Hiệu quả bổ sung chất xơ Polydextrose đến tình trạng thừ cân - béo phì, tăng Lipid máu ở sĩ quan quân đội tại Hà Nội

BÀN LUẬN Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng chất xơ Polydextrose có tác dụng cải thiện các chỉ số nhân trắc giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Betul Cicek (2009) [4]. Riêng nhóm chứng cũng giảm các chỉ số nhân trắc có lẽ nghiên cứu tiến hành vào 2 tháng mùa hè (tháng 8-9) các đối tượng ra nhiều mồ hôi trong quá trình luyện tập vì vậy tiêu hao năng lượng nhiều hơn và giảm cân (0,59 kg). Một số nghiên cứu đã giải thích hiệu quả làm giảm cân của bổ sung chất xơ do giảm hấp thu lipid và giảm năng lượng khẩu phần [10]. Giảm cân có tác dụng làm giảm các chỉ số lipid máu ở những người thừa cân-béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan với béo phì bao gồm tăng triglycerid, tăng cholesterol TP và LDL-C. Các chỉ số này cũng có thể trở về bình thường sau khi giảm cân ở mức vừa phải. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bổ sung 20g polydextrose trong thời gian 4 tháng cho 54 đối tượng, kết quả (bảng 3.7) cho thấy nồng độ cholesterol, triglycerid, LDL-C giảm có ý nghĩa thống kê so với ban đầu và so với nhóm chứng (p<0,05), trong khi đó nồng độ HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy bổ sung polydextrose đã cải thiện các chỉ số lipid máu. Nghiên cứu của Andizej (2006), nhận thấy bổ sung 30g polydextrose/ngày trong 4 tuần đã giảm LDLC có ý nghĩa thống kê, trong khi không nhận thấy hiệu quả này khi bổ sung 15g/ngày[3]. Polydextrose có tác dụng cải thiện các chỉ số lipid máu có thể do: Chất xơ khẩu phần hòa tan có hiệu quả ức chế hấp thu lipid làm tăng đào thải lipid qua phân và làm giảm lipid trong máu. Nghiên cứu của Ogata (1997) trên chuột cho thấy polydextrose làm giảm hấp thu triglycerid và cholesterol, do làm giảm vận chuyển các chất này vào hệ bạch huyết [12]. Đối với sự thay đổi các giá trị của tế bào máu ngoại vi, kết quả nghiên cứu chỉ ra tất cả những biến đổi này đều nằm trong giới hạn bình thường, không có biến đổi nào gây bất lợi cho cơ thể. Như vậy cả chất xơ và viên giả dược đều không gây bất cứ phản ứng phụ (có hại) nào cho cơ thể. Trong thực tế chúng tôi không gặp bất cứ sự phản ứng tiêu cực nào (cả chủ quan và khách quan) từ các đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, kết quả còn chỉ ra bổ sung 20 g/ngày polydextrose giúp cải thiện được độ mềm của phân, làm tăng mức độ dễ của đại tiện một cách có ý nghĩa thống kê, tương tự kết quả nghiên cứu của Achour (1994) [1] trong khi bổ sung 15g/ngày không cho kết quả như trên [14].

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 155 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả bổ sung chất xơ Polydextrose đến tình trạng thừ cân - béo phì, tăng Lipid máu ở sĩ quan quân đội tại Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 HIỆU QUẢ BỔ SUNG CHẤT XƠ POLYDEXTROSE ĐẾN TÌNH TRẠNG THỪ CÂN-BÉO PHÌ, TĂNG LIPID MÁU Ở SĨ QUAN QUÂN ĐỘI TẠI HÀ NỘI Nguyễn Thị Lâm*, Phạm Thị Thu Hương* Tóm tắt: Mục tiêu Nhằm ñánh giá giá hiệu quả cải thiện tình trạng thừa cân-béo phì và tăng lipid máu bằng bổ sung chất xơ polydextrose. Phương pháp Thử nghiệm can thiệp cộng ñồng ngẫu nhiên có ñối chứng trên 108 sĩ quan, một nhóm sử dụng 20g sản phẩm Vitan1 (chứa 20g polydextrose)/ngày còn nhóm chứng ñược dùng 2 viên giả dược. Kết quả Sau can thiệp, cân nặng trung bình của cả hai nhóm ñều giảm so với ban ñầu nhưng nhóm can thiệp giảm hơn so với nhóm chứng (p < 0,05); Các chỉ số trung bình BMI, vòng eo, vòng mông, % mỡ cơ thể của các ñối tượng nhóm can thiệp và nhóm chứng ñều giảm với trước can thiệp (p < 0,05) trong ñó tỉ lệ giảm ở nhóm can thiệp cao hơn; nồng ñộ cholesterol, triglycerid, LDL-C giảm so với ban ñầu và so với nhóm chứng (p<0,05), trong khi ñó nồng ñộ HDL-C tăng (p<0,05); Độ mềm của phân cũng ñược cải thiện và làm tăng ñộ dễ dàng khi ñi ñại tiện của các ñối tượng hơn so với nhóm chứng (p< 0,01). Kết luận Bổ sung 20g/ngày polydextrose trong thời gian 4 tháng ñã cải thiện ñược các chỉ số nhân trắc, chỉ số sinh hóa máu (Cholesterol toàn phần, Triglycerid, HDL-C, LDL-C, Glucose) và ñộ mềm của phân. Từ khóa: chất xơ, thừa cân – béo phì, lipid, sĩ quan quân ñội Efficacy of polydextrose supplementation on overweight/obesity and lipiddemia disorder in military officers in Hanoi Objectives To evaluate the effectiveness of improve overweight-obesity and lipidemia disorder by polydextrose additional. Methods The community control randomized trial in 108 military officers, one group used 20g of Vitan1 (20g polydextrose) per day and the other used placebo. Results After intervention, the mean of weight of both groups were lower than at the start, but the intervention group lower than the control (p <0.05); The mean BMI index, waist and hip circumference, % body fat of both intervention and control group were reduced (p <0.05), but it is higher rate in the intervention group than the control; cholesterol, triglycerides, LDL-C reduction compared with baseline and compared with control group (p <0.05), while HDL-C concentrations increased (p <0.05); The 2 pliability of fecal also improved and increased the ease of bowel movement of the intervention than the control group (p <0.01). Conclusion 20g polydextrose/day supplement in 4 months help improved anthropometry indexes, blood biochemical indicators (total cholesterol, triglycerides, HDL-C, LDL-C, glucose) and the pliability of fecal. Keywords: polydextrose, overweight-obesity, lipiddemia, military officer ----------------------- *Viện Dinh Dưỡng. Liên hệ: PGSTS. Nguyễn Thị Lâm, ĐT: 0913248150, Email: nguyenthilamnin@yahoo.com ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn lipid máu là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến gây bệnh mạch vành, thường phối hợp với tình trạng thừa cân- béo phì. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ thừa cân- béo phì ñang tăng nhanh chóng ở Việt Nam nói chung và trong ñối tượng công chức nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu ñể tìm ra các giải pháp góp phần kiểm soát rối loạn lipid máu, can thiệp thừa cân-béo phì là cần thiết. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy bổ sung chất xơ làm giảm lipid máu ở những ñối tượng có rối loạn, tuy nhiên hiệu quả khác nhau tùy thuộc vào loại chất xơ, nồng ñộ lipid máu ban ñầu. Tổ chức NCEP (National Cholesterol Education Programme) của Hoa Kỳ khuyến nghị nhu cầu chất xơ là 14 g/1000kcal [13]. Nhiều nghiên cứu về chất xơ với tác dụng làm giảm lipid máu ñã ñược tiến hành, trong ñó có polydextrose. Ở Việt Nam, cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của polydextrose ñối với tình trạng rối loạn lipid máu và tình trạng dinh dưỡng. Đề tài này tiến hành nhằm mục tiêu ñánh giá giá hiệu quả cải thiện tình trạng thừa cân-béo phì và tăng lipid máu ở sĩ quan quân ñội bằng bổ sung chất xơ polydextrose. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Sĩ quan quân ñội, tuổi từ 40-59, tự nguyện tham gia nghiên cứu, có BMI ≥ 23, ñược chẩn ñoán rối loạn lipid máu (Cholesterol ≥ 5,2 mmol/L; HDL- C < 0,9 mmol/L; LDL- C > 3,35 mmol/L; Triglycerid > 2,26 mmol/L); không có thai và/hoặc ñang trong giai ñoạn cho con bú; không mắc bệnh cấp tính và mạn tính, không tham gia bất kỳ chế ñộ ăn kiêng hoặc chương trình giảm cân hoặc giảm rối loạn lipid máu; tình nguyện tham gia nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm can thiệp cộng ñồng ngẫu nhiên có ñối chứng Cỡ mẫu và chọn mẫu: 54 ñối tượng cho mỗi nhóm (ñã bao gồm 10% bỏ cuộc dự tính), tổng là 108 người cho cả 2 nhóm [5] Cách chọn mẫu: Điều tra sàng lọc 992 ñối tượng sĩ quan quân ñội, chọn ra 108 ñối tượng ñủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu; Phân các ñối tượng vào nhóm can thiệp và nhóm ñối chứng bằng kỹ thuật ngẫu nhiên phân tầng (các yếu tố quan tâm ñể phân tầng: mức ñộ thừa cân-béo phì, Cholesterol tổng số (TC), LDL-C, HDL-C, triglycerid 3 Địa ñiểm- thời gian nghiên cứu: tại Quân chủng PK-KQ từ 7/2008-11/2008. Vật liệu can thiệp Sản phẩm can thiệp: - Chất xơ hoà tan Vi-tan1: (polydextrose) của Công ty cổ phần Việt nam Kỹ nghệ bột mỳ, xuất sứ từ Danico Sweeteners- Hoa Kỳ - Viên giả dược: Viên nang mềm, có trọng lượng 1g/viên do công ty cổ phần dược Hậu Giang sản xuất. Thành phần trong mỗi viên: Vitamin E: 0,07 mg Liều lượng can thiệp: - Nhóm can thiệp: Ngày 2 lần mỗi lần 10gVi-tan1 hòa tan trong 100 ml nước ấm (≥700C), dùng trước hoặc trong các bữa ăn chính (trưa, tối). - Nhóm chứng: 2 viên giả dược/ngày, uống vào buổi sáng (8-9h). Thời gian can thiệp: 4 tháng Các chỉ số nghiên cứu và phương pháp thu thập số liệu Thông tin cá nhân Phỏng vấn các thông tin chung theo bộ câu hỏi: tình trạng sức khỏe, tham gia thể dục thể thao, các thuốc ñang sử dụng. Mức tiêu thụ lương thực thực phẩm và tập quán ăn uống: sử dụng phương pháp hỏi ghi mức tiêu thụ lương thực phẩm 24 giờ qua [7,8] và tần xuất tiêu thụ lương thực thực phẩm trong 4 tháng can thiệp[7]. Các chỉ số nhân trắc: Cân nặng (CN), Chiều cao (CC), Vòng eo (VE), vòng mông (VM), % mỡ cơ thể, chỉ số BMI [8] và tỉ số VE/VM [11] tại các thời ñiểm sàng lọc hoặc ñiều tra ban ñầu, ñiều tra sau can thiệp. Các chỉ số lâm sàng: khám lâm sàng xác ñịnh sơ bộ bệnh lý theo yêu cầu của nghiên cứu trước và sau can thiệp; cộng tác viên ghi nhận hàng ngày các dấu hiệu theo yêu cầu trong biểu mẫu theo dõi: Tần xuất ñi ñại tiện, mức ñộ dễ khó của ñi ñại tiện; Các dấu hiệu không mong muốn của việc sử dụng sản phẩm bao gồm: biểu hiện khó chịu của bụng, rối loạn tiêu hóa, triệu chứng hạ ñường huyết. Các triệu chứng ñược ñánh giá có hay không, ñộ dễ hay khó của ñại tiện ñược ñánh giá theo thang ñiểm –3 ñến +3 (-3: rất khó, -2: khó vừa, -1: Khó, 1: hơi dễ, 2: dễ, 3: rất dễ); Tính chất phân ñược ñánh giá theo thang ñiểm từ -3 ñến + 3 (-3; rất rắn/cứng, -2:cứng, -1 hơi cứng, +1: khuôn mềm, 2: không khuôn, 3: lỏng) Các chỉ số sinh hóa máu: tại thời ñiểm ñiều tra sàng lọc hoặc ñiều tra ban ñầu và sau can thiệp: Định lượng cholesterol TP, triglycerid, HDL-C, LDL-C, apo A, apo B, glucose, acid uric, GOT, GPT, ure, creatinin tại ; Định lượng hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, tiểu cầu, huyết sắc tố, hemoglobin tại bệnh viện TWQĐ 108. Nhận ñịnh kết quả: dựa vào Phân loại rối loạn lipid máu và lipoprotein máu theo NCEP (National Cholesterol Education program )[6] và Phân loại ñái tháo ñường theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) [2] Phân tích số liệu: 4 - Số liệu khẩu phần: Sử dụng chương trình phần mềm Acces (ñược xây dựng dựa trên số liệu của bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm Việt Nam năm 2007) - Phân tích các số liệu trước và sau can thiệp: sử dụng chương trình phần mềm SPSS 10.05 Kiểm tra phân bố chuẩn của số liệu trước khi phân tích thống kê; Nếu số liệu không phân bố chuẩn, sử dụng các test phi tham số phù hợp. Ý nghĩa thống kê ñược công nhận với mức tối thiểu p < 0,05. Các ñối tượng bị loại ra khỏi kết quả phân tích: có số lượng chất xơ và thời gian sử dụng ñạt <70% yêu cầu; sử dụng thuốc giảm lipid máu trong thời gian can thiệp. KẾT QUẢ Đặc ñiểm của các ñối tượng nghiên cứu Trước can thiệp, trung bình các chỉ số lipid máu (cholesterol, triglycerid, HDL-C, LDL-C, apoA, apoB) và trung bình các chỉ số nhân trắc (cân nặng, BMI, vòng eo, % mỡ cơ thể) của hai nhóm nghiên cứu khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05); Quá trình can thiệp hoàn toàn không có sự ñiều chỉnh chế ñộ ăn cho cả hai nhóm. Kết quả mức tiêu thụ lương thực, thực phẩm và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn giữa 2 nhóm và giữa hai giai ñoạn (trước và sau can thiệp) ñều không có sự khác biệt (p>0,05); ñều ñáp ứng nhu cầu ñề nghị. Hiệu quả cải thiện các chỉ số nhân trắc của bổ xung chất xơ polydextrose Sau can thiệp, cân nặng trung bình của cả hai nhóm ñều giảm so với ban ñầu nhưng nhóm can thiệp giảm hơn so với nhóm chứng (-0,89 kg so với -0,59 kg; p < 0,05). Các chỉ số trung bình BMI, vòng eo (VE), vòng mômg (VM), % mỡ cơ thể thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Thay ñổi trung bình BMI và một số chỉ số nhân trắc sau can thiệp Nhóm CT (n=54) Nhóm chứng (n=54) Chỉ số X ± SD X ± SD P (Test t) BMI (kg/m2) -0,32± 0,18 -0,22±0,24 <0,05 VE (cm) -1,55 ± 1,01 -0,47 ± 0,61 <0,01 VM (cm) -1,31 ± 0,91 -0,29 ± 0,88 <0,05 Tỷ số VE/VM 0,0 ± 0,01 0,0 ± 0,01 >0,05 % mỡ cơ thể -0,4 ± 0,45 -0,2 ± 0,81 < 0,05 a P<0,05 test T ghép cặp so sánh trong cùng nhóm trước và sau can thiệp Hiệu quả cải thiện các chỉ số lipid máu của bổ sung chất xơ polydextrose 5 Bảng 2: Thay ñổi các chỉ số lipid máu của hai nhóm sau can thiệp Nhóm CT (n=54) Nhóm chứng (n=54) Chỉ số Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT n % n % n % n % Cholesterol (mmol/l) <5,2 4 7,4 16 29,6* 5 9,3 7 13,0 5,2-6,2 30 55,6 29 53,7 30 55,6 23 42,6 >6,2 20 37 9 16,7* 19 35,2 24 44,4 Triglycerid (mmol/l) <1,7 14 25,9 22 49,7* 20 37,0 12 22,2 1,7-2,26 9 16,7 14 25,9 9 16,7 8 14,8 >2,3 31 57,4 18 36,7* 25 46,3 34 63,0 HDL-C (mmol/l) <0,9 5 9,3 0 0,0 13,0 4 7,4 0,9 - <1,55 34 63 15 27,8a 29 53,7 21 38,9 >1,55 15 27,6 39 72,2*,a 18 33,3 29 53,7 LDL-C (mmol/l) <3,35 23 42,6 40 74,1*,a 24 44,4 27 50,0 3,35-4,15 26 48,1 11 20,4* 24 44,4 26 48,1 >4,15 5 9,3 3 5,6 6 11,1 1 1,9 a P<0,05 test x2 so sánh trong cùng nhóm; *P<0,05 test x2 so sánh giữa hai nhóm Thay ñổi một số chỉ tiêu sinh hóa của hai nhóm ñối tượng sau can thiệp. Các chỉ số như glucose, acid uric, GOT, GPT, urea, creatinin của cả hai nhóm trước khi nghiên cứu là tương ñương nhau (p > 0,05) và ñều nằm trong giới hạn bình thuờng. Sau can thiệp, nhóm uống chất xơ có chỉ số glucose máu và acid máu giảm so với ban ñầu và so với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01), các chỉ số khác cũng giảm hoặc tăng nhưng không có ý nghĩa và ñều nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05). Ở nhóm chứng, các chỉ số có thay ñổi, nhưng không có ý nghĩa và ñều nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05). Thay ñổi tế bào ngoại vi ở hai nhóm ñối tượng trước và sau can thiệp Các giá trị của tế bào máu ngoại vi ở hai nhóm trước khi can thiệp là tương ñương nhau (p > 0,05). Sau can thiệp chỉ số hồng cầu, huyết sắc tố của cả hai nhóm ñều tăng so với ban ñầu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), tuy nhiên sự khác nhau giữa 6 hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Tất cả các chỉ số khác thay ñổi không có ý nghĩa thống kê và ñều nằm trong giới hạn bình thường, không có biến ñổi nào gây bất lợi cho cơ thể. Hiệu quả cải thiện các dấu hiệu tiêu hóa của bổ sung chất xơ polydextrose Ngay những ngày ñầu can thiệp chất xơ cũng như trong suốt thời gian can thiệp không gặp trường hợp nào buồn nôn/nôn hoặc chướng bụng. Nhóm uống chất xơ có mức ñộ dễ dàng khi ñại tiện và ñộ mềm của phân ñược cải thiện sau thời gian can thiệp có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p<0,01). BÀN LUẬN Nghiên cứu cho thấy việc sử dụng chất xơ Polydextrose có tác dụng cải thiện các chỉ số nhân trắc giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Betul Cicek (2009) [4]. Riêng nhóm chứng cũng giảm các chỉ số nhân trắc có lẽ nghiên cứu tiến hành vào 2 tháng mùa hè (tháng 8-9) các ñối tượng ra nhiều mồ hôi trong quá trình luyện tập vì vậy tiêu hao năng lượng nhiều hơn và giảm cân (0,59 kg). Một số nghiên cứu ñã giải thích hiệu quả làm giảm cân của bổ sung chất xơ do giảm hấp thu lipid và giảm năng lượng khẩu phần [10]. Giảm cân có tác dụng làm giảm các chỉ số lipid máu ở những người thừa cân-béo phì. Rối loạn lipid máu liên quan với béo phì bao gồm tăng triglycerid, tăng cholesterol TP và LDL-C. Các chỉ số này cũng có thể trở về bình thường sau khi giảm cân ở mức vừa phải. Trong nghiên cứu này, chúng tôi bổ sung 20g polydextrose trong thời gian 4 tháng cho 54 ñối tượng, kết quả (bảng 3.7) cho thấy nồng ñộ cholesterol, triglycerid, LDL-C giảm có ý nghĩa thống kê so với ban ñầu và so với nhóm chứng (p<0,05), trong khi ñó nồng ñộ HDL-C tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các nghiên cứu khác cũng cho thấy bổ sung polydextrose ñã cải thiện các chỉ số lipid máu. Nghiên cứu của Andizej (2006), nhận thấy bổ sung 30g polydextrose/ngày trong 4 tuần ñã giảm LDL- C có ý nghĩa thống kê, trong khi không nhận thấy hiệu quả này khi bổ sung 15g/ngày[3]. Polydextrose có tác dụng cải thiện các chỉ số lipid máu có thể do: Chất xơ khẩu phần hòa tan có hiệu quả ức chế hấp thu lipid làm tăng ñào thải lipid qua phân và làm giảm lipid trong máu. Nghiên cứu của Ogata (1997) trên chuột cho thấy polydextrose làm giảm hấp thu triglycerid và cholesterol, do làm giảm vận chuyển các chất này vào hệ bạch huyết [12]. Đối với sự thay ñổi các giá trị của tế bào máu ngoại vi, kết quả nghiên cứu chỉ ra tất cả những biến ñổi này ñều nằm trong giới hạn bình thường, không có biến ñổi nào gây bất lợi cho cơ thể. Như vậy cả chất xơ và viên giả dược ñều không gây bất cứ phản ứng phụ (có hại) nào cho cơ thể. Trong thực tế chúng tôi không gặp bất cứ sự phản ứng tiêu cực nào (cả chủ quan và khách quan) từ các ñối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, kết quả còn chỉ ra bổ sung 20 g/ngày polydextrose giúp cải thiện ñược ñộ mềm của phân, làm tăng mức ñộ dễ của ñại tiện một cách có ý nghĩa thống kê, tương tự kết quả nghiên cứu của Achour (1994) [1] trong khi bổ sung 15g/ngày không cho kết quả như trên [14]. KẾT LUẬN 7 Bổ sung 20g/ngày polydextrose trong thời gian 4 tháng ñã cải thiện ñược các chỉ số nhân trắc, chỉ số sinh hóa máu (Cholesterol toàn phần, Triglycerid, HDL-C, LDL-C, Glucose) và ñộ mềm của phân. KIẾN NGHỊ Cần tuyên truyền cho cộng ñồng tác dụng tốt của chất xơ polydextrose trong phòng và ñiều trị thừa cân-béo phì, rối loạn lipid máu, kiểm soát glucose máu, ñồng thời cần có sự hướng dẫn cho cộng ñồng sử dụng ñúng cách và ñúng liều ñể ñạt hiệu quả tốt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Achour L, Flourie B, Brief et al (1994). Gastrointestinal effects and energy values of polydextrose in healthy non-obese men. Am J Clin Nutr,59; 1362-8 2. Alberti KGGM, Zimmet PZ (1998). Denifition, diagnosic and classification of diabetes mellitus and its complication. Part I diagnosic and classification of diabetes mellitus. . Provisional report of a WHO consultation. Diabet Med, 15, 539-553 3. Andizej Pronczuk, Hayes KC. Hypocholesterolemic effect ß dietary polydextrose in gerbils and human (2006). Nutrition research. 26(1):27-31 4. Betul Cicek, Perihan Arslan, Fehrettin Kelestimur (2009). The effects of oligofructose and polydexxtrose on metabolic control parameters in type 2-diabetes. Pak J Med Sci, 25 (4): 573-578 5. Dương Đình Thiện (1997). Dịch tễ học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, tập 1, trang 55-77 6. Expert panel on detection, evaluation and treatment of high blood cholesterol in adults (2002). Excutive sumary of the third report of the national cholesterol education program (NCEP). Expert panel on detetion, evaluation and treatment of high blood cholessterol in adult (adult treatment Panel III). JAMA. 285: 2486-2497 7. Gibson RS (1990). Principles of nutritional assessment. Oxford University press, pp 425- 444. 8. Hà Huy Khôi (1997). Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. Nhà xuất bản Y học 9. IDI, WPRO (2000), “The Asia – Pacific prerspective: Redefining Obesity and its treatment”, Heathl communication Australia Pty Limited February 10. Mueller Cunningham M, Quintana R, Karim-karakas S (2003). And libitum very low-fat diet result in weight loss and changes in nutrient inkakes in postmemnopausal women. J Am Diet Assoc,103:1600-6 11. Nguyễn Thị Lâm (2003) Thống nhất phương pháp kỹ thuật sử dụng trong ñánh giá thừa cân-béo phì của các nhóm tuổi khác nhau. Dinh dưỡng và thực phẩm, số 1, trang 17-19 12. Ogata S, Fujimoto K, Iwakiri R, Matsunaga C, Ogawa Y, Koyama T, Sakai T (1997). Effect of polydextrose on absorption of triglyceride and cholesterol in meseteric lymph- fistula rats. Experimantal biology and medicine, 215: 53-58 13. Thomas.G.N, Sai-Yin Ho, Edward D, Janus et al (2005). "The US National Cholesterol Education Programme Adult Treatment Panel III (NCEP ATP HI) prevalence of the metabolic syndrome in a Chinese population". Diabetes Research and Clinical Practice, 67: 251-257 14. Van Dokkum W, Wezendonk B, Srikumar TS, Van den Heuvel EG (1999). effect of nondigestible oligosaccharides on large-bowel funtions blood lipid concentrations and glucose absorption in yong healthy male subjects. Eur J Clin Nutr, 53 91):1-7 8 15. WHO/IASO/IOTF (2000). The Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment. Health Communications Australia: Melbourne

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_bo_sung_chat_xo_polydextrose_den_tinh_trang_thu_can.pdf
Tài liệu liên quan