến hàm lượng các chất chuyển hóa thứ cấp khác nhau. Hàm lượng
20E cao nhất trong lá non Vitex tripinnata, đạt 3,44% (hình 2). Lá non và cành non
Vitex canescens chứa hàm lượng 20E thấp hơn, tương ứng là 1,56% và 0,87%.
Chi Vitex có khoảng 270 loài, phân bố khắp thế giới ở các vùng cận nhiệt đới
và nhiệt đới, một số loài được tìm thấy ở vùng ôn đới. Vitex được sử dụng trong y
học dân tộc của nhiều nước Ấn Độ, Mêxico, Ayurveda, Unani, Trung Quốc, Việt
Nam. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài Vitex cho thấy chúng có
chứa nhiều hoạt chất sinh học như iridoids, flavonoid, diterpenoid, các dẫn xuất của
chúng và phytosteroid, đảm nhận tác dụng dược lý khác nhau của chúng như: giảm
đau, chống viêm, kháng khuẩn, kháng histamine, chống oxi hóa, chống viêm gan và
chống loạn nhịp [6]. Điều này cho thấy tiềm năng dược liệu của thực vật chi Vitex
trong việc phát triển các dược phẩm mới là không thể phủ nhận.
Như vậy, 20E được phát hiện thấy trong 10 loài thực vật ở Vườn quốc gia
Nam Cát Tiên. Sự phân bố của 20E ở các bộ phận của cây đạt hàm lượng cao trong
lá non, hoa, quả và trong vỏ của các loài cây gỗ.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 136
4. KẾT LUẬN
Đã xác định hàm lượng 20E trong mẫu vỏ, cành, lá, hoa của một số loài thực
vật Vườn quốc gia Nam Cát Tiên bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Hàm
lượng 20E cao nhất trong lá non Vitex tripinnata đạt 3,44% khối lượng mẫu khô. Kết
quả phân tích cũng cho thấy hai loài Vitex canescens, Vitex tripinnata là những loài
thực vật tiềm năng để làm nguyên liệu sản xuất các chế phẩm chứa ecdysteroids.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Chung, Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, NXB Giáo dục, 2009.
2. Apichart Suksmrarn, Ecdysteroids of the root bark of Vitex canescens,
Phytochemistry, 1997, 45(6):1149-l 152.
3. Apichart Suksmrarn, Ecdysteroids from Vitex canescens, Phytochemistry,
1995, 38(2):473-476.
4. Danuse Tarkowska, Miroslav Strnad, Plant ecdysteroids: plant sterols with
intriguing distributions, biological effect and relations to plant hormones,
Planta, 2016, 244:545-555.
5. Dinan L., Lafont R., Effects and applications of arthropod steroid hormones
(ecdysteroids) in mammals, J. Endocrinol, 2006, 191:1-8.
6. Jaime A. Teixeira da Silva, Mafatlal M. Kher, M. Nataraj, Biotechnological
advances in Vitex species, and future perspectives, J. of Generic engineering
and Biotechnology, 2016, 14:335-348.
7. Lafont R., Practical uses for ecdysteroids in mammals and human: an update,
Insect. Sci., 2003, 3(7):1-30.
8. Shakhmurova G.A., Mamadalieva N.Z., Zhanibekov A.A., Effect of total
ecdysteroid preparation from Silene viridiflora on the immune state of
experimental animals under normal and secondary immunodeficiency
conditions, Pharm. Chem. J, 2012, 46:222-224.
9. Sivarajan V.V., Pradeep K.A., Malvaceae of Southern Peninsular India: A
Taxonomic Monograph, Daya Publishing House, New Delhi, India, 1996.
10. Володин В.В., Володина С.О., Ву Тхи Лоан, Методология изучения
распространения экдистероидов в мировой флоре. Первичные
результаты скрининга флоры Вьетнама, J. of Tropical science and
technology, 2016, 11:3-14.
11. Володин В.В., Экдистероиды растений Урала, Кавказа, Российского
дальнего востока и Китая (выброчный скрининг), Turczaninowia, 2012,
15(4):58-75.
12. Фитоэкдистероиды, Под ред. В.В. Володина. Санкт-Петербург: Наука,
2003, 293 с.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 13, 11 - 2017 137
SUMMARY
THE CONTENTS OF 20-HYDROXYECDYSONE IN SOME PLANTS
OF THE NAM CAT TIEN NATIONAL PARK
Phytoecdysteroids are secondary metabolites which were found in many plant
species. In mammals, including humans, phytoecdysteroids don’t have hormonal
activity, low toxicity and are proven to have many pharmacological effects. 20-
hydroxyecdysone (20E) is one of the most common phytoecdysteroids which was
detected in plants. In this study, 20E was detected in some plants of Vitex and Sida
genera of the Nam Cat Tien national park. HPLC method was used for determining
20E. 3,44% was the highest concentration of 20E picked out from young Vitex
tripinnata leaves. Vitex canescens and Vitex tripinnata were considered as potential
plants for producing ecdysteroid-containing drugs.
Từ khóa: Nam Cát Tiên, Phytoecdysteroids, Vitextripinnata, Vitex canescens.
Nhận bài ngày 23 tháng 9 năm 2017
Hoàn thiện ngày 20 tháng 10 năm 2017
(1) Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
(2)Viện Sinh học Komi, Viện Hàn lâm khoa học Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ham_luong_20_hydroxyecdysone_trong_mot_so_loai_thuc_vat_vuon.pdf