Tỷ lệ thành công của phác đồsau 7 ngày
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng phác đồ
600μg Misoprostol ĐÂĐ và lặp lại liều sau 4 giờ
nếu thai chưa tống xuất đạt tỷ lệ 92,36%(KTC
95%: 87,03 ‐ 95,99).Đây là tỷ lệ thành công khá
cao, có thể tránh được can thiệp ngoại khoa vào
lòng tử cung và các biến chứng của nó.
Tỷ lệ này tương đương so với các nghiên
cứu khác như Nguyễn Thị Ba(11)(91,3%); Bùi Thị
Thanh Hoàng(2)(dưới lưỡi91,8% và đặt âm đạo
88,9%); Phạm Thị Ngọc Thủy(12)(89,74%);
Moondliar(9)(91,5%), Sifakis(14)(90,7%).
Tỷ lệ thành công của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Lister(8)(83%)và Murchison(10)
(78%) trên đối tượng thai ngừng tiến triển ≤12
tuần sử dụng liều 800μg đặt âm đạo, lặp lại liều
sau 24 giờ (nếu thai chưa tống xuất) và đánh giá
sau 48 giờ. Sự khác biệt này có thể do sự khác
biệt về tuổi thai, khoảng cách liều lặp lại, và quy
định thời gian đánh giá thành công.
Ngược lại, một số nghiên cứu có tỷ lệ thành
công cao hơn nghiên cứu của chúng
tôi:Diop(4)(94,7%) sử dụng Misoprostol liều
600μg uống trong chấm dứt thai ngừng tiến
triển, Weeks(16)(96,3%) sử dụng Misoprostol
600μg đường uống và Shwekerela(13)(99%).Cả 3
nghiên cứu trên đều đành giá thành công vào
ngày thứ 14 tính từ lúc bắt đầu sử dụng
Misoprostol. Sự khác biệt này so với nghiên cứu
của chúng tôi cũng có thể do liều sự khác biệt về
tuổi thai, khoảng cách liều lặp lại, và quy định
thời gian đánh giá thành công.
Thời gian ra thai trung bình
Thời gian ra thai trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của
Jabir(7)(9,81 giờ) và Ayudhaya(1)(đường uống 10,7
giờ và dưới lưỡi 8,7 giờ), nhưng lại ngắn hơn so
với nghiên cứu của Tang(15)(13,5 giờ), Nguyễn
Thị Ba(11)(10,15 giờ). Điều này có thể do tuổi thai
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi (≤9 tuần)
nhỏ hơn tuổi thai trong nghiên cứu của Tang và
Nguyễn Thị Ba (≤12 tuần).
Tác dụng ngoại ý và biến chứng của thuốc
Đa số tác dụng ngoại ý xảy ra ở liều
Misoprostol thứ 2, trong đó đau bụng nhiều
chiếm 9,55%. Tiêu chảy và sốt chiếm tỷ lệ tương
đương là 3,18%, có 2 trường hợp nôn và 7
trường hợp buồn nôn chiếm tỷ lệ tương ứng là
1,27% và 4,45%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả khác(2,11). Không có
trường hợp nào bị biến chứng băng huyết hay
nhiễm trùng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của Misoprostol trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 121
HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL
TRONG CHẤM DỨT THAI NGỪNG TIẾN TRIỂN ≤9 TUẦN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT ĐỒNG NAI
Đào Thị Anh Vinh*, Nguyễn Duy Tài*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ thành công của Misoprostol đặt âm đạo trong chấm dứt thai ngừng tiến triển ≤9
tuần tại Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai.
Phương pháp: Từ tháng 1 đến tháng 7/2013, có 157 bệnh nhân có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần nhập viện
tại khoa Sản bệnh viện đa khoa Thống Nhất Đồng Nai được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi ghi nhận các đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, chẩn đoán xác định, điều trị với phác đồ Misoprostol 600μg đặt âm đạo, và theo dõi các
biến chứng, tác dụng ngoại ý của thuốc đến ngày thứ 7.
Kết quả: Tỷ lệ thành công của điều trị nội khoa với Misoprostol 600μg đặt âm đạo là 92,36%, đa số hiệu
quả trong 48 giờ đầu (91,72%). Thời gian tống xuất thai trung bình là 9,87 giờ. Các tác dụng ngoại ý ghi nhận
được là đau bụng nhiều (9,55%), buồn nôn (4,45%), nôn (1,27%), sốt (3,18%), tiêu chảy (3,18%).
Kết luận: Điều trị nội khoa bằng Misoprostol 600μg đặt âm đạo là phương pháp có tỷ lệ thành công cao và
an toàn cho các phụ nữ có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần.
Từ khóa: thai ngừng tiến triển, misoprostol
ABSTRACT
EFFECTIVITY OF MISOPROSTOL IN MISCARRIAGE BEFORE 9 WEEKS
AT THONG NHAT HOSPITAL IN DONG NAI
Dao Thi Anh Vinh, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 121 ‐ 125
Objective: To define the success rate of vaginal misoprostol in termination of pregnancy stopped
progressing ≤ 9 weeks at Thong Nhat Hospital in Dong Nai.
Materials and Methods: From January to July 2013, 157 patients with pregnancy stopped progressing ≤ 9
weeks hospitalized in the Department of Obstetrics of Thong Nhat Hospital were included in the study. We noted
the epidemiological characteristics, made clinical examination, treated with 600μgof vaginal misoprostol, and
monitored complications, adverse drug reactions until the seventh day.
Results: The success rate of medical treatment with 600μg of vaginal misoprostol is 92.36%, most effective
in the first 48 hours (91.72%). The average abortion time was 9.87 hours. The adverse drug reactions reported
were severe abdominal pain (9.55%), nausea (4.45%), vomiting (1.27%), fever (3.18%) and diarrhea (3.18%).
Conclusions: Regimen of 600μg ofvaginal misoprostol is a safe method and has a high success rate for
women with pregnancy stopped progressingbefore 9 weeks.
Keyword: pregnancy stopped progressing, miscarriage, misoprostol
MỞ ĐẦU
Thai ngừng tiến triển sớm là một trong
những bệnh lý thường gặp trên lâm sàng
chiếm tỷ lệ 15 ‐ 20% trong tất cả các thai kỳ(6).
Trong nhiều năm qua, thủ thuật nạo hút thai
* Bộ môn Sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Duy Tài ĐT: 0903856439 Email: duytamv2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 122
được xem là biện pháp điều trị được lựa chọn
để xử trí thai kỳ ngừng tiến triển(5). Tuy nhiên
thủ thuật ngoại khoa cũng kèm theo biến
chứng như nhiễm trùng, thủng tử cung và
tai biến về sau như hở eo tử cung, vô kinh, vô
sinh Để hạn chế các nguy cơ trên, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm xác định hiệu
quả của điều trị thai ngừng tiến triển ≤9 tuần
bằng phương pháp nội khoa.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu dọc tiến cứu, trên các
phụ nữ có thai ngừng tiến triển ≤9 tuần được
nhập viện tại Khoa Sản, Bệnh viện Đa Khoa
Thống Nhất Đồng Nai để chấm dứt thai kỳ từ
tháng 1 đến tháng 7/2013.
Được chọn vào nghiên cứu là những bệnh
nhân có thai ngừng tiến triển trong tử cung ≤9
tuần (theo kinh chót hay siêu âm), đồng ý chấm
dứt thai kỳ bằng phương pháp nội khoa, tuân
thủ điều trị và đồng ý tham gia nghiên cứu; trừ
những trường hợp có rối loạn đông máu, điều
trị kháng đông, chống chỉ định Misoprostol,
viêm vùng chậu, vết mổ cũ trên thân tử cung,
sẩy thai không trọn hay sẩy thai tiến triển. Mọi
bệnh nhân đều được thông tin về các phương
pháp chấm dứt thai kỳ, quy trình thực hiện, ưu
nhược điểm các phương pháp và ký cam kết
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Các bệnh nhân được khai thác bệnh sử, tiền
căn, khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm
thường quy và siêu âm ngả âm đạo để xác định
tuổi thai. Sau khi có chẩn đoán xác định, họ
được điều trị theo phác đồ chuẩn bằng
Misoprostol ngả âm đạo, và theo dõi sinh hiệu,
tình trạng đau bụng, ra huyết, ra thai, tác dụng
phụ của thuốc và siêu âm lòng tử cung sau 48g
và sau 7 ngày.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1 đến tháng 7/2013, chúng tôi chọn
được 157 trường hợp vào nghiên cứu.
Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
Nhóm tuổi
≤20 14 8,9
21 - 30 100 63,7
31 - 40 35 22,3
> 40 8 5,1
Tuổi trung bình 27,17 ± 6,14
Nghề nghiệp
Nội trợ 18 11,46
Viên chức 28 17,83
Công nhân 93 59,24
Buôn bán 13 8,28
Nghề khác 5 3,19
Địa chỉ
Trung tâm thành phố 123 78,34
Ngoài trung tâm 34 21,66
Trình độ học vấn
Mù chữ 6 3,81
Cấp I-II 44 28,03
Cấp III 79 50,32
TH - CĐ - ĐH 28 17,84
Tổng số 157 100
Nhận xét: Tuổi trung bình trong nghiên
cứu là 27,18 ± 6,14, tập trung nhiều nhất trong
nhóm 21 ‐ 30 tuổi (63,7%), phù hợp với lứa tuổi
có tỷ lệ sinh sản cao trong cộng đồng. Đa số
bệnh nhân là công nhân (59,24%), sống ở trung
tâm thành phố Biên Hòa (78,34%), và có trình
độ trung học phổ thông trở lên (68,15%).
Tiền căn của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm tiền căn của đối tượng nghiên cứu.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
Số lần có thai
Thai lần đầu 61 38,85
Thai ≥ 2 lần 96 61,15
Tiền căn phá thai
Chưa lần nào 99 63,06
Đã phá thai 58 36,94
Số lần nạo hút thai
Chưa 114 72,61
1 lần 28 17,83
2 lần 14 8,92
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 123
≥ 3 lần 1 0,64
Tổng số 157 100
Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, có 61% số
bệnh nhân mang thai lần thứ 2 trở lên. 37% số
bệnh nhân có tiền sử phá thai. Trong số đó,
chấm dứt thai kỳ bằng phương pháp ngoại khoa
được lựa chọn trong đa số trường hợp (43/58,
chiếm 74%).
Đặc điểm thai kỳ hiện tại
Bảng 3.Đặc điểmthai kỳ hiện tại.
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ%
Tuổi thai
≤6 tuần 35 22,29
7 - 8 tuần 96 61,15
9 tuần 26 16,56
Cổ tử cung
Mở 4 2,55
Đóng 153 97,45
Huyết âm đạo trước điều trị 60 38,22
Đau bụng sau điều trị 143 91,08
Tổng số 157 100
Nhận xét: Đa số tuổi thai trong nghiên cứu
tập trung ở tuổi thai 7 ‐ 8 tuần (61,15%). Nghiên
cứu của chúng tôi chọn mốc tuổi thai theo tuần
vô kinh nếu bệnh nhân nhớ ngày kinh cuối và
chu kỳ kinh đều, nếu ngày kinh không đều hay
quên ngày kinh sẽ dựa trên siêu âm trước đó
(nếu có) và kết hợp với siêu âm ngả âm đạo
đánh giá đường kính túi phôi, kích thước phôi.
Tỷ lệ thành công
Bảng 4.Kết quả điều trị với phác đồ Misoprostol
Tần số Tỷ lệ (%) KTC 95%
Thành công 145 92,36 87,03-95,99
Thất bại 12 7,64 4,01-12,97
Nhận xét: Trong nghiên cứu có 145 trường
hợp tống xuất thai hoàn toàn, tỷ lệ thành công là
92,36%. Đa số các trường hợp thành công trong
vòng 24 giờ (82,8%). Có 12 trường hợp thất bại
(7,64%).Nguyên nhân thất bại chủ yếu là sót
nhau (8 trường hợp), còn lại là thai chưa tống
xuất (3 trường hợp)và ra huyết âm đạo nhiều (1
trường hợp).
Các yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công
Trong số các đặc điểm dịch tễ, tiền căn, tình
trạng lâm sàng, chỉ có đau bụng sau điều trị làm
tăng tỷ lệ thành công lên 12,02 lần, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p=0,001).
Bảng 5.Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố
nghiên cứu với tống xuất thai hoàn toàn.
Đặc điểm
Thành
công
(n= 145)
Thất
bại
(n= 12)
OR* 95% KTC P*
Trình độ học vấn
Mù chữ 5 1 Ref
Cấp I-II 40 4 1,97 0,26 -14,88 0,50
Cấp III 74 5 2,56 0,40 -16,18 0,31
TH-CĐ-ĐH 26 2 2,89 0,29 -28,46 0,36
Tuổi thai
≤ 6 tuần 34 1 Ref
7 - 8 tuần 89 7 0,32 0,03 - 2,99 0,32
9 tuần 22 4 0,17 0,01 - 1,84 0,14
Cổ tử cung
Mở 3 1 Ref
Đóng 142 11 2,48 0,41- 44,88 0,18
Huyết âm đạo trước điều trị
Không 87 10 Ref
Có 58 2 3,05 0,60 -15,51 0,17
Đau bụng
Không đau 9 5 Ref
Đau 136 7 12,02 2,66 -55,87 0,001
(*) Multivariate Logistic Regression
Thời điểm ra thai
Bảng 6 Thời điểm ra thai.
Thời điểm ra thai Tần số Tỷ lệ% Tỷ lệ% cộng dồn
Trong vòng 4 giờ 7 4,46 4,46
Từ 4 - 24 giờ 128 81,53 85,99
Từ 24 - 48 giờ 16 10,19 96,18
Sau 48 giờ 3 1,91 98,09
Không ra thai 3 1,91
Trung bình 9,87 ± 8,65 giờ
Tổng số 157 100
Nhận xét: Thời gian ra thai trung bình là 9,87
± 8.65 giờ, đa số trong vòng 4‐24 giờ sau khi đặt
âm đạo Misoprostol (81,53%). Có 3 trường hợp
không ra thai (1,91%).
Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý và biến chứng
của thuốc
Đa số các trường hợp bắt đầu đau bụng
trong khoảng 4‐24 giờ sau đặt thuốc(70,06%),
một số ít trường hợp không đau bụng (8,92%) và
không có trường hợp nào bắt đầu đau bụng sau
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 124
48 giờ. Đau bụng mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao
nhất (67,51%). Đau bụng nhiều chiếm 9,55%.
Các tác dụng ngoại ý khác đa số xảy ra ở liều
Misoprostol thứ 2. Không có trường hợp nào bị
biến chứng băng huyết hay nhiễm trùng.
Bảng 7. Tỷ lệ các tác dụng ngoại ý của thuốc
Tác dụng ngoại ý Liều 1 Liều 2
Tần số Tỷ lệ% Tần số Tỷ lệ%
Nôn 0 0 2 1,27
Buồn nôn 0 0 7 4,45
Tiêu chảy 0 0 5 3,18
Sốt 2 1,27 3 1,91
Đau bụng nhiều 2 1,27 13 8,28
BÀN LUẬN
Tỷ lệ thành công của phác đồsau 7 ngày
Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng phác đồ
600μg Misoprostol ĐÂĐ và lặp lại liều sau 4 giờ
nếu thai chưa tống xuất đạt tỷ lệ 92,36%(KTC
95%: 87,03 ‐ 95,99).Đây là tỷ lệ thành công khá
cao, có thể tránh được can thiệp ngoại khoa vào
lòng tử cung và các biến chứng của nó.
Tỷ lệ này tương đương so với các nghiên
cứu khác như Nguyễn Thị Ba(11)(91,3%); Bùi Thị
Thanh Hoàng(2)(dưới lưỡi91,8% và đặt âm đạo
88,9%); Phạm Thị Ngọc Thủy(12)(89,74%);
Moondliar(9)(91,5%), Sifakis(14)(90,7%).
Tỷ lệ thành công của chúng tôi cao hơn
nghiên cứu của Lister(8)(83%)và Murchison(10)
(78%) trên đối tượng thai ngừng tiến triển ≤12
tuần sử dụng liều 800μg đặt âm đạo, lặp lại liều
sau 24 giờ (nếu thai chưa tống xuất) và đánh giá
sau 48 giờ. Sự khác biệt này có thể do sự khác
biệt về tuổi thai, khoảng cách liều lặp lại, và quy
định thời gian đánh giá thành công.
Ngược lại, một số nghiên cứu có tỷ lệ thành
công cao hơn nghiên cứu của chúng
tôi:Diop(4)(94,7%) sử dụng Misoprostol liều
600μg uống trong chấm dứt thai ngừng tiến
triển, Weeks(16)(96,3%) sử dụng Misoprostol
600μg đường uống và Shwekerela(13)(99%).Cả 3
nghiên cứu trên đều đành giá thành công vào
ngày thứ 14 tính từ lúc bắt đầu sử dụng
Misoprostol. Sự khác biệt này so với nghiên cứu
của chúng tôi cũng có thể do liều sự khác biệt về
tuổi thai, khoảng cách liều lặp lại, và quy định
thời gian đánh giá thành công.
Thời gian ra thai trung bình
Thời gian ra thai trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của
Jabir(7)(9,81 giờ) và Ayudhaya(1)(đường uống 10,7
giờ và dưới lưỡi 8,7 giờ), nhưng lại ngắn hơn so
với nghiên cứu của Tang(15)(13,5 giờ), Nguyễn
Thị Ba(11)(10,15 giờ). Điều này có thể do tuổi thai
trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi (≤9 tuần)
nhỏ hơn tuổi thai trong nghiên cứu của Tang và
Nguyễn Thị Ba (≤12 tuần).
Tác dụng ngoại ý và biến chứng của thuốc
Đa số tác dụng ngoại ý xảy ra ở liều
Misoprostol thứ 2, trong đó đau bụng nhiều
chiếm 9,55%. Tiêu chảy và sốt chiếm tỷ lệ tương
đương là 3,18%, có 2 trường hợp nôn và 7
trường hợp buồn nôn chiếm tỷ lệ tương ứng là
1,27% và 4,45%. Tỷ lệ này cũng phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả khác(2,11). Không có
trường hợp nào bị biến chứng băng huyết hay
nhiễm trùng.
Liên quan giữa đau bụng và tỷ lệ thành công
Tỷ lệ thành công trong mẫu nghiên cứu trên
các trường hợp đau bụng sau khi sử dụng thuốc
Misoprostol cao gấp 12,02 lần so với các trường
hợp không đau bụng. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Creinin(3): nếu chỉ
có ra huyết âm đạo trong 24 giờ xác suất thành
công là 50%, còn kèm thêm đau hạ vị thì tỷ lệ
thành công hơn 92%.
KẾT LUẬN
Điều trị thai ngừng tiến triển bằng phác đồ
Misoprostol 600μg đặt âm đạo là phương pháp
có tỷ lệ thành công cao (92,36%, KTC 95%: 87,03
‐ 95,99), phần lớn có hiệu quả 48 giờ đầu
(91,72%). Thời gian tống xuất thai trung bình là
9,87 giờ. Đây cũng là phương pháp điều trị an
toàn, với không có trường hợp nào có biến
chứng băng huyết hay nhiễm trùng được ghi
nhận. Các tác dụng ngoại ý của phác đồ gồm có:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 125
đau bụng nhiều (9,55%), buồn nôn (4,45%), nôn
(1,27%), sốt (3,18%), tiêu chảy (3,18%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ayudhaya OP, Herabutya Y, Chanrachakul B, Ayuthaya NI
(2006), A comparison of the efficacy of sublingual and oral
misoprostol 400 microgram in the management of early
pregnancy failure: a randomized controlled trial. J Med Assoc
Thai, 89 Suppl 4, S5‐10.
2. Bùi Thị Thanh Hoàng (2010). So sánh hiệu quả của
Misoprostol ngậm dưới lưỡi với đặt âm đạo trong thai kỳ
ngừng tiến triển ≤9 tuần tuổi thai. Luận án tốt nghiệp chuyên
khoa 2. Đại học Y dược TP.HCM. Tr 49‐64.
3. Creinin MD, Huang X, Westhoff C, Barnhart K, Gilles JM,
Zhang J (2006), Factors related to successful misoprostol
treatment for early pregnancy failure. Obstet Gynecol, 107(4),
901‐907.
4. Diop A, Raghavan S, Rakotovao JP, Comendant R,
Blumenthal PD, Winikoff B (2009), Two routes of
administration for misoprostol in the treatment of incomplete
abortion: a randomized clinical trial. Contraception, 79(6),
456‐462.
5. Đỗ Quang Minh (2005), Misoprostol trong điều trị nội khoa
thai không tiến triển 3 tháng đầu. Sức khỏe và sinh sản, tr.127
– 130.
6. Đỗ Khoa Nam (2008), Điều trị thai không tiến triển giai đoạn
sớm.
www.horsrem.org.vn/index.php?cid=1&1=2&f=14&spid=156.
7. Jabir M, Smeet RI (2008), Comparison of oral and vaginal
misoprostol for medical management of first trimester missed
miscarriage. Saudi Med J, 30(1), 82‐87.
8. Lister MS, Shaffer LE, Bell JG, Lutter KQ, Moorma KH (2005),
Randomized, double‐blind, placebo‐controlled trial of vaginal
misoprostol for management of early pregnancy failures. Am
J Obstet Gynecol, 193(4), 1338‐1343.
9. Moodliar S, Bagratee JS, Moodley J (2005), Medical vs.
surgical evacuation of first‐trimester spontaneous abortion.
Int J Gynaecol Obstet, 91(1), 21‐26.
10. Murchison A, Duff P. (2004), Misoprostol for uterine
evacuation in patients with early pregnancy failures. Am J
Obstet Gynecol, 190(5), 1445‐1446.
11. Nguyễn Thị Ba (2009). Hiệu quả của Misoprostol trong chấm
dứt thai ngừng tiến triển ≤9 tuần tại khoa sản Bệnh viện đa
khoa Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp. Luận án tốt nghiệp chuyên
khoa 2. Đại học Y dược TP.HCM. Tr 70‐95.
12. Phạm Thị Ngọc Thủy và cộng sự. (2007). Hiệu quả
Misoprostol trong đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt thứ nhất.
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản Bình Dương. Tr 4‐7.
13. Shwekerela B, Kalumuna R, Kipingili R, Mashaka N,
Westheimer E, Clark W, et al. (2007), Misoprostol for
treatment of incomplete abortion at the regional hospital
level: results from Tanzania. BJOG, 114(11), 1363‐1367.
14. Sifakis S, Angelakis E, Vardaki E, Fragouli Y, Koumantakis E.
(2005), High‐dose misoprostol used in outpatient
management of first trimester spontaneous abortion. Arch
Gynecol Obstet, 272(3), 183‐186.
15. Tang OS, Lau WN, Ng EH, Lee SW, Ho PC (2003), A
prospective randomized study to compare the use of repeated
doses of vaginal with sublingual misoprostol in the
management of first trimester silent miscarriages. Hum
Reprod, 18(1), 176‐181.
16. Weeks A, Alia G, Blum J, Winikoff B, Ekwaru P, Durocher J,
et al. (2005), A randomized trial of misoprostol compared
with manual vacuum aspiration for incomplete abortion.
Obstet Gynecol, 106(3), 540‐547.
Ngày nhận bài báo: 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_cua_misoprostol_trong_cham_dut_thai_ngung_tien_trie.pdf