Thời gian ra huyết âm đạo của phác đồ có
trung vị là 6 ngày (khoảng tứ vị 5‐7 ngày), đa
số ra huyết nhiều quanh thời điểm tống xuất
thai sau đó ít dần, không khác so với một chu
kỳ kinh bình thường (thời gian hành kinh từ 3‐
7 ngày), ra huyết âm đạo ngắn nhất là 3 ngày,
dài nhất là 14 ngày. Các trường hợp ra huyết
âm đạo trên 7 ngày sẽ được tư vấn cách theo
dõi tại nhà và hẹn tái khám tiếp theo sau 1
tuần, số bệnh nhân này đều ổn không cần điều
trị thêm. Kết quả trên cho thấy sự khác biệt về
thời gian ra huyết âm đạo của phác đồ đối với
các nghiên cứu khác là không nhiều, mặc dù
không hoàn toàn giống nhau về tuổi thai, tình
trạng thai, liều lượng, đường sử dụng thuốc.
Mẫu nghiên cứu ghi nhận mức độ ra huyết
vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, ở mức độ
nhiều chiếm 12,7%, mức độ ít 4,8%. Khác biệt
so với các nghiên cứu khác, có thể do tiêu
chuẩn đánh giá còn mang tính chủ quan, chỉ so
sánh lượng máu mất với chu kỳ kinh nguyệt
hàng tháng nên thiếu tính khoa học, vì vậy rất
khó để đưa ra kết luận chính xác được.
Tác dụng ngoại ý đau bụng 100% (72,3%
mức độ vừa, 18,7% mức độ nhiều và 9% mức
độ ít), tiêu chảy 13,4%, buồn nôn‐nôn 7,8% và
ít gặp nhất là sốt/lạnh run 4,2% và không có
trường hợp nào băng huyết hoặc nhiễm trùng
xảy ra. Đa số triệu chứng chỉ thoáng qua trong
24 giờ đầu, mức độ tăng dần theo số liều thuốc
sử dụng, tuy nhiên không có trường hợp nào
phải ngưng điều trị bằng Misoprostol. Kết quả
của mẫu nghiên cứu cho thấy tương đối phù
hợp với các tác giả khác, nhưng để đánh giá
chính xác hơn thì đòi hỏi một nghiên cứu có cỡ
mẫu lớn và cần khoảng thời gian dài hơn. Về
biến chứng không có trường hợp nào bị băng
huyết hay nhiễm trùng, vì chúng tôi đã chọn
tiêu chuẩn điều trị nội trú trong 48 giờ nên
việc theo dõi sát tổng trạng, sinh hiệu bệnh
nhân phần nào đã hạn chế được các biến
chứng trên và phác đồ chỉ thực hiện ở tuổi thai
≤9 tuần.
Một số mặt hạn chế của đề tài như mô
nhau chưa được làm giải phẫu bệnh, đánh giá
lượng máu mất còn mang tính chủ quan chỉ so
sánh với chu kỳ kinh nguyệt bình thường,
mẫu chưa đủ lớn khiến cho việc đánh giá sự
liên quan giữa tỷ lệ thành công của phác đồ và
thời gian tống xuất thai với các đặc điểm dịch
tễ học, tiền căn của bệnh nhân chưa mang tính
thuyết phục cao.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả Misoprostol đặt dưới lưỡi trong chấm dứt thai ngưng tiến triển ≤9 tuần tại bệnh viện Đa khao Củ Chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 76
HIỆU QUẢ MISOPROSTOL ĐẶT DƯỚI LƯỠI TRONG CHẤM DỨT THAI
NGƯNG TIẾN TRIỂN ≤9 TUẦN TẠI BV ĐKKV CỦ CHI
Lê Thị Chuyền*, Ngô Thị Kim Phụng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tống xuất thai hoàn toàn của Misoprostol đặt dưới lưỡi trong chấm dứt thai
ngưng tiến triển ≤9 tuần tại bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi và tỷ lệ các biến chứng: băng huyết, nhiễm
trùng, các tác dụng ngoại ý: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt.
Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca tiến cứu.
Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 11/2012 đến 06/2013, có tất cả 171 trường hợp thỏa tiêu chuẩn,
trong đó có 5 trường hợp mất dấu. Như vậy số mẫu còn lại là 166 trường hợp. Bệnh nhân được điều trị liều
400μg Misoprostol đặt dưới lưỡi và lặp lại cùng liều sau mỗi 4 giờ nếu thai chưa tống xuất. Tổng số liều tối đa là
1.600μg Misoprostol (lặp lại 4 lần). Tiêu chuẩn đánh giá thành công khi thai được tống xuất hoàn toàn sau kết
thúc nghiên cứu mà không có một can thiệp thủ thuật nào vào buồng tử cung.
Kết quả: Trong 166 trường hợp thai ngưng tiến triển ≤9 tuần, tỷ lệ tống xuất thai hoàn toàn của phác đồ là
93,4% (khoảng tin cậy 95%: 88,5% đến 96,6%), tập trung nhiều nhất trong 48 giờ đầu (86,7%), trung vị của
thời gian ra thai là 11 giờ (khoảng tứ vị 8‐17 giờ). Không có trường hợp nào bị băng huyết và nhiễm trùng xảy
ra. Toàn bộ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sau khi dùng thuốc đều có đau bụng và ở mức độ vừa chiếm tỷ lệ
72,3%. Các tác dụng ngoại ý khác: tiêu chảy (13,4%), buồn nôn‐nôn (7,8%) và sốt/lạnh run (4,2%).
Kết luận: Misoprostol đặt dưới lưỡi trong chấm dứt thai ngưng tiến triển đạt được hiệu quả tống xuất thai
rất cao. Nên áp dụng phương pháp này thay thế cho thủ thuật nạo hút thai cổ điển tại bệnh biện đa khoa khu vực
Củ Chi.
Từ khóa: Thai ngưng tiến triển ≤9 tuần, Misoprostol.
ABSTRACT
EFFECTIVENESS OF SUBLINGUAL MISOPROSTOL IN TERMINATION
OF MISSED ABORTION ≤9 WEEKS IN CU CHI REGIONAL HOSPITAL
Le Thi Chuyen, Ngo Thi Kim Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 76‐82
Objective: Determine the percentage of completely expelling pregnant sublingual misoprostol in
termination of missed abortion ≤9 weeks in Cu Chi regional hospital and the rate of complications: hemorrhage,
infection, and undesirable effects: stomach pain, nausea, vomiting, diarrhea, fever.
Design: Prospective case series.
Methods: In the period from 11/2012 to 06/2013, all 171 eligible cases, including 5 cases lost. Thus, the remaining
sample was 166 cases. Patients treated sublingual misoprostol 400μg dose and the dose repeated every 4 hours if not
expelling pregnant. Maximum total dose of Misoprostol 1.600μg (repeat 4 times). Criteria for evaluation of successful
pregnant termination was complete expulsion without any intervention procedure in the uterus.
Results: In 166 cases of missed abortion ≤9 weeks, the percentage of complete expulsion of fetal therapy is
* BV ĐKKV Củ Chi ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Chuyền ĐT: 0982 502 223
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 77
93.4% (95% confidence interval: 88.5% to 96.6%), focus most in the first 48 hours (86.7%), median time was 11
hours (quartile range 8‐17 hours). There have been cases of hemorrhage and infection occurs. There were 72.3%
of patients after dosing experienced moderate abdominal pain. Other adverse effects: diarrhea (13.4%), nausea‐
vomiting (7.8%) and fever / chills (4.2%).
Conclusion: Using of sublingual misoprostol in termination of missed abortion achieve high effectively. The
application of this method to replace the classical arts abortion should be recommended in Cu Chi regional hospital.
Keywords: missed abortions ≤9 weeks, Misoprostol.
MỞ ĐẦU
Thai ngưng tiến triển sớm là những trường
hợp đã có phôi thai và phôi/thai chết. Trong
phôi thai, lá nuôi đã xâm nhập vào niêm mạc
màng rụng của tử cung, nhưng đĩa phôi đã
không phát triển hoặc đã hấp thu sau khi lá
nuôi mất khả năng tồn tại. Siêu âm có hình ảnh
chiều dài phôi thai ≥5 mm mà không có tim
thai(12). Trong phạm vi nghiên cứu này chỉ đề
cập đến thai ngưng tiến triển sớm với tuổi thai
≤9 tuần (xác định qua kinh chót hoặc siêu âm).
Theo thống kê thai ngưng tiến triển sớm ước
tính có khoảng 15‐20%(12) trong tất cả các thai kỳ,
tỷ lệ thực tế có thể cao hơn. Đôi khi có những
triệu chứng rõ ràng, tuy nhiên một số trường
hợp lại không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi
có xuất huyết và/hoặc đau bụng(3,4). Có nhiều
nguyên nhân gây thai ngưng tiến triển sớm,
thường gặp là bất thường nhiễm sắc thể; tuy
nhiên nhiều trường hợp không rõ nguyên nhân.
Nong và nạo thai là kỹ thuật triệt để nhất
làm sạch buồng tử cung trong chấm dứt thai
ngưng tiến triển đã áp dụng hàng chục năm
qua. Tuy nhiên, những biến chứng từ thủ
thuật này đã để lại như tổn thương cổ tử cung,
nhiễm trùng, thủng tử cung, vô kinh không
phải là ít. Đây là những biến chứng đe dọa
tính mạng, để lại nhiều di chứng trong đó có
vô sinh. Mặt khác, thủ thuật can thiệp luôn
làm ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ,
nỗi đau mất con, sự sợ hãi phải mang thai chết
lưu trong người, nỗi kinh hoàng khi phải trải
qua thủ thuật nong, nạo hoặc hút(9).
Vì vậy can thiệp nội khoa là một biện pháp
chấm dứt thai ngưng tiến triển không xâm lấn
có hiệu quả, đơn giản và đáng quan tâm. Đã có
rất nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam về Misoprostol cho thấy có hiệu quả tốt
trong việc chấm dứt thai, hạn chế những biến
chứng do thủ thuật gây ra. Misoprostol là một
chất tổng hợp đồng vận của Prostaglandin E1, có
nhiều ưu việt về tính hiệu quả, an toàn, kinh tế,
dễ bảo quản, dễ sử dụng, nên ngày càng có
nhiều ứng dụng trong điều trị. Tại Việt Nam,
hiện nay dược phẩm Misoprostol đã được biết
nhiều trong lĩnh vực điều trị phá thai nội khoa.
Nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về
đường uống và đường đặt âm đạo với liều
600μg và 800μg cho thấy đạt hiệu quả cao. Riêng
đối với liều 400μg, đặc biệt là đường đặt dưới
lưỡi chỉ có vài nghiên cứu. Nghiên cứu của Blum
J., Winikoff B. và cộng sự (2007) điều trị thai
ngưng tiến triển sớm với liều đơn Misoprostol
600μg uống hoặc 400μg đặt dưới lưỡi, tỷ lệ tống
xuất thai gần như hoàn toàn trong nhóm nghiên
cứu, ra huyết âm đạo nhiều trong 3‐4 ngày đầu,
sau đó ra ít và có thể kéo dài vài tuần, các tác
dụng phụ khác không đáng kể và không cần
điều trị(1). Nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Hoàng
(2011) với liều 400μg Misoprostol lặp lại tối đa 4
liều, so sánh hiệu quả của Misoprostol đặt dưới
lưỡi và đặt âm đạo trong thai ngưng tiến triển
nhỏ hơn 12 tuần. Tỷ lệ thành công chung của
nghiên cứu là 90,37%, hiệu quả sẩy thai trọn ở
phác đồ đặt dưới lưỡi là 91,85% so với phác đồ
đặt âm đạo là 88,90%, và tác dụng phụ giữa hai
phác đồ khác nhau không ý nghĩa thống kê(2).
Từ năm 2011, bệnh viện đa khoa khu vực Củ
Chi đã triển khai sử dụng Misoprostol trong phá
thai nội khoa với thai sống ≤49 ngày và đạt được
thành công rất khả quan. Cụ thể năm 2012, có
455/6.185 trường hợp sinh (7,3%), thai ≤49 ngày
được phá thai bằng thuốc đã đạt được tỷ lệ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 78
thành công 96%, không trường hợp nào bị băng
huyết hay nhiễm trùng. Đối với thai ngưng tiến
triển ≤9 tuần, năm 2012 có 438/6.185 trường hợp
sinh (7%) và tất cả đều được chấm dứt thai kỳ
bằng phương pháp hút nạo. Trong đó các
trường hợp biến chứng bao gồm sót nhau 15
(3,4%), rong huyết 22 (5%), nhiễm trùng 4
(0,9%), băng huyết 1 (0,2%). Mặc dù tỷ lệ biến
chứng của nạo hút thai không cao nhưng rất
nguy hiểm đối với dự hậu sinh sản về sau của
phụ nữ.
Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu “
Hiệu quả của Misoprostol đặt dưới lưỡi trong
chấm dứt thai ngưng tiến triển ≤9 tuần tại
bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi” với mục
tiêu xác định tỷ lệ tống xuất thai hoàn toàn của
Misoprostol đặt dưới lưỡi trong chấm dứt thai
ngưng tiến triển ≤9 tuần tại bệnh viện đa khoa
khu vực Củ Chi và tỷ lệ các biến chứng: băng
huyết, nhiễm trùng, các tác dụng ngoại ý: đau
bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt. Hy vọng
sẽ ứng dụng các thành quả của nghiên cứu
trong việc cải thiện chất lượng về điều trị cho
bệnh nhân.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu báo cáo loạt ca tiến cứu, thực
hiện từ tháng 11/2012 đến 06/2013. Đối tượng
nghiên cứu là tất cả phụ nữ có thai ngưng tiến
triển sớm ≤9 tuần đến khám và điều trị tại bệnh
viện đa khoa khu vực Củ Chi. Thai phụ thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu được nhận vào nghiên
cứu, nhập viện điều trị nội trú 48 giờ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu gồm: những trường
hợp được chẩn đoán chính xác thai ngưng tiến
triển sớm trong tử cung có tuổi thai ≤9 tuần (dựa
vào kỳ kinh chót hoặc siêu âm), không có chống
chỉ định với Misoprostol, đồng ý tham gia vào
nghiên cứu và ký tên vào bảng đồng thuận, có
địa chỉ, số điện thoại liên lạc rõ ràng, tuân thủ tái
khám theo yêu cầu nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ gồm: dị ứng với
Prostaglandin, suy tim, suy thận, hen nặng, có
bệnh lý về máu hoặc đang điều trị kháng
đông, đang có bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu,
viêm sinh dục cấp, có sẹo mổ cũ trên tử cung,
những trường hợp sẩy thai không trọn, sẩy
thai diễn tiến.
Cách tiến hành: thai phụ được chẩn đoán
thai ngưng tiến triển sớm dựa vào bệnh sử, lâm
sàng và siêu âm. Sau khi đã thỏa được tiêu
chuẩn chọn mẫu, bệnh nhân sẽ được tư vấn về
phương pháp chấm dứt thai ngưng tiến triển.
Nếu chọn phương pháp chấm dứt thai nội khoa,
thai phụ sẽ ký bảng đồng thuận, được phỏng
vấn dựa vào bảng thu thập số liệu và được làm
xét nghiệm cơ bản. Thai phụ được tiến hành
điều trị 400μg Misoprostol (2 viên 200μg) đặt
dưới lưỡi tại khoa, được theo dõi sát sinh hiệu,
tình trạng đau bụng và ra huyết âm đạo, tác
dụng ngoại ý của thuốc như buồn nôn, nôn, tiêu
chảy, sốt run và các biến chứng băng huyết,
nhiễm trùng. Sau mỗi 4 giờ bệnh nhân được
đánh giá lại các dấu hiệu theo dõi trên, nếu thai
chưa tống xuất thì sẽ cho bệnh nhân tiếp tục đặt
dưới lưỡi Misoprostol 400μg liều 2, và tương tự
như vậy đối với liều 3, liều 4.
Sau 48 giờ siêu âm kiểm tra nếu buồng tử
cung sạch cho bệnh nhân xuất viện và hẹn tái
khám sau 1 tuần tính từ ngày điều trị liều
Misoprostol thứ 1. Nếu còn nguyên hình ảnh túi
thai trong lòng tử cung thì bệnh nhân sẽ được
can thiệp thủ thuật ngoại khoa. Nếu siêu âm ghi
nhận lòng tử cung có ít dịch hoặc khối echo hỗn
hợp <15mm, lâm sàng bệnh nhân ra huyết ít,
đau bụng ít, tử cung co hồi tốt thì cho bệnh nhân
xuất viện và hẹn tái khám sau 7 ngày. Trong lần
tái khám nếu siêu âm vẫn còn khối echo hỗn
hợp >15mm, lâm sàng ra huyết nhiều, tử cung
còn to thì sẽ can thiệp thủ thuật ngoại khoa.
Ngược lại, siêu âm lòng tử cung trống thì kết
luận sẩy thai trọn, kết thúc nghiên cứu. Trong
thời gian thực hiện nghiên cứu cần tư vấn về các
dấu hiệu cho bệnh nhân biết để báo động với
nhân viên y tế như ra huyết ướt đẫm 2 băng vệ
sinh trong vòng một giờ hoặc rất nhiều so với
kinh; đau bụng nhiều không bớt sau khi dùng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 79
thuốc giảm đau; sốt ≥38,5˚C kéo dài trên 6 giờ,
có dịch âm đạo hôi hoặc dịch mủ.
Tiêu chuẩn thành công là thai sẩy trọn hoàn
toàn, kết thúc nghiên cứu không có can thiệp
thủ thuật ngoại khoa. Tiêu chuẩn thất bại gồm:
thai không sẩy sau 48 giờ khi đã kết thúc 4 liều
điều trị; thai đã sẩy nhưng không hoàn toàn sau
khi kết thúc 1 tuần điều trị, tái khám siêu âm
vẫn còn hình ảnh khối phản âm hỗn hợp trong
lòng tử cung >15mm, khám lâm sàng cổ tử cung
còn hở, tử cung to và còn ra huyết âm đạo; ra
huyết âm đạo nhiều trong thời gian điều trị, cần
phải can thiệp thủ thuật; bệnh nhân yêu cầu.
Trường hợp bệnh nhân không tuân thủ điều trị,
thực hiện gọi qua điện thoại để liên lạc ghi nhận
lý do, mời tái khám và ghi nhận thông tin, nếu
vẫn không liên lạc được với bệnh nhân xem như
mất dấu (và loại khỏi nghiên cứu).
Số liệu được nhập và phân tích bằng phần
mềm SPSS 16.0, ý nghĩa thống kê được đánh
giá ở mức 0,05. Nghiên cứu này không vi
phạm y đức.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học của mẫu nghiên cứu
(n=166)
Đặc điểm Tần
số
Tỷ lệ (%) Cộng dồn (%)
Nhóm
tuổi
≤20 tuổi 12 7,2 7,2
21-30 tuổi 104 62,7 69,9
31-40 tuổi 39 23,5 93,4
≥41 tuổi 11 6,6 100
Nghề
nghiệp
Công nhân viên 10 6,0 6,0
Buôn bán 16 9,7 15,7
Làm ruộng 6 3,6 19,3
Nội trợ 29 17,5 36,8
Công nhân 101 60,8 97,6
Khác 4 2,4 100
Trình độ
văn hoá
Cấp 1/mù chữ 19 11,5 11,5
Cấp 2 97 58,4 69,9
Cấp 3 38 22,9 92,8
Đại học–sau đại
học
12 7,2 100
Nhóm
tuổi thai
≤7 tuần 52 31,3 31,3
>-9 tuần 114 68,7 100
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi có 171
trường hợp tham gia nghiên cứu, có 5 trường
hợp mất dấu nên chúng tôi có 166 trường hợp
đưa vào phân tích.
Đặc điểm mẫu nghiên cứu được trình bày
trong bảng 1. Tuổi trung bình của nhóm nghiên
cứu là 27,9 ± 6,3 tuổi, đa số bệnh nhân có tuổi từ
21‐30 tuổi chiếm 62,7%, tuổi nhỏ nhất và lớn
nhất là 18 và 43 tuổi. Công nhân chiếm đa số
60,8%, trình độ học vấn cấp 2 chiếm tỷ lệ cao
nhất 58,4%, tuổi thai tập trung nhiều nhóm >7‐9
tuần chiếm 68,7%.
Kết quả điều trị được biểu hiện trong bảng 2,
3 và 4. 93,4% trường hợp tống xuất thai hoàn
toàn với thời gian trung vị là 11giờ (2‐38 giờ),
86,7% tống xuất hoàn toàn biểu hiện qua siêu
âm trong vòng 48 giờ.
Bảng 2: Tỷ lệ tống xuất thai của phác đồ (n=166)
Tống xuất hoàn toàn Tần số Tỷ lệ (%) KTC 95%
Có 155 93,4 88,5-96,6
Không 11 6,6
Bảng 3: Thời gian ra thai trung bình của phác đồ
Thời gian ra thai của phác đồ (giờ)
Trung vị Khoảng tứ vị Ngắn nhất-dài nhất
11 8-17 2-38
Bảng 4: Tỷ lệ tống xuất thai qua siêu âm theo nhóm
thời gian (n=166)
Thời điểm ≤4 giờ >4-24 giờ >24-48 giờ
>48giờ
7ngày
Hoàn toàn 11 (6,6) 116 (69,9) 144 (86,7) 155 (93,4)
Không hoàn
toàn 1 (0,6) 9 (5,4) 17 (10,3) 6 (3,6)
Không tống
xuất 154 (92,8) 41 (24,7) 5 (3,0) 5 (3,0)
Tỷ lệ tống xuất thai hoàn toàn tập trung
nhiều nhất trong 24 giờ đầu, đến 48 giờ có
86,7%. Sau 48 giờ còn lại 5 trường hợp thai
không tống xuất nên được nhóm nghiên cứu
tiến hành làm thủ thuật và 17 trường hợp thai
tống suất không hoàn toàn, siêu âm có echo hỗn
hợp lòng tử cung >15mm, được theo dõi và hẹn
tái khám. Sau 7 ngày, siêu âm kiểm tra lại còn 6
trường hợp thai tống suất không hoàn toàn. Tỷ
lệ tống xuất thai hoàn toàn có liên quan đến thời
gian với p<0,001 (kiểm định chính xác Fisher).
Trung vị thời gian ra huyết là 6 ngày
(khoảng tứ vị 5‐7 ngày), thời gian ra huyết ngắn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 80
nhất là 3 ngày và dài nhất là 14 ngày. Toàn bộ
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sau khi dùng
thuốc đều có ra huyết âm đạo (82,5% mức độ
vừa, 12,7% mức độ nhiều và 4,8% mức độ ít).
Bảng 5: Thời gian và mức độ ra huyết âm đạo
(n=166)
Mức độ ra huyết Tần số Tỷ lệ (%)
Ít 8 4,8
Vừa 137 82,5
Nhiều 21 12,7
Bảng 6: Tác dụng phụ và biến chứng (n=166)
Tác dụng phụ và biến chứng Tần số Tỷ lệ (%)
Đau bụng
Ít 15 9
Vừa 120 72,3
Nhiều 31 18,7
Sốt/Lạnh run 7 4,2
Buồn nôn-nôn 13 7,8
Tiêu chảy 22 13,3
Biến
chứng
Băng huyết 0 0
Nhiễm trùng 0 0
Toàn bộ bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu
sau khi dùng thuốc đều có đau bụng (72,3%
mức độ vừa, 18,7% mức độ nhiều và 9% mức độ
ít), tiêu chảy 13,4%, buồn nôn‐nôn 7,8% và ít gặp
nhất là sốt/lạnh run 4,2%. Không có trường hợp
nào băng huyết hoặc nhiễm trùng xảy ra trong
nghiên cứu.
BÀN LUẬN
Tỷ lệ tống xuất thai hoàn toàn của mẫu
nghiên cứu là 93,4% (KTC 95%: 88,5%‐96,6%).
Với hiệu quả này cho thấy liều 400μg
Misoprostol đặt dưới lưỡi và lặp lại sau 4 giờ, tối
đa 4 liều nếu thai chưa được tống xuất tương đối
khả quan, có thể tránh được 93,4% việc can thiệp
thủ thuật ngoại khoa vào buồng tử cung, một
động tác có thể mang lại ảnh hưởng không tốt
cho sức khỏe sinh sản của người phụ nữ.
Khi khảo sát tỷ lệ thành công, nghiên cứu
của chúng tôi có kết quả cao hơn của Nguyễn
Thị Như Ngọc 92,9% với 800μg đặt âm đạo (12),
Phạm Ngọc Thủy với 400μg đặt âm đạo + 400μg
uống 89,74%(10), Nguyễn Thị Ba (2009) 600μg đặt
âm đạo có liều lặp lại sau 4 giờ đạt hiệu quả là
91,3%(8), Bùi Thị Thanh Hoàng (2011) 400μg đặt
âm đạo và đặt dưới lưỡi tối đa 4 liều là 88,9%‐
91,9%(2), Ngai S.W. đạt hiệu quả 83,3% khi thực
hiện nghiên cứu sử dụng Misoprostol đặt âm
đạo liều 400μg lặp lại nhiều ngày(5), Creinin
M.D. thực hiện so sánh hiệu quả của 400μg
Misoprostol uống và 800μg đặt âm đạo tỷ lệ
thành công ở nhóm uống 25% và nhóm đặt âm
đạo 88%(13). Tuy nhiên cũng có những nghiên
cứu đạt được tỷ lệ thành công rất tốt, cao hơn tỷ
lệ nghiên cứu của chúng tôi như của Weeks A.
với liều Misoprostol 600μg uống tỷ lệ thành
công là 96,3%(16), Shwekerela B và Kalumuna R.
với liều Misoprostol 600μg uống là 99%(15), Dao
B. với liều Misoprostol 600μg uống hiệu quả đạt
94,5%(1). Sở dĩ có sự khác biệt về hiệu quả tống
xuất thai hoàn toàn của nghiên cứu chúng tôi
với các tác giả khác là do sự khác biệt về thiết kế
nghiên cứu, tuổi thai, liều sử dụng, đường dùng
thuốc và khoảng cách giữa các liều.
Trung vị của thời gian tống xuất thai hoàn
toàn là 11 giờ (khoảng tứ vị 8‐17 giờ). Một số
nghiên cứu có thời gian tống xuất thai trung
bình dài hơn của mẫu nghiên cứu, Nguyễn Thị
Như Ngọc là 13,47 giờ ở nhóm đặt âm đạo
800μg Misoprostol, 21,04 giờ ở nhóm uống
cùng liều Misoprostol (7), nghiên cứu của Phạm
Ngọc Thủy là 14,56 giờ (10), Nguyễn Thị Như
Ngọc trong nghiên cứu so sánh hiệu quả của 2
phác đồ 600μg và 1200μg Misoprostol uống, ở
nhóm liều đơn là 13,6 giờ, liều lặp lại là 14 giờ
(p <0,001)(6). Một số nghiên cứu khác lại có thời
gian tống xuất thai rất ngắn như Nguyễn Thị
Ba (2009) trung vị là 10,15 giờ (khoảng tứ vị
7,2‐17 giờ)(8), Bùi Thị Thanh Hoàng (2011) của
phác đồ đặt dưới lưỡi là 10,5 giờ (với khoảng
tin cậy 8,8‐11,8)(2), Rita thời gian rất ngắn 8,15
giờ (độ lệch chuẩn 2,85) ở nhóm đặt âm đạo
600μg Misoprostol, 9,83 giờ (độ lệch chuẩn
2,09) ở nhóm uống 400μg lặp lại mỗi 4 giờ, tối
đa 3 liều (p = 0,01)(14). Thời gian tống xuất thai
hoàn toàn rất khác nhau tùy thuộc vào mẫu
nghiên cứu, tuổi thai ngưng tiến triển, liều
Misoprostol sử dụng và các tiêu chuẩn xác
định thành công của phác đồ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 81
Thời gian ra huyết âm đạo của phác đồ có
trung vị là 6 ngày (khoảng tứ vị 5‐7 ngày), đa
số ra huyết nhiều quanh thời điểm tống xuất
thai sau đó ít dần, không khác so với một chu
kỳ kinh bình thường (thời gian hành kinh từ 3‐
7 ngày), ra huyết âm đạo ngắn nhất là 3 ngày,
dài nhất là 14 ngày. Các trường hợp ra huyết
âm đạo trên 7 ngày sẽ được tư vấn cách theo
dõi tại nhà và hẹn tái khám tiếp theo sau 1
tuần, số bệnh nhân này đều ổn không cần điều
trị thêm. Kết quả trên cho thấy sự khác biệt về
thời gian ra huyết âm đạo của phác đồ đối với
các nghiên cứu khác là không nhiều, mặc dù
không hoàn toàn giống nhau về tuổi thai, tình
trạng thai, liều lượng, đường sử dụng thuốc.
Mẫu nghiên cứu ghi nhận mức độ ra huyết
vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 82,5%, ở mức độ
nhiều chiếm 12,7%, mức độ ít 4,8%. Khác biệt
so với các nghiên cứu khác, có thể do tiêu
chuẩn đánh giá còn mang tính chủ quan, chỉ so
sánh lượng máu mất với chu kỳ kinh nguyệt
hàng tháng nên thiếu tính khoa học, vì vậy rất
khó để đưa ra kết luận chính xác được.
Tác dụng ngoại ý đau bụng 100% (72,3%
mức độ vừa, 18,7% mức độ nhiều và 9% mức
độ ít), tiêu chảy 13,4%, buồn nôn‐nôn 7,8% và
ít gặp nhất là sốt/lạnh run 4,2% và không có
trường hợp nào băng huyết hoặc nhiễm trùng
xảy ra. Đa số triệu chứng chỉ thoáng qua trong
24 giờ đầu, mức độ tăng dần theo số liều thuốc
sử dụng, tuy nhiên không có trường hợp nào
phải ngưng điều trị bằng Misoprostol. Kết quả
của mẫu nghiên cứu cho thấy tương đối phù
hợp với các tác giả khác, nhưng để đánh giá
chính xác hơn thì đòi hỏi một nghiên cứu có cỡ
mẫu lớn và cần khoảng thời gian dài hơn. Về
biến chứng không có trường hợp nào bị băng
huyết hay nhiễm trùng, vì chúng tôi đã chọn
tiêu chuẩn điều trị nội trú trong 48 giờ nên
việc theo dõi sát tổng trạng, sinh hiệu bệnh
nhân phần nào đã hạn chế được các biến
chứng trên và phác đồ chỉ thực hiện ở tuổi thai
≤9 tuần.
Một số mặt hạn chế của đề tài như mô
nhau chưa được làm giải phẫu bệnh, đánh giá
lượng máu mất còn mang tính chủ quan chỉ so
sánh với chu kỳ kinh nguyệt bình thường,
mẫu chưa đủ lớn khiến cho việc đánh giá sự
liên quan giữa tỷ lệ thành công của phác đồ và
thời gian tống xuất thai với các đặc điểm dịch
tễ học, tiền căn của bệnh nhân chưa mang tính
thuyết phục cao.
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu Misoprostol đặt dưới
lưỡi với liều 400μg sử dụng lặp lại tối đa 4
liều, với khoảng cách giống nhau 4 giờ cho
thấy đạt được hiệu quả tống xuất thai rất cao
và tỷ lệ tác dụng phụ không đáng kể. Do đó
việc dùng Misoprostol đặt dưới lưỡi trong
chấm dứt thai ngưng tiến triển ≤9 tuần hoàn
toàn có thể thay thế cho điều trị ngoại khoa tại
các cơ sở y tế có đủ điều kiện hồi sức, cụ thể
như bệnh viện đa khoa khu vực Củ Chi. Cần
phải cân nhắc và tư vấn cụ thể các tác dụng
phụ cho bệnh nhân hiểu rõ để hợp tác tốt và
đạt hiệu quả điều trị cao, hạn chế được các tác
dụng phụ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blum J, Winikoff B, Gemzell‐Danielsson K, Ho PC, Schiavon
R, Weeks A (2007). Treatment of incomplete abortion and
miscarriage with misoprostol. Int J Gynaecol Obstet, 99 Suppl 2,
pp. S186‐189.
2. Bùi Thị Thanh Hoàng, Võ Minh Tuấn (2011). So sánh hiệu quả
của Misoprostol ngậm dưới lưỡi và đặt âm đạo trong thai kỳ ngưng
tiến triển nhỏ hơn 12 tuần tuổi thai. Chuyên đề sức khỏe sinh
sản và bà mẹ trẻ em‐Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(1). tr. 34‐40.
3. Creinin MD, Chen BA (2007). Contemporary Management of
Early Pregnancy Failure. Clinical Obstetrics and Gynecology,
50(1). pp. 67‐88.
4. Creinin MD, Moyer R, Guido R (1997). Misoprostol for medical
evacuation of early pregnancy failure. Obstet Gynecol, 89(5 Pt 1).
pp. 768‐772.
5. Dao B, Blum J, Thieba B, Raghavan S, Ouedraego M,
Lankoande J, Winikoff B (2007). Is misoprostol a safe, effective
and acceptable alternative to manual vacuum aspiration for
postabortion care? Results from a randomised trial in Burkina Faso,
West Africa. BJOG, 114(11). pp. 1368‐1375.
6. El‐Refaey H, Hinshaw K., Henshaw R., Smith N., Templeton
A. (1992). Medical management of missed abortion and
anembryonic pregnancy. BMJ, 305(6866). pp. 1399.
7. John C Petrozza (2012). Recurrent Early Pregnancy Loss.
260495‐
overview#showall.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 82
8. Ngai SW, Chan YM, Tang OS, Ho PC (2001). Vaginal
misoprostol as medical treatment for first trimester spontaneous
miscarriage. Hum Reprod, 16(7). pp. 1493‐1496.
9. Ngoc NT, Quan TT, Blum J, Durocher J, Winikoff B (2005). A
randomized controlled study comparing 600 versus 1,200 microg
oral misoprostol for medical management of incomplete abortion.
Contraception, 72(6). pp. 438‐442.
10. Ngoc NT, Quan TT, Blum J, Westheimer E, Winikoff B (2004).
Medical treatment of missed abortion using misoprostol. Int J
Gynaecol Obstet, 87(2). pp. 138‐142.
11. Nguyễn Thị Ba (2009). Hiệu quả của Misoprostol trong chấm dứt
thai ngừng tiến triển ≤12 tuần tại khoa sản Bệnh viện đa khoa Sa
Ðéc, Tỉnh Ðồng Tháp. Luận án tốt nghiệp chuyên khoa 2,
Trường Ðại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 50‐66.
12. Nguyễn Thị Như Ngọc, Trần Thiện Vĩnh Quân (2004).
Misoprostol trong điều trị thai lưu. Tạp chí sản phụ khoa, (1‐2).
tr. 73‐77.
13. Phạm Ngọc Thủy và cộng sự (2006). Hiệu quả Misoprostol
trong đình chỉ thai lưu ở tam cá nguyệt thứ nhất. thực hiện tại
Trung Tâm Chăm Sóc Sức Khỏe Sinh Sản Bình Dương.
14. Rita SG, Surender K (2006). A Randomized Comparison of oral
and vaginal Misoprostol for medical management of first trimester
missed abortion. JK Science, 8(1). pp. 35‐38.
15. Shwekerela B, Kalumuna R, Kipingili R, Mashaka N,
Westheimer E, Clark W, Winikoff B (2007). Misoprostol for
treatment of incomplete abortion at the regional hospital level:
results from Tanzania. BJOG, 114(11). pp. 1363‐1367.
16. Weeks A, Alia G, Blum J et al (2005). A randomized trial of
misoprostol compared with manual vacuum aspiration for
incomplete abortion. Obstetrics & Gynecology, 106(3). pp.
540‐547.
Ngày nhận bài báo : 30/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 02/12/2013
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_misoprostol_dat_duoi_luoi_trong_cham_dut_thai_ngung.pdf