Hình ảnh cộng hưởng từ ung thư biểu mô tế bào gan và bảng phân loại Li-Rads
Bảng phân loại LI-RADS
(Liver Imaging Reporting and Data Designation)
Loại LI-RADS Định nghĩa Đặc điểm
1- Chắc chắn
lành
(LI-RADS 1)
2- Có thể lành
(LI-RADS 2)
3- Giữa HCC và
lành
(LI-RADS 3)
4- Có thể HCC
(LI-RADS 4)
5- Chắc chắn
HCC
(LI-RADS 5)
Hình ảnh có đặc điểm lành
tính hoặc tự mất đi trong thời
gian theo dõi
Hình ảnh có đặc điểm lành
tính nhưng không chẩn đoán
toàn bộ lành
Tổn thương không đủ tiêu
chuẩn phù hợp để xếp loại 1,
2, 4 và 5
Tổn thương có đặc điểm gợi ý
nhưng chưa chẩn đoán được
là HCC
Tổn thương có đặc điểm hình
ảnh chẩn đoán HCC, xâm lấn
tĩnh mạch cửa hoặc sinh thiết
xác nhận HCC
Không phải hình khối (tổn thương không chắc chắn lành,
không có thể lành); khối <20mm (có ngấm thuốc mạnh thì
động mạch nhưng không có đặc điểm chính); khối >/=20mm
(với thì động mạch giảm tín hiệu hay đồng tín hiệu và không
có đặc điểm chính)
Khối <20mm (LI-RADS loại 4A; khối ngấm thuốc mạnh thì
động mạch và có 1 đặc điểm quan trọng hoặc khối giảm hay
đồng tín hiệu thì động mạch nhưng có 2 đặc điểm chính.
Khối >/=20mm (LI-RADS 4B: khối ngấm thuốc mạnh thì
động mạch nhưng không có đặc điểm quan trọng hoặc khối
giảm hay đồng tín hiệu thì động mạch nhưng có 1 hoặc >1
đặc điểm chính
Khối <10mm nhưng không xếp loại LI-RADS 5 theo đặc
điểm hình ảnh đơn thuần; cần có dấu hiệu xâm lấn tĩnh
mạch cửa hoặc sinh thiết xác nhận.
Khối 10-19mm (LI-RADS 5A: ngấm thuốc mạnh thì động
mạch và có 2 hoặc >2 đặc điểm chính
Khối >/=20mm (LI-RADS 5B: ngấm thuốc mạnh thì động
mạch và có 1 hay >1 đặc điểm chính
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hình ảnh cộng hưởng từ ung thư biểu mô tế bào gan và bảng phân loại Li-Rads, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013276
DIỄN ĐÀN
MEDICAL fORUM
1. Các dấu hiệu CHT
Đặc điểm CHT của HCC được xác định bởi độ lớn
của u, bậc tế bào và độ biệt hóa. Gọi là HCC nhỏ khi kích
thước u <2cm (Terminology of nodular hepatocellular
lesions : Hepatology – 1995). HCC có tín hiệu thay đổi
nhưng phần lớn có tín hiệu thấp trên T1WI và cao trên
T2WI. Nếu có tín hiệu cao trên T1W thường gắn với
mỡ, đồng, glycogen hoặc kẽm trong u. Nhận biết mỡ
trong u khi tín hiệu giảm mạnh trên ảnh chụp đối pha so
với ảnh in-phase (Hình 1). Mỡ thường không thấy trong
u đường mật. HCC có thể khó phát hiện trên ảnh T2W
vì sự hỗn tạp của gan xơ che lấp tình trạng tăng nhẹ
hay đồng tín hiệu trên T2W của u. Tăng vừa tín hiệu
trên T2WI thường chỉ thấy ở HCC mà không thấy ở nốt
loạn sản. Tuy nhiên, tăng tín hiệu trên T2WI không đặc
hiệu cho HCC ngay cả trong gan xơ và các u ác tính
khác như u đường mật cũng có thể có.
HCC phát triển qua nhiều bước của quá trình tạo
ung thư từ một nốt loạn sản bậc thấp tới khi ung thư rõ
ràng. Quá trình này gắn với mất biệt hóa tế bào tăng
dần đồng thời với phát triển mạch máu tân sinh làm
thay đổi tình trạng cấp máu trong nốt: giảm dần cấp
máu qua hệ cửa, mao mạch hóa võng huyết quản và
tăng thêm số lượng các mao mạch cũng như tiểu động
mạch. Hệ quả là tình trạng tăng tuần hoàn động mạch
bất thường tới ổ ung thư và chịu trách nhiệm về đặc
điểm ngấm thuốc mạnh thì động mạch và giảm tín hiệu
(rửa thuốc) tiếp theo trong thì tĩnh mạch hay thì muộn
(Hình 1).
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ UNG THƯ
BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN VÀ
BẢNG PHÂN LOẠI LI-RADS
Hoàng Đức Kiệt*
* Nguyên Chủ tịch Hội Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam
HCC là typ ung thư gan nguyên phát hay gặp nhất và gắn với nguyên nhân chính gây tử vong. HCC thường
xảy ra ở bệnh nhân xơ gan và được coi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của nhóm bệnh nhân này.
Phát hiện và đặc điểm hóa các tổn thương khu trú ở gan quyết định chiến lược điều trị tối ưu đối với các bệnh
nhân này. Sinh thiết được coi là chuẩn tham khảo để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ ung thư gan; tuy nhiên
sinh thiết không phải là không có bất lợi. Vị trí u, rối loạn đông máu và cổ chướng có thể ngăn cản chọc kim đạt kết
quả. Hơn nữa, sinh thiết có thể dẫn đến một số tổn hại và có thể gây tử vong tuy hiếm gặp. Sinh thiết còn có thể bị
cản trở do lấy mẫu sai dẫn đến đôi khi cho kết quả âm tính giả. Vì thế nên chẩn đoán không xâm lấn đối với u gan,
nhất là HCC, trở nên rất cần thiết.
Tần xuất mắc HCC và tỉ lệ tử vong đã tăng thêm trong 10 năm qua và chưa có dự báo đạt đỉnh cho đến năm
2020. Xơ gan là yếu tố đi trước mạnh nhất đối với HCC. Trên thế giới, HCC là nguyên nhân thứ ba gây chết vì ung
thư và cũng là nguyên nhân tử vong thứ nhất của nhóm người có xơ gan. Chẩn đoán sớm HCC ở giai đoạn tiền
lâm sàng, khi có thể điều trị đạt kết quả tốt là chiến lược quan trọng nhất đã được chấp nhận nhằm làm giảm tỉ lệ
tử vong liên quan đến bệnh. Giai đoạn sớm của HCC thường không có xâm lấn mạch máu hoặc di căn vi thể và có
tỉ lệ sống thêm 5 năm đạt 89%. CHT được coi là kỹ thuật có độ nhạy cao trong chẩn đoán HCC ở người xơ gan;
tuy nhiên độ nhạy của CHT có thuốc đối quang Gadolinium đối với HCC kích thước 1-2cm vẫn còn giới hạn ở mức
60%. Các kỹ thuật khám xét CHT mới như khám khuyếch tán (DWI), khám với thuốc đối quang chuyên biệt với gan
đã cho thấy xu hướng cải thiện chẩn đoán đối với các u nhỏ này.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 277
DiỄn ĐÀn
Hình 1. Khối HCC 2,5cm HPT II trên nền gan xơ
cấu trúc mỡ trong u mất tín hiệu trên ảnh T1W đối pha.A-
cấu trúc mỡ đồng tín hiệu trên ảnh in phase.B-
ngấm thuốc mạnh thì động mạch.C-
“rửa thuốc” thì tĩnh mạch; hình bao/giả bao ngấm thuốc thì tĩnh mạch.D-
Tình trạng giảm tín hiệu thì tĩnh mạch hay thì muộn
gắn với tình trạng mất cấp máu tĩnh mạch cửa tại giai
đoạn cuối của quá trình tạo ung thư. Một vài trường hợp
HCC hiếm gặp có thể tồn tại tình trạng tăng tín hiệu tương
đối so với nhu mô gan tại thì tĩnh mạch hay thì muộn.
Đây là kiểu ngấm thuốc bất thường có thể do sự phát
triển mô đệm xơ vùng trung tâm - là một biến đổi hiếm
gặp của HCC - gọi là HCC xơ chai (scirrhous HCC).
Bao hay giả bao quanh u thấy ở thì tĩnh mạch hay
gặp nhiều hơn ở thì muộn là một dải mỏng tăng tín hiệu
viền quanh u (Hình 1) được coi là dấu hiệu tương đối
đặc hiệu của HCC trong một gan xơ và có thể đại diện
cho một bao xơ thực hoặc do các võng huyết quản của
gan bị dồn ép quanh u.
Týp lan tỏa hay thâm nhiễm của HCC chiếm khoảng
13% và có khi khó chẩn đoán đối với thầy thuốc điện
quang vì nó không hiển thị những đặc điểm điển hình của
HCC dạng nốt. HCC lan tỏa là một u gan rộng không đồng
nhất với nhiều vùng kích thước to nhỏ không đều ngấm
thuốc cường độ thấp hoặc nhiều nốt dưới 1cm ngấm
thuốc nhẹ thì động mạch. HCC dạng lan tỏa không giàu
mạch ở thì động mạch như dạng nốt. Trên thì tĩnh mạch
hay thì muộn chúng cũng biểu hiện không đồng nhất nếu
so sánh với HCC nhỏ. HCC týp lan tỏa dễ thấy trên DWI
và T2W (Hình 2). Hình u xâm lấn tĩnh mạch cửa hay tĩnh
mạch gan gặp ở phần lớn các trường hợp và giúp phân
biệt chúng với u đường mật trong gan, u di căn hoặc vùng
xơ hóa tập trung. Huyết khối của u cũng biểu hiện tín hiệu
và đặc điểm ngấm thuốc tương tự u chính.
Hình 2. HCC thể lan tỏa thuỳ trái, có huyết khối nhánh trái TMC trên nền gan xơ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013278
DiỄn ĐÀn
A-D : Mũi tên trắng: HCC lan tỏa thùy trái. Mũi tên
đen: Huyết khối nhánh TMC trái ngấm thuốc cường độ
thấp. Tổn thương u ngấm thuốc lan tỏa không đồng
nhất thì động mạch (A), thải thuốc không đều thì TMC
(B), tăng tín hiệu trên ảnh khuyếch tán (C) và tăng tín
hiệu tương đối trên ảnh T2W (D).
Chuỗi xung DWI áp dụng cho gan rất có lợi. Những
nghiên cứu mới đây đã chỉ ra nó làm tăng khả năng
phát hiện mọi týp u gan so với xung T2W thông dụng.
Trong các u giàu tế bào như u gan hoặc những tổn
thương ác tính khác, khuyếch tán các proton của phân
tử nước bị hạn chế trong tổn thương tạo ra hình tăng tín
hiệu của u so với nền gan. DWI hiện nay đã trở thành
một phần của chương trình khám CHT gan hàng ngày
và có thể cải thiện khả năng phát hiện hoặc độ tin cậy
của người đọc chẩn đoán HCC. Tương tự xung T2W,
hình tăng tín hiệu trên DWI có thể gặp trong các u gan
khác thuộc nhóm xơ gan như u đường mật.
Một trong những tiến bộ chính của tạo ảnh gan
trong vài năm gần đây là áp dụng chất đối quang từ
có đặc tính đặc hiệu cho gan với gốc Gadolinium bao
gồm gadobenate dimeglumine và gadoxetic acid. Do
gadoxetic acid được đào thải qua đường mật cao hơn
(30-50%) so với gadobenate dimeglumine (3-5%) nên
gadoxetic acid được sử dụng thường xuyên hơn còn
gadobenate dimeglumine được dùng như một chất đối
quang từ không đặc hiệu. Chất đối quang này cung cấp
những thông tin về tuần hoàn trong u trong thì động
mạch và tĩnh mạch giống như các thuốc đối quang ngoài
tế bào khác. Sử dụng gadoxetic acid cho biết thông tin
về chức năng của tế bào gan tại thì gan mật sau tiêm
gadoxetic acid 20 phút. Những tổn thương không còn
hay giảm chức năng của hepatocytes - như hầu hết
HCC- không tích tụ được chất đối quang nên sẽ xuất
hiện như một ổ giảm tín hiệu đối lại với nền gan tín hiệu
tăng do ngấm thuốc đối quang ở thì gan mật.
2. Tiêu chuẩn chẩn đoán UBTG – HCC
Sự có mặt của tình trạng tăng tuần hoàn thì động
mạch tương đối so với nhu mô gan lành và giảm tín
hiệu tại thì tĩnh mạch cửa hay thì muộn (rửa thuốc)
trong một nốt >/= 1cm ở một gan xơ là tiêu chuẩn được
chấp nhận nhiều nhất trong chẩn đoán HCC và là tiêu
chuẩn chẩn đoán hiện thời được Hiệp hội Mỹ nghiên
cứu bệnh gan đề xuất (American Association for the
Study of Liver Diseases - AASLD). Sinh thiết không
cần thiết để xác định chẩn đoán những trường hợp này
(Hình 1). Những tiêu chuẩn này đã chứng tỏ có giá trị
qua nghiên cứu tiến cứu. Mặc dù chúng có độ đặc hiệu
cao (xấp xỉ 100%) nhưng độ nhạy vẫn hạn chế nhất là
để phát hiện HCC (khoảng 60%) với giá trị dự báo âm
tính dưới 50%. Do vậy, có sự cần thiết rõ ràng nhằm
cải thiện độ nhạy trong chẩn đoán HCC, có thể bằng
cách sử dụng những chỉ tiêu bổ sung hoặc thay thế trên
MRI mà không làm thay đổi độ đặc hiệu chung. Đặc
điểm như bao quanh u hay giả bao, mỡ trong u không
làm tăng độ nhạy phát hiện HCC vì mỡ trong u chỉ gặp
trong một số HCC nhất định và còn đôi khi thấy trong
các nốt loạn sản và nốt tái tạo. Cũng như vậy, bao hay
giả bao quanh u không thường gặp trong HCC nhỏ.
Trường môn Điện quang Mỹ (ACR) đã đưa ra một hệ
thống gom dữ liệu không chính thức để xếp loại các tổn
thương gan khu trú trên bệnh nhân bị xơ gan và phân
loại những tổn thương này đối với mức độ phù hợp cho
HCC gọi là LI-RADS (Liver Imaging Reporting and Data
System).
DWI cho thấy tác dụng cải thiện phát hiện mọi tổn
thương gan. Trong một nghiên cứu của Park và cộng
sự với 72 HCC kích thước từ 0,3 - 6,2cm trên bệnh
nhân xơ gan được ghép gan, độ nhạy phát hiện HCC
cho mọi kích thước đã tăng từ 59% lên 63% khi chụp
MRI với thuốc đối quang từ có bổ sung thêm xung DW.
Khác với những gan không xơ; phát hiện HCC trên nền
gan xơ chịu tác động của độ nặng của xơ gan và mức
độ biệt hóa của u. Khi sử dụng DWI để đặc điểm hóa
các nhân xơ, người ta đã thấy chứng cớ trên y văn chỉ
rõ DWI hoặc ADC đã cải thiện việc phân tích đặc điểm
của tổn thương nhưng cũng có sự chồng lấp giá trị ADC
của HCC với các nốt loạn sản và nốt tái tạo.
Một số tác giả đề xuất sử dụng thêm những tiêu
chuẩn bổ sung hoặc thay thế để cải thiện việc chẩn đoán
HCC trong một gan xơ. Nghiên cứu của Piana và CS
qua 109 HCC kích thước từ 1-12cm cho thấy độ nhạy
phát hiện HCC tăng lên đến 85% khi sử dụng tiêu chuẩn
ngấm thuốc mạnh thì động mạch, rửa thuốc thì tĩnh mạch
hay tăng tín hiệu trên DWI trong chẩn đoán HCC so với
tiêu chuẩn của AASLD đơn thuần (tăng ngấm thuốc thì
động mạch và rửa thuốc thì tĩnh mạch).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 279
DiỄn ĐÀn
Hình 3. HCC 1cm cổ điển tại HPT VI trên nền gan xơ chụp với gadoxetic
Thì động mạch ngấm thuốc mạnh (A), rửa thuốc thì tĩnh mạch (B),
Thì gan mật 20 phút sau tiêm gadoxetic acid: hình u giảm mạnh tín hiệu
Những tiêu chuẩn chẩn đoán HCC sử dụng chất đối quang đặc hiệu gan mật: ngấm thuốc mạnh thì động mạch,
rửa thuốc thì tĩnh mạch hay thì muộn và giảm ngấm thuốc thì gan mật (Hình 3) là những tiêu chuẩn chính được sử
dụng. Một số HCC với tế bào gan còn chức năng - độc lập với độ mô bệnh học - có thể biểu hiện ngấm thuốc thì
gan mật tương tự như nhu mô gan lành.
Hầu hết các tổn thương trong một gan xơ (như u máu, xơ hóa tập trung, HCC và u đường mật) đều không ngấm
thuốc thì gan mật nên sử dụng đặc điểm tín hiệu của mọi chuỗi xung là cần thiết để phân tích đặc điểm chính xác.
(Dựa theo giáo trình đào tạo liên tục của Hội nghị Điện quang Mỹ 13-18/4/2013 tại Washington DC).
Bảng phân loại LI-RADS
(Liver Imaging Reporting and Data Designation)
Loại LI-RADS Định nghĩa Đặc điểm
1- Chắc chắn
lành
(LI-RADS 1)
2- Có thể lành
(LI-RADS 2)
3- Giữa HCC và
lành
(LI-RADS 3)
4- Có thể HCC
(LI-RADS 4)
5- Chắc chắn
HCC
(LI-RADS 5)
Hình ảnh có đặc điểm lành
tính hoặc tự mất đi trong thời
gian theo dõi
Hình ảnh có đặc điểm lành
tính nhưng không chẩn đoán
toàn bộ lành
Tổn thương không đủ tiêu
chuẩn phù hợp để xếp loại 1,
2, 4 và 5
Tổn thương có đặc điểm gợi ý
nhưng chưa chẩn đoán được
là HCC
Tổn thương có đặc điểm hình
ảnh chẩn đoán HCC, xâm lấn
tĩnh mạch cửa hoặc sinh thiết
xác nhận HCC
Không phải hình khối (tổn thương không chắc chắn lành,
không có thể lành); khối <20mm (có ngấm thuốc mạnh thì
động mạch nhưng không có đặc điểm chính); khối >/=20mm
(với thì động mạch giảm tín hiệu hay đồng tín hiệu và không
có đặc điểm chính)
Khối <20mm (LI-RADS loại 4A; khối ngấm thuốc mạnh thì
động mạch và có 1 đặc điểm quan trọng hoặc khối giảm hay
đồng tín hiệu thì động mạch nhưng có 2 đặc điểm chính.
Khối >/=20mm (LI-RADS 4B: khối ngấm thuốc mạnh thì
động mạch nhưng không có đặc điểm quan trọng hoặc khối
giảm hay đồng tín hiệu thì động mạch nhưng có 1 hoặc >1
đặc điểm chính
Khối <10mm nhưng không xếp loại LI-RADS 5 theo đặc
điểm hình ảnh đơn thuần; cần có dấu hiệu xâm lấn tĩnh
mạch cửa hoặc sinh thiết xác nhận.
Khối 10-19mm (LI-RADS 5A: ngấm thuốc mạnh thì động
mạch và có 2 hoặc >2 đặc điểm chính
Khối >/=20mm (LI-RADS 5B: ngấm thuốc mạnh thì động
mạch và có 1 hay >1 đặc điểm chính
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013280
DiỄn ĐÀn
Hệ thống phân loại LI-RADS: Các dấu hiệu phụ trợ
Loại, dấu hiệu phụ trợ
Dấu hiệu hướng về HCC
Tăng nhẹ hay tăng vừa tín hiệu T2W
Tăng tín hiệu trên DWI
Ngấm thuốc kiểu quầng
Cấu trúc trong khối dạng khảm
Đọng sắt
Có mỡ trong khối
Chảy máu tự phát trong khối
Tăng đường kính qua phân tích 3 chiều: đường kính tăng >/= 50% trong </= 6 tháng
Dấu hiệu gợi ý lành tính
Tăng mạnh tín hiệu trên T2WI
Giảm tín hiệu trên T2WI
Giảm tín hiệu trên T2*W
Tồn tại ngấm thuốc mạnh (kéo dài)
Không đảo hướng mạch máu
Ngấm thuốc dạng hồ máu song song
Giảm đường kính (>4mm) qua >/= 2 năm mà không điều trị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
hinh_anh_cong_huong_tu_ung_thu_bieu_mo_te_bao_gan_va_bang_ph.pdf