Phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động:
Ngành Lao động - TBXH (Sở Lao
động TBXH) chịu trách nhiệm xây
dựng phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
thông tin về thị trường lao động; Phát
triển hệ thống thu thập, xử lý, phân
tích, dự báo thông tin thị trường lao
động; Hình thành ngân hàng việc làm
phục vụ các đối tượng có nhu cầu tìm
việc làm; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu về thị trường lao động cấp tỉnh
(dựa trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống
kê thị trường lao động của Bộ Lao động
TBXH)
Cần khẩn trương xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin TTLĐ tỉnh và
nối mạng, trước hết ở thành phố Nha
Trang, 3 khu kinh tế trọng điểm và 5
khu công nghiệp tập trung. (ii) Cục
Thống kê phối hợp với các ngành chức
năng trên địa bàn tỉnh thiết kế và thực
hiện các cuộc điều tra đặc biệt để thu
thập thông tin cần thiết phục vụ mục
tiêu phát triển Tỉnh. Ban hành văn bản
pháp quy về xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hoạt động của thị trường lao
động; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cơ
bản đánh giá các hoạt động của thị
trường lao động theo hướng so sánh
được với hệ thống chỉ tiêu đánh giá của
Tổ chức Lao động Q
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
8 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghiệp Khánh Hòa giai đoạn đến 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 42 
IỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP KHÁNH 
HÒA GIAI ĐOẠN ĐẾN 2020 
Ths. Nguyễn Trung Hưng 
Viện Khoa học Lao động và Xã hội 
I. Tổng quan về công nghiệp và 
nguồn nhân lực công nghiệp giai 
đoạn 2000-2010 
Mặt được: 
(1) Tốc độ tăng trưởng công nghiệp 
khá ổn định và ngành công nghiệp 
đóng vai trò quan trọng trong phát 
triển kinh tế và giải quyết việc làm 
Giai đoạn 2000-2010, tốc độ tăng 
trưởng Công nghiệp bình quân hàng 
năm khá cao (xấp xỉ 15%) và ổn định, 
góp phần làm cho tốc độ tăng GDP 
hàng năm của tỉnh (10,65%) cao hơn 
mức tăng trưởng bình quân của cả nước 
(7,46%). Tỷ trọng GDP công nghiệp 
trong tổng GDP của tỉnh đã tăng từ 
35,3% năm 2000 lên 41,6% năm 2005 
và đạt 42,23% năm 2010, giá trị GDP 
công nghiệp đạt xấp xỉ 15 ngàn tỷ đồng 
(giá so sánh 1994) và cao hơn gấp 2 lần 
so với năm 2004. Đặc biệt trong đó, 
GDP của 8 nhóm ngành công nghiệp 
trọng điểm đóng vai trò quan trọng và 
có tác động tích cực, quyết định tới sự 
phát triển của ngành công nghiệp toàn 
tỉnh. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế trong nội bộ ngành công nghiệp 
diễn ra khá tích cực theo hướng chuyển 
dần từ các ngành công nghiệp thâm 
dụng lao động (chế biến thực phẩm) 
sang các ngành thâm dụng vốn nhưng 
tạo ra giá trị sản xuất lớn (sản xuất 
thuốc lá, cơ khí đóng tàu, sản xuất linh 
kiện điện tử..), phù hợp với những đặc 
thù và lợi thế cạnh tranh trong phát 
triển kinh tế của tỉnh. Nhiều sản phẩm 
công nghiệp mới đã được sản xuất và 
có tốc độ tăng trưởng khá như: xi 
măng, điện, đóng tàu, sản xuất gạch tuy 
nen. Đây chính là những tiền đề quan 
trọng của tỉnh trong việc xây dựng và 
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế 
xã hội nói chung cũng như chiến lược 
phát triển công nghiệp nói riêng cho 
giai đoạn tới phù hợp với điều kiện đặc 
thù và thế mạnh của tỉnh. 
Công nghiệp phát triển đã góp phần 
quan trọng trong giải quyết việc làm và 
chuyển dịch cơ cấu lao động, cụ thể, hệ 
số co giãn việc làm trong ngành công 
nghiệp giai đoạn 2000-2009 khoảng 
0,38 và cao hơn hệ số co giãn việc làm 
chung toàn tỉnh chỉ khoảng 0,1027. Bên 
cạnh đó, công nghiệp phát triển đã thu 
hút lao động từ khu vực nông, lâm 
nghiệp góp phần thúc đẩy chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu 
lao động đúng hướng theo ngành cũng 
như chuyển dịch trong nội bộ ngành 
thông qua việc cung cấp các trang thiết 
bị máy móc, vật tư kỹ thuật đẩy nhanh 
quá trình cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, 
nâng cao giá trị đất đai, chuyển đổi cơ 
cấu cây trồng, vật nuôi. Mặt khác, phát 
triển công nghiệp còn là động lực trong 
7
 Hệ số co giãn việc làm của tỉnh được tính dựa trên 
số liệu GDP từ Niên giám thống kê Khánh Hòa và 
số liệu về lao động có việc làm của Sở Công 
thương Khánh Hòa. 
H 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 43 
phát triển các ngành nghề kinh tế khác 
như: kích thích nhu cầu sử dụng 
nguyên liệu và máy móc, trang thiết bị; 
nuôi dưỡng các hoạt động thương mại 
và vận tải; khai thác triệt để và có hiệu 
quả nguồn đầu tư tài chính và kỹ thuật 
của tỉnh; cung cấp cho các ngành dịch 
vụ vận tải, thương mại, du lịch và các 
ngành dịch vụ phi sản xuất vật chất 
khác những máy móc, phương tiện, vật 
tự hàng hoá, tạo mối liên hệ sản xuất và 
tiêu dùng trong và ngoài tỉnh, ngoài 
nước. Các sản phẩm của ngành công 
nghiệp địa phương như: đóng tàu, chế 
biến thuốc lá, hạt điều, thuỷ hải sản, 
yến sào, đường mật, hàng dệt may, 
sợi... đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng 
trong nước và tham gia xuất khẩu ở 
nhiều thị trường trên thế giới. 
(2) Lao động làm việc trong công 
nghiệp tăng khá nhanh với chất lượng 
ngày càng được cải thiện 
Tổng số doanh nghiệp/cơ sở sản 
xuất công nghiệp đã tăng từ 6518 cơ sở 
năm 2004 lên 7196 cơ sở năm 2009. 
Các cơ sở này tập trung chủ yếu tại một 
số địa bàn trong tỉnh là thành phố Nha 
Trang - trung tâm kinh tế - xã hội của 
tỉnh với khoảng gần 1700 cơ sở đang 
hoạt động; tiếp đến là thành phố Cam 
Ranh và thị xã Ninh Hoà cũng là nơi 
phát triển khá mạnh mẽ của các cơ sở 
công nghiệp; những huyện, thị có xu 
hướng tăng nhanh trong khoảng thời 
gian gần đây và những năm tiếp theo là 
huyện Diên Khánh, Vạn Ninh, Cam 
Lâm. Đại đa số (90,2%) số cơ sở công 
nghiệp không chịu sự điều tiết bởi Luật 
Doanh nghiệp . 
Qui mô và tỷ trọng lao động làm 
việc trong Công nghiệp tăng khá trong 
những năm gần đây. Tính đến năm 
2009, quy mô lao động làm việc trong 
Công nghiệp nói riêng đạt trên 118 
ngàn
8. Bình quân hàng năm, lao động 
làm việc trong Công nghiệp đã tăng 
thêm khoảng 7,1 ngàn, tương ứng với 
tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 
8,5% . Trong Công nghiệp thì nhóm 
ngành công nghiệp chế biến có mức 
tăng cao nhất với tổng số lao động đã 
tăng từ 8,5 ngàn năm 2005 lên 53,3 
ngàn năm 2009. Biến động và chuyển 
dịch cơ cấu lao động công nghiệp theo 
nhóm ngành, địa bàn, theo cấp trình độ 
chuyên môn kỹ thuật diễn ra khá tích 
cực, tác động tích cực tới quá trình tạo 
việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động 
và phát triển nguồn nhân lực chung 
toàn tỉnh. Triển vọng tạo thêm việc làm 
trong công nghiệp khá sáng sủa, hầu 
hết các doanh nghiệp đều có xu hướng 
đã và sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động sản 
xuất kinh doanh, qua đó thu hút thêm 
nhiều lao động vào làm việc. Năng suất 
lao động công nghiệp khá cao và luôn 
duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định 
trong suốt giai đoạn (6,5%), đặc biệt là 
năng suất lao động cũng như mức tăng 
năng suất lao động của 8 nhóm ngành 
công nghiệp trọng điểm mũi nhọn cao 
hơn rất nhiều so với năng suất lao động 
chung của toàn ngành công nghiệp 
cũng như so với năng suất lao động 
chung toàn tỉnh. Hiệu quả sử dụng lao 
động công nghiệp ngày càng được cải 
thiện. Đời sống và thu nhập của lao 
động công nghiệp cao hơn nhiều so với 
mặt bằng thu nhập chung của lao động 
trong tỉnh và ngày càng được nâng lên, 
các chế độ chính sách của nhà nước đối 
với người lao động về cơ bản đã được 
doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc. 
8
 Tính toán từ số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp 
của Tổng Cục thống kê 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 44 
 Trình độ học vấn của lao động 
trong các cơ sở công nghiệp cao hơn 
nhiều so với trình độ học vấn của lực 
lượng lao động toàn tỉnh: đại đa số đều 
đã học qua trung học phổ thông (chiếm 
86,3%) và trung học cơ sở (11,8%). Tỷ 
lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ 
thuật tương đối cao (73,5%), trong đó 
nổi bật là một số nhóm ngành có tỷ lệ 
đặc biệt cao như: sản xuất phân phối 
điện/khí đốt (91,9%); dệt may, phụ liệu 
may (89,1%); sản xuất xử lý nước thải 
(87,1%); sản xuất chất dẻo và các sản 
phẩm phi kim loại (86,8%). Tuy nhiên, 
phần lớn số lao động qua đào tạo chủ 
yếu là đào tạo ngắn hạn , số lao động 
có trình độ CMKT cao (cao đẳng - đại 
học trở lên) vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ 
(12%). 
Hạn chế: 
 Chất lượng và cơ cấu lao động vẫn 
còn bộc lộ nhiều tồn tại/hạn chế 
Mức độ chuyển dịch việc làm trong 
công nghiệp chưa thực sự phù hợp với 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định 
hướng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá, 
các doanh nghiệp công nghiệp chủ yếu 
vẫn là doanh nghiệp hoạt động trong 
lĩnh vực gia công chế biến, sản xuất 
thô, sử dụng công nghệ đơn giản và 
thâm dụng lao động. Do vậy, lao động 
trong Công nghiệp chủ yếu vẫn là lao 
động giản đơn, có trình độ chuyên môn 
kỹ thuật kém, năng suất lao động thấp 
dễ bị ảnh hưởng một khi nền kinh tế bị 
tác động bởi khủng hoảng kinh tế hoặc 
do thay đổi công nghệ tại doanh 
nghiệp. Thêm vào đó, phần lớn 
(70,15%) lao động cho rằng với mức độ 
trình độ công nghệ hiện đang được sử 
dụng tại doanh nghiệp thì họ vẫn cần 
phải được đào tạo nâng cao trình độ 
hơn nữa mới đáp ứng tốt yêu cầu công 
việc, đồng thời 10,45% lao động cho 
rằng họ chưa chấp hành tốt kỷ luật lao 
động và chưa có khả năng sáng tạo, độ 
nhạy bén trong công việc. 
Về cơ bản, nguồn cung lao động 
đang lớn hơn cầu, thêm vào đó, do tác 
động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế-cơ 
cấu lao động làm cho áp lực tạo việc 
làm và chuyển đổi việc làm cho lao 
động nông nghiệp, nông thôn ngày 
càng tăng. Tỷ lệ thất nghiệp còn khá 
cao, trong đó một phần không nhỏ là 
thất nghiệp cơ cấu. Bên cạnh đó, trong 
thời gian tới khi mà định hướng phát 
triển công nghiệp của tỉnh được triển 
khai cụ thể theo hướng phân bố lại các 
doanh nghiệp (chuyển dần một số lớn 
doanh nghiệp ra khỏi thành phố Nha 
Trang) hoặc thay đổi hình thức sản xuất 
theo hướng phát triển các ngành công 
nghiệp thâm dụng vốn, đẩy nhanh quá 
trình tái cơ cấu sản xuất doanh nghiệp 
sẽ làm xuất hiện những vấn đề về việc 
làm và xã hội cho người lao động, đặc 
biệt là nhóm lao động nông thôn, lao 
động không có trình độ chuyên môn kỹ 
thuật hoặc lao động làm việc trong các 
nhóm ngành thâm dụng lao động truyền 
thống. 
Lực lượng lao động có chuyên môn 
kỹ thuật nói chung và lao động qua đào 
tạo nghề nói riêng của tỉnh chưa đáp 
ứng được yêu cầu của quá trình công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá về số lượng, 
cơ cấu ngành nghề và cấp trình độ. Đặc 
biệt là nhóm lao động có trình độ trung 
cấp nghề và cao đẳng nghề chỉ mới 
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng lực 
lượng lao động. Một số ngành công 
nghiệp trọng điểm có mức đầu tư vốn 
lớn và tạo ra giá trị sản xuất cao (đóng-
sửa chữa tầu biển, cơ khí, điện tử) còn 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 45 
thiếu rất nhiều lao động và chuyên gia 
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. 
Phân bố cơ cấu lao động qua đào 
tạo còn bất hợp lý giữa các khu vực và 
các doanh nghiệp. Tuyệt đại đa số lao 
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật 
cao (cấp trình độ từ cao đẳng trở lên) 
chủ yếu làm việc trong các cơ quan 
hành chính sự nghiệp, các trường/cơ sở 
đào tạo, số lượng lao động có trình độ 
cao làm việc trong các doanh nghiệp 
còn rất ít, nhiều vị trí làm việc trong 
một số nhóm ngành liên quan đến kỹ 
thuật có nhu cầu tuyển dụng cao thì lại 
rất thiếu, phải trông chờ vào nguồn 
cung lao động đến từ ngoài tỉnh 
(chuyên gia nước ngoài hoặc từ các 
thành phố khác như Hà Nội và TP. Hồ 
Chí Minh)
9. Thêm vào đó, phân bố cơ 
cấu lao động công nghiệp theo trình độ 
chuyên môn kỹ thuật cũng không đều 
chia theo vùng. Phần lớn lao động công 
nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật 
tốt tập trung tại địa bàn thành phố Nha 
trang, thị xã Ninh Hoà, còn các huyện 
khác và vùng nông thôn rất thấp, điều 
này ảnh hưởng tiêu cực tới phát triển 
công nghiệp của các vùng đó. 
II. Giải pháp phát triển nguồn 
nhân lực công nghiệp Khánh Hòa 
giai đoạn đến năm 2020 
1. Định hướng phát triển nguồn nhân 
lực 
- Tạo nhiều chỗ làm việc mới trong 
Công nghiệp trên cơ sở tiếp tục phát 
triển mạnh sản xuất công nghiệp cả về 
chiều rộng và chiều sâu . 
- Sử dụng nguồn nhân lực công 
9
 Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Báo cáo qui 
hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-
2020, trang 18. 
nghiệp một cách có hiệu quả, từng 
bước tiến tới việc làm đầy đủ và toàn 
dụng lao động trong công nghiệp; đảm 
bảo việc làm cho người lao động có 
nhu cầu làm việc. 
- Phân bố hợp lý nguồn nhân lực 
nhằm đạt được cơ cấu lao động hợp lý, 
tạo ra sự phát triển kinh tế liên vùng 
một cách hài hoà. 
- Hoàn thiện hệ thống và mô hình 
đào tạo, dạy nghề cho lao động theo 
định hướng "Cầu” của TTLĐ. Tạo điều 
kiện cho người lao động được tham gia 
các khoá đào tạo nâng cao trình độ học 
vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật. 
Phát triển mạnh thị trường lao động 
nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử 
dụng hiệu quả nguồn nhân lực. 
2. Một số giải pháp 
(1) Hoàn thiện cơ chế, chính sách liên 
quan đến phát triển kinh tế công nghiệp 
Xây dựng cơ chế, chính sách phù 
hợp để khuyến khích, thu hút các dự án 
đầu tư hình thành mạng lưới liên kết 
sản xuất, kinh doanh, các ngành công 
nghiệp hỗ trợ để hình thành chuỗi giá 
trị, đồng thời đảm bảo nguồn nguyên 
liệu sản xuất đầu vào ổn định cho nhóm 
ngành công nghiệp mũi nhọn. 
Đẩy mạnh hấp thu các nguồn lực 
thông qua hội nhập kinh tế với vùng 
Nam Trung bộ, cả nước, khu vực và thế 
giới. Các giải pháp trọng tâm bao gồm: 
(i) đảm bảo môi trường thể chế đồng 
bộ, tạo điều kiện để khuyến khích cạnh 
tranh với kinh tế các tỉnh bạn, đặc biệt 
tạo điều kiện tăng cường khả năng cạnh 
tranh của những mặt hàng có khả năng 
cạnh tranh cao, có điều kiện và hạn chế 
đến mức thấp nhất sự thua thiệt đối với 
những mặt hàng có khả năng cạnh tranh 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 46 
yếu; (ii) tiếp tục cải cách hành chính, 
trong đó các cơ quan nhà nước không 
chỉ đơn thuần là các đơn vị quản lý 
hành chính, mà là những đơn vị cung 
cấp dịch vụ công có chất lượng cho nhu 
cầu phát triển; (iii) thực hiện đồng bộ 
và triệt để từ nhận thức, khung khổ thể 
chế, khung khổ pháp lý đến chỉ đạo 
điều hành thực tiễn phương châm mọi 
người dân đều được làm tất cả những gì 
mà luật pháp không cấm; (iv) Nguồn 
đầu tư của mọi chủ thể kinh tế đều 
được coi trọng; đầu tư của nhà nước chỉ 
tập trung vào những ngành, những lĩnh 
vực, những địa bàn trọng tâm, trọng 
điểm; tăng cường nghiên cứu thị trường 
để thâm nhập mở rộng thị trường; (v) 
kết hợp xoá bỏ từng bước bảo hộ nhà 
nước đối với các mặt hàng có khả năng 
cạnh tranh đồng thời nghiên cứu thị 
trường để xác định được hướng đi phù 
hợp với từng khu vực thị trường. 
Ban hành các qui định mới bổ sung 
vào các chính sách khuyến khích đầu tư 
hiện hành với nội dung yêu cầu các 
doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch 
tổng thể về nhu cầu và phương án sử 
dụng/tuyển dụng lao động (chi tiết đến 
cấp trình độ, nghề và vị trí làm việc) 
ngay từ khâu lập dự án xin giấy phép 
đầu tư. Bên cạnh đó, tỉnh cũng cần xem 
xét việc thành lập hội đồng tư vấn/đánh 
giá và thẩm định nhân lực cho các dự 
án đầu tư phát triển sản xuất của doanh 
nghiệp công nghiệp có qui mô 
lớn/doanh nghiệp đầu tư vào các vùng 
kinh tế trọng điểm/doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài với sự tham gia của 
các Sở/ban/Ngành có liên quan trong 
tỉnh. 
(2) Khuyến khích/thu hút lao động có 
trình độ CMKT cao từ nơi khác đến 
làm việc tại các ngành công nghiệp 
thâm dụng vốn và các khu kinh tế/khu 
công nghiệp tập trung 
Xây dựng chiến lược và đề án thu 
hút lao động trình độ cao đến làm việc 
tại tỉnh có sự phối hợp chặt chẽ giữa 
các cơ quan ban ngành trong tỉnh với 
hiệp hội các doanh nghiệp công nghiệp, 
các tổ chức/hiệp hội dạy nghề và các 
tỉnh/thành phố khác cũng như cơ quan 
có liên quan ở Trung ương. 
Sử dụng và đãi ngộ có hiệu quả và 
hợp lý tại doanh nghiệp đối với lao 
động có trình độ cao. Đảm bảo được 
các yêu cầu: (i) Có cơ chế và chính 
sách tuyển dụng ưu tiên (miễn thi sát 
hạch và bảo lưu bậc lương/mức lương 
cũ, giảm/rút ngắn thời gian thử việc); 
(ii) Bố trí, phân công công việc phù 
hợp, biết tôn trọng nguyện vọng và sở 
trường của từng người; (iii) Tạo dựng 
môi trường làm việc tự do dân chủ, 
khuyến khích lòng say mê, sáng tạo 
trong công việc; (iv) Có chính sách 
động viên, đãi ngộ, khuyến khích về lợi 
ích vật chất và tinh thần thoả đáng, 
thích hợp; (v) Bán cổ phần ưu đãi cho 
người lao động; (vi) Xây dựng văn hoá 
doanh nghiệp văn minh, hiện đại; (vii) 
Khuyến khích, hỗ trợ lao động có trình 
độ cao trong việc tiếp tục học tập, nâng 
cao trình độ. 
(3) Đổi mới và phát triển đào tạo 
nguồn nhân lực ở cấp trình độ cao 
đẳng-đại học nhằm đáp ứng nhu cầu 
lao động có trình độ kỹ sư, lao động 
quản lý trong các doanh nghiệp công 
nghiệp trọng điểm mũi nhọn 
Tăng cường quan hệ và liên kết với 
các trường cao đẳng-đại học khác trên 
địa bàn các tỉnh/thành phố khác như 
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, 
Bình Dương trong việc phối hợp đào 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 47 
tạo và cung ứng nhân lực trình độ cao. 
Mặt khác, nghiên cứu đánh giá và xây 
dựng kế hoạch cử lao động là người 
của tỉnh đi đào tạo ở nước ngoài đối với 
một số ngành nghề công nghiệp được 
xác định là công nghiệp mũi nhọn trong 
giai đoạn tới nhưng mới bước đầu phát 
triển ở tỉnh (vận hành máy lắp ráp linh 
kiện điện tử/sản xuất xi măng/điện, kỹ 
sư đóng tàu). 
Nâng cao năng lực và mở rộng qui 
mô đào tạo, số lượng ngành nghề công 
nghiệp được đào tạo tại 3 trường đại 
học hiện có trên địa bàn theo các 
hướng: (i) Phát triển đội ngũ giảng 
viên, giáo viên đào tạo: từng bước 
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn đấu 
đến năm 2013, 100% giáo viên đạt 
chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục, 
một bộ phận dạy trình độ trên chuẩn để 
trở thành lực lượng nòng cốt cho các 
trường trong việc đổi mới nội dung 
chương trình, cải tiến phương pháp dạy 
nghề; (ii) Tăng cường đầu tư nâng cấp, 
hiện đại hoá cơ sở vật chất của trường 
học, đảm bảo diện tích đất đai và sân 
chơi, bãi tập cho các trường; thay thế 
bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị cho 
các trường trung học chuyên nghiệp, 
cao đẳng và đại học; Từng bước chuẩn 
hoá diện tích xây dựng, diện tích phòng 
học, nhà xưởng, ký túc xá và xuất đầu 
tư cho một chỗ học; (iii) Đẩy mạnh hợp 
tác quốc tế về đào tạo thông qua các dự 
án, tăng cường trao đổi kinh nghiệm 
thông qua các hội thảo quốc tế, toạ đàm 
về các mô hình phát triển nguồn nhân 
lực giữa các cấp tỉnh, cấp doanh 
nghiệp, cấp cơ sở; (iv) Khuyến khích, 
tạo điều kiện cho các trường mở rộng 
mạng lưới hợp tác giữa các trường đại 
học trong tỉnh với các trường đại học 
nước ngoài, qua đó tạo điều kiện thuận 
lợi cho việc cử giáo viên/sinh viên giỏi 
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài để 
nâng cao trình độ, kỹ năng giảng dạy 
cũng như trong việc mời giáo viên 
nước ngoài về thỉnh giảng tại các cơ sở 
đào tạo và nghiên cứu. 
Phát triển hoạt động đào tạo theo 
địa chỉ, gắn với yêu cầu về nhân lực 
của các doanh nghiệp công nghiệp trên 
địa bàn tỉnh thông qua các hoạt động: 
(i) chủ động phối hợp với các doanh 
nghiệp; ban quản lý khu công nghiệp; 
ban quản lý khu kinh tế trọng điểm và 
hội đồng thẩm định/tư vấn/đánh giá của 
tỉnh trong hoạt động nắm bắt thông 
tin/biến động nhu cầu lao động trình độ 
kỹ sư/cán bộ quản lý theo từng cấp 
trình độ; ngành nghề đào tạo; khu vực 
và đối tượng đào tạo; (ii) xây 
dựng/thiết kế chương trình và nội dung 
đào tạo đặc thù cho những nhóm ngành 
nghề có nhu cầu lớn hoặc mang tính 
thay đổi đột biến do yêu cầu phát triển 
của hoạt động sản xuất thực tiễn tại 
doanh nghiệp (thay đổi công nghệ sản 
xuất, ngành nghề sản xuất) nhằm đào 
tạo bồi dưỡng nâng cao, đào tạo lại cho 
nhóm lao động có nhu cầu. 
(4) Phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề 
cho lao động công nghiệp 
Chuyển mạnh dạy nghề từ “hướng 
cung” sang “hướng cầu” của thị trường 
lao động gắn dạy nghề với chiến lược, 
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế 
của tỉnh và từng ngành và gắn với giải 
quyết nhu cầu việc làm của người lao 
động. Các giải pháp cụ thể gồm (i) Các 
trường đào tạo nghề, công nhân kỹ 
thuật phải có nghiên cứu thị trường, 
tính toán nhu cầu đào tạo về số lượng, 
ngành nghề, chất lượng... Trên cơ sở 
nhu cầu, các trường cùng phối hợp để 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 48 
đáp ứng nhu cầu đó cả về số lượng, 
ngành nghề, và chất lượng; (ii) Sử dụng 
nhân lực và nghiên cứu chuyển giao 
công nghệ, khuyến khích mở các cơ sở 
giáo dục đại học hoặc các trường trung 
học nghề trong các doanh nghiệp lớn có 
khả năng; (iii) Đào tạo lao động trực 
tiếp trong doanh nghiệp là một hướng 
nên được khuyến khích bởi lẽ lợi ích 
của việc doanh nghiệp tự đào tạo không 
những cho doanh nghiệp mà cho toàn 
xã hội, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu 
trình độ chuyên môn kỹ thuật của 
nguồn lao động theo hướng hiện đại; 
(iv) Trong trung và dài hạn, hệ thống 
các trường này phải đào tạo được các 
công nhân kỹ thuật có trình độ cao đáp 
ứng được yêu cầu đòi hỏi của quá trình 
công nghiệp hoá trên địa bàn tỉnh và 
thành trung tâm đào tạo công nhân kỹ 
thuật có chất lượng cung cấp cho thị 
trường lao động các tỉnh lân cận (Phú 
Yên, Đắc Lắc). 
- Đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa 
công tác đào tạo nghề theo hướng 
khuyến khích doanh nghiệp và các tổ 
chức tư nhân/quốc tế trong và ngoài 
nước tham gia tích cực vào hoạt động 
đào tạo nguồn nhân lực. Trước mắt, thí 
điểm việc doanh nghiệp trả phần bù chi 
phí chênh lệch giữa đào tạo thực tế với 
chính sách qui định về kinh phí dành 
cho đào tạo ở cấp trình độ từ trung cấp 
Xây dựng và thực hiện kế hoạch 
đào tạo lại lao động cho các doanh 
nghiệp công nghiệp trên địa bàn toàn 
tỉnh, kế hoạch này cần được triển khai 
thực hiện và kết thúc trong khoảng thời 
gian từ nay tới năm 2015. Đối tượng ưu 
tiên chủ yếu là các doanh nghiệp có sự 
thay đổi về công nghệ và dây chuyền 
sản xuất; doanh nghiệp chuyển đổi 
ngành nghề/sản phẩm sản xuất và nhóm 
lao động chưa đáp ứng được yêu cầu 
công việc trong các doanh nghiệp 
nhưng doanh nghiệp gặp khó khăn 
trong việc chuyển đổi vị trí làm việc 
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động. Để 
làm được điều này cần thực hiện một số 
giải pháp cụ thể bao gồm: (i) điều tra 
nắm bắt nhu cầu và số lượng lao động 
cần được đào tạo lại trên cơ sở sử dụng 
số liệu thu thập được từ cuộc điều tra 
“Cầu lao động” hàng năm do Sở Lao 
động TBXH thực hiện; (ii) giao cho Sở 
Lao động TBXH chủ trì phối hợp với 
trường Cao đẳng nghề Nha Trang và 
các cơ sở đào tạo nghề chủ động xây 
dựng kế hoạch tổng thể và chương trình 
đào tạo cụ thể với sự tham gia tích cực 
của doanh nghiệp hoặc đại diện doanh 
nghiệp (ban quản lý các khu công 
nghiệp, khu kinh tế; phòng Thương mại 
và Công nghiệp Khánh Hòa; hiệp hội 
doanh nghiệp vừa và nhỏ.); (iii) Ủy 
ban tỉnh ban hành chính sách và cơ chế 
hỗ trợ tài chính cho việc đào tạo lại lao 
động, đồng thời xem xét việc thành lập 
quỹ hỗ trợ đào tạo lại lao động được 
trích lập từ các nguồn kinh phí như: 
chương trình cổ phần hóa doanh 
nghiệp; chương trình khuyến khích đầu 
tư vào các khu công nghiệp; chương 
trình khuyến công; kinh phí do các 
doanh nghiệp đóng góp; kinh phí hỗ trợ 
từ các nguồn tài trợ của Chính phủ và 
các tổ chức quốc tế 
(5) Đầu tư nâng cao chất lượng hoạt 
động của Trung tâm dịch vụ việc làm 
Khánh Hoà và 4 chi nhánh tư vấn học 
nghề và giới thiệu việc làm 
Đầu tư nâng cấp hiện đại hoá Trung 
tâm dịch vụ việc làm Khánh Hoà đạt 
tiêu chuẩn khu vực, sử dụng công nghệ 
thông tin hiện đại để thực hiện giao 
dịch. Tăng cường hoạt động giới thiệu 
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 30/Quý I- 2012 
 49 
việc làm thông qua các hoạt động: (i) 
Tổ chức các giao dịch của thị trường 
lao động thường xuyên, công khai, 
minh bạch, lành mạnh; (ii) Tiếp tục mở 
rộng các kênh giao dịch trên TTLĐ 
(thông tin, quảng cáo, trang tìm việc, 
hội chợ việc làm), tạo điều kiện cho 
các giao dịch trực tiếp giữa người lao 
động và người sử dụng lao động; (iii) 
Xây dựng, kết nối và phát triển hệ 
thống các sàn giao dịch giới thiệu việc 
làm và các điểm giao dịch việc làm 
trong vùng và trên cả nước; (iv) Tăng 
cường mối quan hệ hợp tác giữa các cơ 
sở dịch vụ việc làm với các doanh 
nghiệp, các khu công nghiệp để hoạt 
động giới thiệu việc làm đáp ứng hiệu 
quả nhu cầu sử dụng lao động nói 
chung và lao động công nghiệp nói 
riêng của tỉnh. 
(6) Phát triển hệ thống thông tin thị 
trường lao động: 
Ngành Lao động - TBXH (Sở Lao 
động TBXH) chịu trách nhiệm xây 
dựng phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu 
thông tin về thị trường lao động; Phát 
triển hệ thống thu thập, xử lý, phân 
tích, dự báo thông tin thị trường lao 
động; Hình thành ngân hàng việc làm 
phục vụ các đối tượng có nhu cầu tìm 
việc làm; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ 
liệu về thị trường lao động cấp tỉnh 
(dựa trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống 
kê thị trường lao động của Bộ Lao động 
TBXH) 
Cần khẩn trương xây dựng và hoàn 
thiện hệ thống thông tin TTLĐ tỉnh và 
nối mạng, trước hết ở thành phố Nha 
Trang, 3 khu kinh tế trọng điểm và 5 
khu công nghiệp tập trung. (ii) Cục 
Thống kê phối hợp với các ngành chức 
năng trên địa bàn tỉnh thiết kế và thực 
hiện các cuộc điều tra đặc biệt để thu 
thập thông tin cần thiết phục vụ mục 
tiêu phát triển Tỉnh. Ban hành văn bản 
pháp quy về xây dựng hệ thống chỉ tiêu 
đánh giá hoạt động của thị trường lao 
động; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu cơ 
bản đánh giá các hoạt động của thị 
trường lao động theo hướng so sánh 
được với hệ thống chỉ tiêu đánh giá của 
Tổ chức Lao động Quốc tế./. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
hien_trang_va_giai_phap_phat_trien_nguon_nhan_luc_cong_nghie.pdf