Về sự khác biệt của 2 phương pháp châm
cứu
Cả 2 phương pháp đều cùng lúc vận dụng
được các yếu tố sau trong cách chọn huyệt:
Tuân thủ lý luận của YHCT: Chọn huyệt trên
đường kinh đi qua vùng bị bệnh.
Vận dụng tính chất trở da và trở kháng thấp
tại các huyệt: Như vậy chỉ cần đưa 1 lượng kích
thích nhỏ vẫn có thể gây ra một tác dụng kích
thích mạnh.
Vận dụng tính chất điện trị liệu: Kích thích
cơ bằng các thiết bị tần số thấp có khả năng phục
hồi tốt cơ yếu liệt.
Lý luận về sinh lý co cơ: Để có được công
thức huyệt, phải xác định chính xác nhóm cơ nào
đang yếu liệt và tác động trên cơ ấy thông qua
kích thích ở 2 đầu bám tận của cơ.
Riêng nhóm châm cứu cải tiến phối hợp với
tập vận động chủ động giúp tác động đến (yếu
tố tỉnh thức, yếu tố hợp tác) và liệu với phương
pháp kết hợp tập vận động chủ động trong lúc
châm đã giúp tác động trực tiếp đến đại não khi
thực hiện vận động, làm tăng hiệu quả điều trị
so với châm cứu cải tiến đơn thuần. Điều này
cũng phù hợp với các công trình nghiên cứu
chứng minh tác dụng của vật lý trị liệu kết hợp
với tập luyện tinh thần trong điều trị yếu liệt sau
đột quỵ(5,7). Những nghiên cứu tác dụng của đầu
châm(2,6,8,10) trong phục hồi di chứng vận động ở
bệnh nhân đột quỵ thông qua tác động gián tiếp
trên da đầu để gây tác động đến vùng vận động
trên não bộ giúp tăng hiệu quả điều trị phục hồi
vận động.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả phục hồi vận động của phương pháp châm cải tiến kết hợp vận động trị liệu trên bệnh nhân nhồi máu não trên lều, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
25
HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÂM CẢI TIẾN
KẾT HỢP VẬN ĐỘNG TRỊ LIỆU TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO
TRÊN LỀU
Trịnh Thị Diệu Thường*, Phan Quan Chí Hiếu*
TÓM TẮT
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Nhiều đề tài về châm cứu cải tiến kết hợp giữa lý luận YHCT và
YHHĐ được đánh giá có hiệu quả. Ngoài ra, các nghiên cứu chứng minh tác dụng của vật lý trị liệu kết hợp với
tập luyện tinh thần trong điều trị yếu liệt sau đột quỵ. Những nghiên cứu tác dụng của đầu châm trong phục hồi
di chứng vận động ở bệnh nhân đột quỵ thông qua tác động gián tiếp trên da đầu để gây tác động đến vùng vận
động trên não bộ. Những công trình trên cho thấy yếu tố tinh thần như tri giác, tỉnh thức ảnh hưởng dến quá
trình điều trị. Vì vậy, nghiên cứu này tiến hành nhằm chứng minh hiệu quả phục hồi vận động của châm cứu cải
tiến phối hợp với tập vận động chủ động (yếu tố tỉnh thức, yếu tố hợp tác) có giúp làm tăng hiệu quả điều trị so
với châm cứu cải tiến đơn thuần hay không?
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng, ngẫu nhiên có nhóm chứng, đa trung tâm (BV. Y học cổ
truyền TP. HCM, BV 175, Cơ sở 3 – BV Đại học Y dược Tp. HCM) từ tháng 4/2011 đến tháng 12/2012.
Đối tượng nghiên cứu: 108 bệnh nhân nhồi máu não trên lều (49 nữ, 59 nam), 16 bệnh nhân nhỏ hơn 50
tuổi, 92 bệnh nhân trên 50 tuổi được điều trị và theo dõi trong 3 liệu trình (10 ngày/ liệu trình). Nhóm chứng
được châm cứu cải tiến và nhóm can thiệp được điều trị bằng thể châm cải tiến phối hợp tập vận động chủ động,
Sau điều trị bệnh nhân được đánh giá mức độ hồi phục vận động dựa vào thang điểm Barthel, thang điểm
Modified Rankin Scale, test xếp vòng/ lỗ, thời gian đi bộ 10m sau 1 liệu trình, 2 liệu trình, 3 liệu trình.
Kết quả: Phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp tập vận động trong lúc châm giúp phục hồi vận động tốt
hơn châm cứu cải tiến qua thang đo Barthel, thời gian đi được 10m, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
từ liệu trình 2, liệu trình 3. Thang điểm Modified Rankin Scale của nhóm châm cứu cải tiến phối hợp tập vận
động trong lúc châm giúp phục hồi vận động tốt hơn nhóm chứng, sau điều trị số BN nhóm châm cứu cải tiến
phối hợp tập vận động trong lúc châm chiếm tỉ lệ tốt khá 68,52% nhóm châm cứu cải tiến chiếm tỉ lệ tốt khá
48,15%.
Kết luận: Châm cứu cải tiến phối hợp tập vận động chủ động trong lúc châm giúp phục hồi vận động tốt
hơn châm cứu cải tiến trên bệnh nhân nhồi máu não trên lều
Từ khóa: Châm cứu cải tiến, châm cứu cải tiến phối hợp với tập vận động chủ động, thang điểm Barthel,
thang điểm Modified Rankin Scale, test xếp vòng/ lỗ, thời gian đi bộ 10m.
ABSTRACT
IMPROVING THE TREATING OF MOTOR DEFICIT AFTER SUPRATENTORIAL ISCHEMIC STROKE
WITH A COMBINATION OF NEW METHOD OF ACUPUNCTURE AND ACTIVE EXERCISE
Trinh Thi Dieu Thuong, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 1 - 2013: 25-33
Background and Aims: Many studies about the modified acupuncture techniques, a combination of modern
and traditional medicine, have proven to be effective. Furthermore, many studies have proven the effectiveness of
* Khoa Y học Cổ truyền- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trịnh Thị Diệu Thường ĐT: 0933000880 Email: drdieuthuong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
26
acupuncture combined with will exercises in the treatment of post-stroke paralysis (5, 7). There have been studies on
acupuncture of the head area, which help rehabilitate movements in stroke patients via indirect effect on the skin of
the head, to stimulate the motor area of the brain. Consciousness and other spiritual elements can affect the
treatment. Therefore, this study aims to prove the whether the combination of new method of acupuncture and
active exercise (consciousness, cooperation) can improve the treatment results compared to just new method of
acupuncture.
Method: Multi-centered randomized controlled trial (Traditional Medicine Hospital of Ho Chi Minh City,
175 Hospital, 3rd branch – University Medical Center) from April 2011 to December 2012.
Subjects: 108 supratentorial ischemic stroke patients (49 female, 59 male), 16 patients younger than 50
years old, 92 patients older than 50 years old, treated and followed up in three sessions (10 days / session), The
control group receives the treatment of the new method of acupuncture, and the trial group receives the treatment
of the new method of acupuncture combined with active exercise, In the end, patients are evaluated according to
the Barthel score, the Modified Ranking Scale, 10 hole test, 10m walk test, after the 1st, 2nd and 3rd sessions.
Results: The combination of the new method of acupuncture and active exercise shows better results
according to the Barthel score, the 10m walk test, the difference is significant starting from the 2nd and 3rd session,
The combination of the new method of acupuncture and active exercise also shows better results according to the
Modified Ranking Scale, after treatment 68.52% patients of the group show improvement, while only 48.15% in
the other group.
Conclusion: The combination of the new method of acupuncture and active exercise are more effective than
using only the new method of acupuncture in the treatment of supratentorial ischemic stroke.
Keywords: Modified acupuncture techniques, New method of acupuncture and active exercise, The Barthel
score, The Modified Ranking Scale, 10 hole test, 10m walk test.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc kết hợp giữa Y học cổ truyền (YHCT) và
Y học hiện đại (YHHĐ) đã mang lại nhiều kết
quả khả quan, giúp tăng thêm niềm tin của nhân
dân với y học nói chung và YHCT nói riêng.
Nhiều đề tài về châm cứu cải tiến kết hợp giữa lý
luận YHCT và YHHĐ được đánh giá có hiệu
quả(1,4,4,9). Ngoài ra, các nghiên cứu chứng minh
tác dụng của vật lý trị liệu kết hợp với tập luyện
tinh thần trong điều trị yếu liệt sau đột quỵ(5,7)
Những nghiên cứu tác dụng của đầu châm(2,6,8,10)
trong phục hồi di chứng vận động ở bệnh nhân
đột quỵ thông qua tác động gián tiếp trên da đầu
để gây tác động đến vùng vận động trên não bộ.
Những công trình trên cho thấy yếu tố tinh thần
như tri giác, tỉnh thức ảnh hưởng dến quá trình
điều trị. Vì vậy, nghiên cứu này tiến hành nhằm
chứng minh hiệu quả phục hồi vận động của
châm cứu cải tiến phối hợp với tập vận động chủ
động (yếu tố tỉnh thức, yếu tố hợp tác) có giúp
làm tăng hiệu quả điều trị so với châm cứu cải
tiến đơn thuần hay không?
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ bệnh nhân phục hồi vận
động tốt và khá của phương pháp thể châm cải
tiến phối hợp tập vận động chủ động trong lúc
châm + VLTL.
2. Xác định tỷ lệ bệnh nhân phục hồi vận
động tốt và khá của phương pháp thể châm cải
tiến + VLTL.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng, có nhóm chứng, ngẫu
nhiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
27
Mẫu nghiên cứu
P1 = Xác suất phơi nhiễm trong nhóm bệnh 89,9%; P2 = Xác suất phơi nhiễm trong nhóm chứng 62%(9) RR = 1,45; Z(1 - α /2) =
1,96 (α = 0,05); 1-β = 0,9
Cỡ mẫu n = 54 đối tượng cho mỗi nhóm
bệnh.
Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu ngẫu nhiên bằng máy tính
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chọn tất cả bệnh nhân liệt nửa người do đột
quỵ có các đặc điểm sau:
Bệnh nhân được chẩn đoán là nhồi máu não
trên lều (dựa vào CT Scan).
Bệnh nhân tỉnh táo, hợp tác với thầy thuốc
điều trị.
Chỉ số Barthel < 60.
Bệnh nhân thiếu sót vận động tự chủ nửa
người.
Bệnh nhân đồng ý tham gia thử nghiệm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân liệt nửa người nhưng quá suy
kiệt hoặc bị lở loét, viêm nhiễm nhiều.
Những bệnh nhân đang dùng các thuốc
(Thuốc Tây tác dụng tăng tuần hoàn não) hoặc
bệnh nhân đã dùng nhưng thời gian ngưng
thuốc chưa tới 15 ngày.
Bệnh trong quá trình nghiên cứu có diễn
biến phức tạp được chuyển sang phương pháp
điều trị khác và số liệu này sẽ được phân tích
trong nhóm thất bại điều trị.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Biến số độc lập: là phương pháp được tiến
hành thực hiện trên bệnh nhân gồm 2 phương
pháp thể châm cải tiến và thể châm cải tiến phối
hợp tập vận động chủ động trong lúc châm.
Biến số phụ thuộc: là kết quả sau khi tiến
hành can thiệp gồm 4 biến số
Sự phục hồi về khả năng vận động của chi bị
yếu liệt.
Sự phục hồi về khả năng vận động của chi
yếu liệt (được đánh giá theo thang điểm
Modified Rankin Scale).
Test khéo tay (số vòng bệnh nhân bỏ được
trong một phút).
Vận động chi dưới (bệnh nhân đi được
10m) .
Phục hồi hạn chế : Khi xếp loại Barthel hoặc
thang điểm Modified Rankin Scale sau quy trình
điều trị không chuyển bậc hoặc chuyển bậc
trong cùng nhóm yếu hoặc kém.
Tổ chức thực hiện
Phân bố bệnh nhân: được sắp xếp ngẫu
nhiên vào 2 nhóm, mỗi bệnh nhân được bắt
thăm, Trong hộp có 108 thăm (54 thăm đánh số
1, 54 thăm đánh số 2).
Phương pháp can thiệp
Nhóm chứng: Điều trị Thể châm cải tiến
Điều trị Thể châm cải tiến với phương pháp
chọn huyệt dựa theo bảng khám cơ lực chọn lọc,
Các huyệt được chọn có đặc điểm: Đây là huyệt
trên tất cả các đường kinh ở vùng bị bệnh
(YHCT), nhưng lại nằm ở hai đầu bám tận của
cơ (để có thể kích thích co cơ tốt hơn).
Sử dụng điện châm, máy Thera-Pulse PB3,
tần số 50Hz, cường độ từ 2– 10mA.
Châm thay đổi các huyệt được xác định yếu
liệt (không quá 20 cây/một lần châm).
Thời gian lưu kim là 20 phút, trong đó 10
phút đầu với tần số thấp, cường độ cao (kích
thích co cơ); 10 phút sau với tần số cao, cường độ
nhẹ (xoa bóp cơ).
{ Z(1 - α /2) [2P2(1-P2)] + Z(1-β) [P1(1-P1) + P2 (1-P2)] }2
n = -----------------------------------------------------------------------------
-- (P1 - P2)2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
28
Mỗi ngày châm một lần (ngoại trừ ngày thứ
bảy và chủ nhật), liệu trình điều trị là 10 ngày,
châm 10 ngày rồi nghỉ 3 ngày sau đó tiếp tục liệu
trình thứ 2.
Một lần điều trị không quá 3 liệu trình.
Nhóm Can thiệp: Điều trị Thể châm cải tiến
phối hợp tập vận động chủ động
Trước nhất cần khám cơ lực chọn lọc, xác
định cơ yếu liệt, châm vào đầu bám tận của cơ bị
liệt gây co cơ, với kích của điện và sự hướng dẫn
của chuyên gia, cùng lúc sẽ thực hiện động tác
mà cơ yếu liệt đó lúc không bị tổn thương thực
hiện được.
Sử dụng Điện châm, dùng máy Acupunture
Unit cải tiến, được cải tiến ở bộ phận trì hỗn thời
gian phát xung, bằng cách gắn 1 tụ điện gây tích
và xả điện châm, với 6s / lần kích thích (đủ co cơ
trong lúc châm để phối hợp thực hiện động tác
theo sự hướng dẫn của chuyên gia mà khi bình
thường cơ đó vận động được).
Tần số 50Hz, cường độ từ 2 – 10mA.
Thời gian lưu kim và tập: 5 phút/ cặp, Một
ngày không quá 6 cặp huyệt.
Mỗi ngày châm một lần (ngoại trừ ngày thứ
bảy và chủ nhật), Liệu trình điều trị là 10 ngày,
châm 10 ngày rồi nghỉ 3 ngày sau đó tiếp tục liệu
trình thứ 2.
Một lần điều trị không quá 3 liệu trình.
Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau
mỗi 1,2,3 liệu trình
Chỉ tiêu theo dõi:
Sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Sự phục hồi khả năng vận động của chi bị
yếu liệt: theo thang điểm Barthel, theo thang
điểm Modified Rankin Scale
Thời gian bệnh nhân đi được 10m (có hoặc
không có dụng cụ hỗ trợ).
Test khéo tay: để theo dõi số vòng bệnh nhân
bỏ được trong một phút.
Phương pháp thống kê
Nhập và quản lý dữ liệu bằng chương trình
EpiData 3,1. Phân tích các số liệu qua phần mềm
STATA 11,0.
So sánh đặc tính mẫu thuộc nhóm biến số
định tính bằng phép kiểm chi bình phương hoặc
chính xác Fisher trên 2 nhóm.
So sánh đặc tính mẫu thuộc nhóm biến số
định lương bằng phép kiểm T trên 2 nhóm.
RR, Khoảng tin cậy 95% dùng để đo lường
sức mạnh sự kết hợp của mối liên quan giữa
biến số phụ thuộc và biến độc lập.
Sử dụng phép kiểm phi tham số Man
Whitney để so sánh điểm phục hồi vận động ở
hai nhóm ở từng giai đoạn nghiên cứu
Sử dụng phép kiểm phi tham số Man
Whitney để so sánh điểm phục hồi vận động
giữa giai đoạn T0 và T3 ở mỗi nhóm.
Hồi quy GEE trong phân tích lặp lại được sử
dụng để xác định mối liên quan giữa mức độ
phục hồi vận động qua thang đo ở hai nhóm
nghiên cứu theo thời gian
KẾT QUẢ
Số liệu thống kê
Tổng số 108 BN: nhóm chứng 54 BN; Nhóm
nghiên cứu 54 BN
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm
trước nghiên cứu
Bảng 1: Thông tin nền và tiền sử bệnh TBMMN
(p>0,05)
ðặc ñiểm
Nhóm chứng
(n=54)
Nhóm can
thiệp (n=54)
n % n %
Tuổi <50 tuổi 6 11,11 10 18,52
≥ 50 tuổi 48 88,89 44 81,48
Giới Nữ 29 53,70 20 37,04
Nam 25 46,30 34 62,96
Thời gian ñột quỵ
ñến ñiều trị
<=1 tháng 15 27,78 19 35,19
> 1 tháng 39 72,22 35 64,81
Hôn mê lúc khởi
bệnh
Không 48 88,89 47 87,04
Có 6 11,11 7 12,96
Số lần bị tai biến
mạch máu não
1 lần 48 88,89 52 96,30
2 lần 6 11,11 2 3,70
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
29
Bảng 2: Sinh hiệu và chỉ số cơ thể (p>0,05)
ðặc ñiểm
Nhóm chứng
(n=54)
Nhóm can
thiệp (n=54)
n % n %
Tăng huyết áp Không 13 24,07 14 25,93
Có 41 75,93 40 74,07
Béo phì Không 51 94,44 49 90,74
Có 3 5,56 5 9,26
Mạch (trung bình ± ñộ lệch
chuẩn)
81,48 ± 6,01 81,43 ± 8,35
Nhiệt ñộ (trung bình ± ñộ
lệch chuẩn)
36,83 ± 0,24 36,80 ± 0,25
Hô hấp (trung bình ± ñộ lệch
chuẩn)
19,85 ± 0,53 19,83 ± 0,54
Huyết áp tâm thu (trung bình
± ñộ lệch chuẩn)
126,48 ± 17,7 130 ± 15,9
Huyết áp tâm trương (trung
bình ± ñộ lệch chuẩn)
76,48 ± 9,54 77,9 ± 8,55
Cân nặng, (trung bình ± ñộ
lệch chuẩn) kg
54,61 ± 9,42 57,81 ± 8,99
Chiều cao (trung bình ± ñộ
lệch chuẩn) cm
159,91 ± 7,49 161,43 ± 6,95
BMI, tb (ñộ lệch chuẩn) 21,22 ± 2,35 22,08 ± 2,31
Bảng 3: Đặc điểm cận lâm sàng (p>0,05)
Nhóm chứng
(n=54)
Nhóm can
thiệp (n=54)
Glucose máu, 5,89 1,21 5,53 0,99
Triglyceride 2,65 1,14 2,56 1,21
Cholesterol 4,96 1,24 5,12 1,26
HDL-cho 1,07 0,27 1,05 0,27
LDL-cho 2,71 1,16 2,89 1,04
Rối loạn lipid
máu
Không 18 33,96 20 37,04
Có 35 66,04 34 62,96
Bệnh lý tại tim Không 23 42,59 31 57,41
Có 31 57,41 23 42,59
Nhận xét: Không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê
Kết quả điều trị
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động (dựa
theo Barthel)
Bảng 4: Hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo
Barthel ở hai nhóm theo thời gian
Thời gian
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value Mean
(SD)
Median
(p25-p75
Mean
(SD)
Median
(p25-p75
T0 39 (15) 45 (20-50) 41 (16) 45 (20-55) 0,4289
T1 48 (15) 50 (30-60) 52 (16) 55 (35-65) 0,0907
T2 58 (15) 58 (50-75) 63 (17) 75 (45-75) 0,0256*
T3 66 (16) 60 (60-80) 72 (15) 80 (60-85) 0,0481*
Khác biệt
T0-T3
<0,0001** <0,0001**
*Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05 (kiểm định
Wilcoxon ranksum); tất cả so sánh sự khác biệt giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng trong mỗi giai đoạn.
**Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,0001 (kiểm
định Wilcoxon signrank); so sánh sự khác biệt giữa thời
gian T0 và T3 bắt cặp ở mỗi nhóm can thiệp và nhóm
chứng.
- Hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo
Barthel có ý nghĩa thống kê trong 2 nhóm chứng
và nhóm can thiệp. Tuy nhiên, so sánh giữa 2
nhóm chứng và nhóm can thiệp Hiệu quả phục
hồi vận động theo thang đo Barthel có ý nghĩa
thống kê từ liệu trình 2, liệu trình 3 của quá trình
điều trị.
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi trên (dựa theo test khéo tay)
Bảng 5: Phục hồi vận động theo thang đo khéo tay ở hai nhóm theo thời gian
Thời gian
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value
Mean (SD) Median (Min-Max) Mean (SD) Median (Min-Max)
1 phút T0 11 (5,7) 8 (6-16) 8,5 (2,4) 9 (6-10) 0,4110
T1 14 (7) 12 (10-20) 13 (3,7) 14 (10-16) 0,9535
T2 21 (10) 18 (14-30) 22 (8,4) 23 (16-30) 0,5215
T3 28 (12) 30 (18-40) 30 (12) 31 (22-40) 0,5313
3 phút T0 32 (18) 22 (20-50) 25 (7,2) 27 (16-32) 0,3922
T1 43 (21) 40 (30-61) 39 (11) 40 (32-45) 0,7548
T2 64 (30) 57 (50-90) 66 (25) 70 (50-86) 0,7416
T3 91 (36) 97 (62-125) 92 (34) 100 (70-117) 0,8682
Số
vòng/phút
T0 258 (196) 240 (120-270) 237 (86) 195 (175-310) 0,3882
T1 205 (189) 148 (90-180) 152 (60) 134 (120-170) 0,9421
T2 122 (108) 100 (60-125) 105 (69) 90 (60-120) 0,6437
T3 78 (52) 60 (45-95) 86 (94) 55 (48-70) 0,8373
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
30
Nhận xét: Test khéo tay được đo lường ở ba
lần theo số vòng/1 phút, số vòng/ 3 phút và số
vòng tối đa/ 1 phút, kết quả trên cho thấy có sự
thay đổi về số vòng tăng theo thời gian ở nhóm
can thiệp và nhóm chứng. Tuy nhiên, không tìm
thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số vòng/
1 phút, số vòng/ 3 phút và số vòng tối đa/ 1 phút
giữa 2 nhóm theo thời gian (p>0,05).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi dưới (dựa theo thời gian đi được 10m)
Bảng 6: Phục hồi vận động theo thang đo đi bộ 10m có dụng cụ ở 2 nhóm theo thời gian
Thời gian Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value
Mean (SD) Median (p25-p75) Mean (SD) Median (p25-p75)
T0 427 (70) 435 (380-485) 423 (55) 425 (380-485) 0,2074
T1 348 (78) 370 (318-400) 338 (84) 365 (258-425) 0,3542
T2 205 (139) 155 (79-328) 150 (140) 75 (50-310) 0,0000*
T3 122 (122) 45 (39-250) 112 (128) 40 (32-245) 0,0000*
Khác biệt T0-T3 <0,0001** <0,0001**
Hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo
đi bộ 10m có dụng cụ có ý nghĩa thống kê trong
2 nhóm chứng và nhóm can thiệp. Tuy nhiên, so
sánh hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo
đi bộ 10m có dụng cụ có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm chứng và nhóm can thiệp từ liệu trình 2,
liệu trình 3 của quá trình điều trị
Bảng 7: Phục hồi vận động theo thang đo đi bộ 10m không có dụng cụ ở 2 nhóm theo thời gian
Thời gian Nhóm chứng Nhóm can thiệp
P value
Mean (SD) Median (p25-p75) Mean (SD) Median (p25-p75)
ði bộ 10m ko cần dụng cụ
T0 477 (129) 483 (420 – 510) 446 (60) 445 (405-500) 0,0177*
T1 387 (82) 405 (355 – 430) 369 (86) 385 (300-460) 0,0325*
T2 238 (152) 183 (110 – 358) 169 (146) 105 (65-280) 0,0000*
T3 145 (135) 60 (47 (295) 125 (142) 52 (45-105) 0,0000*
Khác biệt T0-T3 <0,0001** <0,0001**
*Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05 (kiểm định Wilcoxon ranksum); tất cả so sánh sự khác biệt giữa nhóm can thiệp
và nhóm chứng trong mỗi giai đoạn. **Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,0001(kiểm định Wilcoxon signrank); so sánh
sự khác biệt giữa thời gian T0 và T3 bắt cặp ở mỗi nhóm can thiệp và nhóm chứng.
Hiệu quả phục hồi vận động theo thang đo
đi bộ 10m không có dụng cụ có ý nghĩa thống kê
trong 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp. Tuy
nhiên, so sánh hiệu quả phục hồi vận động theo
thang đo đi bộ 10m có dụng cụ có ý nghĩa thống
kê giữa 2 nhóm chứng và nhóm can thiệp từ liệu
trình 2, liệu trình 3 của quá trình điều trị
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động theo xếp loại Barthel
Bảng 8: Phục hồi vận động theo xếp loại Barthel ở hai nhóm theo thời gian
Thời gian Phục hồi vận ñộng (n=54) P
Nhóm Xếp loại Thời ñiểm
T0 T1 T2 T3
Chứng Kém 14 (25,93) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,000***
Yếu 10 (18,52) 20 (37,04) 12 (22,22) 8 (14,81)
Trung bình 30 (55,56) 24 (44,44) 20 (37,04) 20 (37,04)
Khá – tốt 0 (0,00) 10 (18,52) 22 (40,74) 26 (48,15)
Can thiệp Kém 15 (27,78) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0,0000***
Yếu 4 (7,41) 17 (31,48) 11 (20,37) 6 (11,11)
Trung bình 35 (64,81) 15 (27,78) 10 (18,52) 8 (14,81)
Khá – tốt 0 (0,0) 22 (40,74) 33 (61,11) 40 (74,07)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
31
***: Phân tích lặp lại cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) ở mỗi nhóm về xếp loại thang đo Barthel theo thời
gian nghiên cứu.
Bảng 9: So sánh phục hồi vận động theo xếp loại
Barthel ở 2 nhóm
Thời
gian
Phục hồi
vận ñộng
Nhóm
chứng
Nhóm can
thiệp
P value
T0 Kém 14 (25,93) 15 (27,78) 0,114
Yếu 10 (18,52) 3 (5,56)
Trung bình 30 (55,56) 36 (66,67)
T3 Kém - -
Yếu 8 (14,81) 6 (11,11) 0,015
Trung bình 20 (37,04) 8 (14,81)
Khá – tốt 26 (48,15) 40 (74,07)
Ở thời điểm T0, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về xếp loại mức độ phục hồi vận
động giữa hai nhóm nghiên cứu với p>0,05. Ở
thời điểm T3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về xếp loại mức độ phục hồi vận động giữa hai
nhóm nghiện cứu với p<0,05 (Bảng 9).
Nhóm can thiệp giúp phục hồi vận động
tốt hơn nhóm chứng. Sau điều trị, số BN nhóm
can thiệp chiếm tỉ lệ cao (40/54 BN chiếm tỉ lệ
74,1%). Trong khi đó sau điều trị số BN nhóm
chứng chiếm tỉ lệ thấp hơn (26/54 BN chiếm tỉ
lệ 48,15%) (Bảng 10).
Bảng 10: Phân loại sự phục hồi vận động theo xếp
loại Barthel ở mỗi nhóm trước và sau điều trị
Nhóm Thời gian phục hồi vận ñộng
Thời ñiểm
T0
Thời ñiểm T3
Yếu Trung bình Khá-tốt Tổng P value
Chứng Kém 8 6 0 14 0,0000
Yếu 0 7 3 10
Trung bình 0 7 23 30
Tổng 8 20 26 54
Can
thiệp
Kém 6 7 2 15 0,0000
Yếu 0 1 2 3
Trung bình 0 0 36 36
Tổng 6 8 40 54
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động theo
thang đo Modified Rankin Scale
Nhóm can thiệp giúp phục hồi vận động
tốt hơn nhóm chứng, Sau điều trị, số BN nhóm
can thiệp chiếm tỉ lệ cao (37/54 BN chiếm tỉ lệ
68,52%), Trong khi đó sau điều trị số BN nhóm
chứng chiếm tỉ lệ thấp hơn (26/54 BN chiếm tỉ
lệ 48,15%).
Bảng 11: Phục hồi vận động theo thang đo Modified
Rankin Scale ở 2 nhóm theo thời gian
Phục hồi vận ñộng (theo
Modified Rankin Scale)
P
Nhóm Xếp
loại
Thời ñiểm
T0 T1 T2 T3
Nhóm
chứng
Kém 16
(29,63)
11
(20,37)
0 (0,0) 0 (0,0) 0,000***
Yếu 8
(14,81)
9
(16,67)
13
(24,07)
9
(16,67)
Trung
bình
30
(55,56)
34
(62,96)
19
(35,19)
19
(35,19)
Khá–
tốt
0 0 (0,0) 22
(40,74)
26
(48,14)
Nhóm
can
thiệp
Kém 16
(29,63)
6
(11,11)
0 (0,0) 0 (0,0) 0,0000***
Yếu 2 (3,70) 11
(20,37)
11
(20,37)
6
(11,11)
Trung
bình
36
(66,67)
37
(68,52)
15
(27,78)
11
(20,37)
Khá –
tốt
0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 35
(68,52)
***Phân tích lặp lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,0001) về mức độ xếp loại phục hồi theo Modified
Rankin Scale ở mỗi nhóm theo thời gian
Bảng 12: Phân loại mức độ phục hồi vận động theo
thang đo Modified Rankin Scale ở mỗi nhóm trước và
sau điều trị
Nhóm Thời gian phục hồi vận ñộng
Thời ñiểm
T0
Thời ñiểm T3
Yếu Trung bình Khá-tốt Tổng P value
Chứng Kém 9 7 0 16 0,0000
Yếu 0 5 3 8
Trung bình 0 7 23 30
Tổng 9 19 26 54
Can
thiệp
Kém 6 10 0 16 0,0000
Yếu 0 1 1 2
Trung bình 0 0 36 36
Tổng 6 11 37 54
BÀN LUẬN
Nhận xét về sự đồng nhất của 2 nhóm tại
thời điểm trước nghiên cứu
2 nhóm đồng nhất về thông tin nền (tuổi,
giới) trước nghiên cứu (p>0,05).
2 nhóm đồng nhất về tiền sử bệnh (thời gian
đột quỵ, hôn mê, số lần tai biến) trước nghiên
cứu (p>0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
32
2 nhóm đồng nhất về dấu sinh tồn và chỉ số
cơ thể (mạch, nhiệt, hô hấp, huyết áp, cân nặng,
chiều cao, BMI) (p>0,05).
2 nhóm đồng nhất về thông tin bệnh lý
(Tăng huyết áp, béo phì, đái tháo đường, rối loạn
lipid máu, bệnh lý tại tim) (p>0,05).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động (dựa
theo Barthel)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng đều giúp
phục hồi vận động theo thang đo Barthel theo
thời gian (p<0,0001).
So sánh hiệu quả phục hồi vận động theo
thang đo Barthel ở hai nhóm theo thời gian, khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm chứng và
nhóm can thiệp từ liệu trình 2, liệu trình 3 của
quá trình điều trị (P< 0,05).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi trên
(dựa theo test khéo tay)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp phục
hồi vận động chi trên, kết quả cho thấy có sự
thay đổi về số vòng tăng theo thời gian ở nhóm
chứng và nhóm can thiệp theo thời gian.
Tuy nhiên, khi so sánh phục hồi vận động
chi trên theo thang đo khéo tay ở hai nhóm vào
từng thời điểm không tìm thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về số vòng/ 1 phút, số vòng/ 3
phút và số vòng tối đa/ 1 phút giữa 2 nhóm ở
từng thời điểm nghiên cứu (p>0,05).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động chi dưới
(dựa theo thời gian đi được 10m)
Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp phục
hồi vận động chi dưới theo thang đo đi bộ
10m (có dụng cụ và không có dụng cụ) theo
thời gian (p<0,0001).
So sánh phục hồi vận động chi dưới theo
thang đo đi bộ 10m (có dụng cụ và không có
dụng cụ) theo thời gian, hiệu quả phục hồi
vận động chi dưới khác biệt có ý nghĩa thống
kê từ liệu trình 2, liệu trình 3 của quá trình
điều trị (p>0,05).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động theo
xếp loại Barthel
Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp cải
thiện xếp loại Barthel theo thời gian và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
So sánh phục hồi vận động theo xếp loại
Barthel ở 2 nhóm can thiệp và nhóm chứng ở
thời điểm T0, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về xếp loại mức độ phục hồi vận động
giữa hai nhóm nghiên cứu với (p>0,05). Ở thời
điểm T3, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
xếp loại mức độ phục hồi vận động giữa hai
nhóm nghiên cứu với ( p<0,05).
Nhóm can thiệp giúp phục hồi vận động tốt
hơn nhóm chứng, Sau điều trị, số BN xếp loại
Barthel tốt khá nhóm can thiệp chiếm tỉ lệ cao
(40/54 BN, tỉ lệ 74,1%). Trong khi đó sau điều trị
số BN xếp loại Barthel tốt khá nhóm chứng
chiếm tỉ lệ thấp hơn (26/54 BN chiếm tỉ lệ
48,15%).
Hiệu quả phục hồi chức năng vận động theo
thang đo Modified Rankin Scale
Nhóm can thiệp và nhóm chứng giúp cải
thiện xếp loại theo thang đo Modified Rankin
Scale theo thời gian ở 2 nhóm, và sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p<0,0001).
Nhóm can thiệp giúp phục hồi vận động tốt
hơn nhóm chứng, Sau điều trị, số BN nhóm can
thiệp xếp loại tốt khá theo thang đo Modified
Rankin Scale chiếm tỉ lệ cao (37/54 BN chiếm tỉ lệ
68,52%). Trong khi đó sau điều trị số BN nhóm
chứng xếp loại tốt khá theo thang đo Modified
Rankin Scale chiếm tỉ lệ thấp hơn (26/54 BN
chiếm tỉ lệ 48,15%).
Về sự khác biệt của 2 phương pháp châm
cứu
Cả 2 phương pháp đều cùng lúc vận dụng
được các yếu tố sau trong cách chọn huyệt:
Tuân thủ lý luận của YHCT: Chọn huyệt trên
đường kinh đi qua vùng bị bệnh.
Vận dụng tính chất trở da và trở kháng thấp
tại các huyệt: Như vậy chỉ cần đưa 1 lượng kích
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
33
thích nhỏ vẫn có thể gây ra một tác dụng kích
thích mạnh.
Vận dụng tính chất điện trị liệu: Kích thích
cơ bằng các thiết bị tần số thấp có khả năng phục
hồi tốt cơ yếu liệt.
Lý luận về sinh lý co cơ: Để có được công
thức huyệt, phải xác định chính xác nhóm cơ nào
đang yếu liệt và tác động trên cơ ấy thông qua
kích thích ở 2 đầu bám tận của cơ.
Riêng nhóm châm cứu cải tiến phối hợp với
tập vận động chủ động giúp tác động đến (yếu
tố tỉnh thức, yếu tố hợp tác) và liệu với phương
pháp kết hợp tập vận động chủ động trong lúc
châm đã giúp tác động trực tiếp đến đại não khi
thực hiện vận động, làm tăng hiệu quả điều trị
so với châm cứu cải tiến đơn thuần. Điều này
cũng phù hợp với các công trình nghiên cứu
chứng minh tác dụng của vật lý trị liệu kết hợp
với tập luyện tinh thần trong điều trị yếu liệt sau
đột quỵ(5,7). Những nghiên cứu tác dụng của đầu
châm(2,6,8,10) trong phục hồi di chứng vận động ở
bệnh nhân đột quỵ thông qua tác động gián tiếp
trên da đầu để gây tác động đến vùng vận động
trên não bộ giúp tăng hiệu quả điều trị phục hồi
vận động.
KẾT LUẬN
Châm cứu cải tiến phối hợp tập vận động
chủ động trong lúc châm giúp phục hồi vận
động tốt hơn châm cứu cải tiến trên bệnh nhân
nhồi máu não trên lều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Nguyền, Phan Quan Chí Hiếu (2012), Khảo sát
những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận
động sau đột quỵ bằng phương pháp châm cứu cải tiến
phối hợp vật lý trị liệu tại Trà Vinh, Tạp chí Y học
TP.HCM, Đại học Y Dược TP. HCM, chuyên đề Y học cổ
truyền, Phụ bản của tập 16, số 1, tr. 72.
2. Đoàn Xuân Dũng (2003), Nghiên cứu đánh giá hiệu quả
đầu châm trong phục hồi chức năng vận động của bệnh
nhân. Luận văn tốt nghiệp BS chuyên khoa cấp II YHCT,
Đại học Y Dược TP. HCM
3. Hà thị Hồng Linh (2005), Hiệu quả phục hồi vận động của
phương pháp thể châm cải tiến trên bệnh nhân Tai biến
mạch máu não. Luận văn tốt nghiệp cao học Y học cổ
truyền, Đại học Y Dược TP. HCM
4. Hoàng Thanh Hiền, Phan Quan Chí Hiếu (2012), Khảo sát
những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận
động sau đột quỵ bằng phương pháp châm cứu cải tiến
phối hợp vật lý trị liệu tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp
chí Y học TP.HCM, Đại học Y Dược TP.HCM, chuyên đề
Y học cổ truyền, Phụ bản của tập 16, số 1, tr.61.
5. Jang Sung Ho, You Sung H, Hallett Mark, Cho Yun Woo,
Park Chong-Mi, Cho Sang-Hyun, Lee Hyun-Young, Kim
Tae-Hoon (2005), Cortical reorganization and associated
functional motor recovery after virtual reality in patients
with chronic stroke: an experimenter-blind preliminary
study, Arch Phys Med Rehabil 86, pp. 2218-2223.
6. Li J, Xiao J (1999), Clinical Study On Effect Of scalp
acupuncture in treating acute cerebral hemorrhage,
PubMed 19 (4), pp. 203-205.
7. Page SJ, Levine P, Sisto SA, Johnston MV (2001), Mental
practice combined with physical practice for upper-limb
motor deficit in subacute stroke, Phys Ther, 81, pp. 1455–
1462.
8. Quan SX, (1985), Applied Chinese Acupuncture For
Clinical Practitioner, Shangdong Science And Technology
Press, pp. 36-42.
9. Trịnh Thị Diệu Thường, Phan Quan Chí Hiếu(2008), Hiệu
quả phục hồi vận động sau đột quỵ của châm cứu cải tiến
phối hợp tập vận động chủ động, Tạp chí Y học TP.HCM,
Đại học Y Dược TP.HCM, chuyên đề Y học cổ truyền, Phụ
bản của tập 12, số 4, tr.18.
10. Zhou J, Zhang F (1997), A Research On Acupncture For
Cerebral Infarction, J Tradit Chin Med, 17 (3), pp. 194-197
Ngày nhận bài: 2/1/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/1/2013
Ngày bài báo được đăng: 31/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_phuc_hoi_van_dong_cua_phuong_phap_cham_cai_tien_ket.pdf