Các yếu tố ảnh hưởng đến lực dính(12,13)
Chuẩn bị bề mặt nhựa
Có nhiều phương pháp chuẩn bị bề mặt nhựa acrylic đã được báo cáo(12,13,18). Craig&
Gibbons cho rằng làm nhám bề mặt nhựa làm tăng độ bám dính primers. Ngược lại Amine
cho rằng điều này sẽ làm yếu lực bám dính. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng giấy 800-
grit SiC làm nhám mặt nhựa dưới vòi nước chảy theo phương pháp của McCabe và so sánh
với kết quả của những tác giả khác để tìm ra cách sửa soạn bề mặt nhựa acrylic thích hợp,
tạo lực dính cao nhất với silicone(9).
Kỹ thuật sử dụng primer
Kỹ thuật bôi primer là yếu tố rất quan trọng trong thành công của vật liệu dán(9, 15). Tất cả
những tạp chất vô cơ phải được lấy bằng cách sử dụng aceton hoặc 1:1:1 trichlorethrane.
Primer phải được bôi lên nhựa một lớp bề mặt rất mỏng, đồng nhất và chỉ cọ bôi chỉ được
sử dụng một lần. Thời gian bôi primer bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và độ ẩm của phòng.
Ảnh hưởng của primer
Trong nghiên cứu này cho thấy tất cả các primer đều làm tăng độ bám dính silicone vào
nhựa acrylic. Điều này, tương tự với nghiên cứu của Singer và McMordie cho rằng có sự
tăng bám dính silicone vào nhựa khi sử dụng chất dán primer(9,13).
Độ bám dính tùy thuộc vào silicone sử dụng(9)
Polyzois và đồng nghiệp đã chứng minh khi sử dụng cùng loại primer silicone Cosmesil
SM4 có lực dính vào nhựa quang trùng hợp Triad lớn hơn so với silicone Silskin II. Nghiên
cứu trên 3 loại silicone, Mollomed cho biết silicone MDX 4-4210 có độ bám dính vào nhựa
acrylic cao nhất, tiếp theo là silicone Silskin II và silicone A-218G. Trong nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy Episil-E có độ bám dính cao hơn MDX4-4210 khi dán vào nhựa tự cứng
Ortho-Jet. Như vậy khi sử dụng cùng loại primer mỗi silicone có sự bám dính khác nhau
trên bề mặt nhựa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương tác giữa silicone và primer, có nghĩa là lực dán
chịu ảnh hưởng của cả 3 thành phần silicone, primer va tương tác giữa chúng. Sự kết hợp
silicone Episil-E/ primer Epicon/nhựa ortho-Jet cho một lực dán cao nhất.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của 5 Primer trên lực bám dính Silicone vào nhựa tự cứng Acrylic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
HIỆU QUẢ CỦA 5 PRIMER TRÊN LỰC BÁM DÍNH SILICONE
VÀO NHỰA TỰ CỨNG ACRYLIC.
Đoàn Minh Trí*, Widchaya Kanchanavasita**, M.L.Theerathavaj Srithavaj*
TÓM TẮT
Thông thường silicone rất khó bám dính trên acrylic resin. Để chọn lựa primer thích hợp chúng ta phải phân loại
acrylic resin và silicone. Mỗi primer tương thích với mỗi resin hoặc silicone nhất định. Mục đích của nghiên cứu để
đánh giá hiệu quả của những primer khác nhau khi sử dụng để dán dính hai loại silicone (MDX4-4210 và Episil-E)
vào nhựa tự cứng (Ortho-Jet) và tìm ra sự kết hợp silicone/ primer tạo lực dính cao nhất cần thiết cho những phục
hình hàm mặt.
Phương pháp: Năm primer sử dụng trong nghiên cứu là A-304, A-306, A-330 G, Epicon, Sofreline Tough. Tất cả
mẫu nghiên cứu được đo trên máy đo lực Universal Testing Machine với tốc độ 50mm/phút cho tới khi mẫu bị bong dính.
Kết quả cho thấy lực dính chịu ảnh hưởng bởi silicone, primer và tương tác giữa silicone và primer. Lực dính cao
nhất khi có sự kết hợp Episil-E/ Epicon và nhựa tự cứng Ortho- Jet. Khi dùng 5 loại primer để dán silicone MDX4-
4210 vào nhựa Ortho- Jet, primer A-330 G có lực dính cao nhất, tiếp theo là Epicon, Sofreline Tough, A-304, và A-
306.
Kết luận: Khi dùng 5 loại primer để dán silicone Episil-E vào nhựa Ortho- Jet, Epicon có lực dính cao nhất,
A_330G có lực dính trung bình và A-304, A-306, Sofreline Tough là nhóm primer có lực dính thấp nhất.
ABSTRACT
THE EFFECT OF FIVE PRIMERS ON BOND STRENGTH OF SILICONES TO
AUTOPOLYMERIZING ACRYLIC RESIN
Đoan Minh Tri, Widchaya Kanchanavasita, M.L.Theerathavaj Srithavaj
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 44 - 48
It is common knowledge that silicone is difficult to bond to acrylic resin. To make a proper primer selection, one has
to identify the kind of acrylic resin and silicone. Each primer is made to match a certain type of substrate resin or
silicone. The purpose of this study was to evaluate the effects of different primers on bond strength between two types
of silicone (MDX 4-4210 and Episil - E) and autopolymerizing acrylic resin (Ortho – Jet) and to find the silicone/
primer combination giving the highest bond strength necessary for maxillofacial prostheses.
Method: five primers used in this study were A-304, A-306, A-330 G, Epicon, Sofreline Tough. All specimens
were loaded in tension mode in a Universal Testing Machine with a crosshead speed 50mm./min. until the failure of
bonding occurred.
The results showed that the bond strength was affected by the type of silicone, primers to adhere silicone and
acrylic resin. The highest bond strength was found with the combination Episil E/ Epicon when bonded to Ortho-Jet
acrylic resin. Of the five primers used to bond MDX 4-4210 silicone and Ortho- Jet acrylic resin, the highest bond
strength was found in A-330 G, followed by Epicon, Sofreline Tough, A-304, and A-306. Of the five primers used to
bond Episil-E and Ortho- Jet acrylic resin, Epicon has the highest bond strength, A-304, A-306, Sofreline Tough
showed the lowest, and A-330G had intermediate tensile bond strength.
Conclusion: These findings showed that the best silicone/primer combination generating the highest bond
strength was Episil-E/ Epicon.
KEY WORDS: Tensile Bond Strength, Primer, Silicone Elastomer, Acrylic Resin
* Bộ môn Phục hình Khoa Răng hàm mặt ĐH Y Dược TP. HCM
** Bộ môn Phục hình Khoa Nha ĐH Mahidol, Bangkok, Thái lan
45
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, silicone và nhựa acrylic được sử
dụng rộng rãi trong phục hình để tái tạo những
khiếm khuyết do tai nạn hay sang thương ung
thư vùng hàm mặt. Sự phát triển của implant
vùng hàm mặt dẫn đến những tiến bộ trong
phục hình để tái tạo những thiếu hổng vùng
trong miệng và ngoài mặt(5,7,12,13,14,15). Phục hình
gồm một khung sườn bằng nhựa để giữ hệ
thống abutment - implant và silicone được bao
phủ bên ngoài tạo vùng da thẩm mỹ. Lực dán
của primer nối silicone và nhựa phải đủ lớn để
silicone không bị bong tróc khỏi khung nhựa khi
bệnh nhân sử dụng(2,6, 8,9,11). Hãng sản xuất đã
phát triển nhiều loại primer để giải quyết vấn đề
bong dính giữa silicone và nhựa. Hiện nay
không primer nào có thể sử dụng chung cho tất
cả các trường hợp, chúng ta phải chọn primer
thích hợp với từng loại silicone- nhựa(1,2,4,). Do
vậy, việc nghiên cứu tìm ra primer tạo lực dính
cao nhất cho nhựa- silicone thì rất cần thiết cho
phục hình hàm mặt.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Đánh giá lực dính khi sử dụng primer
dán silicone vào nhựa acrylic resin.
2. Đánh giá lực dính của 5 loại primer khi
dùng để dán silicone MDX 4 - 4210 vào
acrylic resin Ortho- Jet.
3. Đánh giá lực dính của 5 loại primer khi
dùng để dán silicone Episil - E vào
acrylic resin Ortho - Jet.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu chính
Silicone MDX4-4210, Episil - E.
Acrylic resin Ortho- Jet.
5 Primers (A-304 Platinun Primer, A-306
Platinum Primer, A-330 G Gold Primer, Epicon,
Sofreline Tough Primer).
Phương pháp
Mold kim loại được thiết kế để tạo 360 mẫu
nhựa acrylic resin tròn kích thước 30mmx 3mm,
sau đó mẫu được chuẩn bị theo qui trình và chia
làm 12 nhóm.
Bảng 1. Primers và silicone được sử dụng trong nghiên cứu.
A304
10
TỔNG SỐ MẪU THỬ NGHIỆM
120
Silicone MDX 4-4210
60
Silicone Episil-E
60
A306
10
A330G
10
Sofre
10
Epicon
10
Control
10
A304
10
A306
10
A330G
10
Sofre
10
Epicon
10
Control
10
46
Hình 1.Mẫu nghiên cứu hoàn tất và đặt trên máy đo lực (Universal testing machine).
47
Phân tích kết quả
Dữ liệu được phân tích bởi chương trình SPSS cho Windows (SPSS Inc., Chicago Illinois,
USA).
KẾT QUẢ
Lực dính của primer khi sử dụng để dán silicone và acrylic resin
Bảng 2. Trung bình và độ lệch chuẩn của lực dán (MPa) của primer khi dán silicone MDX 4-4210
và Episil- E vào nhựa Ortho- Jet.
Silicones
Episil-E MDX4-4210
Primers Trung
bình
(Mean)
Độ lệch
chuẩn
(S,D,)
Trung
bình
(Mean)
Độ lệch
chuẩn
(S,D,)
A-304 1,382 0,315 0,674 0,117
A-306 1,105 0,260 0,408 0,099
A- 330 G 1,953 0,238 1,369 0,237
Sofreline
Tough
1,037 0,098 0,821 0,097
Epicon 2,392 0,308 1,055 0,179
Control 0,075 0,060 0,079 0,037
Kết quả cho thấy:
Lực dán bị ảnh hưởng bởi loại silicone, primer và tương tác giữa silicone và primer.
Kết hợp silicone Episil-E/ primer Epicon tạo lực dính cao nhất và kết hợp silicone MDX
4-4210/primer A-306 có lực dính thấp nhất.
Episile -E có lực dính cao hơn silicone MDX 4- 4210 khi kết hợp với nhựa Ortho- Jet.
Lực dính của 5 primer khi dán silicone MDX 4- 4210 vào nhựa Ortho- Jet
Bảng 3. Trung bình và độ lệch chuẩn của lực dán (MPa) của primer khi dán silicone MDX 4-4210
vào nhựa Ortho- Jet.
MDX4-4210 silicone Primers
Mean S,D,
A-304 0,674 0,117
A-306 0,408 0,099
A- 330 G 1,369 0,237
Sofreline Tough 0,821 0,097
Epicon 1,055 0,179
Kết quả cho thấy:
5 primer có lực dính khác nhau đáng kể khi dán silicone vào nhựa acrylic.
A-330 G có lực dán dính cao nhất, theo sau là Epicon, Sofreline Tough, A-304, A-306.
Lực gắn dính của 5 primer khi sử dụng dán silicone Episil – E vào nhựa acrylic Ortho - Jet
Bảng 4. Trung bình và độ lệch chuẩn của lực dán (MPa) khi sử dụng primer để dán silicone Episil-E
vào acrylic resin Ortho- Jet.
Episil-E silicone Primers
Mean S,D,
A-304 1,382 0,315
A-306 1,105 0,260
A- 330 G 1,953 0,238
Sofreline Tough 1,037 0,098
48
Epicon 2,392 0,308
Kết quả cho thấy:
Primer có lực dính khác nhau khi dùng để nối silicone Episil_E vào Ortho-Jet.
Epicon có lực dính cao nhất, tiếp đến là A-330 G, A-306 và thấp nhất là A-304, A-306,
Sofreline Tough.
Primer A-304, A-306, Sofreline Tough có lực dính khác nhau không đáng kể.
BÀN LUẬN
Các yếu tố ảnh hưởng đến lực dính(12,13)
Chuẩn bị bề mặt nhựa
Có nhiều phương pháp chuẩn bị bề mặt nhựa acrylic đã được báo cáo(12,13,18). Craig&
Gibbons cho rằng làm nhám bề mặt nhựa làm tăng độ bám dính primers. Ngược lại Amine
cho rằng điều này sẽ làm yếu lực bám dính. Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng giấy 800-
grit SiC làm nhám mặt nhựa dưới vòi nước chảy theo phương pháp của McCabe và so sánh
với kết quả của những tác giả khác để tìm ra cách sửa soạn bề mặt nhựa acrylic thích hợp,
tạo lực dính cao nhất với silicone(9).
Kỹ thuật sử dụng primer
Kỹ thuật bôi primer là yếu tố rất quan trọng trong thành công của vật liệu dán(9, 15). Tất cả
những tạp chất vô cơ phải được lấy bằng cách sử dụng aceton hoặc 1:1:1 trichlorethrane.
Primer phải được bôi lên nhựa một lớp bề mặt rất mỏng, đồng nhất và chỉ cọ bôi chỉ được
sử dụng một lần. Thời gian bôi primer bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và độ ẩm của phòng.
Ảnh hưởng của primer
Trong nghiên cứu này cho thấy tất cả các primer đều làm tăng độ bám dính silicone vào
nhựa acrylic. Điều này, tương tự với nghiên cứu của Singer và McMordie cho rằng có sự
tăng bám dính silicone vào nhựa khi sử dụng chất dán primer(9,13).
Độ bám dính tùy thuộc vào silicone sử dụng(9)
Polyzois và đồng nghiệp đã chứng minh khi sử dụng cùng loại primer silicone Cosmesil
SM4 có lực dính vào nhựa quang trùng hợp Triad lớn hơn so với silicone Silskin II. Nghiên
cứu trên 3 loại silicone, Mollomed cho biết silicone MDX 4-4210 có độ bám dính vào nhựa
acrylic cao nhất, tiếp theo là silicone Silskin II và silicone A-218G. Trong nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy Episil-E có độ bám dính cao hơn MDX4-4210 khi dán vào nhựa tự cứng
Ortho-Jet. Như vậy khi sử dụng cùng loại primer mỗi silicone có sự bám dính khác nhau
trên bề mặt nhựa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương tác giữa silicone và primer, có nghĩa là lực dán
chịu ảnh hưởng của cả 3 thành phần silicone, primer va tương tác giữa chúng. Sự kết hợp
silicone Episil-E/ primer Epicon/nhựa ortho-Jet cho một lực dán cao nhất.
Ảnh hưởng của phương pháp thử nghiệm
Lực được đo trong nghiên cứu là lực căng dính (tensile). Đây là thử nghiệm đơn giản và
độ tin cậy cao(12,13). Tuy nhiên khi bênh nhân sử dụng phục hình thi sự bong sút giữa silicone
và khung acrylic resin còn có sự tham gia của lực xé (shear) và lực tách (peel). Thực hiện
49
một thiết kế mẫu để đo lực gần giống với lực tác dụng ở lâm sàng hơn cần được thực hiện
trong các nghiên cứu tiếp theo.
Phục hình trên implant ngày càng được sử dụng rộng rãi trong bệnh nhân phục hình
hàm mặt(1). Sự thành công của phục hình phụ thuộc rất nhiều vào sự dính của silicone vào
khung sườn nhựa acrylic bên trong. Nghiên cứu này có thể sử dụng như một hướng dẫn
trong chọn lựa primer mang lại kết quả sử dụng lâu bền của phục hình hàm mặt.
KẾT LUẬN
Từ nghiên cứu trên có thể kết luận:
Lực dán dính phụ thuộc vào loại acrylic resin, primer, silicone và tương tác giữa
primer/silicone khi sử dụng primer dán silicone vào nhựa acrylic resin.
Khi sử dụng primer dán silicone MDX4-4210 vào acrylic resin Ortho-Jet, primer có lực
dán cao nhất là A-330 G, tiếp theo là Epicon, Sofreline Tough, A-304, A-306.
Khi sử dụng primer dán silicone Episil-E vào acrylic resin Ortho- Jet :
- Primer Epicon có lực dán dính cao nhất, tiếp theo là A- 330 G và thấp nhất là các
primer A-304, A-306, Sofreline Tough.
- Ba primer A- 304, A-306, Sofreline Tough có độ dán dính khác nhau không có ý nghĩa
khi dán silicone Episil-E vào acrylic resin Ortho- Jet.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aldelnnabi MM, Moore DJ, Sakumura JS. In vitro comparison study of MDX 4-4210 and polydimethyl siloxane silicone
materials. J Prosthet Dent 1984; 51: 523-6.
2. Aziz T, Water M, Jagger R. Analysis of the properties of silicone rubber maxillofacial prosthetic materials. J Dent 2003, 31:67-74.
3. Aziz T, Waters M, Jagger R. Development of a New Poly (Dimethylsiloxane) Maxillofacial Prosthetic Material. Inc. J Biomed
Mater Res Part B: Appl Biomater 65B: 252-261, 2003.
4. Bellamy K, Limbert G, Waters MG, Middleton J. An elastomeric material for facial prostheses: Synthesis, experimental and
numerical testing aspects. Biomaterials 2003; 24:5061-5066.
5. Beumer J, Curtis TA, Marunick MT. Maxillofacial rehabilitation: Prosthodontic and surgical considerations. St Louis: Ishiyaku
Euro America, Inc.; 1996.
6. Chalian VA, Drane JB, Standish SM. Maxillofacial Prosthetics: Multidisciplinary practice. The Williams & Wilkins Co.,
Baltimore 1972. pp. 89-96.
7. Colas A, Curtin J. Silicone biomaterials: history and chemistry & Medical applications of silicones. Reprinted from Biomaterials
Science, 2nd Ed, 2005.
8. Craig RG, Powers JM. Restorative dental materials. 11th ed. St.Louis: The C.V.Mosby, Inc.; 2002.
9. Frangou MJ, Polyzois GL, Tarantili PA, Andreopoulos AG. Bonding of silicone extra-oral elastomers to acrylic resin: The effect
of primer composition. Eur J Prosthodont Rest Dent 2003; 11:115-118.
10. Kent K, Zeigel RF, Kent Kenneth, Frost A, Schaaf GS. Controlling the porosity and density of silicone rubber prosthetic
materials. J Prosthet Dent 1983; 50:230-6.
11. Lontz JF. State– of-the-Art Materials used for maxillofacial prosthetic reconstruction. Dent Clin North Am 1990; 34:307-25.
12. McMordie R, King GE. Evaluation of primers used for bonding silicone to denture base material. J Prosthet Dent 1989; 61:636-
639.
13. Polyzois GL, Frangou J. Bonding of silicone prosthetic elastomers to three differentdenture resins. Int J Prosthodont 2002;
15:535-538.
14. Polyzois GL, Winter RW, Stafford GD. Boundary lubrication and maxillofacial prosthetic polydimethylsiloxanes. Biomaterials
1991; 12:79-82.
15. Product information. Factor II, Incorporated, Forest Avenue Laksesice; 1972.
16. Raval P, Schaaf N, Kielicn M. Fabrication of perforated silicone rubber implants. J Prosthet Dent, 1981; 45:449.
17. Waters MG, Jagger RG, Winter RW. Effect of surface modified fillers on the water- absorption of a RTV silicone denture
softlining material. J Dent 1996; 24: 297-300.
Wofardt JF, Dent M, Chandler HD, Smith BA. Mechanical properties of new facial prosthetic material.
J Prosthet Dent1985;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_5_primer_tren_luc_bam_dinh_silicone_vao_nhua_tu.pdf