Midazolam có thời gian tác dụng nhanh,
thời lượng tác dụng đủ dài cho phép thực hiện
quá trình điều trị ngắn cho bệnh nhi nha khoa.
Hiệu quả trấn an tốt, trẻ trở nên thụ động tạo
điều kiện an toàn cho việc điều trị trẻ.
Midazolam có mức an toàn cao và ít tác dụng
phụ nên các chỉ số sinh tồn đều ổn định trong
suốt quá trình điều trị. Midazolam có tác dụng
gây quên trong cơn, điều này giúp cho trẻ
không nhớ đến quá trình điều trị sẽ không tạo
nên nỗi ám ảnh hay thái độ bất lợi cho những
lần tái khám sau.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả trấn an bệnh nhi nha khoa từ 2-5 tuổi với thuốc midazolam theo đường mũi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 218
HIỆU QUẢ TRẤN AN BỆNH NHI NHA KHOA TỪ 2-5 TUỔI
VỚI THUỐC MIDAZOLAM THEO ĐƯỜNG MŨI
Nguyễn Thị Thúy Lan*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả trấn an của Midazolam (0,3mg/kg cân
nặng) khi sử dụng theo đường mũi ở bệnh nhi nha khoa.
Phương pháp nghiên cứu: 30 trẻ có độ tuổi trung bình 48 tháng tuổi (23-69 tháng tuổi) có hành vi không
hợp tác (điểm số 1 hoặc 2 theo thang điểm Frankl) tham gia nghiên cứu. Thời gian tác dụng, thời lượng tác dụng
của midazom được ghi nhận cùng với những thay đổi về ngủ, cử động và khóc của trẻ trước, trong và sau quá
trình điều trị theo thang điểm Houpt.
Kết quả: Hiệu quả trấn an thành công, hầu hết bệnh nhi đều giảm thiểu khóc và/hay cử động, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê (p<0,005). Không có tác dụng phụ trầm trọng, quá trình điều trị thành công hoàn toàn.
Từ khóa: midazolam, trấn an, đường mũi.
ABSTRACT
EFFICACY OF INTRANASAL MIDAZOLAM FOR SEDATION OF YOUNG PAEDIATRIC DENTAL
PATIENTS (2 -5 YEARS)
Nguyen Thi Thuy Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 217 - 222
Objective: To assess the effectiveness of intranasal midazolam (0.3mg/kg) on sedation of young children for
dental treatment (2-5 years).
Methods: Thirty uncooperative children (rating 1 and 2 from the Frankl Scale), mean age of 48 months
(range from 23-69 months) participated in this study. Onset time, working time, the degree of alertness,
movement, and crying were assessed before, during and after the operative produres using a rating scale described
by Houpt et al.
Results: Successful sedation was observed. Most of children showed statistically significant reduce in crying
and/or movement (p<0.005). No adverse effects were observed, and all the treatments were completed successfully.
Keywords: midazolam, sedation, intranasal.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc kiểm soát hành vi của trẻ khi điều trị
nha khoa là một thách thức đối với bác sĩ răng
hàm mặt, nhất là ở lứa tuổi trước khi đến trường
(2-5 tuổi), độ tuổi khó xử trí nhất. Trẻ thường sợ
tách rời khỏi cha mẹ và sự lạ lẫm, sợ đau và sợ
nhìn thấy máu. Khóc là một phản ứng bình
thường khi sợ hãi, tuy nhiên, trẻ khóc và quẫy
đạp thì việc điều trị sẽ không an toàn và không
đạt hiệu quả mong muốn.
Có nhiều phương pháp xử trí trẻ trong nha
khoa bao gồm các phương pháp tâm lý, sử dụng
thuốc (trấn an, gây mê,). Trẻ thường đáp ứng
tốt với các phương pháp tâm lý, tuy nhiên, với
một số trẻ không hợp tác thì phương pháp này
chẳng những không đạt kết quả mong muốn mà
còn gây sang chấn tâm lý cho trẻ. Do đó, sử
dụng thuốc trấn an là một phương pháp thay
thế để xử trí trẻ trong điều trị nha khoa nhằm
đạt được kết quả điều trị tốt cho trẻ và thuận lợi
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thúy Lan ĐT: 0916740209 Email: thuylandent@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 219
cho bác sĩ điều trị. Nghiên cứu này thực hiện
nhằm các mục tiêu sau:
Xác định thời gian đạt tác dụng, thời lượng
tác dụng của midazolam (liều lượng 0,3 mg/kg
cân nặng) ở trẻ từ 2-5 tuổi.
Đánh giá sự thay đổi hành vi của trẻ từ 2-5
tuổi sau khi nhỏ mũi với midazolam (liều lượng
0,3 mg/kg cân nặng) ở các thời điểm: khi thuốc
bắt đầu có tác dụng (bắt đầu điều trị), sau 10
phút, 20 phút, 30 phút và 40 phút.
Theo dõi sự thay đổi nhịp tim, nhịp thở,
lượng oxy bão hòa của trẻ từ 2-5 tuổi trước và
sau khi nhỏ mũi với midazolam (liều lượng 0,3
mg/kg cân nặng) ở các thời điểm: khi nhỏ thuốc,
khi thuốc bắt đầu có tác dụng (bắt đầu điều trị),
sau 10 phút, 20 phút, 30 phút, 40 phút và khi kết
thúc việc điều trị.
So sánh hiệu quả trấn an giữa nam và nữ,
giữa 2 nhóm tuổi (≤ 4 tuổi, > 4 tuổi).
Đánh giá tác dụng không mong muốn của
midazolam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên không
nhóm chứng
Đối tượng nghiên cứu
Trẻ em ở độ tuổi từ 2 - 5 tuổi đến điều trị tại
Khu Điều Trị Răng Trẻ Em, Khoa Răng Hàm
Mặt, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Trẻ có tình trạng sức khỏe xếp loại I theo
ASA.
Trẻ có nhu cầu đến khám tại phòng nha để
được điều trị.
Trẻ có hành vi không hợp tác (điểm số 1 hay
2 theo thang điểm Frankl):
- Phản đối quyết liệt (điểm số 1): từ chối
việc điều trị, la khóc, sợ hãi không hợp tác, có
biểu hiện quá khích.
- Phản đối (điểm số 2): Không tự nguyện
chấp nhận việc điều trị, không hợp tác, có
những biểu hiện phản đối nhưng không rõ ràng,
ví dụ: rầu rĩ, lãnh đạm,
Không có chống chỉ định sử dụng
midazolam.
Phụ huynh đồng ý ký vào giấy cam kết điều
trị và tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ có tình trạng sức khỏe xếp loại III, IV
theo ASA:
+ Loại III: Bệnh nhân có rối loạn hay bệnh hệ
thống nặng: bệnh tiểu đường có biến chứng
mạch máu, thiểu năng phổi, bị tàn tật
+ Loại IV: Bệnh nhân có rối loạn hay bệnh hệ
thống nặng, nguy hiểm đến tính mạng: bệnh tim
nặng
Bất thường về đường thở: thở khò khè, bất
thường sọ mặt,
Trẻ có tình trạng viêm đường hô hấp trên.
Trẻ có bệnh lý răng miệng cấp tính trầm
trọng.
Nhỏ thuốc không đạt (thuốc chảy ra ngoài).
Cỡ mẫu
Mẫu nghiên cứu bao gồm 30 trẻ ở độ tuổi 2-
5 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu
Thuốc Midazolam-hameln 5mg/ml (hameln
pharmaceuticals, Germany).
Qui trình nghiên cứu
Tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Sàng lọc cá thể nghiên cứu theo tiêu
chuẩn chọn mẫu.
Bước 2: Lần hẹn đầu tiên:
Khám và lập kế hoạch điều trị.
Cha mẹ hay người bảo trợ của trẻ được cung
cấp đầy đủ thông tin về mục đích nghiên cứu,
các yếu tố nguy cơ, lợi ích của nghiên cứu và
đồng ý ký vào giấy cam kết điều trị.
Kiểm tra sức khỏe tổng quát của trẻ và đạt
tiêu chuẩn xếp loại I ASA.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 220
Chỉ định chế độ ăn cho trẻ trước lần hẹn thứ
2, khám và đưa ra kế hoạch điều trị cho trẻ sẽ
thực hiện trong lần hẹn thứ 2.
Bước 3: Lần hẹn thứ hai thực hiện kế hoạch
điều trị:
Trẻ không được ăn hay uống ít nhất là 3 giờ
trước khi tiến hành trấn an và không có dấu
hiệu hay triệu chứng nào như sốt, chảy mũi hay
ho trong nhiều ngày trước hay ngay tại thời
điểm tiến hành trấn an.
Trước khi tiến hành trấn an, các bác sĩ phải
tiến hành đánh giá hô hấp, nhịp tim và oxy bão
hoà của trẻ.
Sử dụng tấm kềm giữ trẻ không có phần giữ
ở đầu để giữ trẻ (tấm kềm giữ trẻ được sử dụng
trong điều trị nha khoa cho trẻ em như là một
dụng cụ kềm chế tiêu chuẩn cho tất cả các trẻ
khi thực hiện trấn an để giữ cho trẻ không bị té).
Nhỏ thuốc vào mỗi bên mũi trẻ ở tư thế nằm
đầu ngửa (lượng thuốc được chia đều hai bên
mũi).
Đánh giá sự thay đổi hành vi của trẻ theo
thang điểm Houpt bằng cách quan sát cử động
chân của trẻ, cử động mắt, quan sát biểu hiện
của trẻ sau khi thuốc bắt đầu có tác dụng. Ghi
nhận thời gian đạt tác dụng, thời lượng tác dụng
của thuốc.
Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn bằng máy
Pulse Oximetry.
Kết thúc quá trình điều trị, trẻ được theo dõi
trong vòng 30 phút trước khi cho trẻ trở lại với
ba mẹ.
Hẹn tái khám và đánh giá hành vi, những
tác dụng phụ sau khi điều trị 24 giờ.
Phân tích ANOVA một yếu tố có lặp kết hợp
với phương pháp Bonferroni để giảm thiểu sai
số trong những lần đo lập lại.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 30 bệnh nhi
có nhu cầu điều trị tại khu điều trị Răng trẻ em
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành
Phố Hồ Chí Minh từ tháng 06-2008 đến tháng
10-2008. Có sự phân bố đều về bệnh nhi nam và
nữ (15 nam, 15 nữ) với độ tuổi trung bình là 48,9
tháng tuổi. Trong nghiên cứu này, bệnh nhi có
độ tuổi trung bình tương đương với nghiên cứu
của Al-Rakaf (2001)(1) và Shashikiran (2006)(10),
nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Fuks
Anna B (1994)(4), Hartgraves Phillip M (1994)(5) và
Lee-Kim Su Jun (2004)(7). Điều này cho thấy nhu
cầu điều trị răng miệng cho trẻ ở độ tuổi mẫu
giáo, độ tuổi mà bác sĩ khó xử trí hành vi của trẻ
nhất, gia tăng và phản ánh sự cần thiết sử dụng
các biện pháp dùng thuốc để trấn an cho trẻ ở
độ tuổi này khi điều trị y nha khoa.
Sau khi dùng thuốc cần phải theo dõi những
biểu hiện thay đổi hành vi của trẻ như: ánh mắt
trẻ giảm linh hoạt, đờ đẫn, hết khóc (nếu có),
mất đồng vận các cơ, ngồi hay đứng không
vững hoặc có thể sử dụng các test đánh giá khả
năng định hướng của trẻ. Ngoài ra, tác dụng
trấn an của midazolam được mô tả giống như
cảm giác say rượu hơn là buồn ngủ nên có một
số trẻ ở trạng thái phởn phơ, mỉm cười hớn hở,
những dữ liệu của nghiên cứu này phù hợp với
những báo cáo khác. Các biểu hiện trên giúp xác
định thời gian đạt tác dụng của thuốc.
Trong nghiên cứu này, thời gian đạt tác
dụng nhanh, trung bình là 16,07 phút (13 – 19
phút) (Bảng 1). Ngay khi thuốc bắt đầu tác
dụng, bác sĩ có thể tiến hành điều trị cho trẻ cho
thấy khoảng thời gian chuẩn bị cho việc điều trị
trong kỹ thuật trấn an còn ý thức nhanh hơn so
với những biện pháp tâm lý xử trí hành vi trẻ.
Bảng 1: Thời gian đạt tác dụng tác dụng của thuốc.
Nam Nữ p*
4 tuổi 16,29±5,21 14,00±5,72 0,46
> 4 tuổi 15,00±6,25 18,11±6,29 0,32
p* 0,67 0,22 _
(*): Kiểm định t cho 2 mẫu độc lập.
Không có sự khác biệt về thời gian đạt tác
dụng giữa nam và nữ cũng như giữa hai nhóm
tuổi (p>0,05).
Thời lượng tác dụng của midazolam hay
thời gian cho phép bác sĩ điều trị cho trẻ trung
bình là 38,90 phút (34,29 – 43,51 phút) (Bảng 3.6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 221
Kết quả này gần giống với nghiên cứu của
Hartgraves Phillip (1994)(5), Lee-Kim Su Jun
(2004)(7). Với thời lượng tác dụng này, bác sĩ điều
trị có khoảng thời gian đủ dài để thực hiện
những thủ thuật phức tạp như điều trị tủy.
Tóm lại, qua các dữ liệu trên có thể nhận
thấy thời gian đạt tác dụng của midazolam
nhanh nên làm giảm thời gian chờ đợi của bác sĩ
điều trị cũng như phụ huynh và thời lượng tác
dụng đủ dài cho phép thực hiện các thủ thuật
điều trị phức tạp. Như vậy, với liều lượng
0,3mg/kg cân nặng nhỏ mũi cho trẻ từ 2-5 tuổi
thì bác sĩ điều trị có thể xác định thời gian đạt
tác dụng của thuốc trong khoảng thời gian 13 –
19 phút sau khi nhỏ thuốc và thời lượng tác
dụng hay thời gian cho phép bác sĩ thực hiện
điều trị từ 34 - 43 phút với độ tin cậy 95%.
Những thay đổi về hành vi (theo thang
điểm Houpt) sau khi nhỏ thuốc
Những thay đổi hành vi của trẻ được quan
sát và đánh giá dựa theo thang điểm Houpt bao
gồm: ngủ, cử động, khóc, và hoạt động toàn
thể(6). Quá trình điều trị sẽ được tiến hành khi trẻ
có biểu hiện lơ mơ, thẩn thờ (điểm số 2 trong
phần đánh giá ngủ), trẻ sẽ có biểu hiện mất
phương hướng, mất thăng bằng ví dụ như trẻ sẽ
chỉ sai vị trí của đỉnh mũi, hay trẻ không thể để
chính xác hai đầu ngón tay lại với nhau
Bảng 2: Điểm số Houpt qua các thời điểm (khi thuốc
bắt đầu tác dụng hay bắt đầu điều trị, sau 10 phút, 20
phút, 30 phút, 40 phút).
H0 H10 H20 H30 H40
Ngủ
Điểm số 1,93 ±
0,25
2,00 ±
0,37
2,00 ±
0,26
2,12 ±
0,44
1,35 ±
0,50
p* 0,32 0,32 0,05 0,001*
Cử động
Điểm số 3,37 ±
0,66
3,50 ±
0,68
3,57 ±
0,66
3,44 ±
0,58
3,30 ±
0,73
p
*
0,29 0,08 0,45 0,66
Khóc
Điểm số 2,97 ±
0,89
3,17 ±
0,74
3,23 ±
0,72
3,56 ±
0,50
3,35 ±
0,58
p
*
0,012 0,009 0,001* 0,002*
Hoạt động
toàn thể
Điểm số 4,13
±1,04
4,63±0,9
9
4,73±0,9
8
4,85±0,7
3
4,40±0,82
p
*
0,011 0,003* < 0,001* 0,012
(*): Kiểm định t bắt cặp so sánh với thời điểm thuốc bắt đầu
có tác dụng (H0), khác biệt có ý nghĩa khi p<0,005 (Phương
pháp Bonferroni)
Nhìn chung, sau khi thuốc có tác dụng và
đánh giá hoạt động toàn thể của trẻ trong suốt
quá trình điều trị cho thấy có 97% trẻ đều trở
nên thụ động và việc điều trị đều hoàn tất mặc
dù có một số giới hạn như khóc hay giẫy giụa
trong quá trình điều trị nhưng không gây khó
khăn cho quá trình điều trị. Rõ ràng nhất là sau
khi thuốc có tác dụng 20 đến 30 phút (H20, H30),
điểm số đánh giá hoạt động toàn thể tăng có sự
khác biệt có ý nghĩa so với thời điểm khi thuốc
bắt đầu có tác dụng (H0) (p<0,005).
Những thay đổi về chỉ số sinh tồn
Bảng 3: Thay đổi các chỉ số sinh tồn qua các thời điểm ( Trung bình (SD))
TBĐ T0 T10 T20 T30 T40 TT
Nhịp tim
(lần/phút)
144,13 (24,15) 142,20 (25,54) 143,46 (23,52) 142,20 (25,54) 134,93 (24,02) 134,89 (23,56) 136,53 (23,71)
p* 0,009 0,169 0.009 < 0,001* 0,84 0,38
Nhịp thở
(lần/phút)
23,43
(1,99)
23,20
(2,44)
23,06
(2,49)
23,20
(2,44)
22,97
(1,93)
22,96
(1,89)
23,13
(2,16)
p
*
0,25 0,32 0,25 0,08 0,52 0,38
SpO2 (%)
96,90
(1,09)
96,56
(1,47)
97,10
(0,85)
97,27
(0,90)
97,60
(0,89)
97,65
(0,79)
97,73
(1,17)
p* 0,23 0,33 0,01 < 0,001* 0,001* 0,001*
(*): Kiểm định t bắt cặp so sánh với thời điểm ban đầu (TBĐ), khác biệt có ý nghĩa khi p<0,002 (Phương pháp Bonferroni).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 222
Theo dõi các chỉ số nhịp tim, nhịp thở và
lượng oxy bão hòa của trẻ nhờ vào máy Pulse
Oximetry. Chỉ số nhịp tim của trẻ trước khi nhỏ
thuốc cao có thể do tâm lý sợ hãi, lo lắng và
hành động phản kháng của trẻ làm tăng lượng
adrenaline nội sinh dẫn đến nhịp tim tăng
nhanh. Nhưng sau khi nhỏ thuốc 10 – 15 phút,
khi thuốc bắt đầu tác dụng nhận thấy nhịp tim
của trẻ bắt đầu giảm theo thời gian và theo sự
thay đổi hành vi của trẻ. Tại thời điểm 30 phút
sau khi thuốc tác dụng (T30) có 76,66% trẻ có
nhịp tim giảm < 134 nhịp/phút so với ban đầu
(144 nhịp/phút) và ổn định cho đến khi kết thúc
quá trình điều trị, sự thay đổi này có ý nghĩa
thống kê (p<0,002).
Mặc dù có một số báo cáo cho rằng chứng
thở quá chậm hay giảm lượng oxy bão hòa là
những nguy cơ chính khi sử dụng midazolam
liều cao, tuy nhiên trong nghiên cứu này,
midazolam được sử dụng với liều lượng
0,3mg/kg cân nặng là liều an toàn sử dụng theo
đường mũi được đề nghị trong y văn và cho
thấy không có trường hợp nào có biểu hiện
giảm oxy huyết trầm trọng hay giảm khả năng
hô hấp. Trong nghiên cứu của Al-Rakaf, lượng
oxy bão hòa của trẻ giảm nhẹ theo thời gian
nhưng vẫn duy trì giữa mức 99-97% theo yêu
cầu. Trong nghiên cứu này, lượng oxy giảm nhẹ
(96,56 ± 1,47%) trong 5 phút đầu sau khi nhỏ
thuốc nhưng sau đó tăng dần, sau 30 phút (T30)
có 80% trẻ có lượng oxy bão hòa >97%, sự tăng
lượng oxy bão hòa co ý nghĩa thống kê
(p<0,002).
Đánh giá tác dụng phụ và hành vi khi tái
khám
Có thể nhận thấy thay đổi hành vi của trẻ
trong lần hẹn tái khám, điều này có thể giải
thích do midazolam có tác dụng gây quên trong
cơn, nghĩa là bệnh nhân không nhớ lại các sự
kiện xảy ra trong khoảng thời gian thuốc có tác
dụng(3,2,9). Năm 1991, Sievers(11) đánh giá các điều
kiện an toàn và hồi phục khi sử dụng
midazolam theo đường tĩnh mạch trong kỹ
thuật trấn an còn ý thức để thực hiện việc truyền
hóa chất điều trị ung thư cho trẻ, nghiên cứu đã
chứng minh không có bất cứ phản ứng bất lợi
nào kéo dài, chứng quên trong cơn xảy ra ở 90%
các trường hợp. Đây là một trong những ưu
điểm của midazolam kết hợp với khả năng làm
giảm lo âu của thuốc sẽ giúp cho bệnh nhi cảm
thấy dễ chịu hơn hoặc không nhớ đến quá trình
điều trị nha khoa, qua đó gián tiếp làm giảm
cảm giác đau đớn cho bệnh nhi, không chỉ về
mặt thể xác mà còn làm giảm những sang chấn
về mặt tinh thần.
Trong nghiên cứu này, chỉ có 1 trẻ bị hắt hơi
sau điều trị, còn lại không có sự than phiền nào
từ cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu về tình trạng
ho, buồn nôn hay nôn trong suốt 24 giờ sau khi
điều trị. Kết quả này cũng tương tự như kết quả
của Hartgraves Philip (1994)(5), Fuks Anna
(1994)(4), Park Heon-Dong và Lee Chang-Seop
(2004)(8), Lee-Kim Su Jun (2004)(7), cho thấy
midazolam trấn an hiệu quả, có mức độ an toàn
cao, tác dụng phụ ít nhất.
KẾT LUẬN
Midazolam có thời gian tác dụng nhanh,
thời lượng tác dụng đủ dài cho phép thực hiện
quá trình điều trị ngắn cho bệnh nhi nha khoa.
Hiệu quả trấn an tốt, trẻ trở nên thụ động tạo
điều kiện an toàn cho việc điều trị trẻ.
Midazolam có mức an toàn cao và ít tác dụng
phụ nên các chỉ số sinh tồn đều ổn định trong
suốt quá trình điều trị. Midazolam có tác dụng
gây quên trong cơn, điều này giúp cho trẻ
không nhớ đến quá trình điều trị sẽ không tạo
nên nỗi ám ảnh hay thái độ bất lợi cho những
lần tái khám sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Rakaf H, Bello LL, et al (2001). Intra-nasal midazolam in
conscious sedation of young paediatric dental patients. Int J
Paediatr Dent, 11: 33-40.
2. Bộ môn Tâm Thần Học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh (2005). Triệu chứng tâm thần học, Tâm Thần Học. NXB Y
Học, 7-20.
3. Bộ Y Tế. Midazolam, Dược Thư Quốc Gia Việt Nam. Hội Đồng
Dược Điển Việt Nam, 700-702.
4. Fuks AB, Kaufman E, Ram D, Hovav S, Shapira J (1994).
Assessment of two doses of intranasal midazolam for sedation of
young pediatric dental patients. Pediatric Dentistry, 16: 301-305.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 223
5. Hartgraves PM, Primosch RE (1994). An evaluation of oral and
nasal midazolam for pediatric dental sedation. Journal of
Dentistry for Children, 175-181.
6. Houpt MI, Kupietzky A, Tofsky N, Koenigsbergs (1996). Effects
of nitrous oxide on diazepam sedation of young children. Pediatr
Dent, 18: 236-241.
7. Lee-kim SJ, Fadavi S, et al. (2004). Nasal versus oral midazolam
sedation for pediatric dental patient. J Dent Child (Chic), 71(2):
126-320.
8. Park HD, Lee CS, Lee SH (2004). Comparative Evaluation of
Intranasal and Oral Midazolam. J Korean Acad Pediatr Dent,
31(3): 431-438.
9. Roth T, Roehrs T, Witting R, et al (1984). Benzodiazepines and
memory. Br J Clin Pharmacol, 18: 45-49.
10. Shashikiran ND, Subba Reddy VV, Vavagal CM (2006).
Conscious Sedation-An artist’s science! An India experience
with midazolam. J Indian Soc Redod Prev Dent: 7-14.
11. Sievers TD, Yee ID, Foley ME (1991). Midazolam for conscious
sedation during pediatric oncology procedures: safety and
recovery parameters. Pediatrics, 88: 1172-1179.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hieu_qua_tran_an_benh_nhi_nha_khoa_tu_2_5_tuoi_voi_thuoc_mid.pdf