Hiệu quả bảo quản răng rơi khỏi ổ của sữa và lòng trắng trứng gà

KẾT LUẬN - Răng bảo quản trong lòng trắng của trứng gà sạch Ba Huân có tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót cao nhất (82,49%; 75,27%; 67,96%), kế đến là sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk (80,7%; 72,38%; 66,65%), thấp nhất là HBSS (79,19%; 70,25%; 65,26%) trong lần lượt 30, 90 và 240 phút. - Trong cùng một thời gian bảo quản: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót của răng được bảo quản trong 30 phút và 240 phút trong HBSS, sữa và lòng trắng trứng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót của răng được bảo quản trong 90 phút trong HBSS và sữa. Răng bảo quản trong lòng trắng trứng gà 90 phút có tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót cao hơn có ý nghĩa so với sữa và HBSS - Trong cùng một môi trường bảo quản cho thấy sự giảm tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót có ý nghĩa thống kê (P <0,05) từ 30 phút đến 90 và 240 phút ở cả HBSS, sữa và lòng trắng trứng. Từ những kết quả trên, cho thấy sữa tươi tiệt trùng không đường và đặc biệt là lòng trắng trứng gà có thể dùng làm môi trường bảo quản hiệu quả cao cho răng rơi khỏi ổ trong khi chờ được cắm lại với giá thành rẻ và dễ tìm. Đồng thời, thời gian bảo quản dưới 30 phút là tốt nhất cho sự sống của DCNC nếu răng không được cắm lại ngay lập tức.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 182 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả bảo quản răng rơi khỏi ổ của sữa và lòng trắng trứng gà, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 82 HIỆU QUẢ BẢO QUẢN RĂNG RƠI KHỎI Ổ CỦA SỮA VÀ LÒNG TRẮNG TRỨNG GÀ Huỳnh Công Nhật Nam*, Ngô Thị Quỳnh Lan*, Đặng Vũ Ngọc Mai* TÓM TẮT Mục tiêu: so sánh hiệu quả bảo quản của HBSS, sữa tươi tiệt trùng không đường và lòng trắng trứng gà trong việc bảo vệ sự sống của các tế bào dây chằng nha chu. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu được thực hiện trên 45 răng vĩnh viễn của người có mô răng và mô nha chu lành mạnh, chia thành 9 nhóm với ba môi trường bảo quản (HBSS, sữa và lòng trắng trứng) trong thời gian (30, 90 và 240 phút) ở nhiệt độ phòng. Sau khi nhổ, các răng được cho vào trong các ống nghiệm chứa 10ml môi trường bảo quản trong ba mốc thời gian. Sau đó, phần tế bào dây chằng nha chu được tách ra, nhuộm trypan blue và đếm bằng phòng đếm tế bào, tính toán tỷ lệ % các tế bào sống ở mỗi mẫu. Kết quả: trung bình tỷ lệ % các tế bào sống sót của răng bảo quản trong lòng trắng trứng cao hơn sữa và HBSS ở ba mốc thời gian, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mốc 90 phút (p=0,01). Trong cùng một môi trường bảo quản, có sự suy giảm tỷ lệ % tế bào sống có ý nghĩa thống kê từ 30 phút đến 90 phút và từ 90 phút đến 240 phút ở cả 3 môi trường. Kết luận: lòng trắng trứng gà có thể dùng làm môi trường bảo quản răng rơi khỏi ổ một cách có hiệu quả với giá thành rẻ và phổ biến. Đồng thời răng nên được bảo quản trong thời gian dưới 30 phút để có được hiệu quả cao nhất khi cắm lại. Từ khóa: Dây chằng nha chu, nguyên bào sợi, răng rơi khỏi ổ, sự sống của tế bào. ABSTRACT THE EFFICIENCY OF MILK AND EGG WHITE IN STORAGE OF EXFOLIATED TEETH Huynh Cong Nhat Nam, Ngo Thi Quynh Lan, Dang Vu Ngoc Mai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 82 - 89 The purpose of this study was to determine the ability of pasteurized milk and egg white compared to HBSS in maintaining the viability of human PDL cells on exfoliated teeth. Materials and method: 45 healthy and freshly extracted permanent teeth were randomly divided into 9 groups (5 teeth per group). They were placed immediately following extraction in one of 3 media (HBSS, milk and egg white) in 30, 90 and 240 minutes at room temperature. PDL cells were isolated from the samples for staining with trypan blue. Viable and non-viable cells were counted using a hemocytometer and converted to percentages for statistical analysis. Results: Non-parametric analysis showed that egg white had a better effect on cellular vitality than HBSS and milk, with a significant difference at 90 minutes (p = 0.01). In a same media, the percentage of viable cells decreased with time (p ≤ 0.05). Conlusion: We suggest that egg white, which is popular and affordable, is an effective storage medium for exfoliated teeth. To assure functional healing of PDL cells after tooth reimplantation, the ideal extra-alveolar duration should be less than 30 minutes. Key words: Periodontal ligament- PDL, fibroblast, exfoliated teeth, cellular viability. * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Đặng Vũ Ngọc Mai ĐT: 0918325781; Email: dvngocmai@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 83 ĐẶT VẤN ĐỀ Răng rơi khỏi ổ được định nghĩa là chấn thương khi răng hoàn toàn rời khỏi xương ổ, là một trong những chấn thương răng nghiêm trọng nhất, chiếm 1-16% trong tổng số chấn thương ở răng vĩnh viễn(17). Tiên lượng càng xấu nếu thời gian răng ở ngoài càng lâu. Nếu được cắm lại trong vòng 30 phút, răng có 90% cơ hội tồn tại. Quan trọng là phải giữ sự sống của dây chằng nha chu (DCNC)(2) mà chủ yếu là sự sống của nguyên bào sợi. Nếu răng được bảo quản trong dung dịch thích hợp nhằm giảm tối đa sự hoại tử của DCNC cho đến khi nha sĩ có thể cắm lại thì cơ hội thành công cho việc cắm lại tăng lên đáng kể(3). Tiên lượng của xử trí răng rơi khỏi ổ tùy thuộc vào tình huống tai nạn xảy ra và khoảng thời gian răng ở bên ngoài. Cách xử trí tốt nhất cho răng rơi khỏi ổ là cắm lại ngay lập tức. Tuy nhiên, trong thực tế, răng thường không được cắm lại ngay vì nhiều lý do: nạn nhân hoảng loạn, chấn thương vùng khác nghiêm trọng hơn, răng bị bẩn, miệng bị chấn thương nghiêm trọng, chảy máu nhiều không thuận lợi cho việc cắm lại... Vì thế răng cần được bảo quản trong môi trường thích hợp cho đến khi được cắm lại tại cơ sở chuyên ngành (bệnh viện, phòng nha...). Nếu các tế bào của DCNC ở bề mặt chân răng không bị khô thì quá trình viêm sau khi cắm lại răng sẽ được giảm thiểu. Hiện có rất nhiều dung dịch được sử dụng để bảo quản răng, trong đó nhiều loại đã được thương mại hóa. Theo Hội Nội nha Hoa Kì (AAE) 1995(1), Hội Chấn thương răng quốc tế (IADT) 2007(5), dung dịch được đề nghị để bảo quản răng là HBSS (Hank’s Balanced Salt Solution) (hiện nay đã có một số nghiên cứu cho thấy HBSS không thật sự hiệu quả bằng các môi trường nuôi cấy tế bào Culture Medium (CM), hay Viaspan® dung dịch bảo quản mô trong ghép tạng(3,12). Tuy thế, HBSS thường không có sẵn và tương đối mắc tiền, khó kiếm khi tai nạn xảy ra tại Việt Nam, vì thế các dung dịch thay thế sẵn có khác được đề nghị như nước bọt, sữa, nước dừa, dung dịch bảo quản kính sát tròng, lòng trắng trứng, sáp ong... Các nghiên cứu về lòng trắng trứng khá ít và cho rằng có hiệu quả tương đương với HBSS(6). Các nghiên cứu về sữa đưa ra nhiều kết quả khác biệt, đặc biệt là giữa các loại sữa (sữa lấy trực tiếp, sữa đặc, sữa bột, sữa tươi tiệt trùng, sữa công thức giống sữa mẹ...), cho kết quả sữa có tác dụng tương đương, cao hơn hoặc kém hơn so với HBSS một ít(8,9,10). Kết quả bảo quản răng rơi khỏi ổ của sữa rất khác nhau còn do độ pH khác nhau(6). Vẫn chưa có một nghiên cứu nào cho thấy loại sữa dùng phổ biến tại thị trường Việt Nam (sữa tươi tiệt trùng không đường) cho kết quả như thế nào. Ngoài ra, thời gian bảo quản cũng là yếu tố quan trọng đối với sự thành công của việc cắm lại răng. Các nghiên cứu cho kết quả thời gian đề nghị cho việc bảo quản răng trong vòng 30-60 phút thì cắm lại răng đạt kết quả tối ưu. Trên thực tế Việt Nam, nhất là những vùng xa xôi thì kiến thức về chấn thương răng và phương tiện di chuyển còn hạn hẹp, thời gian răng ngoài ổ răng có thể lâu hơn. Vì vậy, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu về hiệu quả của ba môi trường bảo quản răng là HBSS, sữa tươi tiệt trùng không đường và lòng trắng trứng tại Việt Nam đối với sự sống của các tế bào DCNC của răng trong khi chờ cắm lại trong 30, 90, 240 phút. Kết quả của nghiên cứu này hy vọng đem lại một hướng dẫn cho bệnh nhân và bác sĩ răng hàm mặt trong việc xử trí răng rơi khỏi ổ, cũng như làm tiền đề cho các nghiên cứu khác về bảo quản răng và tế bào DCNC. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát So sánh hiệu quả bảo quản răng rơi khỏi ổ của các môi trường bảo quản HBSS, sữa tươi tiệt trùng không đường và lòng trắng trứng gà. Mục tiêu cụ thể - Xác định tỷ lệ % tế bào sống sót trên tổng số tế bào của DCNC sau khi bảo quản Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 84 răng trong HBSS, sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk, lòng trắng trứng gà trong 30, 90, 240 phút. - So sánh tỷ lệ % tế bào DCNC sống sót trong 3 môi trường bảo quản và 3 mốc thời gian nêu trên. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thử nghiệm trong labo (in vitro), được tiến hành tại phòng khám và điều trị khoa Răng Hàm Mặt và phòng thí nghiệm bộ môn Hóa sinh, Vi sinh, khoa Y, đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh. Đối tượng nghiên cứu 45 răng mới nhổ với các tiêu chuẩn sau: Tiêu chuẩn lựa chọn - Răng vĩnh viễn nhổ vì lý do chỉnh hình, mọc lệch... - Có mô răng và mô nha chu lành mạnh. - Sức khỏe răng miệng tốt, vệ sinh răng miệng tốt. - Răng được nhổ nguyên vẹn. - Sức khỏe toàn thân tốt. Tiêu chuẩn loại trừ - Răng bảo quản không đúng thời gian. - Răng bảo quản không đúng quy trình nghiên cứu. Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ: Kẹp gắp, cốc đong 20ml, chai thủy tinh loại 60ml-100ml-1lít, pipet, lamelle, ống nhựa 5ml-15ml, ống nhựa ly tâm, giấy lọc. Thiết bị: Tủ ủ (Cultura Vivadent), máy ly tâm (Xinkang® 80-2), kính hiển vi quang học (Yu Heng Optoelectronics L-101), máy ảnh (Canon G9), phòng đếm hồng cầu (phòng đếm tế bào) (Hirschmann EM Techcolor), tủ lạnh -20ºC (Dixell). Hóa chất: HBSS (không có Ca²+ và Mg²-) (Hank’s Balanced Salt Solution) (H9394 Sigma®), PBS (không có Ca²+ và Mg²-) (Phosphate Buffer Saline) (Bộ môn Hóa sinh), Collagenase II (C1764 Sigma®), Dispase grade II (D4693 Sigma®), Trypan blue (Lan Ji), nước cất, cồn 70º, sữa tươi Vinamilk tiệt trùng không đường, trứng gà sạch Ba Huân. Phương pháp nghiên cứu Lâm sàng - Xác định bệnh nhân thỏa điều kiện thu mẫu. - Giải thích và được sự đồng ý của bệnh nhân. - Khám lâm sàng và hình ảnh X-quang. - Nhổ răng, thực hiện quy trình theo nguyên tắc vô trùng. - Thu mẫu răng sau khi nhổ, cầm răng ở phần thân, không chạm vào chân răng. - Rửa răng bằng HBSS dưới 10 giây. - 45 răng được chia ngẫu nhiên thành 9 nhóm (mỗi nhóm 5 răng). Răng được cho vào các ống nghiệm chứa 10ml HBSS, hoặc sữa, hoặc lòng trắng trứng gà trong 30, 90, 240 phút ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc. - Mã hóa mẫu nghiên cứu: H: HBSS, M: sữa, W: lòng trắng trứng gà, 30: 30 phút, 90: 90 phút, 240: 240 phút. Labo - Sau thời gian cần nghiên cứu, răng được lấy ra, rửa với HBSS, sau đó ngâm vào ống nhựa với 2,5 ml dung dịch 0,2mg/ml Collagenase II và dung dịch 2,4mg/ml Dispase II trong PBS ủ ở 37°C trong 45 phút, thỉnh thoảng lắc. - Răng được loại bỏ và phần vẩn đục tế bào được cho ly tâm 5 phút, 2000 rpm. - Thu lấy phần kết tủa. - Sau đó nhuộm xanh trypan và xem dưới kính hiển vi quang học ở vật kính 10x. - Đếm tế bào bằng phòng đếm tế bào: đếm số tế bào sống (không bắt màu, trong suốt, bắt màu nhạt dưới 20%) và tế bào chết (bắt màu đậm). + Công thức tính tỷ lệ % tế bào sống: Tỷ lệ % tế bào sống= (số tế bào sống x 100) : (số tế bào sống + số tế bào chết). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 85 Xử lý dữ liệu Phần mềm PASW Statistics 18 của SPSS Inc., IBM. Thống kê mô tả Thống kê tuổi, giới tính của bệnh nhân và nhóm răng của các răng thu được. Tính tỷ lệ % tế bào sống sót trên tổng số tế bào của DCNC sau khi bảo quản răng trong HBSS, sữa tươi Vinamilk tiệt trùng không đường, lòng trắng trứng gà trong 30, 90, 240 phút. Thống kê suy lý Sử dụng phép kiểm phi tham số, độ tin cậy p=95%. Test Kruskal Wallis: So sánh sự khác biệt về tỷ lệ % tế bào sống sót của 3 nhóm môi trường bảo quản trong cùng một thời gian. So sánh sự khác biệt về tỷ lệ % tế bào sống sót ở 3 thời gian trong cùng môi trường bảo quản. Test Mann Whitney để tìm sự khác biệt giữa từng cặp nhóm nghiên cứu. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN Kết quả Nghiên cứu thu thập được 45 răng vĩnh viễn của 29 bệnh nhân từ 13 đến 63 tuổi đến nhổ răng tại Khu điều trị 1, 2, 4 khoa Răng Hàm Mặt, đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh từ ngày 6/5 đến ngày 2/7/2010. Bảng 1: Trung bình tỷ lệ % tế bào sống của 9 nhóm nghiên cứu. Thời gian (phút) Trung bình tỷ lệ % tế bào sống sót ± độ lệch chuẩn Giá trị P Nhóm H (HBSS) Nhóm M (sữa) Nhóm W (lòng trắng trứng gà) 30 79,19 ± 1,63 80,70 ± 2,31 82,49 ± 2,14 0,105 90 70,25 ± 1,40 72,38 ± 1,52 75,27 ± 1,72 0,01* 240 65,26 ± 2,67 66,65 ± 2,54 67,96 ± 2,98 0,289 Giá trị P 0,002* 0,002* 0,002* Mỗi nhóm có n=5. P* khác biệt có ý nghĩa thống kê (test Kruskal Wallis) Bảng 1 cho thấy nhóm răng có tỷ lệ các tế bào DCNC còn sống thấp nhất (65,26%) là nhóm được bảo quản trong HBSS ở 240 phút, nhóm có tỷ lệ cao nhất là 82,49% là nhóm được bảo quản trong lòng trắng trứng gà ở 30 phút. Trong cùng một thời gian bảo quản, tỷ lệ % tế bào sống của răng bảo quản trong lòng trắng trứng cao hơn so với HBSS và sữa, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở 30 và 240 phút. Ở 90 phút, kết quả của HBSS và sữa thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với lòng trắng trứng (Bảng 2). Bảng 2: Các cặp nhóm ở 90 phút có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cặp nhóm Giá trị P H90 và W90 0,009* M90 và W90 0,047* Mỗi nhóm có n=5. P* khác biệt có ý nghĩa thống kê (test Mann Whitney) Trong cùng một môi trường bảo quản, cả 3 nhóm HBSS, sữa và lòng trắng trứng đều cho thấy có sự giảm tỷ lệ % tế bào sống theo thời gian. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (bảng 3). Bảng 3: Các cặp nhóm ở cùng một môi trường bảo quản có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cặp nhóm Giá trị P H30 và H90 0,009* H90 và H240 0,009* M30 và M90 0,009* M90 và M240 0,016* W30 và W90 0,009* W90 và W240 0,009* * Mỗi nhóm có n=5. P* khác biệt có ý nghĩa thống kê (test Mann Whitney) BÀN LUẬN Phương pháp nghiên cứu Chúng tôi lựa chọn phương pháp nghiên cứu trực tiếp trên răng vừa nhổ sau đó cho vào từng môi trường cần nghiên cứu khả năng bảo quản. Phương pháp này cần phải có từng răng riêng lẻ cho từng mẫu nghiên cứu khiến kéo dài thời gian thu thập mẫu, nhưng bảo đảm được Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 86 điều kiện tương tự với tình huống lâm sàng của cấp cứu và điều trị răng rơi khỏi ổ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn cách xử lý tế bào DCNC bằng phức hợp 2 enzym dispase và collagenase. Sử dụng collagenase giúp đẩy nhanh quá trình cô lập các tế bào DCNC, rút ngắn thời gian làm việc và có khả năng bảo vệ cấu trúc tế bào qua việc giữ vững màng tế bào, giảm thiểu các chấn thương tế bào khi ở trong môi trường bên ngoài cơ thể. Do hạn chế về thời gian và lượng răng nên chúng tôi sử dụng các nhóm răng khác nhau cho nghiên cứu (sẽ có diện tích bề mặt chân răng khác nhau, vì thế lượng tế bào DCNC ban đầu đã không giống nhau ở mỗi mẫu). Điều này không đáp ứng được những yêu cầu cho việc tính mật độ tế bào, nên chúng tôi chọn cách đếm số tế bào sống và chết sau đó tính tỷ lệ % tế bào sống trên tổng số tế bào. Cách đánh giá hiệu quả bảo quản răng của các môi trường bằng việc tính tỷ lệ % các tế bào sống sót là cách đơn giản nhất và được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu cùng đề tài. Khả năng giữ gìn sự sống của DCNC theo môi trường bảo quản Với thành phần gồm các loại muối khoáng và glucose, HBSS là một dung dịch muối tiêu chuẩn được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu y sinh học trong việc hỗ trợ sự phát triển của nhiều loại tế bào. HBSS có thể bảo vệ và phục hồi các thành phần tế bào suy yếu của DCNC. Trong nghiên cứu của chúng tôi, HBSS có kết quả trung bình tỷ lệ % các tế bào sống tuy thấp hơn nhưng khác biệt không có ý nghĩa so với sữa, điều này phù hợp với các kết quả nghiên cứu khác, như của Pearson 2003(10), Lekic 1998(8), Pileggi 2002(11). Nhược điểm lớn nhất của HBSS cũng chính là ưu điểm nổi bật của sữa và trứng gà là giá thành và tính phổ biến của loại môi trường này. Tất cả các dạng của HBSS đều không phổ biến tại Việt Nam vì thế không mang tính thực tế đối với các tình huống cấp cứu răng rơi khỏi ổ. Sữa là một sản phẩm có giá thành chấp nhận được và phổ biến trên thế giới. Là một sản phẩm dinh dưỡng với các thành phần sinh lý, bao gồm cả độ pH và nồng độ thẩm thấu thích hợp cho các tế bào của DCNC, sữa được xem như là cách khá đơn giản bảo vệ DCNC khỏi sự nhiễm khuẩn(9,10). Chính vì đặc tính đa dạng của các sản phẩm sữa, việc chọn ra một loại sữa phổ biến, dễ sử dụng và có hiệu quả cao trong nghiên cứu bảo quản răng tại Việt Nam là điều cần thiết. Các nghiên cứu về sữa trên thế giới về vấn đề này thường chọn loại sữa phổ biến nhất tại địa phương. Chính vì thế trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk là loại sữa khá rẻ và phổ biến. Kết quả sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk có hiệu quả cao hơn HBSS trong việc quản sự sống của các tế bào DCNC ở cả 3 mốc thời gian (tuy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê), điều này phù hợp với nghiên cứu của Marino năm 2000(9). Với thành phần gồm 40 loại protein, các loại khoáng chất phong phú, glycoprotein, glucose... lòng trắng trứng gà là nguồn dinh dưỡng cao và lành mạnh. Ý tưởng sử dụng lòng trắng trứng gà để bảo quản răng còn khá mới mẻ và có ít nghiên cứu về vấn đề này. Hiện nay cơ chế bảo vệ sự sống DCNC nói riêng cũng như mô liên kết nói chung của sữa và lòng trắng trứng vẫn chưa được hiểu rõ. Khademi 2008 cho thấy hiệu quả của lòng trắng trứng trong việc bảo vệ sự sống của DCNC tương đương HBSS(6), Sousa 2008 cho thấy lòng trắng trứng có thể là một chất bảo quản hoàn hảo cho răng rơi khỏi ổ khi so sánh với sữa và nước bọt nhân tạo(13), nghiên cứu trên răng chó được nhổ rồi cắm lại của Khademi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 87 và cộng sự 2008(7) cũng cho kết quả lòng trắng trứng là môi trường bảo quản tuyệt vời cho răng (lên đến 10 giờ). Điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi cho thấy lòng trắng trứng có tỷ lệ % các tế bào sống cao nhất so với HBSS và sữa ở cả 3 mức thời gian, đặc biệt là ở 90 phút sự khác biệt này có ý nghĩ thống kê (P=0,01). Khả năng giữ gìn sự sống của DCNC theo thời gian bảo quản Ở nghiên cứu này, kết quả cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rõ rệt của đồng thời 3 môi trường từ 30 phút đến 90 phút và 240 phút (P=0,002). Điều này cũng được khẳng định trong bảng so sánh các kết quả nghiên cứu khác với nghiên cứu này (Bảng 4). Bảng 4: So sánh trung bình tỷ lệ % tế bào DCNC sống sau thời gian bảo quản trong HBSS, sữa và lòng trắng trứng giữa các nghiên cứu của Ashkenazi 2000(3), Khademi 2008(6), Pileggi 2002(11), Sigalas 2004(12), Thomas 2008(14) và nghiên cứu của chúng tôi(*) Chất/nghiên cứu 15’ 30’ 45’ 60’ 90’ 120’ 240’ 8giờ 12giờ 24giờ HBSS (3) 97,5% 94% 92,3% (6) 95% 90,6% 90,2% 90,4% 87% (11) 87,04% (12) 36,6% (14) 84,4% 68,8% 62,5% 64,1% 59,4% (*) 79,19% 70,25% 65,26% Sữa (6) 16% 8% 0% 0% 0% (11) 90,5% (12) 19,8% (14) 56,3% 59,4% 46,9% 50% 38,6% (*) 80,70% 72,38% 66,65 Lòng trắng trứng (6) 93,4% 90,8% 90,2% 86,8% 87% (*) 82,49% 75,27% 67,96% Ngoài ra, ở mức 30 phút cho thấy có đến khoảng 80% các tế bào sống sót ở cả 3 môi trường (HBSS 79,19%, sữa 80,70%, lòng trắng trứng 85,27%) cho thấy đây là khoảng thời gian phù hợp cho việc cắm lại. Điều này hoàn toàn phù hợp với các kết quả nghiên cứu và các khuyến cáo đưa ra khi cho mức thời gian tới hạn của răng khi bảo quản ngoài cơ thể cho việc lành thương sau tốt nhất khi cắm lại là dưới 60 phút như đề nghị của Hội Nội nha Hoa Kỳ AAE 2004(2) hay 30 phút theo Diangelis 1998(4). Bên cạnh thời gian bảo quản và loại môi trường bảo quản, nhiệt độ bảo quản cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự sống của mô được bảo quản nói chung và DCNC nói riêng. Có ba mốc nhiệt độ thường được sử dụng để nghiên cứu việc bảo quản răng, đó là nhiệt độ đóng băng của nước (4°C), nhiệt độ phòng (20-23°C) và nhiệt độ cơ thể (37°C). Theo các nghiên cứu này, nhiệt độ càng thấp thì số tế bào DCNC còn sống càng cao. Điều này cho thấy nếu có thể bảo quản ở nhiệt độ 4°C (với đá lạnh) thì hiệu quả bảo quản sẽ tốt hơn khi ở nhiệt độ thường. Tuy nhiên không phải lúc nào đá lạnh cũng có sẵn cho trường hợp cấp cứu, việc đòi hỏi cần phải Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 88 có cả môi trường bảo quản và đá lạnh đôi khi là không thể tại hiện trường tai nạn. Nhiệt độ trong quá trình nghiên cứu là nhiệt độ phòng tại Khu điều trị khoa Răng Hàm Mặt, đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh trong thời gian thực hiện nghiên cứu, đo được ở mức 27-30°C, nhiệt độ này cao hơn nhiệt độ phòng của các nghiên cứu trên thế giới. Đây chính là một trong những khiếm khuyết của nghiên cứu của chúng tôi khi không thể kiểm soát được hoàn toàn yếu tố nhiệt độ, vì thế ảnh hưởng đến kết quả thu được. Các nghiên cứu có quy trình tương tự, thực hiện ở nhiệt độ phòng, khoảng 22°C (bảng 4, nghiên cứu của Ashkenazi 2000(3), Khademi 2008(6), Pileggi 2002(11)) cho thấy tỷ lệ % các tế bào sống khoảng 80-90%, cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi (70-80%). Điều này có thể một phần do yếu tố nhiệt độ cao hơn, tuy nhiên có nhiều yếu tố khác cần được xem xét như hóa chất, thời gian xử lý, răng nghiên cứu... cần có các nghiên cứu khác làm rõ hơn. Bên cạnh khuyết điểm về nhiệt độ làm việc cao hơn các nghiên cứu khác, nghiên cứu còn tồn tại một số thiếu sót khác. Cách nghiên cứu sử dụng tất cả các nhóm răng và tính tỷ lệ % số tế bào sống cũng ít chính xác và đồng nhất hơn khi chỉ dùng 1 nhóm răng hay thực hiện nuôi cấy tế bào DCNC cho việc bảo quản. Ngoài ra, việc cỡ mẫu còn ít (45 răng cho 9 nhóm) cũng phần nào hạn chế kết quả thu được (tuy thực tế nhiều nghiên cứu khác trên thế giới cũng chỉ sử dụng cỡ mẫu tương tự). Những thiếu sót này xuất phát từ điều kiện nghiên cứu thực tế và thời gian hạn hẹp, hy vọng sẽ được khắc phục ở những nghiên cứu sau. KẾT LUẬN - Răng bảo quản trong lòng trắng của trứng gà sạch Ba Huân có tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót cao nhất (82,49%; 75,27%; 67,96%), kế đến là sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk (80,7%; 72,38%; 66,65%), thấp nhất là HBSS (79,19%; 70,25%; 65,26%) trong lần lượt 30, 90 và 240 phút. - Trong cùng một thời gian bảo quản: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót của răng được bảo quản trong 30 phút và 240 phút trong HBSS, sữa và lòng trắng trứng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót của răng được bảo quản trong 90 phút trong HBSS và sữa. Răng bảo quản trong lòng trắng trứng gà 90 phút có tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót cao hơn có ý nghĩa so với sữa và HBSS - Trong cùng một môi trường bảo quản cho thấy sự giảm tỷ lệ % các tế bào DCNC sống sót có ý nghĩa thống kê (P <0,05) từ 30 phút đến 90 và 240 phút ở cả HBSS, sữa và lòng trắng trứng. Từ những kết quả trên, cho thấy sữa tươi tiệt trùng không đường và đặc biệt là lòng trắng trứng gà có thể dùng làm môi trường bảo quản hiệu quả cao cho răng rơi khỏi ổ trong khi chờ được cắm lại với giá thành rẻ và dễ tìm. Đồng thời, thời gian bảo quản dưới 30 phút là tốt nhất cho sự sống của DCNC nếu răng không được cắm lại ngay lập tức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AAE (1995). Treatment of the avulsed permanent tooth. Recommended Guidelines of the American Association of Endodontists. Dent Clin North Am, 39(1): 221-225. 2. AAE (2004). Recommended Guidelines of the AAE for the Treatment of Traumatic Dental Injuries. In: AAE. AAE Guidelines, USA: 3-5. 3. Ashkenazi M, Marouni M, Sarnat H. (2000). In vitro viability, mitogenicity and clonogenic capacity of periodontal ligament cells after storage in four media at room temperature. Endod Dent Traumatol, 16(2): 63-70. 4. Diangelis AJ, Bakland LK. (1998). Traumatic dental injuries: current treatment concepts. J Am Dent Assoc, 129(10): 1401- 1414. 5. Flores MT, Andersson L, Andreasen JO, Bakland LK, Malmgren B, Barnett F, Bourguignon C, DiAngelis A, Hicks L, Sigurdsson A, Trope M, Tsukiboshi M, von Arx T; International Association of Dental Traumatology (2007). Guidelines for the management of traumatic dental injuries. II. Avulsion of permanent teeth. Dent Traumatol, 223: 130- 136. 6. Khademi AA, Saei S, Mohajeri MR, Mirkheshti N, Ghassami F, Torabi nia N, Alavi SA. (2008). A new storage medium for an avulsed tooth”. J Contemp Dent Pract, 9(6): 25-32. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 89 7. Khademi AA, Atbaee A, Razavi SM, Shabanian M. (2008). Periodontal healing of replanted dog teeth stored in milk and egg albumen. Dent Traumatol, 24(5): 510-514. 8. Lekic PC, Kenny DJ, Barrett EJ. (1998). The influence of storage conditions on the clonogenic capacity of periodontal ligament cells: implications for tooth replantation. Int Endod J, 31(2): 137-140. 9. Marino TG, West LA, Liewehr FR, Mailhot JM, Buxton TB, Runner RR, McPherson JC 3rd. (2000). Determination of periodontal ligament cell viability in long shelf-life milk. J Endod, 26(12): 699-702. 10. Pearson RM, Liewehr FR, West LA, Patton WR, McPherson JC 3rd, Runner RR. (2003). Human periodontal ligament cell viability in milk and milk substitutes. J Endod, 23(3): 184-186. 11. Pileggi R, Dumsha TC, Nor JE. (2002). Assessment of post- traumatic PDL cells viability by a novel collagenase assay. Dent Traumatol, 18(4): 186-189. 12. Sigalas E, Regan JD, Kramer PR, Witherspoon DE, Opperman LA. (2004). Survival of human periodontal ligament cells in media proposed for transport of avulsed teeth. Dent Traumatol, 20(1): 21-28. 13. de Sousa HA, de Alencar AH, Bruno KF, Batista AC, de Carvalho AC. (2008). Microscopic evaluation of the effect of different storage media on the periodontal ligament of surgically extracted human teeth. Dent Traumatol, 24(6): 628- 632. 14. Thomas T, Gopikrishna V, Kandaswamy D. (2008). Comparative evaluation of maintenance of cell viability of an experimental transport media "coconut water" with Hank's balanced salt solution and milk, for transportation of an avulsed tooth: An in vitro cell culture study. J Conserv Dent, 11(1): 22-29. 15. Trần Thúy Nga, Phan Thị Thanh Yên, Phan Ái Hùng, Đặng Thị Nhân Hòa (2010). Chấn thương răng. In: Trần Thúy Nga. Nha khoa trẻ em: 294, nhà xuất bản y học, Hà Nội. 16. Trope M. (2002). Clinical management of the avulsed tooth: present strategies and future directions. Dent Traumatol, 18(1): 1-11. 17. Yoshinori M, D’Silva I (2008). Bioactive components in egg white. In: Yoshinori M. Egg bioscience and biotechnology: 148-169. John Wiley & Sons, Inc, Hoboken, New Jersey.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_bao_quan_rang_roi_khoi_o_cua_sua_va_long_trang_trun.pdf
Tài liệu liên quan