Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CTPPP): Cơ hội và thách thức cho thương mại Việt Nam

Thứ hai, CTPPP mở ra cơ hội đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt nam. Như đã phân tích ở trên, cơ cấu xuất khẩu của Việt nam khá phù hợp với cơ cấu nhập khẩu của các quốc gia khác trong khối, do đó, đây là cơ hội để hàng hóa xuất khẩu của Việt nam thâm nhập và tăng trưởng ở các thị trường này trong điều kiện các rào cản thương mại được gỡ bỏ. Cũng theo world bank group (2018), những ngành được hưởng lợi nhiều nhất khi CPTPP có hiệu lực là i) thực phẩm, đồ uống, thuốc lá; ii) may mặc, hàng da; iii) dệt may. Đồng thời, tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường khối CPTPP cũng tăng mạnh. Cụ thể, tính đến năm 2030, xuất khẩu sang các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 lên 80 tỉ us$, chiếm 25% tổng lượng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP ở cả ba ngành trên cũng sẽ tăng lần lượt là 10,1, 6,9 và 0,5 tỉ us$. Tuy nhiên, tham gia CPTPP cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho Việt nam. Thứ nhất, việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan sẽ tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia thành viên thâm nhập vào thị trường nội địa, khiến áp lực cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải thích nghi, chuyển đổi, tái cơ cấu, phù hợp với thông lệ quốc tế. Nếu không thành công, họ sẽ đứng đều cho các ngành sản xuất, xuất khẩu của Việt nam. Bên cạnh những ngành được trước nguy cơ thất bại trên chính “sân nhà”. Thứ hai, lợi ích mà CPTPP mang lại sẽ không phân bổ hưởng lợi, một số ngành đứng trước nguy cơ suy giảm kim ngạch xuất khẩu như ngành “nông nghiệp” (- 1,6 tỉ usd), “sản xuất công nghiệp khác” (- 1,2 tỉ usd), “thiết bị điện” (- 0,5 tỉ usd), “kim loại” (- 0,4 tỉ usd)2.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 248 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CTPPP): Cơ hội và thách thức cho thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CTPPP): CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THE COMPREHENSIVE AND PROGRESSIVE AGREEMENT FOR TRANS-PACIFIC PARTNERSHIP (CTPPP): OPPORTUNITIES AND CHALLENGES FOR VIETNAM'S TRADE TS Phạm Văn Hiếu Đại Học Công Nghệ Và Quản Lý Hữu Nghị Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 28/11/2018 Ngày phản biện đánh giá: 18/12/2018 Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/12/2018 Tóm tắt: Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CTPPP) tiền thân là TPP-11, bao gồm các quốc gia thành viên là Úc, brunei, Ca-na-đa, Chi-lê , Nhật bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi-cô, niu di-lân, Pêru, Xin-ga-po, Việt nam đã được ký kết tại thành phố santiago(Chi-lê) vào ngày 8/3/2018 và có một số thay đổi so với TPP. Các nền kinh tế trong CPTPP chiếm khoảng 14% gdp toàn cầu. Tuy khối kinh tế này chỉ chiếm tỷ trọng 15,7% trong tổng số các thị trường xuất khẩu của Việt nam và là thị trường cung cấp 15,71% hàng nhập khẩu cho Việt nam, nhưng CTPPP có hiệu lực sẽ vẫn mở ra cơ hội cũng như mang lại thách thức cho thương mại Việt nam. Từ khóa: CTPPP, Thương Mại Việt Nam, Fta Summary: Comprehensive partnership agreement and trans-pacific progress (CTPPP) precursor to TPP-11, including australia, brunei, canada, chile, japan , malaysia, mexico, new zealand, peru, singapore, vietnam were signed in santiago city (chile) on march 8, 2018 and there are some changes compared to TPP. The economies in CPTPP account for about 14% of global gdp. Although this economic sector only accounts for 15.7% of the total export markets of vietnam and is a market that provides 15.71% of imports to vietnam, but the validity of CTPPP will still create opportunities as well as challenges for vietnamese trade. Keywords: Vietnam CTPPP, Trade, Fta QUẢN LÝ - KINH TẾ 29TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ 1. Khái niệm CTPPP và giới thiệu thành viên Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CTPPP) tiền thân là TPP-11, bao gồm các quốc gia thành viên là Úc, brunei, Ca-na-đa, Chi-lê, Nhật bản, Ma-lai-xi-a, Mê-hi- cô, niu di-lân, Pêru, Xin-ga-po, Việt nam đã được ký kết tại thành phố santiago (Chi-lê) vào ngày 8/3/2018. Đây là thành công của 11 nền kinh tế trong nỗ lực khởi động lại hiệp định TPP sau khi hoa kỳ rút lui tháng 1 năm 2017. Khuyết hoa kỳ, tổng gdp của cả khối cTPP năm 2017 xấp xỉ 10,27 nghìn tỷ usd, chiếm 14% tổng gdp toàn thế giới với thị trường 466 triệu dân, chiếm 6,1% tổng dân số toàn thế giới. Bảng 1: Các quốc gia thành viên của CPTPP Quốc gia Chỉ tiêu Năm 2017 Úc Gdp (tỷ usd) 1390 ,150 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 56135 ,416 Dân số (triệu người) 24 ,764 Bru-nêy Gdp (tỷ usd) 11 ,963 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 27893 ,449 Dân số (triệu người) 0 ,429 Ca-na-đa Gdp (tỷ usd) 1640 ,385 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 44773 ,260 Dân số (triệu người) 36 ,638 Chi-lê Gdp (tỷ usd) 263 ,206 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 14314 ,752 Dân số (triệu người) 18 ,387 Nhật bản Gdp (tỷ usd) 4884 ,489 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 38550 ,089 Dân số (triệu người) 126 ,705 Mê-hi-cô Gdp (tỷ usd) 1142 ,453 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 9249 ,265 Dân số (triệu người) 123 ,518 Niu di-lân Gdp (tỷ usd) 200 ,837 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 41629 ,329 Dân số (triệu người) 4 ,824 Pêru Gdp (tỷ usd) 210 ,013 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 6598 ,460 Dân số (triệu người) 31 ,828 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Xin-ga-po Gdp (tỷ usd) 305 ,757 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 53880 ,128 Dân số (triệu người) 5 ,675 Ma-lai-xi-a Gdp (tỷ usd) 309, 858 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 9,659.878 Dân số (triệu người) 32.077 Việt nam Gdp (tỷ usd) 215 ,963 Gdp bình quân đầu người (nghìn usd) 2306 ,227 Dân số (triệu người) 93 ,643 Nguồn: Trong đó, xét về dân số, Nhật bản là quốc gia có dân số đông nhất là 126,705 triệu người, tiếp đến là Mê-hi-cô với dân số 123,518 triệu người, và đứng thứ ba là Việt nam với con số 93,643 triệu người. Xét về gdp bình quân đầu người, có thể thấy rõ sự phân hóa giữa các quốc gia trong khối. Nhóm các quốc gia có gdp bình quân đầu người cao bao gồm Úc, trên 56 nghìn usd/người, tiếp đến là Xin-ga-po, trên 53 nghìn usd/người. Bên cạnh đó, Mê-hi-cô, Pêru, và Việt nam là nhóm những quốc gia có gdp bình quân đầu người thấp nhất trong khối, lần lượt là 9,2 nghìn usd/người, 6,6 nghìn usd/người và 2,3 nghìn usd/người. Những sửa đổi và khác biệt của CPTPP so với TPP được tóm tắt trong bảng dưới đây. So với TPP, CPTPP vẫn giữ nguyên đa số các nội dung cốt lõi của TPP và có 22 điều khoản bị tạm hoãn hoặc được sửa đổi. Bảng 2: So sánh CPTPP và TPP Tiêu chí CPTPP TPP Đầu tàu Nhật bản Hoa kỳ Thành viên 11 thành viên 12 thành viên Tên gọi Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương (CTPPP) Hiệp định đối tác xuyên thái bình dương (TPP) Điều kiện hiệu lực Ít nhất 6 quốc gia thành viên ký phê chuẩn thì hiệp định sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký Hiệp định có hiệu lực khi tổng gdp của các nước triển khai phải bằng 85% tổng gdp của 12 nước đã ký từ năm 2013 Nội dung Có 22 điều khoản bị tạm hoãn hoặc tạm dừng. Trong đó 11/20 điều khoản bị tạm hoãn có liên quan tới sở hữu trí tuệ. Các điều khoản bị hoãn còn lại liên quan tới đầu tư. 31TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Bổ sung các quy định về quy trình rút lui, gia nhập, rà soát lại CPTPP trong tương lai, tạo tính linh hoạt của hiệp định và có thể sẵn sàng cho những đợt kết nạp thành viên mới Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ https://www.mfat.govt.nz/ Trong đó, xét về dân số, Nhật bản là quốc gia có dân số đông nhất là 126,705 triệu người, tiếp đến là Mê-hi-cô với dân số 123,518 triệu người, và đứng thứ ba là Việt nam với con số 93,643 triệu người. Xét về gdp bình quân đầu người, có thể thấy rõ sự phân hóa giữa các quốc gia trong khối. Nhóm các quốc gia có gdp bình quân đầu người cao bao gồm Úc, trên 56 nghìn usd/người, tiếp đến là Xin-ga-po, trên 53 nghìn usd/người. Bên cạnh đó, Mê-hi-cô, Pêru, và Việt nam là nhóm những quốc gia có gdp bình quân đầu người thấp nhất trong khối, lần lượt là 9,2 nghìn usd/người, 6,6 nghìn usd/người và 2,3 nghìn usd/người. Nếu như TPP được dẫn dắt bởi hoa kỳ, thì CTPPP được dẫn dắt bởi Nhật bản. Theo mulgan (2018)1, đây là trường hợp hiếm hoi Nhật bản đóng vai trò dẫn dắt các vòng đàm phán đa phương. Chính quyền của thủ tướng abe cam kết sớm thực thi hiệp định này vì nhiều lý do. Thứ nhất, Nhật bản kỳ vọng hiệp định CPTPP chất lượng cao sẽ trở thành một hình mẫu cho những hiệp định thương mại đa phương khác, bao gồm cả hiệp định đối tác kinh tế toàn diện vùng rcep. Đồng thời, CPTPP được xem như một động thái chống lại chiến dịch “nước mỹ trước tiên” chỉ tập trung vào các hiệp định thương mại song phương. Có thể thấy, để tránh rủi ro lặp lại trong quá trình thực thi hiệp định như trường hợp của TPP, CPTPP đã sửa đổi điều khoản về hiệu lực của hiệp định. Nếu như việc TPP quy định hiệp định có hiệu lực khi tổng gdp của các nước triển khai phải bằng 85% tổng gdp của 12 nước đã ký từ năm 2013 đã đặt hiệp định này vào bế tắc khi hoa kỳ (chiếm 60% gdp toàn khối TPP) không thông qua và rút lui, CTPPP chỉ quy định cần có ít nhất 6 quốc gia thành viên ký phê chuẩn thì hiệp định sẽ có hiệu lực sau 60 ngày kể từ ngày ký. Ngoài ra, hiệp định này cũng tiếp tục bổ sung các quy định về quy trình rút lui, gia nhập, cũng như khả năng rà soát lại cá điều khoảnCPTPP trong tương lai. Điều này đã phát huy tính linh hoạt của hiệp định và cũng như tính sẵn sàng cho việc kết nạp thành viên mới. Về điều khoản cam kết, so với TPP, CPTPP đã tạm hoãn thực thi 22 nội dung. Trong đó tập trung vào các cam kết về sở hữu trí tuệ do hoa kỳ đề xuất trước đây, ngoài ra là các cam kết thuộc lĩnh vực đầu tư, và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa chính phủ và nhà đầu tư (isds). 2. Cơ hội và thách thức cho Việt nam Như đã đề cập tới ở trên, các nền kinh tế trong CPTPP chiếm khoảng 14% gdp toàn cầu. Các nền kinh tế này chiếm tỷ trọng 15,7% trong tổng số các thị trường xuất khẩu của Việt nam và là thị trường cung cấp 15,71% hàng nhập khẩu cho Việt nam. 1: 32 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Bảng 3: Tỷ trọng xuất, nhập khẩu của các quốc gia thành viên khối CPTPP với Việt Nam giai đoạn 2012-2017 Nước 2012 2013 2014 2015 2016 2017 X uất khẩu Bru-nêy 0,01 0,01 0,03 0,02 0,01 0,01 Xin-ga-po 2,07 2,04 1,96 1,96 1,37 1,38 Nhật bản 11,41 10,26 9,77 8,70 8,31 7,87 Ca-na-đa 1,01 1,18 1,38 1,49 1,50 1,27 Chi-lê 0,15 0,17 0,35 0,40 0,46 0,47 Pêru 0,09 0,08 0,12 0,15 0,16 0,15 Niu- di-lân 0,16 0,21 0,21 0,20 0,20 0,21 Úc 2,80 2,64 2,65 1,79 1,62 1,54 Mê-hi-cô 0,60 0,68 0,69 0,95 1,07 1,09 Ma-lai-xi-a 3,93 3,78 2,61 2,21 1,89 1,97 Các nước khác 77,78 78,96 80,22 82,13 83,41 84,03 N hập khẩu Bru-nêy 0,54 0,46 0,07 0,03 0,04 0,02 Ma-lai-xi-a 3,00 3,10 2,84 2,53 2,96 2,78 Xin-ga-po 5,88 4,31 4,62 3,64 2,72 2,51 Nhật bản 10,20 8,75 8,70 8,58 8,62 7,86 Ca-na-đa 0,40 0,31 0,26 0,27 0,23 0,37 Chi-lê 0,33 0,24 0,25 0,18 0,13 0,13 Mê-hi-cô 0,10 0,09 0,18 0,29 0,28 0,27 Pê-ru 0,08 0,03 0,07 0,04 0,04 0,06 Niu di-lân 0,34 0,34 0,32 1,23 0,20 0,21 Úc 1,56 1,20 1,39 0,23 1,39 1,50 Các nước khác 77,58 81,17 81,30 82,99 83,39 84,29 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của tổng cục thống kê Rõ ràng, sau khi hoa kỳ rời khỏi TPP, đối tác thương mại hàng đầu của Việt nam trong khối CPTPP là Nhật bản, thị trường xuất khẩu và nhập khẩu chiếm tỷ trọng xấp xỉ 8% tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu của Việt nam trong năm 2017. Trong số các thị trường xuất khẩu thuộc khối, thị trường Ma-lai-xi-a đứng thứ hai, tiếp đến là Úc, Xin-ga-po, Ca-na-đa, Mê-hi-cô với các con số lần lượt là 1,97%; 1,54%; 1,38%; 1,27%; 1,09% trong năm 2017. Trong số các thị trường nhập 33TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ khẩu, tiếp sau Nhật bản là các thị trường Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po và Úc với các con số lần lượt là 2,78%; 2,51%; và 1,5% trong năm 2017. Tuy nhiên,Việt nam cũng có nhiều tiềm năng cải thiện quan hệ thương mại với các quốc gia trên. Cụ thể, chỉ số bổ trợ thương mại (trade complimentary index – tc) của Việt nam và các quốc gia khối CPTPP đã cho thấy cơ cấu xuất khẩu của Việt nam khá phù hợp với cơ cấu nhập khẩu của hầu hết các quốc gia CPTPP. Tc là chỉ số thương mại khá quan trọng và phổ biến, giúp cung cấp thông tin hữu ích về triển vọng thương mại nội vùng. Chỉ số này cho thấy sự bổ trợ giữa cấu trÚc nhập khẩu của một quốc gia với cấu trÚc xuất khẩu của đối tác và đặc biệt hữu ích cho các quốc gia đang cân nhắc việc hình thành hiệp định thương mại tự do.chỉ số tc giữa hai quốc gia k và j được tính toán như sau: Tcij = 100 ( 1 - sum ( | mik - xij | / 2 ) ) Trong đó, xij: tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng i trong giỏ xuất khẩu của quốc gia j Mik là tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng i trong giỏ nhập khẩu của quốc gia k Nếu chỉ số tc = 0: không có thương mại song phương về mặt hàng i giữa hai quốc gia j và k. Nếu chỉ số tc = 100: tỷ trọng xuất khẩu và nhập khẩu của hai quốc gia bổ trợ hoàn hảo cho nhau. Bảng 4: Chỉ số TC giữa Việt Nam và các đối tác thương mại trong khối CPTPP thời kỳ 2012-2016 Nước 2012 2013 2014 2015 2016 Bru-nêy - 50,84 46,37 43,37 37,53 Úc - 48,91 48,54 46,72 43,78 Ca-na-đa - 49,92 48,95 46,45 43,38 Chi-lê - 50,56 49,53 49,02 45,66 Nhật bản - 52,69 52,15 54,24 51,73 Mê-hi-cô - 58,61 56,96 53,73 52,09 Niu di-lân - 48,72 47,17 46,02 41,71 Pêru 51,63 49,97 49,93 47,60 41,48 Xin-ga-po - 55,19 53,58 55,54 54,77 Ma-lai-xi-a - 60,82 58,83 59,23 55,60 Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu của itc Trong khối CPTPP, chỉ số tc có thể thấy, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Mê-hi-cô và Nhật bản là những đối tác phù hợp nhất cho các sản phẩm xuất khẩu của Việt nam. Chỉ số tc với Ma-lai-xi-a 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ duy trì ở mức cao hơn 60 giai đoạn vào năm 2013, sau đó giảm nhẹ vào các năm 2014 và 2015, rồi giảm mạnh vào năm 2016 nhưng vẫn cao nhất trong số các nước trong khối. Chỉ số tc của Mê-hi-cô cũng giảm mạnh trong giai đoạn 2013-2016, từ 58,61 xuống 52,09. Nhật bản và Xin- ga-po chứng kiến sự giảm nhẹ đối với tc trong cùng thời kỳ, nhưng chỉ số này của hai quốc gia trên vẫn luôn trên 50. Trong khi đó, chỉ số tc với bru-nêy giảm mạnh nhất từ 50,84 xuống 37,53 từ năm 2013 đến năm 2016. Như vậy, theo chỉ số tc, xuất khẩu của Việt nam có nhiều khả năng nhất đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Mê-hi-cô và Nhật bản. Cơ cấu xuất khẩu của Việt nam cũng đáp ứng nhu cầu của Chi-lê, Úc, Ca-na-đa, Pêru. Chỉ số tc cho thấy bru-nêy là thị trường xuất khẩu kém hấp dẫn nhất đối với hàng xuất khẩu của Việt nam. Từ những phân tích trên, có thể tổng kết một số cơ hội và thách thức cho thương mại Việt nam khi tham gia CPTPP như sau: Xét về cơ hội, thứ nhất, CPTPP mở ra cơ hội xuất khẩu hàng hóa cho Việt nam vào thị trường các thành viên trong khối. Với bản chất là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới tiêu chuẩn cao, phạm vi cam kết của CPTPP trong lĩnh vực thương mại hàng hóa trải rộng từ cắt giảm thuế quan đối với hàng hóa, hàng rào kỹ thuật liên quan đến thương mại, cũng như đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hóa và đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ. Trong đó, các nước cam kết xóa bỏ gần như toàn bộ thuế nhập khẩu theo lộ trình, mang lại cơ hội tiếp cận thị trường, tăng trưởng xuất khẩu, góp phần gia tăng lợi ích cho cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng thuộc các nước thành viên.world bank group (2018) đã tiến hành đánh giá tác động kinh tế và phân bổ thu nhập của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương đối với Việt nam. Tính đến năm 2030, CPTPP giúp gdp của Việt nam tăng trưởng 1,1%, xuất khẩu tăng trưởng 4,2% và nhập khẩu tăng trưởng 5,3%. Thứ hai, CTPPP mở ra cơ hội đa dạng hóa thị trường xuất khẩu cho hàng hóa Việt nam. Như đã phân tích ở trên, cơ cấu xuất khẩu của Việt nam khá phù hợp với cơ cấu nhập khẩu của các quốc gia khác trong khối, do đó, đây là cơ hội để hàng hóa xuất khẩu của Việt nam thâm nhập và tăng trưởng ở các thị trường này trong điều kiện các rào cản thương mại được gỡ bỏ. Cũng theo world bank group (2018), những ngành được hưởng lợi nhiều nhất khi CPTPP có hiệu lực là i) thực phẩm, đồ uống, thuốc lá; ii) may mặc, hàng da; iii) dệt may. Đồng thời, tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường khối CPTPP cũng tăng mạnh. Cụ thể, tính đến năm 2030, xuất khẩu sang các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 lên 80 tỉ us$, chiếm 25% tổng lượng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu sang các nước thành viên CPTPP ở cả ba ngành trên cũng sẽ tăng lần lượt là 10,1, 6,9 và 0,5 tỉ us$. Tuy nhiên, tham gia CPTPP cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho Việt nam. Thứ nhất, việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan sẽ tạo điều kiện cho hàng nhập khẩu từ các quốc gia thành viên thâm nhập vào thị trường nội địa, khiến áp lực cạnh tranh giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải thích nghi, chuyển đổi, tái cơ cấu, phù hợp với thông lệ quốc tế. Nếu không thành công, họ sẽ đứng đều cho các ngành sản xuất, xuất khẩu của Việt nam. Bên cạnh những ngành được trước nguy cơ thất bại trên chính “sân nhà”. Thứ hai, lợi ích mà CPTPP mang lại sẽ không phân bổ hưởng lợi, một số ngành đứng trước nguy cơ suy giảm kim ngạch xuất khẩu như ngành “nông nghiệp” (- 1,6 tỉ usd), “sản xuất công nghiệp khác” (- 1,2 tỉ usd), “thiết bị điện” (- 0,5 tỉ usd), “kim loại” (- 0,4 tỉ usd)2. 2 World Bank Group (2018) 35TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Để có thể phát huy tối đa những lợi ích do CPTPP mang lại cũng như vượt qua những thách thức mà hiệp định này đặt ra, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam cần chủ động và quyết tâm để thích nghi, đổi mới. Cụ thể,các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp trong nước phải nâng cao năng lực quản lý, cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm để có nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Đồng thời, các doanh nghiệp Việt nam cũng cần tích cực tìm cơ hội và nâng cao tính sẵn sàng trong việc tích hợp vào chuỗi cung ứng toàn cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World bank group (2018), tác động kinh tế và phân bổ thu nhập của hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên thái bình dương: trường hợp của Việt nam, quan hệ đối tác chiến lược ốtxtrâylia – nhóm ngân hàng thế giới tại Việt nam, .., nxb hồng đức, ngày 05/3/2018. 2. https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements- concluded-but-not-in-force/CPTPP/CPTPP-overview/ 3. ,chn 4. https://www.economist.com/blogs/economist-explains/2018/03/economist-explains-8 5. https://www.mfat.govt.nz/en/trade/free-trade-agreements/free-trade-agreements- concluded-but-not-in-force/CPTPP/ 6. 7. leadership/ 8. https://www.mfat.govt.nz/assets/CPTPP/comprehensive-and-progressive-agreement-for- trans-pacific-partnership-CPTPP-national-interest-analysis.pdf 9. acc/CPTPP-ptpgp/overview-apercu.aspx?lang=eng 10. 11. 12. https://www.trademap.org/

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhiep_dinh_doi_tac_toan_dien_va_tien_bo_xuyen_thai_binh_duong.pdf
Tài liệu liên quan