Một chương trình tăng cường sức khỏe tốt là
một chương trình dựa trên 3 quan niệm mấu
chốt - bình đẳng, trao quyền và ủng hộ tích cực.
Chương trình tăng cường SKRM tại trường học
có tác động không chỉ về kiến thức và hành vi
mà còn về tình trạng răng miệng của học sinh.
Sự hỗ trợ của khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y
Dược tp. Hồ Chí Minh cùng sự hợp tác tốt giữa
Khoa và trường Tiểu học Huỳnh Kiến Hoa đã
góp phần không nhỏ cho hoạt động tăng cường
sức khỏe tại trường này. Những thay đổi tích cực
đáng kể của SMT-R và tỷ lệ học sinh không bị
sâu răng giữa 2 giai đoạn có thể là do một số cải
tiến khi thực hiện chương trình này,
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của chương trình tăng cường sức khỏe răng miệng tại trường học và tác động của một số cải tiến của chương trình đối với học sinh thuộc một trường tiểu học ở Q.5 TP.Hồ Chí Minh-Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 132
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG
TẠI TRƯỜNG HỌC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ CẢI TIẾN
CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐỐI VỚI HỌC SINH THUỘC
MỘT TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở Q.5 TP.HỒ CHÍ MINH - VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Hà*, Trần Đức Thành*, Phạm Thị Mai Thanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của chương trình tăng cường SKRM trường học và tác động của việc cải tiến
chương trình đối với học sinh thuộc một trường tiểu học ở Q.5 tp.Hồ chí Minh trong một nghiên cứu theo chiều
dọc trong thời gian năm năm.
Phương pháp: Nghiên cứu theo chiều dọc trong thời gian năm năm được áp dụng cho học sinh trong hai
giai đoạn của chương trình tăng cường SKRM trường học: Nhóm 1 (2008-2012) : 157 học sinh; Nhóm 2 (2004-
2008: có cải tiến về các hoạt động của chương trình) : 146 sinh viên , tuổi bắt đầu thực hiện chương trình là 6 tuổi
(Lớp 1). Báo cáo đánh giá những thay đổi theo chiều dọc của SKRM, kiến thức và hành vi của họ đối với
SKRMbằng cách sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá của WHO (1997). Sử dụng phép kiểm χ2, kiểm định t.
Kết quả: Có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về chỉ số SMT-R và tỷ lệ học sinh không bị sâu răng, nhưng
không có ý nghĩa trong những yếu tố khác giữa 2 nhóm . Trong 5 năm, cả hai nhóm đều có ít hơn 1 sang thương
sâu răng mới và hơn 80 % học sinh được điều trị. 86% học sinh của Nhóm 1 có điểm kiến thức > 50 điểm (điểm
tối đa: 90) và 88,5% có điểm hành vi > 35 điểm (tối đa: 60). Có một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa 2 yếu tố
này (p<0,05).
Kết luận : Chương trình tăng cường SKRM tại trường học có tác động không chỉ về kiến thức và hành vi
mà còn về tình trạng răng miệng của học sinh . Những thay đổi tích cực đáng kể của SMT-R và tỷ lệ học sinh
không bị sâu răng giữa 2 giai đoạn có thể là do một số cải tiến khi thực hiện chương trình này.
Từ khóa: sang thương sâu răng mới, chỉ số SMT-R.
ABSTRACT
EVALUATION OF A PRIMARY SCHOOL-BASED ORAL-HEALTH PROMOTION PROGRAM
IN HO CHI MINH CITY, VIETNAM
Nguyen Thi Thanh Ha, Tran Duc Thanh, Pham Thi Mai Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 132 - 136
Objective: The objective of this study was to evaluate the effectiveness of a school-based oral-health
promotion program and some improvements of this programme among primary schoolchildren in a five-year
longitudinal study, in HoChiMinh city.
Methods: A five-year longitudinal study was conducted on schoolchildren in 2 stages of a school-based oral-
health promotion program: Group1 (2008-2012): 157 students in comparison with Group2 (2004-2008): 146
students, initially aged 6 (grade1). This report focused on longitudinal changes of oral health of the children, their
knowledge and behavior towards oral health using WHO caries diagnostic criteria (1997) and a questionnaire; as
well as the effect of some modifications of the program. Independent-Samples T-test and Chi-Square test were
* Bộ môn Nha khoa công cộng - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hà ĐT: 093 848 9911 Email: nguyenthithanhha1964@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 133
applied.
Results: There was a statistically significant difference in final DMF-T and percentage of caries-free
children. After 5 years, both groups had less than 1 new lesion and more than 80% students were treated.
(maximum: 60) of oral-health. There was a statistically significant relation. 86% students of Group1 had >50
scores for knowledge (maximum: 90) and 88.5% had >35 scores for behaviour (maximum: 60). There was a
statistically significant relation between 2 factors (p<0.05).
Conclusion: The school-based oral health promotion program had positive effects not only on knowledge and
behaviour but also on dental status among schoolchildren. The significant positive changes of DMF-T and
percentage of caries-free individuals at both stages were due to some improvements of this program.
Keywords: new caries, DMF-T.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khoẻ răng miệng (SKRM) là nền tảng
cho sức khỏe chung và đem lại niềm hạnh phúc
cho mọi người. Trường học giữ một vai trò quan
trọng trong việc tăng cường SKRM cho học sinh,
tương lai của đất nước.
Trường tiểu học Huỳnh Kiến Hoa là một
trường tiểu học ở quận 5, TPHCM đã phối hợp
với Khoa RHM Đại học Y Dược TPHCM thực
hiện chương trình Nha học đường từ nhiều
năm nay. Công tác chăm sóc và dự phòng
SKRM cho học sinh tại đây được thực hiện
thông qua các nội dung của chương trình Nha
học đường kết hợp với các biện pháp tăng
cường SKRM liên tục cho học sinh từ lớp 1
đến lớp 5 dựa trên các nguyên tắc của WHO,
với các hoạt động chính sau:
- Các dịch vụ chăm sóc SKRM: cấp cứu nha
khoa, khám răng định kì, điều trị các bệnh lí
răng miệng thông thường: sâu răng, viêm nướu.
- Thực hiện các biện pháp dự phòng bệnh
sâu răng và nha chu như: trám bít hố rãnh, bôi
gel fluor cho các học sinh có nguy cơ sâu răng.
- Thực hiện những buổi nói chuyện với phụ
huynh các kiến thức cơ bản về răng miệng và
thông báo đến phụ huynh về vấn đề SKRMhiện
tại của các em.
- Giáo dục nha khoa: truyền đạt kiến thức về
bệnh sâu răng và nha chu, kiến thức về thói
quen tốt và không tốt cho sức khỏe răng miệng,
cũng như các biện pháp chăm sóc và phòng
ngừa bệnh lí về răng miệng, với nhiều hình thức
sinh động: tranh ảnh, đố vui, trò chơi ô chữ,
truyện tranh thiếu nhi, các trò chơi vận động...
- Hướng dẫn cho học sinh phương pháp chải
răng đúng qua các buổi thực hành tại chỗ,
hướng dẫn trực tiếp từng em.
- Tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên các
vấn đề về bệnh lí và sức khỏe răng miệng.
Các công việc trên được thực hiện liên tục và
lặp đi lặp lại hàng năm với mức độ ngày càng
cao hơn tùy theo cấp độ lớp học.
Chương trình này được thực hiện liên tục
và những năm sau luôn có sự cải tiến tốt hơn
năm trước.
Trong giai đoạn 2008-2012, việc theo dõi tình
trạng răng miệng của học sinh được thực hiện
đều đặn hơn với đội ngũ sinh viên RHM 6 có
nhiều kiến thức và kinh nghiệm hơn so với
RHM 5. Các bài giáo dục nha khoa được chuẩn
bị hoàn hảo hơn. Cùng với sự hổ trợ của nhà
trường và hợp tác giữa hai trường, các trang
thiết bị khám và điều trị đã nâng cấp và hiện đại
hóa lên rất nhiều. Nhà trường cũng tạo nhiều
điều kiện để các sinh viên RHM truyền đạt cho
học sinh các kiến thưc về nha khoa: số giờ giáo
dục nha khoa được gia tăng, tổ chức các buổi
giáo dực tập thể thông qua nhiều hình thức hấp
dẫn như đóng kịch, hoạt cảnh, đố vui; các hình
thức này giúp trẻ hăng hái và say mê hơn khi
được cùng tham gia, nhờ đó kiến thức cũng như
thái độ và hành vi của trẻ đối với SKRM có tiến
bộ rất nhiều. Các khu vực và phương tiện chải
răng của học sinh cũng được xây dựng khang
trang và đầy đủ hơn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 134
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả chương trình tăng cường
SKRM trường học của học sinh thuộc một
trường tiểu học ở Q.5 tp.Hồ chí Minh trong thời
gian năm năm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu
Theo dõi tình trạng răng miệng theo chiều
dọc tất cả học sinh của trường tiểu học Huỳnh
Kiến Hoa (từ lớp 1đến lớp 5) ở 2 giai đoạn: giai
đoạn 1: 2008-2012 (chương trình có sự cải tiến)
(nhóm 1); giai đoạn 2: 2004-2008 (nhóm 2).
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
- Cỡ mẫu: Nhóm 1: 157 học sinh; Nhóm 2:
146 học sinh.
- Tiêu chí chọn mẫu: học sinh học liên tục từ
lớp 1 đến lớp 5 tại trường, phụ huynh đồng ý
cho phép tham gia nghiên cứu, có mặt tại thời
điểm thu thập, có khả năng tham gia.
- Tiêu chí loại trừ: tất cả học sinh không đủ
điều kiện theo tiêu chí chọn mẫu.
Phương tiện nghiên cứu
- Bộ đồ khám (gương khám, kẹp gắp, thám
trâm 23) và khay đựng dụng cụ.
- Dung dịch sát khuẩn, gòn, găng tay, cây đo
túi.
- Đèn pin nhỏ để soi răng khi ánh sáng tự
nhiên không đủ.
- Phiếu khám lâm sàng, bảng câu hỏi phỏng
vấn các trẻ.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Khám lâm sàng ghi nhận tình trạng sâu răng
theo chỉ số SMT-R (WHO 1997)(4,8,12)
MÃ SỐ
TÌNH TRẠNG
R. Sữa R vĩnh
viễn
A
B
C
D
E
0
1
2
3
4
Lành mạnh
Sâu
Trám - có sâu
Trám không có sâu
Mất do sâu
MÃ SỐ
TÌNH TRẠNG
R. Sữa R vĩnh
viễn
-
F
G
-
T
5
6
7
8
T
Mất lý do khác
Bít hố rãnh
Trụ cầu, mão, veneer, implant
Răng chưa mọc, chân răng không bị lô
Chấn thương
- 9 Không ghi nhận được
Phỏng vấn học sinh qua bảng câu hỏi về kiến
thức, thói quen chăm sóc SKRM(7) .
Kiểm soát sai lệch thông tin
Tập huấn, định chuẩn đội điều tra, chỉ số
Kappa = 0,72(4,8,12)
Xử lí số liệu
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm
Excel, SPSS for Window.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tỷ lệ học sinh sâu răng sữa vào năm học lớp
1, năm đầu tiên trẻ vào học tại trường của cả 2
nhóm đều thuộc loại trung bình, và không có sự
khác nhau có ý nghĩa thống kê. Chỉ số smt-r vào
lúc này của nhóm 1 thuộc loại thấp và nhóm 2
thuộc loại trung bình(7), trong khi đó SMT-R của
2 nhóm đều thuộc loại rất thấp, nhưng cũng đều
khác nhau không ý nghĩa. Cả hai nhóm này, các
học sinh đa số cùng cư ngụ chung một địa bàn,
nên điều kiện sinh sống tương đối như nhau,
trước lúc bắt đầu vào cấp một bé chưa được
trang bị nhiều các kiến thức về răng miệng, việc
chăm sóc răng miệng chủ yếu do phụ huynh
nhắc nhở.
Bảng 1: Chỉ số smt-r, SMT-R, tỷ lệ trẻ sâu và không
sâu năm lớp 1 của 2 nhóm
Nhóm smt-r SMT-R
Sâu răng
sữa-lớp 1
Không sâu
răng sữa-
lớp 1
n % n %
Nhóm 1 2,57±3,03 0,22±0,62 99 63,1 58 36,9
Nhóm 2 3,13±3,17 0,38±0,86 94 64,4 52 35,6
P >0,001 (**) >0,001 (*)
(*): phép kiểm Chi bình phương, (**): phép kiểm t
Trong quá trình đi học tại trường các em đều
được chăm sóc răng miệng và giáo dục nha khoa
liên tục trong suốt năm năm học. Việc theo dõi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 135
tình trạng răng miệng cũng như các kiến thức
được trang bị nhờ các tiết giáo dục nha khoa
giúp cho SKRM của học sinh được cải thiện hơn;
các em có thái độ và hành vi đúng đắn hơn trong
việc tự chăm sóc và bảo vệ răng của mình.
Chương trình tăng cường SKRM tại trường đã
tác động rất lớn đến học sinh, được biểu hiện
thông qua chỉ số SMT-R của học sinh lớp 5 của
trường HKH ở cả hai nhóm đều thuộc loại rất
thấp (Nhóm 1: 0.29±0.73, nhóm 2: 0.53±0.96 đều
<1,1(7)), sự gia tăng SMT-R và số sang thương sâu
răng mới sau 5 năm học rất thấp. Tỷ lệ học sinh
không bị sâu của nhóm 1 và nhóm 2 cũng đều
rất thấp.
Biểu đồ 1: SMT-R của 2 nhóm
Tuy nhiên giai đoạn đầu việc thực hiện theo
dõi và chăm sóc không được hoàn mỹ như giai
đoạn sau; việc này cũng đã tác động đáng kể đối
với tình trạng răng miệng của trẻ. Hiệu quả của
sự cải tiến này thể hiện rõ ở sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa 2 nhóm về SMT-R và tỷ lệ
trẻ không bị sâu vào năm học cuối cấp (lớp 5).
Biểu đồ 2: Tỷ lệ trẻ không bị sâu răng của 2 nhóm
Sự gia tăng SMT-R, số sang thương sâu răng
mới và tỷ lệ học sinh được điều trị ở hai nhóm
khác nhau không ý nghĩa thống kê.
Bảng 2: SMT-R của học sinh lớp 5, sang thương sâu
răng mới sau 5 năm học, tỷ lệ trẻ được điều trị của cả
2 nhóm
Số SMT-R
gia tăng
Sang thương sâu
răng mới
Tỷ lệ học sinh
được điều trị
Nhóm1 0,08±0,31 0,06±0,29 85%
Nhóm2 0,16±0,47 0,01±0,12 100%
Theo các kết quả điều tra SKRM tại một số
địa phương ở Việt Nam từ năm 2000 đến nay,
tỉ lệ sâu răng và chỉ số SMT-R của lứa tuổi 12
đã thay đổi theo chiều hướng tích cực, do rất
nhiều yếu tố. Nền kinh tế của xã hội và của
mỗi gia đình đã cải thiện nhiều, người dân
cũng đã có nhiều kiến thức về SKRM hơn, các
phương tiện truyền thông về vấn đề răng
miệng đã ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng
răng miệng của mọi người, mà chủ yếu là thế
hệ trẻ. . So sánh với số liệu một số nước trong
khu vực thì tỉ lệ sâu răng và SMT-R của
trường HKH thấp hơn rất nhiều.
Bảng 3: So sánh tỉ lệ sâu răng và trung bình SMT-R lứa tuổi 12 giữa các nghiên cứu trong nước và thế giới
Địa điểm Tác giả Năm Tỉ lệ sâu răng SMT
Long An
Nguyễn Hoàng Anh(5) 2000 57,3 1,55
Đồng bằng sông Cửu Long
Trần Văn Trường(10,11) 2001 64,0 2,69
Thủ Dầu Một-Bình Dương
Hồ Văn Dzi(1) 2009 74,25 1,97
Bà Rịa-Vũng Tàu
Tôn Thất Các(9) 2008 75,8 1,86
Quận 5- TPHCM
Nguyễn T Cẩm Hồng(6) 2010 44,7 0,98
Cần Thơ
Lâm Nhật Tân(2) 2010 68,5 1,99
Thái Lan Petersen PE(8) 2001 70,0 2,48
Trung Quốc Zhu L(13) 2001 45,8 1,0
Lào Nanna Jürgensen(3) 2007 56,0 1,8
Trường HKH-nhóm 1
Trường HKH-nhóm 2
Nguyễn thị Thanh Hà 2013
18
30
0,29
0,53
Kết quả khảo sát kiến thức về sức khỏe răng
miêng bao gồm các kiến thức bệnh sâu răng,
bệnh viêm nướu, thức ăn tốt và không tốt cho
sức khỏe răng miệng, thói quen tốt và không tốt
P<0,005
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 136
cho sức khỏe răng miệng, lựa chọn bàn chải
cũng như các thói quen và hành vi chăm sóc
răng miệng, các học sinh thuộc nhóm 1 đã trả lời
rất tốt: 86% học sinh có điểm kiến thức > 50 điểm
(điểm tối đa: 90 ) và 88,5% có điểm hành vi > 35
điểm (tối đa: 60 ). Có một mối quan hệ có ý nghĩa
thống kê giữa 2 yếu tố này (p<0,05) . Sự thay đổi
kiến thức đã tác động đến hành vi và thói quen
của trẻ.
KẾT LUẬN
Một chương trình tăng cường sức khỏe tốt là
một chương trình dựa trên 3 quan niệm mấu
chốt - bình đẳng, trao quyền và ủng hộ tích cực.
Chương trình tăng cường SKRM tại trường học
có tác động không chỉ về kiến thức và hành vi
mà còn về tình trạng răng miệng của học sinh.
Sự hỗ trợ của khoa Răng Hàm Mặt Đại học Y
Dược tp. Hồ Chí Minh cùng sự hợp tác tốt giữa
Khoa và trường Tiểu học Huỳnh Kiến Hoa đã
góp phần không nhỏ cho hoạt động tăng cường
sức khỏe tại trường này. Những thay đổi tích cực
đáng kể của SMT-R và tỷ lệ học sinh không bị
sâu răng giữa 2 giai đoạn có thể là do một số cải
tiến khi thực hiện chương trình này,
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hồ Văn Dzi (2010). Tình hình SKRM của học sinh 12 và 15 tuổi tại
Thị Xã Thủ Dầu Một. Luận văn Thạc Sĩ Y học, Đại học Y Dược
TPHCM.
2. Lâm Nhật Tân (2010). Tình trạng SKRM của trẻ em lứa tuổi 12 và
15 tại Thành phố Cần Thơ năm 2010. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại
học Y Dược TPHCM.
3. Nanna Jürgensen and Poul Erik Petersen (2009). Oral health and
the impact of socio-behavioural factors in a cross sectional
survey of 12-year old school children in Laos. BMC Oral Health,
16: 9-29.
4. Ngô Đồng Khanh. Điều tra SKRM 1997.
5. Nguyễn Hoàng Anh (2000). Khảo sát tình hình SKRMcủa lứa tuổi
6, 12, 15 tại tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y
Dược TPHCM.
6. Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2010). Kiến thức, hành vi và tình trạng sâu
răng của học sinh lứa tuổi 12, 15 tại quận 5 TPHCM. Luận văn Thạc
sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM.
7. Nha khoa công cộng tập 1 (2011), 61-110. Nhà xuất bản Y học,
thành phố Hồ Chí Minh.
8. Petersen PE, Hoerup N, Poomviset N, Prommajan J (2001). Oral
health status and oral health behaviour of urban and rural
schoolchildren in Southern Thailand. Int Dent J, 51(2): 95-102.
9. Tôn Thất Các (2009). Tình hình sâu răng của học sinh 12, 15 tuổi ở
Thị xã Bà Rịa và nồng độ Fluor trong nguồn nước sinh hoạt tại Thị xã
Bà Rịa. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM.
10. Trần Văn Trường (2002). Điều tra SKRM toàn quốc 2001, 17-51.
NXB Y học, Hà Nội.
11. Trần Văn Trường (2004). Báo cáo tồng kết chương trình Nha học
đường năm 2004. Viện RHM Hà Nội.
12. WHO, Oral health survey, World Health Organization 1997, 4th
edition.
13. Zhu L, Peterson PE (2003). Oral health knowledge, attitudes and
behavior of children adolescents in China. Int Dent J, 98-289.
Ngày nhận bài báo: 11/01/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/02/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_chuong_trinh_tang_cuong_suc_khoe_rang_mieng_tai.pdf