MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Khái niệm tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu 3
2.1.1. Tiết kiệm 3
2.1.2. Đầu tư 3
2.1.3. Chi tiêu 3
2.1.4. Thu nhập 3
2.2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư, thu nhập và chi tiêu 4
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
3.1. Thiết kế nghiên cứu 5
3.1.1. Nghiên cứu sơ bộ 5
3.1.2. Nghiên cứu chính thức 5
3.1.3. Xử lý dữ liệu 6
3.2. Mẫu 6
3.2.1. Phương pháp chọn mẫu 6
3.2.2. Cỡ mẫu 6
3.3. Thang đo 6
3.3.1. Thang đo biểu danh (danh xưng) 6
3.3.2. Thang đo tỷ lệ 7
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
4.1. Cơ cấu kinh tế nông thôn 8
4.2. Hiện trạng và cơ cấu thu nhập của hộ gia đình nông thôn An Giang 9
4.2.1. Thu nhập phân theo hoạt động sản xuất 9
4.2.2. Thu nhập phân theo trình độ học vấn 12
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập 15
4.2.4. Nguyên nhân dẫn đến thu nhập thấp của hộ nông dân và hệ quả đối với từng nhóm hộ 16
4.2.5. Sử dụng thu nhập sau khi trừ chi phí 17
4.3. Các hình thức chi tiêu 18
4.5. Các hình thức tiết kiệm 25
4.7. Các hình thức tín dụng ở nông thôn 28
4.7.1. Các hình thức tín dụng phân theo thu nhập 29
4.7.2. Các hình thức tín dụng phân theo trình độ học vấn 31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT 36
GIẢI PHÁP 36
5.1. Kết luận 36
5.2. Kiến nghị 37
5.2.1. Đối với hộ gia đình nông dân 37
5.2.2. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương 37
5.2.3. Đối với các tổ chức tín dụng nông thôn 38
5.3. Giải pháp 38
5.3.1. Các giải pháp tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn 38
5.3.2. Giải pháp thúc đẩy các hình thức tín dụng chính thức ở nông dân 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
PHỤC LỤC 1 42
PHỤC LỤC 2 46
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nhờ áp dụng các thành tựu tiến bộ của khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp nên An Giang luôn dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa, năm 2007 tỉnh ta đã xuất khẩu trên 502 ngàn tấn tương đương kim ngạch 147,6 triệu USD. Bên cạnh đó với hệ thống sông ngòi, kênh gạch chằng chịt vùng Châu thổ sông Cửu Long và điều kiện thiên nhiên ưu đãi ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản của An Giang cũng rất phát triển (hiện có 26 nhà máy chế biến thủy sản, đạt kim ngạch xuất khẩu năm 2007 với con số 330 triệu USD). Nhờ đó mà hàng năm An Giang có hơn triệu tấn nông thủy sản tham gia vào thị trường trong nước và ngoài nước góp phần chung vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Đạt được những thành tựu trên nhờ sự quan tâm, đầu tư đúng mức của Đảng, chính quyền địa phương về: cải tạo hệ thống điện, đường ,trường, trạm, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đê bao, đồng thời khuyến khích nông dân thực thiện thâm canh tăng năng suất trên diện tích hiện có, chuyển dịch diện tích trồng lúa năng suất thấp sang chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, hoa màu. Do đó tình hình kinh tế xã hội An Giang đã có bước phát triển mới, nhiều mô hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả xuất hiện và được nhân rộng góp phần gia tăng thu nhập cho người nông dân.
Tuy nhiên, vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân An Giang cũng còn những tồn tại, hạn chế. Đời sống ở nông thôn tuy đã được cải thiện nhưng nông dân ở một số xã vùng nông thôn, vùng dân tộc mức sống hiện còn rất thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp tuy có phát triển nhưng thiếu tính ổn định và bền vững. Nhiều nông dân còn sản xuất theo truyền thống, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế, ngoài sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cũng là thế mạnh của An Giang. Hoạt động sản xuất của các hộ gia đình nông dân nông thôn An Giang thường gắn liền với chăn nuôi và trồng trọt. Dó đó thu nhập cũng mang tính thời vụ, không ổn định, chịu tác động của diễn biến thị trường . Thu nhập của nông dân sau khi trừ chi phí, thuế và các khoản khác một phần sẽ được dành cho tiết kiệm, phần còn lại để đầu tư tiếp tục mở rộng hoạt động sản xuất. Tiết kiệm và đầu tư ở khu vực nông thôn chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố trong đó việc tăng giá của các yếu tố sản xuất đầu vào như: giá cả vật tư, phân bón, xăng dầu trên thị trường hiện đang tăng mạnh.
Khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và nông thôn An Giang nói riêng đang ngày một phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, nhưng thực trạng hiện nay vẫn dựa vào nông nghiệp là chính, thị trường nông thôn còn bỏ ngỏ, tiềm năng về vốn dồi dào trong thời gian qua chưa được khai thác đúng mức, nhất là mấy năm gần đây nhờ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nhiều trang trại, các hộ nuôi thủy sản, trồng cây ăn trái đặc sản, chăn nuôi . mỗi năm thu nhập hàng trăm triệu đồng và thậm chí cả tỷ đồng có dư để tích lũy. Một tập quán lâu đời và đã trở thành thói quen của đại đa số người dân nông thôn là thích giữ tiền, vàng ở nhà thay vì gửi ngân hàng đã làm cho một lượng lớn tiền mặt nhàn rỗi. Bên cạnh đó một số hộ gia đình trong quá trình canh tác sản xuất do thiếu vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất thì lại vay mượn người thân, bạn bè, hàng xóm, vay nóng với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất ngân hàng.
Xuất phát từ những thực tiễn trên nên tôi chọn đề tài “Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang” làm mục tiêu nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư và tiết kiệm của người dân ở địa bàn nông thôn An Giang.
Ước lượng xu hướng chi tiêu khi thu nhập thay đổi.
Tìm hiểu các hình thức tín dụng và tiết kiệm mà hộ gia đình sử dụng khi thiếu vốn và thừa vốn.
60 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hành vi đầu tư và tiết kiệm của hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài ra còn một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc chi tiêu của hộ gia đình như: số thành viên trong gia đình, độ tuổi, giới tính của các thành viên, mua sắm, rủi ro bất thường…
4.4. Các hình thức đầu tư
Từ các nguồn thu nhập của hộ gia đình. Ta có thể chia ra ở khu vực nông thôn có 2 hình thức đầu tư chính đó là: Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp (lúa, hoa màu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) chiếm 86% và đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp (buôn bán, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, làm thuê…) chiếm 34%.
Đầu tư là việc rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất của hộ gia đình khu vực nông thôn. Ta thấy đa số hộ gia đình đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chiếm 86%. Vì:
- Đây được coi là lĩnh vực dễ đầu tư.
- Mang lại nguồn thu nhập tương đối ổn định.
- Đây còn là ngành nghề truyền thống của gia đình từ bao đời nay.
- Không đòi hỏi trình độ cao và hơn thế nữa những hộ nông dân không tìm được ngành nghề mới để thay thế.
Một số hộ gia đình đầu tư vào lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 34% là do:
- Không có đất canh tác, nuôi trồng.
- Ngành nghề hiện tại không đem lại lợi nhuận, ngành nghề mới phát triển đem lại lợi nhuận cao.
- Bên cạnh thu nhập từ nông nghiệp họ muốn đầu tư thêm lĩnh vực khác để gia tăng thu nhập cho gia đình.
Các yếu tố ảnh hướng đến hành vi đầu tư
Biểu đồ 4.7. Các yếu tố ảnh hướng đến hành vi đầu tư
Vốn: Trong tất cả các nhóm hộ từ nhóm có thu nhập thấp nhất đến nhóm có thu nhập cao nhất thì nguồn vốn luôn là vấn đề quan tâm nhất khi quyết định đầu tư:
- Nhóm thu nhập cao 92%.
- Nhóm thu nhập khá 92%.
- Nhóm thu nhập trung bình 96%.
- Nhóm thu nhập thấp 100%.
Trong quá trình sản xuất quy mô được mở rộng hơn hay thu hẹp lại là phụ thuộc vào nguồn vốn mà hộ nông dân nắm trong tay, nhóm hộ có nguồn lực về vốn dồi dào thì quy mô sản xuất sẽ không ngừng được mở rộng, còn nhóm hộ không có nguồn lực vốn thì quy mô xuất không những không tăng lên thậm chí còn thu hẹp lại. Vì vậy, vốn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là ở nhóm thu nhập thấp.
Lợi nhuận: Mặc dù vốn là vấn đề mà các nhóm hộ cho là rất ảnh hưởng khi quyết định đầu tư nhưng một yếu tố khác cũng rất quan trọng đó là lợi nhuận:
- Nhóm thu nhập cao 72%.
- Nhóm thu nhập khá 84%.
- Nhóm thu nhập trung bình 84%.
- Nhóm thu nhập thấp 76%.
Trong quá trình hoạt động sản xuất phải có lợi nhuận nếu sản xuất mà không tạo ra lợi nhuận thì hộ gia đình sẽ không sản xuất nữa.
Nhu cầu thị trường: Đối với yếu tố này thì chỉ có 3 nhóm cho là có ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư:
- Nhóm thu nhập cao 72%.
- Nhóm thu nhập khá 84%.
- Nhóm thu nhập trung bình 84%.
- Còn đối với nhóm hộ có thu nhập thấp 28% thì coi rằng yếu tố thị trường không mấy quan trọng đến việc đầu tư của họ.
Điều đó cho thấy hộ nông dân đã chủ động hơn trong việc sản xuất, sản xuất ra cái mà thị trường cần thì sản phẩm mới bán chạy, mới tiêu thụ được, còn ngược lại sẽ bị thua lỗ, thậm chí còn dẫn đến phá sản. Do đó, việc đầu tư để gia tăng thu nhập cũng phải tính đến yếu tố thị trường không khéo không tạo thêm thu nhập mà còn lâm vào cảnh nợ nần.
Tiết kiệm: Khi quyết định đầu tư tiếp tục hoặc mở rộng sản xuất thì buộc các nhóm hộ phải có vốn mà số có được để mở rộng sản xuất có được chủ yếu từ 2 kênh đó là: số tiền tiết kiệm mà bấy lâu nay của hộ nông dân dành dụm, đi vay. Vì vậy, đối với nhóm hộ có tiết kiệm khi quyết định đầu tư thì ít nhiều chịu ảnh hưởng nhiều nhất là hai nhóm thu nhập cao và thu nhập khá cùng là 96%, còn nhóm thu nhập trung bình là 40%.
Chi tiêu: Ảnh hưởng đến đầu tư của nhóm hộ thu nhập cao 72%, hộ có thu nhập khá 88%, hộ có thu nhập trung bình 68% và hộ có thu nhập thấp 40%. Nhóm hộ cho rằng chi tiêu có ảnh hưởng đến đầu tư thì có hai xu hướng trái ngược nhau:
- Một là chi tiêu nhiều hơn, tập trung ở nhóm hộ thu nhập cao và khá lý giải rằng do mở rộng sản xuất nên phải thuê mướn thêm nhân công, do đó các chi phí sinh hoạt như đi lại, ăn uống cũng phải tăng.
- Hai là chi tiêu thấp hơn, tập trung ở nhóm hộ thu nhập trung bình và thấp cho rằng do giá cả ngày càng đắt đỏ nên họ quyết định đầu tư mở rộng trồng trọt, chăn nuôi ngoài việc kiếm thêm thu nhập họ có thể tự phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của gia đình mình.
Lãi suất: Việc tiếp tục hay mở rộng quy mô sản xuất chỉ được thực hiện được khi có vốn trong tay. Nhiều khi vốn tự có cũng chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên các hộ gia đình thường phải vay mượn từ bên ngoài. Vì vậy lãi suất cũng là một yếu tố quan trọng cho việc tính toán chi phí để đưa ra quyết định đầu. Ảnh hưởng của yếu tố lãi suất trên các nhóm hộ gia đình như sau: nhóm hộ có thu nhập thấp 92%, nhóm thu nhập cao 44%.
Chi phí bỏ ra: Cho các yếu tố sản xuất đầu vào như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn… gây ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất cho tất cả các nhóm hộ:
- Nhóm thu nhập cao 88%.
- Nhóm thu nhập khá 88%.
- Nhóm thu nhập trung bình 92%.
- Nhóm thu nhập thấp 96%.
Khi chi phí sản xuất quá cao làm cho lợi nhuận thu được thấp hơn, thậm chí lỗ vốn nếu gặp rủi ro. Điều này làm cho các hộ nông dân sẽ không mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất lại.
Khấu hao: Chỉ ảnh hưởng đến nhóm hộ có thu nhập cao 32%, thu nhập khá 28%, thu nhập trung bình 24%, do trong quá trình hoạt động sản xuất để đáp ứng nhu cầu sản xuất đặt ra nên một số hộ đã mua máy móc: máy cày, máy tuốt lúa, máy bơm nước…. Bên cạnh việc tự phục vụ sản xuất cho mình, trong những lúc nhàn rỗi họ có thể làm thuê để gia tăng thu nhập cho gia đình. Vì vậy đối với các nhóm hộ có máy móc sản xuất thường chịu tác động bởi yếu tố khấu hao.
Kỹ thuật: Cũng là một yếu tố được quan tâm đặc biệt là nhóm hộ canh tác trong lĩnh vực trồng hoa màu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và nhóm hộ có diện tích trồng lúa lớn. Nhóm thu nhập cao 36%, thu nhập khá 12%, thu nhập trung bình 20%, thu nhập thấp 8%. Việc sản xuất không đúng kỹ thuật đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ chẳng hạn như:
- Chi phí sản xuất cao nhưng năng suất lại thấp.
- Các sản phẩm thu hoạch không bán được do nồng độ các chất hóa học cao hơn mức cho phép, không đạt tiêu chuẩn đề ra nên phải bán đổ, bán tháo ảnh hướng đến thu nhập.
Bên cạnh yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng các nhóm hộ trong quá trình sản xuất nó cũng là yếu tố ngăn cản các hộ gia đình muốn đầu tư mở rộng sản xuất đặc biệt là những lĩnh vực đòi hỏi phải có kỹ thuật.
Ngoài ra, còn một số yếu tố khác gây ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư như: nhân công lao động, trình độ quản lý, cơ sở hạ tầng… chiếm một tỷ lệ nhỏ so với các yếu tố khác.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp là rất phong phú và đa dạng. Vì vậy các yếu tố ảnh hưởng đến nó cũng phong phú và đa dạng. Đối với các nhóm hộ khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến quá trình đầu tư cũng khác nhau. Do đó khi bắt đầu sản xuất một sản phẩm gì cần tính đến các yếu tố trên.
4.5. Các hình thức tiết kiệm
Biểu đồ 4.8. Các hình thức tiết kiệm
Bảng 4.3. Những lý do mà hộ gia đình tích lũy
% trên tổng số hộ tích lũy
Sinh thêm lời
55
Tận dụng được tiền nhàn rỗi
55
An toàn
50
Thói quen
75
Khác
33
Tiết kiệm chỉ tập trung ở ba nhóm hộ: Thu nhập cao, thu nhập khá và một số ít ở thu nhập trung bình. Còn ở nhóm hộ thu nhập thấp hầu như có tiết kiệm. Tiết kiệm ở khu vực nông thôn cũng rất đa dạng về quy mô cũng như hình thức.
Giữ tiền mặt ở nhà: Đại bộ phận hộ gia đình khu vực nông thôn An Giang còn mang nặng hình thức giữ tiền mặt ở nhà cụ thể:
- Thu nhập cao và thu nhập khá cùng là 100%.
- Thu nhập trung bình 40%.
Việc giữ tiền mặt ở nhà được coi như là một tập quán lâu đời, thói quen của hộ gia đình khu vực nông thôn. Bên cạnh việc coi đây như là một khoản dự phòng thì nhóm hộ này họ cảm thấy an toàn khi để ở nhà.
Dự trữ vàng: Một hình thức khác cũng chiếm một tỷ lệ lớn trong hình thức tiết kiệm đó là dự trữ vàng:
- Nhóm thu nhập cao 96%.
- Nhóm thu nhập khá 80%.
- Nhóm thu nhập trung bình là 40%.
Từ tập quán sống, việc dự trữ vàng được coi là một hình thức tiết kiệm phổ biến, an toàn. Ngoài ra các hộ gia đình còn dùng làm vật trang sức hay dùng vào việc cưới xin…
Gửi tiết kiệm: Việc giữ tiền mặt và dự trữ vàng được coi là hai hình thức phổ biến và được nhiều hộ gia đình khu vực nông thôn lựa chọn thì gửi tiết kiệm chiếm một tỷ lệ nhỏ 32% ở hộ có thu nhập cao và gần khu vực chợ. Nhóm này cho rằng, việc tích lũy với hình thức gửi tiết kiệm không những an toàn, tận dụng được tiền nhàn rỗi mà còn sinh thêm lời nữa.
Chơi hụi: Được coi là hình tiết kiệm nhưng trong một số trường hợp nó cũng được coi là hình thức tín dụng mà thông qua đó các nhóm hộ có thể vay mượn lẫn nhau. Mặc dù chơi hụi tận dụng được tiền nhàn rỗi, sinh thêm lời. Nhưng tiết kiệm với hình thức chơi hụi thường không an toàn, chứa nhiều rủi ro nếu bị giật hụi. Vì tính rủi ro đó nên chỉ được một số hộ ưa chuộng:
- Nhóm thu nhập cao 28%.
- Nhóm thu nhập khá 48%.
- Nhóm thu nhập trung bình là 4%.
Cho vay: Chỉ tập trung ở hai nhóm hộ có thu nhập cao 44% và khá là 4%. Đối với hình thức: Giữ tiền mặt ở nhà, dự trữ vàng được coi là không sinh thêm lời; Gửi tiết kiệm, chơi hụi tiền lãi thu được không cao. Do đó một số nhóm hộ chọn hình thức cho vay hàng xóm, bạn bè… Vì tính chất rủi ro của hình thức này khá cao nên lãi suất cho vay cũng cao gấp 2 – 5 lần thậm chí còn cao hơn nữa và chỉ được nhóm hộ có thu nhập cao, khá sử dụng.
Ngoài ra có một hình thức tiết kiệm khác chiếm tỷ lệ không nhiều: mua bảo hiểm, giấy tờ có giá, hàng hóa, ngoại tệ…. Hộ thu nhập cao 16%, thu nhập khá 8% và thu nhập trung bình là 4%.
Nhìn chung, các hình thức tiết kiệm ở nông thôn An Giang là đa dạng và phong phú nhưng chiếm chủ yếu ở hai hình thức là giữ tiền mặt và dự trữ vàng. An Giang với hơn 2 triệu dân số sống ở nông thôn. Vì vậy việc hộ nông dân có tâm lý giữ tiền mặt và dự trữ vàng đã làm cho một lượng tiền mặt nhàn rỗi. Qua đó ta thấy việc tích lũy qua hình thức gửi tiết kiệm ở đa số hộ gia đình khu vực nông thôn khá mới mẽ và ít được hộ gia đình chú ý. Điều đó còn cho thấy việc nguồn vốn huy động từ nông thôn vẫn chưa được các tổ chức tín dụng chú trọng nhưng đây lại là một thị trường có nhiều tiềm năng nếu biết khai thác và sử dụng hợp lý.
Khi được hỏi đến trong tương lai có nghĩ rằng dùng số tiền tích lũy vào việc khác hay không thì 100% hộ đều trả lời là có nghĩ. Thường họ sẽ dùng vào những việc như:
- Dùng để mở rộng ngành nghề đang sản xuất, kinh doanh 100%.
- Đầu tư cho chăn nuôi 5%.
- Đầu tư nuôi trồng thủy sản 17%.
- Mua đất 23%.
- Mua máy móc để sản xuất 17%.
- Học hành 17%.
- Ngoài ra còn dùng vào những việc khác như: cưới hỏi, dưỡng già, sửa chữa nhà cửa… chiếm 38% số hộ tích lũy.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm
- Thiếu dịch vụ huy động tiện lợi ở nông thôn. Chẳng hạn, quá nhiều thủ tục giấy tờ, khoảng cách từ nơi cư trú đến ngân hàng quá xa.
- Trình độ học vấn của hộ gia đình còn thấp.
- Các hộ gia đình cần sử dụng tiền mặt cho chi tiêu hằng ngày.
- Thu nhập kinh tế hộ gia đình còn thấp, không đủ tích lũy để gửi ngân hàng.
- Hộ gia đình nông thôn chọn vàng để làm vật trang sức.
4.6. Ước lượng xu hướng chi tiêu khi thu nhập thay đổi
Bảng 4.4. Kết quả ước lượng hồi quy
Mô hình tóm tắt
Mô hình
R
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn ước lượng
1
.783(a)
.613
.609
249.579
Hệ số
Mô hình
Hệ số ước lượng
t
Sig.
B
Sai số chuẩn
Hằng số
440.814
35.502
12.417
0.000
TNNgười
0.146
0.012
12.448
0.000
Từ kết quả, ta viết lại phương trình hàm chi tiêu: Y = 440,814 + 0,146X
Ta có thể đưa ra các kết luận:
- Hệ số hồi quy 440,814>0. Có ý nghĩa rằng về mặt lý thuyết nếu không có một khoản thu nhập nào trong tháng, hộ gia đình vẫn chi tiêu.
- Hệ số hồi quy 0,146. Nếu thu nhập bình quân/người/tháng tăng lên 1.000 đồng thì chi tiêu sẽ tăng lên 146 đồng.
- Sig <0,05. Biến thu nhập có mối quan hệ tồn tại ý nghĩa và tác động tích cực đến chi tiêu.
- Chi tiêu của hộ gia đình trong tháng có quan hệ tuyết tính với thu nhập bình quân/người/tháng ở mức ý nghĩa 5%. Bởi vì = 0,613, điều này cho kết luận có 61,3% biến thiên của chi tiêu có thể được giải thích bởi sự khác biệt về thu nhập.
4.7. Các hình thức tín dụng ở nông thôn
Khái niệm tín dụng phi chính thức được dùng ở đây với nghĩa tương đối, phản ảnh một thực trạng tài chính rất phức tạp ở nông thôn nước ta hiện nay. Thuật ngữ phi chính thức thường được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc nửa công khai (nhiều trường hợp là công khai) ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả các yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố cơ bản nhất là lãi suất). Tuy nhiên, trong thực tế, nó cũng có thể bao gồm cả những quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các cư dân nông thôn mà yếu tố lãi suất hoàn toàn bình thường, thậm chí thấp hơn so với lãi suất thị trường chính thức. Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở những quan hệ tình cảm (họ tộc, bạn bè...) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác.
Vì vậy, để cho bao quát nên hiểu tín dụng phi chính thức bao gồm những giao dịch tín dụng theo kiểu tài chính trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế nông thôn với nhau và những giao dịch tài chính gián tiếp không thông qua những tổ chức tín dụng hoạt động trong khuôn khổ của luật tổ chức tín dụng (tín dụng chính thức).
Như vậy, tín dụng chính thức là hình thức tín dụng được lập theo luật tổ chức tín dụng như: các ngân hàng, quỹ tín dụng.
Từ đó ta có thể chia ra:
- Vay ngân hàng, quỹ tín dụng, xóa đói giảm nghèo (vay ngân hàng chính sách) là hình thức tín dụng chính thức.
- Vay hàng xóm, vay người thân, hội phụ nữ, hợp tác xã, vay khác là hình thức tín dụng phi chính thức.
4.7.1. Các hình thức tín dụng phân theo thu nhập
Biểu đồ 4.9. Các hình thức tín dụng phân theo thu nhập
Từ kết quả trên ta thấy, tỷ lệ hộ tiếp cận với hình thức tín dụng chính thức có sự chênh lệch khá lớn giữa các nhóm hộ:
- Nhóm hộ có thu nhập cao: vay ngân hàng là 48%, vay quỹ tín dụng là 8%.
- Nhóm hộ thu nhập khá: vay ngân hàng 44%, vay quỹ tín dụng 4%.
- Nhóm hộ thu nhập trung bình: vay ngân hàng 16%, vay quỹ tín dụng 12%.
- Nhóm thu nhập thấp: vay xóa đói giảm nghèo (ngân hàng chính sách xã hội) 28%.
Nhìn chung tỷ lệ các nhóm hộ vay trên hệ thống tín dụng chính thức còn thấp. Vay ngân hàng, vay quỹ tín dụng chỉ tập trung ở nhóm hộ có thu nhập cao 56%, thu nhập khá 48%, thu nhập trung bình 28% và nhóm thu nhập thấp là 0%, điều đó có thể lý giải rằng: Do nhóm hộ thu nhập thấp là nhóm tập trung những hộ không có đất canh tác hoặc diện tích đất canh tác thấp, mặc khác khi vay vốn phải đáp ứng các nhu cầu ràng buộc như: tài sản thế chấp, thời gian, thủ tục, món vay… mà hầu như những hộ này không đáp ứng được. Trong khi đó, chỉ có 28% nhóm hộ có thu nhập thấp được tiếp cận với nguồn vay xóa đói giảm nghèo. Điều đó đã gây không ích khó khăn cho các nhóm hộ có nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất cũng như trong chi tiêu hàng ngày. Bên cạnh nguồn tín dụng chính thức thì có một nguồn tín dụng khác cũng tồn tại song hành và được các hộ gia đình tiếp cận, đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp đó là nguồn tín dụng phi chính thức. Tỷ lệ các nhóm hộ vay vốn trên thị trường phi chính thức:
- Nhóm hộ có thu nhập cao: vay người thân 4%, vay hội phụ nữ là 4%.
- Nhóm hộ thu nhập khá: vay người thân 12%, vay hợp tác xã 16%, vay hàng xóm 28%.
- Nhóm hộ thu nhập trung bình: vay người thân 8%, vay hội phụ nữ 8%,vay hợp tác xã 12%, vay hàng xóm 52%, vay khác 8%.
- Nhóm thu nhập thấp: vay người thân 8%, vay hội phụ nữ 4%, vay hàng xóm 92%, Vay khác 16%.
Đối với nhóm thu nhập thấp nguồn tín dụng phi chính thức được coi là nguồn vốn rất quan trọng trong quá trình sản xuất cũng như trong tiêu dùng hàng ngày, còn đối với nhóm thu nhập khá, trung bình thì đây là nguồn tín dụng mang chỉ tính đột xuất, tạm thời mà từ thị trường chính thức không thể đáp ứng được như: ốm đau, bệnh tật, thiên tai, mất mùa. Nguồn vốn vay ở thị trường này thường nhỏ nhưng lãi suất thì lại cao.
Mặc dù đây là kênh tín dụng phi chính thức nhưng nó được hầu hết các nhóm hộ từ thu nhập thấp đến cao sử dụng rất phổ biến dù lãi suất có khi cao gấp 2 – 5 lần lãi suất trên thị trường chính thức. Vì ở thị trường này các điều kiện ràng buộc cũng như thủ tục không phức tạp như trên thị trường chính thức: không cần phải thế chấp tài sản, thời gian nhanh, thủ tục đơn giản, nguồn sẵn có tại địa phương, chủ yếu dựa vào chữ tín… .
Trong các loại hình tín dụng phi chính thức loại hình mà được các nhóm hộ sử dụng phổ biến nhất là vay hàng xóm: nhóm thu nhập khá 28%, thu nhập trung bình 52%, thu nhập thấp 92% chiếm một tỷ lệ khá cao.
Bên cạnh vay hàng xóm còn một số nguồn tín dụng phi chính thức khác cũng khá quan trọng đối với các nhóm hộ như: vay người thân, vay hội phụ nữ, vay hợp tác xã, vay nóng… chiếm một tỷ lệ không đáng kể so với vay hàng xóm nhưng nó cũng phần nào đáp ứng được nhu cầu về vốn của các hộ nông dân.
4.7.2. Các hình thức tín dụng phân theo trình độ học vấn
Biểu đồ 4.10. Các hình thức tín dụng phân theo trình độ học vấn
Từ kết quả cho thấy:
- Nhóm hộ có trình độ học vấn cấp I có số vốn vay trên thị trường chính thức: vay ngân hàng 23%, vay quỹ tín dụng 5%, vay xóa đói giảm nghèo 10% chiếm tỷ lệ thấp so với thị trường phi chính thức: vay người thân 8%, vay hội phụ nữ 2%, vay hợp tác xã 7%, vay hàng xóm 62%, vay khác 10%. Sở dĩ có tình trạng trên là do trình độ hiểu biết chưa cao nên khi tiếp xúc với các thủ tục của ngân hàng họ cảm thấy phiền phức, rườm rà, rắc rối, đặc biệt là nhóm hộ này còn có tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng.
- Nhóm hộ có trình độ học vấn cấp II có số vốn vay trên thị trường chính thức: vay ngân hàng 34%, vay quỹ tín dụng 9%, vay xóa đói giảm nghèo 3% chiếm tỷ lệ cao hơn so với thị trường phi chính thức: vay người thân 8%, vay hội phụ nữ 2%, vay hợp tác xã 9%, vay hàng xóm 13%.
- Nhóm hộ có trình độ học vấn cấp III vay ngân hàng là 67%, vay người thân 50%.
- Trên phổ thông là 0%.
Từ đó ta thấy trình độ học vấn cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc hộ gia đình sử dụng hình thức tín dụng nào, nhóm hộ có trình độ học vấn càng thấp có xu hướng vay trên thị trường tín dụng phi chính thức càng nhiều.
Tóm lại, tín dụng phi chính thức ở nông thôn An Giang chiếm một tỷ trọng đáng kể. Mặc dù những yếu tố không lành mạnh vẫn còn tồn tại ở mức cao, nhất là lãi suất cao hơn rất nhiều so với lãi suất thị trường chính thức cùng thời điểm. Nhưng xét về phương diện thực tiễn vẫn cần phải thừa nhận những yếu tố tích cực của thị trường tín dụng phi chính thức. Nó bù đắp các thiếu hụt vốn của kênh tín dụng chính thức cũng như đáp ứng những nhu cầu giao dịch tín dụng đa dạng về quy mô, về thời hạn, về điều kiện ràng buộc. Sự tồn tại của thị trường phi chính thức này phản ảnh những nhu cầu về vốn chưa được đáp ứng từ kênh chính thức và vì vậy nó mang lại lợi ích cho thị trường. Chừng nào mà những giao dịch này vẫn còn tồn tại thì không nên đặt vấn đề ngăn cấm bằng các biện pháp có tính hành chính mà chỉ nên đặt vấn đề hạn chế các mặt tiêu cực, không lành mạnh của các quan hệ loại này (vì đối với nhóm hộ thu nhập thấp đây được coi là nguồn tín dụng rất quan trọng trong sản xuất cũng như chi tiêu).
Bảng 4.5. Lý do chọn và không chọn các hình thức tín dụng
Lý do chọn
Lý do không chọn
Vay ngân hàng, vay quỹ tín dụng, vay xóa đói giảm nghèo
- Lãi suất thấp.
- Vốn vay lớn.
- Dễ dàng vay khi được là thành viên.
- Thủ tục phức tạp, điều kiện ràng buộc.
- Giải ngân chậm.
- Phải đi xa tốn nhiều thời gian.
Vay người thân, vay hội phụ nữ, vay hợp tác xã
- Lãi suất thấp hoặc không tốn lãi suất.
- Chủ yếu giúp nhau phát triển kinh tế.
- Nguồn sẵn có tại địa phương.
- Ràng buộc sử dụng số tiền đi vay vào đúng mục đích.
- Khi là thành viên của hội mới được vay.
- Khó tìm được nguồn vốn vay từ kênh này.
Vay hàng xóm, vay khác
- Thời gian giải ngân nhanh.
- Thủ tục đơn giản.
- Không cần phải thế chấp tài sản.
- Nguồn sẵn có tại địa phương.
- Lãi suất cao.
- Gặp rủi ro cao nếu hoạt động sản xuất thất bại.
- Bị lệ thuộc phải mua hàng hóa, thực phẩm của chủ nợ.
Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là tại sao lại có sự chênh lệch đó? Và giữa chính thức và phi chính thức nên chọn hình thức nào?
- Nếu khu vực tín dụng chính thức như: Ngân hàng phát triển nông thôn, ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ tín dụng hoạt động mạnh sẽ giúp tín dụng nông thôn đạt hiệu quả. Tuy nhiên, khu vực chính thức thường không cung cấp dịch vụ tín dụng cho nông thôn hiệu quả, nhất là cho người nghèo. Vì họ cho rằng, cho người nghèo vay có rủi ro cao, món vay nhỏ nên lợi nhuận thu được thấp. Do đó, các tổ chức tín dụng chính thức thường thích giao dịch với khách hàng lớn có quy mô vốn vay lớn, không chú trọng đến các hộ nông thôn quy mô buôn bán nhỏ, lẻ, các hộ gia đình thu nhập thấp, các nông dân không có đất. Vì vậy, làm cho nhóm thu nhập thấp nhiều khi có tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng.
- Thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, thiếu tiền trong chi tiêu buộc người dân ở nông thôn tìm đến người thân, bạn bè, láng giềng, người cho vay nặng lãi, các hội tiết kiệm tín dụng tự phát, những hội tương trợ.... Ở một số vùng trong khu vực nông thôn An Giang, đây là nguồn tín dụng duy nhất dành cho những hộ có thu nhập thấp và món vay nhỏ, có tính đột xuất, thời gian ngắn. Nhìn chung, tín dụng phi chính thức góp phần giải quyết nhu cầu tín dụng rất cụ thể: sản xuất buôn bán nhỏ, trang trải những chi tiêu đột xuất trong gia đình.
- Ở khu vực tín dụng chính thức với thủ tục phức tạp, nhiều điều kiện ràng buộc thì khu vực phi chính thức có nhiều đặc điểm phù hợp với nông thôn như: gần gũi với nông hộ, nằm ngay tại địa phương, hoạt động linh hoạt, các điều khoản tín dụng đáp ứng nhu cầu cụ thể và tương xứng với khả năng của từng khách hàng, thủ tục giao dịch đơn giản gọn nhẹ, ít phiền hà, quy tắc dễ hiểu và dễ thực hiện, tín dụng nhanh chóng đến tay người có nhu cầu vay vốn, các giao dịch chủ yếu dựa vào chữ tín, quan hệ cá nhân giữa người cho vay và người đi vay.
- Tuy nhiên, ở thị trường tín dụng phi chính thức cũng có nhiều hạn chế, nhất là lãi suất rất cao, có khi lên đến 2-5 lần lãi suất ngân hàng kèm theo những ràng buộc như mua nguyên vật liệu, hàng hóa tiêu dùng, gây bất lợi cho người đi vay, các khoản vay có giá trị nhỏ và rất ngắn ngày, không kích thích hoạt động đầu tư sản xuất.
Rõ ràng, trong bối cảnh nông thôn của An Giang hiện nay hệ thống tín dụng chính thức ngày càng đóng vai trò chủ yếu trong quá trình phát triển kinh tế hộ và giữ vai trò quyết định trong việc cung cấp tín dụng đến nông dân và người dân nông thôn. Tuy nhiên, phải nhìn nhận rằng hệ thống tín dụng phi chính thức vẫn tiếp tục tồn tại và góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu tín dụng của hộ gia đình khu vực nông thôn (mặc dù lãi suất của khu vực không chính thức cao hơn nhiều so với khu vực chính thức).
4.7.3. Tỷ lệ các hộ sử dụng các dịch vụ chính thức
Bảng 4.6. Tỷ lệ các hộ sử dụng các dịch vụ chính thức
% trên tổng số hộ điều tra
Có
45%
Không
55%
Bảng 4.7. Các dịch vụ hộ gia đình sử dụng
Dịch vụ mà hộ gia đình sử dụng
% trên tổng số hộ điều tra
Đi vay
40%
Gửi tiết kiệm
8%
Bảng 4.8. Mức độ giao dịch
Mức độ giao dịch
% trên tổng số hộ điều tra
Một tháng/lần
6%
Hai tháng/lần
7%
Ba tháng/lần
27%
Sáu tháng/lần
8%
Trong số 100 hộ điều tra thì chỉ có 45% số hộ là có giao dịch với các tổ chức tín dụng. Các hộ gia đình khu vực nông thôn chủ yếu sử dụng hai hình thức tín dụng đó là: gửi tiết kiệm 8%, đi vay chiếm 40% trên tổng số hộ điều tra. Tỷ lệ này vẫn còn ở mức thấp và mức độ giao dịch cũng không thường xuyên (cao nhất là 3 tháng/lần chiếm 27%). Sở dĩ có tình trạng trên chúng ta có thể kể đến những nguyên nhân sau:
- Phí giao dịch hiện tại còn quá cao đối với đại bộ phận dân cư khu vực nông thôn
Thực vậy, chi phí giao dịch tại ngân hàng hiện quá cao đối với đại bộ phận dân cư nhất là đối với những người nghèo. Điều này là do địa bàn nông thôn rộng, món vay nhỏ và thủ tục quá phức tạp. Chi phí giao dịch này đã đẩy lãi suất cho vay tăng và làm tăng gánh nặng nợ nần của nông dân.
- Thông tin không đến đầy đủ tới các nhóm hộ, đặc biệt là nhóm có thu nhập thấp
Các tổ chức tín dụng nông thôn đều dựa vào thông tin của địa phương cung cấp đặc biệt là cho vay xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, địa phương không có thông tin đầy đủ về các hoạt động tín dụng trong địa bàn và cũng không thể khẳng định tất cả hộ gia đình của địa phương đều được tiếp cận thông tin. Đôi khi những người có phương án đầu tư hiệu quả không được tiếp cận với các chương trình cho vay vốn. Vì vậy việc giúp các hộ có thu nhập thấp cải thiện kinh tế hộ gặp nhiều khó khăn.
- Bất bình đẳng nguồn vốn giữa các nhóm hộ
Ngân hàng chỉ chú trọng những khách hàng lớn, quy mô sản xuất đa dạng mà bỏ ngỏ những món vay nhỏ lẻ. Trong khi đó, nguồn vốn chính thức hộ nghèo có thể dễ dàng tiếp cận chủ yếu từ ngân hàng Chính sách. Ngân hàng Chính sách đang gặp những khó khăn vì phụ thuộc vào tài trợ của Chính phủ, khả năng huy động vốn tiết kiệm hạn chế do mạng lưới hầu như không có chi nhánh độc lập.... Vì vậy chỉ có một số người nghèo ở khu vực nông thôn tiếp cận được nguồn vốn vay của ngân hàng chính sách.
- Các tổ chức tín dụng xa nơi cư trú
Việ các tổ chức tín dụng xa nơi cư trú đã làm cho hộ gia đình phần nào ngại giao dịch. Đối với một số hộ phải đi xa 20 – 40 km mới đến được điểm giao dịch nhưng phải đến vài ba lần mà chưa chắc gì đã được vay. Vừa tốn thời gian, chi phí vì vậy vay ngân hàng vẫn chưa được họ lựa chọn khi có nhu cần vay vốn, cũng như gửi tiền.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP
5.1. Kết luận
Hộ gia đình ở khu vực nông thôn có nguồn thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp. Một bộ phận nhỏ có nguồn thu nhập từ buôn bán, làm thuê, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên do sản xuất nông nghiệp chỉ mang tính thời vụ nên buôn bán, làm thuê, dịch vụ cũng chịu sự tác động theo do vậy nguồn thu nhập thường không ổn định.
Đầu tư chiếm một phần rất quan trọng trong cuộc sống của hộ gia đình khu vực nông thôn. Việc đầu tư hiệu quả sẽ góp phần gia tăng thu nhập và tiết kiệm. Tuy nhiên, hành vi đầu tư của hộ gia đình chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố: vốn, chi phí bỏ ra, lợi nhuận, khấu hao…. Giữa các nhóm quan sát khác nhau thì các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư cũng khác nhau:
- Đối với nhóm hộ thu nhập cao, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư là tiết kiệm (96% số hộ), vốn (92% số hộ), chi phí bỏ ra (88% số hộ), lợi nhuận (72% số hộ)...
- Đối với nhóm hộ thu nhập khá, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư là tiết kiệm (96% số hộ), vốn (92% số hộ), chi phí bỏ ra (88% số hộ), lợi nhuận (84% số hộ)...
- Đối với nhóm hộ thu nhập trung bình, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư là vốn (96% số hộ), chi phí bỏ ra (92% số hộ), nhu cầu thị trường (84% số hộ)...
- Đối với nhóm hộ thu nhập thấp, yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư là vốn (100% số hộ), chi phí bỏ ra (96% số hộ), lãi suất (92% số hộ)....
Tiết kiệm góp phần quan trọng trong việc tái đầu tư. Tiết kiệm ở khu vực nông thôn tập trung ở 3 nhóm hộ: thu nhập cao, thu nhập khá, thu nhập trung bình và thường tồn tại dưới các hình thức: giữ tiền mặt ở nhà, dự trữ vàng, gửi tiết kiệm, chơi hụi, cho vay…
Dạng tiết kiệm chiếm tỷ lệ lớn nhất là giữ tiền mặt ở nhà và dự trữ vàng: Quan sát nhóm thu nhập cao có 100% số hộ giữ tiền mặt ở nhà và 96% dự trữ vàng; Nhóm thu nhập khá là 100% giữ ở nhà và 80% dự trữ vàng; Nhóm thu nhập trung bình là 40% giữ ở nhà và 40% dự trữ vàng. Trong khi đó, tiết kiệm với hình thức gửi ngân hàng chỉ có ở nhóm hộ thu nhập cao chiếm 32%.
Lý do mà hộ gia đình đưa ra khi sử dụng các hình thức tiết kiệm là sinh thên lời, tận dụng được tiền nhàn rỗi, an toàn, thói quen, cưới xin, dự phòng khi có rủi ro xảy ra, không tìm được hình thức tích lũy khác.
Chi tiêu của hộ gia đình quan hệ cùng chiều với thu nhập, khi thu nhập thay đổi thì chi tiêu cũng thay đổi theo. Hệ số hồi quy 0,146 có ý nghĩa khi thu nhập hộ gia đình tăng 1.000 đồng thì chi tiêu hộ gia đình tăng lên 146 đồng. Hệ số hồi quy 440,814 >0 cho biết không có một khoản thu nhập nào trong tháng thì hộ gia đình vẫn chi tiêu.
Trong quá trình đầu tư sản xuất việc thiếu vốn cũng thường xuyên xảy ra đối với tất cả các nhóm hộ quan sát từ thu nhập thấp đến thu nhập cao. Hộ có thu nhập cao và khá thường tìm nguồn vốn vay chính từ ngân hàng lần lượt là 48% và 44%, trong khi đó nhóm thu nhập thấp và trung bình lại tìm nguồn vốn vay chính từ vay hàng xóm lần lượt là 92% và 52% trên tổng số nhóm quan sát.
Trình độ học vấn cũng ảnh hưởng đến việc hộ gia đình sử dụng hình thức vay, hộ có trình độ học vấn càng cao có vốn vay chính từ ngân hàng, còn hộ có trình độ học vấn thấp có vốn vay chính từ hàng xóm: Hộ có trình độ cấp I vay hàng xóm là 62%, vay ngân hàng là 23%; Hộ có trình độ học vấn cấp III có nguồn vốn vay từ hàng xóm chiếm 0%, vay ngân hàng 67%.
Bên cạnh các yếu tố mà hộ gia đình cho là ảnh hưởng đến thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm, đầu tư thì còn có những khó khăn khác mà hộ gia đình gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh cũng rất quan trọng như: chất lượng giống kém, trình độ khoa học kỹ thuật thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, hệ thống đường xá, cầu cống vẫn chưa đảm bảo, sản phẩm bán ra bị thương buôn ép giá…
Tóm lại, hành vi tiết kiệm và đầu tư của hộ gia đình chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Vì vậy, để việc tiết kiệm và đầu tư của hộ gia đình đạt hiệu quả cần có sự phối hợp cũng như sự nổ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và hộ gia đình.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với hộ gia đình nông dân
Để hạn chế những khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất và để đầu tư mang lại hiệu quả các nhóm hộ cần:
- Tìm kiếm, lựa chọn những giống cây trồng, vật nuôi tốt để việc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần gia tăng thu nhập, tiết kiệm.
- Thực hiện thâm canh, tăng vụ trên diện tích hiện có, cải tiến quy trình kỹ thuật để sản xuất ngày càng đạt hiệu quả hơn nhằm góp phần tăng thu nhập, tăng tiết kiệm nâng cao đời sống từ vật chất lẫn tinh thần.
- Tích cực tham gia các buổi hội thảo do các cơ quan khuyến nông tổ chức, học tập những mô hình sản xuất đạt hiệu quả của những hộ nông dân sản xuất giỏi.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất, tiết kiệm chi phí bỏ ra. Chuyển đổi những cây trồng năng suất thấp sang trồng hoa màu, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Tận dụng những phế phẩm trong cuộc sống hàng ngày, trồng trọt để mở rộng chăn nuôi. Bên cạnh việc tự phục vụ cho tiêu dùng hàng ngày có thể mở rộng sản xuất kiếm thêm thu nhập.
Tiếp cận thị trường tín dụng chính thức khi cần có nhu cầu vay vốn thay vì thị trường phi chính thức nhằm tránh tình trạng phải chịu lãi suất quá cao.
Tiến hành thực hành tiết kiệm nhưng với hình thức là gửi ngân hàng thay vì giữ tiền mặt, dự trữ vàng nhằm giúp cho ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn để cho vay mà người dân thì cũng có lợi.
5.2.2. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương
Giúp nông dân thành lập các tổ thu mua nông sản để việc tiêu thụ được dễ dàng, giúp nông dân có thể thương lượng giá bán tốt hơn khi bán cho thương lái. Từ đó, hộ gia đình có thể yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh.
Tiến hành cải tạo và đồng thời nâng cấp những tuyến đường hiện có, chú trọng những tuyến đường giao thông quan trọng nhằm giúp người nông dân có thể giao thương buôn bán dễ dàng. Đồng thời khuyến khích hộ gia đình đầu tư vào lĩnh vực sản xuất đạt hiệu quả.
Đối với những ngành đầu tư mới đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác, quản lý. Nhà nước cần thường xuyên cử các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ xuống trực tiếp hướng dẫn hộ nông dân để hộ gia đình có thể đầu tư sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Tổ chức hội thảo giữa các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, nông dân sản xuất giỏi với bà con nông dân để người nông dân thông qua đó có thể trao đổi và học tập kinh nghiệm sản xuất lẫn nhau.
Tiến hành lập danh sách những hộ nghèo để những hộ này sớm nhận được sự hỗ trợ về vốn từ ngân hàng chính sách để có thể mở rộng đầu tư sản xuất cải thiện thu nhập.
5.2.3. Đối với các tổ chức tín dụng nông thôn
Mở rộng quy mô hoạt động của các ngân hàng lưu động đến các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa. Đảm bảo các nhóm hộ đều có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng. Đặc biệt là nhóm thu nhập thấp.
Đơn giản quy trình thủ tục, chủ động đưa hoạt động ngân hàng về các địa bàn cư trú, cải tiến cung cách phục vụ nhằm tối thiểu hóa chi phí, thời gian công sức và tạo sự thân thiện, tạo cảm giác thoải mái, thân mật, tự nhiên… nói chung là môi trường tâm lý giao dịch phải được cải thiện sao cho giảm đáng kể chi phí giao dịch.
Từng bước đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng trên địa bàn nông thôn: tiết kiệm, cho vay, thanh toán trong giao dịch… sao cho có thể đáp ứng đầy đủ những nhu cầu của người dân, sẽ tạo sức cạnh tranh hơn đối với các tổ chức tín dụng phi chính thức (chủ yếu là hoạt động cho vay, tiết kiệm).
5.3. Giải pháp
5.3.1. Các giải pháp tăng thu nhập cho hộ gia đình ở nông thôn
Phát huy các thế mạnh của những vùng trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi, nuôi trồng thuỉy sản đạt năng suất, chất lượng cao. Đồng thời chuyển dịch những diện tích trồng lúa năng suất thấp, không chủ động được nước tưới sang nuôi trồng thủy sản hoặc trồng các loại cây hoa màu.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đi đôi với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản. Khuyến khích các nông hộ phát triển nuôi trồng theo hình thức hộ trang trại. Thực hiện thâm canh tăng năng suất cây trồng trên những diện tích hiện có.
Tăng cường cải tạo và hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, thay đổi một số công thức luân canh có hiệu quả thấp sang những công thức luân canh mới có hiệu quả hơn.
Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với những nhóm hộ có nhu cầu vay vốn. Mở rộng quy mô cho vay đối với các nhóm hộ buôn bán, dịch vụ.
Phát triển buôn bán, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các ngành nghề truyền thống, đầu tư khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn để những lúc nhàn rỗi có thêm thu nhập. Tránh tình trạng lao động nông thôn di cư lên thành phố vào các khu công nghiệp dẫn đến tới mùa vụ lao động khan hiếm.
5.3.2. Giải pháp thúc đẩy các hình thức tín dụng chính thức ở nông dân
Đẩy mạnh công tác huy động tiết kiệm ở địa bàn nông thôn. Tiết kiệm ở nông thôn có tiềm năng rất lớn nhưng trong thời gian qua vẫn chưa được các tổ chức tín dụng chú trọng, khai thác đúng mức. Đối với những hộ nông dân việc có nơi để tiết kiệm rất quan trọng. Các hộ gia đình xem tiết kiệm là công cụ đặc biệt hữu ích để cân đối chi tiêu giữa các mùa vụ, để tích lũy tài sản cho gia đình và phòng chống rủi ro.
Mở rộng phạm vi phục vụ đến các địa bàn nông thôn vùng sâu, vùng xa kèm theo những dịch vụ phụ trợ. Tại nhiều địa phương trong tỉnh, việc người nông dân muốn vay vốn phải đi rất xa mới đến trụ sở ngân hàng, đi vài ba lần có khi không biết chắc có vay được hay không. Vì vậy việc mở các ngân hàng lưu động đến các vùng nông thôn là việc cần làm để giúp người nông dân tiếp cận được nguồn vốn tốt để an tâm sản xuất. Bên cạnh đó, do trình độ dân trí thấp, các tổ chức tín dụng chính thức ngoài việc cho vay hướng dẫn người dân cách sử dụng đồng vốn hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao. Từ đó việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng sẽ dễ dàng hơn.
Tạo sự liên kết giữa hai thị trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Đưa ra các chính sách khuyến mãi hấp dẫn để khuyến khích những hộ thừa vốn gửi tiết kiệm vào ngân hàng. Thông qua nguồn vốn đó ngân hàng có thể cho những hộ thiếu vốn vay lại, tránh được tình trạng những hộ có nhu cầu vay vốn phải chịu lãi suất cao. Việc khai thác và phối hợp được ưu điểm, thế mạnh của hai khu vực này sẽ đảm bảo có được nhiều dòng tín dụng tiện ích và có chất lượng cao hơn cho các hộ dân nông thôn, nhất là nhóm hộ có thu nhập thấp.
Đa dạng hóa các loại hình tín dụng cho nông thôn. Bên cạnh cho vay là hoạt động chính của các tổ chức tín dụng nông thôn, cần đa dạng thêm các loại hình hoạt động như: gửi tiết kiệm, thanh toán trong giao dịch để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu giao dịch khác nhau của hộ gia đình khu vực nông thôn.
Các tổ chức tín dụng nông thôn phải có cơ chế hoạt động linh động để đảm bảo rằng tất cả các nhóm hộ từ thu nhập thấp đến thu nhập cao, từ món vay lớn đến món vay nhỏ đều có khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức như nhau. Nhu cầu vay vốn của tất các nhóm hộ rất đa dạng, phong phú nhưng dù món vay lớn dù nhỏ cũng nên được đáp ứng như nhau mới đảm bảo tính công bằng trong công tác tín dụng nông thôn nhằm góp phần tăng thu nhập và giảm đói nghèo ở nông thôn.
Đơn giản các quy trình và thủ tục cho vay. Việc các tổ chức tín dụng chính thức thường yêu cầu người đi vay phải thế chấp tài sản, phổ biến nhất là đất hay nhà cửa, giấy xác nhận của chính quyền địa phương… Thủ tục phiền hà, phức tạp và quy định rắc rối là một cản trở lớn đối với việc tiếp cận nguồn vốn chính thức của hầu hết các nhóm hộ. Đặc biệt là nhóm trình độ học vấn thấp từ đó làm nảy sinh những tệ nạn như cò vay vốn.
Đối với khách hàng uy tín, quen thuộc cần tạo điều kiện cho họ trở thành hội viên của ngân hàng. Việc trở thành hội viên giúp cho các hộ nông dân dễ dàng khi đi vay, giảm được các thủ tục rườm rà, phức tạp, lãi suất đi vay thấp. Từ đó các hộ nông dân sẽ gia tăng việc sử dụng các hình thức tín dụng chính thức.
Mở rộng yêu cầu về mục đích sử dụng vốn vay. Bên cạnh cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp là hoạt chính, các tổ chức tín dụng chính thức ở nông thôn cũng nên chú ý đến việc cho vay vốn đối với các nhóm hộ khác ở nông thôn nhưng không làm nông nghiệp: buôn bán, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp… Vì trên thực tế, hoạt động phi nông nghiệp chiếm mảng khá lớn trong cơ cấu kinh tế nông thôn. Ngoài ra, cũng cần mở rộng việc cho vay vốn với các nhóm hộ có nhu cầu vay khác như: sửa chữa nhà, học hành, tiêu dùng, cưới xin, trả nợ… Nhất là các nông hộ thuộc diện nghèo rất cần vay cho mục đích tiêu dùng hoặc giải quyết những việc cấp bách và họ phải tìm đến những người cho vay lãi. Những quy định ngặt nghèo về mục đích sử dụng vốn vay tạo nên phân biệt đối xử với người nghèo càng khiến cho họ khó thoát ra cái vòng luẩn quẩn đói nghèo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thị Nghệ. 2006. Phân tích thu nhập của hộ nông dân do thay đổi hệ thống canh tác ở Đồng Bằng Sông Hồng. Hà Nội: Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn.
Đinh Phi Phổ. 2003. Kinh tế nông nghiệp. Thành Phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
David, J. Luck và Ronald, S. Rubin. 1998. Nghiên cứu Marketing. Hà Nội: NXB Thống kê.
Nguyễn Đình Thọ. 1998. Nghiên cứu Marketing. TP Hồ Chí Minh: NXB Giáo dục.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2005. Hà Nội: NXB Thống kê.
Đoàn Hoài Nhân. Tài liệu môn Tin học ứng dụng. Đại học An Giang.
Lư Hoàng Phố. 2007. Hành vi khách du lịch ở Miếu Bà Chúa Xứ - Châu Đốc. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp. Khoa kinh tế, Đại học An Giang.
Phan Trung Nghĩa. 2007. Nghiên cứu nhận thức của hộ nông dân về mô hình HTX kiểu mới tại Huyện Thoại Sơn Tỉnh An Giang. Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Quản Trị Kinh Doanh Nông Nghiệp. Khoa kinh tế, Đại học An Giang.
Trang web Sở khoa học công nghệ An Giang:
Trang web tỉnh An Giang:
Đại học Đà Nẵng:
Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia:
PHỤC LỤC 1
Mã số phiếu
BẢNG CÂU HỎI VỀ HÀNH VI ĐẦU TƯ VÀ TIẾT KIỆM CỦA HỘ GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN
Phần I: Giới thiệu
Chào các cô (chú)! Con tên là Nguyễn Thị Kiều Lam, Khoa Kinh Tế Quản trị kinh Doanh, Trường Đại Học An Giang. Hôm nay con đến đây để trao đổi và tìm hiểu về hành vi tiết kiệm và đầu tư của hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Mong cô (chú) giúp con hoàn thành bảng câu hỏi này.
Phần II: Câu hỏi
Câu 1: Thu nhập của gia đình cô (chú) chủ yếu từ những nguồn nào và cụ thể là bao nhiêu trong năm qua?
Đồng /năm
Trồng lúa
Trồng hoa màu
Chăn nuôi
Nuôi trồng thủy sản
Buôn bán
Tiểu thủ công nghiệp
Dịch vụ
Làm thuê
Khác……………………………………
Câu 2: Với thu nhập như vậy thì ước tính chi phí bỏ ra là bao nhiêu?
Đồng/năm
Thuê lao động
Máy móc
Giống, Vật tư, khác
Trồng lúa
Trồng hoa màu
Chăn nuôi
Nuôi trồng thủy sản
Buôn bán
Tiểu thủ công nghiệp
Dịch vụ
Làm thuê
Khác……………………..
Câu 3 : Số tiền có được sau khi trừ chi phí cô (chú) thường dùng vào những việc gì?
Dùng chi tiêu hàng ngày.
Đầu tư mở rộng sản xuất.
Dùng để tích lũy.
Dùng vào những việc khác
Câu 4: Cô (chú) thường dành bao nhiêu tiền cho việc chi tiêu? Đồng/năm
Ăn uống
Đi lại
Học hành
Mua sắm
Đám tiệc
Khác…….
Câu 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu của cô (chú) là gì?
Thu nhập
Đầu tư
Lạm phát
Tiết kiệm
Giá cả hàng hóa
Học hành
Tập quán sinh hoạt
Khác……
Câu 6: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của cô (chú) là gì?
Vốn
Lãi suất
Lợi nhuận
Chi phí bỏ ra
Nhu cầu thị trường
Khấu hao
Tiết kiệm
Kỹ thuật
Chi tiêu
Khác…….
Câu 7: Trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất những khó khăn mà cô (chú) thường gặp phải là gì?
Giống
Thời tiết
Giá vật tư nông nghiệp, thức ăn
Dịch bệnh
Vốn
Kỹ thuật canh tác, nuôi trồng
Nhân công lao động
Khác…
Máy móc phục vụ sản xuất
Câu 8: Nguyên nhân gặp phải những khó khăn này là gì?
Câu 9: Nếu gặp khó khăn về vốn khi đó cô (chú) sẽ bổ sung nguồn vốn mình bằng cách nào?
Vay ngân hàng
Vay hàng xóm
Vay quỹ tín dụng
Vay hợp tác xã
Vay xóa đói giảm nghèo
Vay khác…..
Vay người thân
Câu 10: Lý do vì sao cô (chú) lại chọn hình thức này?
Vay ngân hàng, vay quỹ tín dụng, vay xóa đói giảm nghèo
Vay người thân, vay hợp tác xã, vay hội phụ nữ
Vay hàng xóm, vay khác
Lãi suất thấp.
Khác…….
Không chịu lãi suất.
Khác…….
Nguồn sẵn có tại địa phương.
Không cần phải thế chấp tài sản.
Thủ tục đơn giản.
Thời gian nhanh.
Khác…….
Câu 11: Lý do vì sao cô (chú) không chọn hình thức này?
Vay ngân hàng, vay quỹ tín dụng, vay xóa đói giảm nghèo
Vay người thân, vay hợp tác xã, vay hội phụ nữ
Vay hàng xóm, vay khác
Phải thế chấp tài sản.
Thủ tục phức tạp.
Tốn nhiều thời gian.
Khác…….
Không đủ điều kiện để vay với hình thức này.
Khác……
Lãi suất cao.
Khác…….
Câu 12: Trong quá trình hoạt động sản xuất số tiền cô (chú) tích lũy được thường tiết kiệm dưới hình thức nào?
Giữ ở nhà.
Mua vàng.
Gửi tiết kiệm.
Chơi hụi.
Cho vay.
Khác…………………………………………………………………………..
Câu 13: Tại sao cô (chú) thích tích lũy dưới hình thức này?
Sinh thêm lời.
Tận dụng được tiền nhàn rỗi.
An toàn.
Thói quen.
Khác……………………………………………………………………………
Câu 14: Cô (chú) có nghĩ trong tương lai sẽ dùng số tiền tích lũy đó vào những việc khác không?
Có.
Không.
Câu 15: Nếu có thì dùng vào những việc gì?
Mở rộng ngành nghề đang sản xuất, kinh doanh.
Đầu tư chăn nuôi.
Đầu tư nuôi trồng thủy sản.
Mua đất.
Mua máy móc sản xuất.
Học hành.
Khác.
Cô (chú) xin vui lòng cho biết một số thông tin có liên quan?
Câu 16: Cô (chú) có thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, quỹ tín dụng … không? (như gửi tiết kiệm, đi vay…)
Có. (tiếp câu 17)
Không. (tiếp 19)
Câu 17: Nếu có thì cô (chú) thường sử dụng những dịch vụ nào?
Đi vay.
Gửi tiết kiệm.
Khác………………………………………………………………………..
Câu 18: Mức độ giao dịch?
1 tháng/lần.
2 tháng/lần.
3 tháng/lần.
Khác
Câu 19: Trình độ học vấn cô (chú) cấp mấy?
Cấp I trở xuống.
Cấp II.
Cấp III.
Trên phổ thông.
Câu 20: Gia đình cô (chú) có bao nhiêu thành viên?
Câu 21: Số thành viên trên 15 tuổi là bao nhiêu?
Xin chân thành cảm ơn cô (chú)!
PHỤC LỤC 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Cơ cấu kinh tế hộ gia đình khu vực nông thôn?
Thu nhập
Count
%
Trồng lúa
80
80
Trồng hoa màu
15
15
Chăn nuôi
19
19
Nuôi trồng thủy sản
9
9
Buôn bán
22
22
Tiểu thủ công nghiệp
6
6
Dịch vụ
9
9
Làm thuê
34
34
Khác
15
15
Thu nhập trung bình/tháng của gia đình cô (chú) chủ yếu từ những nguồn nào và cụ thể là bao nhiêu sau khi trừ chi phí?
- Phân theo thu nhập
Thu nhập
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ
trung bình
Nhóm hộ
thấp nhất
Mean
%
Mean
%
Mean
%
Mean
%
Trồng lúa
3,711
71,9
1,149
60,1
712
65,7
211
43,8
Trồng hoa màu
10
0,2
44
2,3
46
4,2
7
1,5
Chăn nuôi
0
0
50
2,6
91
8,4
53
11
NTTSản
1,044
20,2
51
2,7
0
0
0
0
Buôn bán
265
5,1
386
20,2
64
5,9
44
9,1
TTCNghiệp
0
0
48
2,5
42
3,9
0
0
Dịch vụ
15
0,3
63
3,3
47
4,3
15
3,1
Làm thuê
52
1
24
1,3
65
6
134
27,8
Khác
65
1,3
96
5
16
1,5
18
3,7
Tổng
5,162
100
1,911
100
1,083
100
482
100
- Phân theo trình độ học vấn
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ thấpnhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Cấp I trở xuống
5
8
15
25
17
28
23
38
Cấp II
17
53
7
22
6
19
2
6
Cấp III
2
67
1
33
Trên phổ thông
1
33
2
67
Số tiền có được sau khi trừ chi phí cô (chú) thường dùng vào những việc gì?
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ thấp nhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Chi tiêu hàng ngày
25
100
25
100
25
100
25
100
Đầu tư tiếp tục sản xuất
25
100
25
100
25
100
25
100
Dùng để tích lũy
25
100
25
100
10
40
0
Trả nợ vay
14
56
13
52
19
76
25
100
Chi khác
8
32
3
12
5
20
10
40
Cô (chú) thường dành bao nhiêu tiền cho việc chi tiêu?
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ thấp nhất
Mean
%
Mean
%
Mean
%
Mean
%
Ăn uống
718
57
533
61
305
54
183
55
Đi lại
81
6
50
6
32
6
14
4
Học hành
163
13
93
11
63
11
37
11
Mua sắm
101
8
78
9
60
11
34
10
Đám tiệc
45
4
29
3
24
4
16
5
Chi khác
143
11
86
10
82
14
48
14
Tổng
1,251
100
869
100
566
100
332
100
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chi tiêu của cô (chú) là gì?
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ
thấp nhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Thu nhập
25
100
25
100
25
100
25
100
Lạm phát
7
28
11
44
17
68
7
80
Giá cả hàng hóa
13
52
14
56
24
96
25
100
Tập quán sinh hoạt
15
60
20
80
25
100
23
92
Đầu tư
11
44
7
28
14
56
9
36
Tiết kiệm
16
64
20
80
14
56
Học hành
11
44
6
24
4
16
6
24
Khác
3
12
6
24
4
16
6
24
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi đầu tư của cô (chú) là gì?
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ
thấp nhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Vốn
23
92
23
92
24
96
25
100
Lợi nhuận
18
72
21
84
21
84
19
76
Nhu cầu thị trường
19
76
21
84
21
84
7
28
Tiết kiệm
24
96
24
96
15
60
Chi tiêu
18
72
22
88
17
68
10
40
Lãi suất
11
44
13
52
16
64
23
92
Chi phí bỏ ra
22
88
22
88
23
92
24
96
Khấu hao
8
32
7
28
6
24
Kỹ thuật
9
36
3
12
5
20
2
8
Khác
9
36
11
44
9
36
5
20
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ thấp nhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Giống
11
44
8
32
6
24
3
12
Giá vật tư nông nghiệp
24
96
16
64
21
84
16
64
Vốn
14
56
15
60
24
96
25
100
Nhân công lao động
13
52
10
40
5
20
0
Máy móc phục vụ sản xuất
10
40
8
32
3
12
2
8
Thời tiết
15
60
6
24
7
28
0
Dịch bệnh
15
60
8
32
12
48
2
8
Kỹ thuật nuôi trồng, canh tác
7
28
4
16
7
28
0
Khác
5
20
6
24
4
16
7
28
Trong quá trình đầu tư mở rộng sản xuất những khó khăn mà cô (chú) thường gặp phải là gì?
Nếu gặp khó khăn về vốn khi đó cô (chú) sẽ bổ sung nguồn vốn mình bằng cách nào?
- Phân theo nhóm thu nhập
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ trung bình
Nhóm hộ
thấp nhất
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Vay ngân hàng
12
48
11
44
4
16
Vay quỹ tín dụng
2
8
1
4
3
12
Vay xóa đói giảm nghèo
7
28
Vay người thân
1
4
3
12
2
8
2
8
Vay hội phụ nữ
1
4
2
8
1
4
Vay hợp tác xã
4
16
3
12
Vay hàng xóm
7
28
13
52
23
92
Vay khác
2
8
4
16
- Phân theo trình độ học vấn
Cấp I trở xuống
Cấp II
Cấp III
Trên phổ thông
Count
%
Count
%
Count
%
Count
%
Vay ngân hàng
14
23
11
34
2
67
Vay quỹ tín dụng
3
5
3
9
Vay xóa đói giảm nghèo
6
10
1
3
Vay người thân
5
8
2
6
1
50
Vay hội phụ nữ
1
2
3
9
Vay hợp tác xã
4
7
3
9
Vay hàng xóm
37
62
4
13
Vay khác
6
10
Trong quá trình hoạt động sản xuất số tiền cô (chú) tích lũy được thường tiết kiệm dưới hình thức nào?
Nhóm hộ
cao nhất
Nhóm hộ khá
Nhóm hộ
trung bình
Count
%
Count
%
Count
%
Giữ ở nhà
25
100
25
100
10
40
Dự trữ vàng
24
96
22
88
10
40
Gửi tiết kiệm
8
32
0
0
Chơi hụi
7
28
12
48
1
4
Cho vay
11
44
1
4
0
Khác
4
16
2
8
1
4
Tại sao cô (chú) thích tích lũy dưới hình thức này?
Count
% số hộ tích lũy
Sinh thêm lời
33
55
Tận dụng được tiền nhàn rỗi
33
55
An toàn
30
50
Thói quen
45
75
Khác
20
33
Nếu có thì dùng vào những việc gì?
Count
% số hộ tích lũy
Mở rộng ngành nghề sản xuất, kinh doanh
60
100
Đầu tư chăn nuôi
3
5
Đầu tư nuôi trồng thủy sản
10
17
Mua đất
14
23
Mua máy móc để sản xuất
10
17
Học hành
10
17
Khác
23
38
Cô (chú) có thường sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, quỹ tín dụng … không? (như gửi tiết kiệm, đi vay….)
Count
% số hộ điều tra
Không
55
55
Có
45
45
Nếu có thì cô (chú) thường sử dụng những dịch vụ nào?
Count
% số hộ điều tra
Đi vay
40
40
Gửi tiết kiệm
8
8
Mức độ giao dịch?
Count
% số hộ điều tra
Một tháng/lần
6
6
Hai tháng/lần
7
7
Ba tháng/lần
27
27
Sáu tháng/lần
8
8
Trình độ học vấn cô (chú) cấp mấy?
Count
% số hộ điều tra
Cấp I trở xuống
60
60
Cấp II
32
32
Cấp III
3
3
Trên phổ thông
3
3
Ước lượng khi thu nhập thay đổi thì chi tiêu sẽ thay đổi như thế nào?
Mô hình tóm tắt
Mô hình
R
hiệu chỉnh
Sai số chuẩn ước lượng
1
.783(a)
.613
.609
249.579
Hệ số
Mô hình
Hệ số ước lượng
t
Sig.
B
Sai số chuẩn
Hằng số
440.814
35.502
12.417
0.000
TNNgười
0.146
0.012
12.448
0.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT14.doc