Hoàn thiện lưu chuyển hàng xuất khẩu và xác đinh kết quả tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I: CƠ SỞ CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU 3 1.1. Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiểu thụ hàng hóa xuất khẩu 3 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu 5 1.1.3. Các quy định về công tác hạch toán hoạt động xuất khẩu 7 1.1.3.1. Quy định chung 7 1.1.3.2. Phương pháp xác định giá mua hàng và chi phí thu mua 8 1.1.3.3. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu 8 1.1.3.4. Phương pháp tính giá bán hàng xuất khẩu 10 1.1.3.5. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ 10 1.2. Hạch toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu 12 1.2.1. Nhiệm vụ hạch toán 12 1.2.2. Hạch toán chi tiết hàng hóa xuất khẩu 12 1.2.3. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng và bán hàng xuất khẩu 16 1.2.3.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng để xuất khẩu 16 1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa 22 1.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 26 1.2.4.1. Chi phí bán hàng ( CPBH) 26 1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) 28 1.2.5.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu 29 1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 31 1.2.6.1. Hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký – sổ cái” 31 1.2.6.2. Hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung” 32 1.2.6.3. Hình thức ghi sổ “ chứng từ ghi sổ” 33 1.2.6.4. Hình thức sổ “nhật ký chứng từ” 34 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 36 2.1. Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp ( XNK NLS VÀ VTNN) 36 2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty 36 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 38 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 38 2.1.2.2.Đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm và thị trường của công ty 39 2.1.2.3. Tình hình tài chính của công ty 40 2.1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 42 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng hệ thống chứng từ sổ sách 44 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 44 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 44 2.2. Thực trạng hạch toán xuất khẩu tại Công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 48 2.2.1. Mặt hàng xuất khẩu 48 2.2.2. Kế toán hàng mua 49 2.2.3. Xuất khẩu trực tiếp 54 2.2.3.1. Hạch toán gửi hàng xuất khẩu 54 2.2.3.2. Hạch toán giá vốn 59 2.2.3.3. Hạch toán doanh thu 60 2.2.4. Xác định kết quả xuất khẩu 65 2.2.4.1.Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu 65 2.2.4.2. Hạch toán chi phí bán hàng 67 2.2.4.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 69 2.2.4.4.Hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh – TK911 71 PHẦN III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 72 3.1. Lý do hoàn thiện 72 3.2. Yêu cầu của hoàn thiện 73 3.3. Đánh giá hoạt động và công tác hạch toán xuất nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 74 3.3.1. Hoạt động xuất khẩu 74 3.3.2. Hạch toán xuất nhập khẩu 76 3.4. Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán xuất khẩu xác định kết quả tại công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 80 3.5. Điều kiện thực hiện 82 3.5.1. Nhân tố vĩ mô 82 3.5.2. Nhân tố vi mô 84 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

doc88 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1626 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện lưu chuyển hàng xuất khẩu và xác đinh kết quả tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ liên quan đến xuất khẩu sẽ được bộ phận xuất nhập khẩu thu thập và giao lại cho phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán nhập số liệu vào máy tính. Chứng từ sau khi nhập vào máy tính sẽ được đóng thành tập để lưu tại phòng kế toán. Hạch toán tổng hợp: Từ phiếu xuất kho, kế toán phần hành hàng tồn kho sẽ vào sổ chi tiết phần xuất kho của sản phẩm hàng hóa đó. Ngoài ra phiếu xuất kho còn được sử dụng để nhập dữ liệu xuất kho vào phần hành hàng tồn kho trên máy tính. Sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển sổ dư vào sổ cái các tài khoản 155,156,157 và cuối kỳ sẽ được lập các báo cáo như đã nêu ở phần hành hàng tồn kho. Biểu 2.13.HÓA ĐƠN (GTGT) Ngày 20 tháng 1 năm 2008 Số: Đơn vị bán hàng: Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp Địa chỉ: 68 Trường Trinh- Đống Đa- Hà Nội. Điện thoại: Mã số thuế: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: QF- JINGXI COUNTY QINGFENG TRADING CO.,LTD Địa chỉ: mã số thuế Hình thức thanh toán : TTR STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=2*1 1 Cơm dừa sấy khô Tấn 17,00 16.675 283.475 2 Chiết khấu thương mại 5% trên hợp đồng 14.173 Cộng tiền hàng: Thuế suất thuế GTGT: 0% Tiền thuế GTGT: 0 Tổng cộng tiền thanh toán: 269.302 Số tiền viết bằng chữ: Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) BIỂU 2.14 PHIẾU XUẤT KHO Ngày20 tháng 1 năm 2008 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị: QF – JINGXI CONTY QINGFENG TRADING CO., LTD Địa chỉ: Số hóa đơn: 17459 Seri: PU/2008SB Nội dung: bán tính bột sắn theo HĐ02/08 Tài khoản nợ:1311- phải thu ngắn hạn khách hàng: hđ sxkd ( VND) stt Mã kho Mã vt Tên vật tư đvt Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 HH CD Cơm dừa sấy khô Tấn 17 16.675.000 283.475.000 Cộng tiền hàng 283.475.000 Thuế suất GTGT: 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán 283.475.000 Sau khi được xuất ra khỏi kho hàng hóa, sản phẩm sẽ được vận chuyển đến khu vực xuất khẩu và làm thủ tục xuất khẩu. Ngoài việc thực hiện thủ tục hải quan như khai vào tờ khải Hải quan do cơ quan hải quan phát hành, làm thủ tục kiểm tra hàng hóa nếu cần được yêu cầu…Thì qua mỗi phương thức giao hàng khác nhau nhân viên thực hiện nghiệp vụ giao hàng cần thu thập các chứng từ khác. Cụ thể là: FOB ( Giao hàng lên tàu): theo incoterms 2000 công ty chỉ việc giao hàng hóa đến cảng, làm thủ tục xuất cảng, nộp thuế liên quan đến hàng bán. Chính vì thế hồ sơ trong trường hợp này sẽ bao gồm: hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, tờ khai hải quan CIF: Công phải có thêm chứng từ : hợp đồng thuê tàu, hợp đồng bảo hiểm. DAF: Công ty phải chuẩn bị thêm hợp đồng vận chuyển…. 2.2.3.2. Hạch toán giá vốn Khi hàng hóa được bán kế toán sẽ nhập số liệu vào phần hành kế toán hàng tồn kho. Khi nhập số liệu vào phần hành hàng tồn kho kế toán chỉ mới nhập cột số lượng. Vào cuối mỗi tháng kế toán sẽ xác định giá trị hàng tồn kho xuất dựa trên phương pháp giá bình quân gia quyền theo tháng. Máy tính sẽ tự động kết chuyển giá trị xuất kho và giá vốn của hàng bán. Tài khoản 632 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6321: giá vốn hàng hóa + Tài khoản 6328: giá vốn bán hàng nhà máy. Bên cạnh việc chi tiết tài khoản 632 như trên, kế toán còn thực hiện chi tiết theo mặt hàng để có thể theo dõi và đưa ra báo cáo quản trị. Công việc này sẽ được thực hiện trên excel. BIỂU.2.15. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 632 Cơm dừa sấy khô Chứng từ Diễn giảidiên giadiêddd Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK 632 Ghi có TK 632 SH NT SL tấn ĐG (ngđ) T TT PX2 20/1 Cơm dừa sấy khô 1561 17 8.000 136.000 …… Cộng số PS 224.000 Ghi có TK 632 911 224.000 BIỂU 2.16. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632 Tháng 3 năm 2008 Đơn vị: ngđ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ngày Số Ghi nợ Ghi có ……. …… …… 20/1/08 Pxk Xuất cơm dừa sấy khô 156 224.000 … …. Kết chuyển 911 695.000 Tổng cộng phát sinh 695.000 695.000 Ngày 20 tháng 3 năm 2008 Người bán hàng ( ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) 2.2.3.3. Hạch toán doanh thu Khi các điều kiện về doanh thu đã đáp ứng, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu vào sổ sách. Doanh thu từ hoạt động bán hàng là thu nhập quan trọng và chủ yếu đối với công ty. Chính vì thế việc quản lý và có chính sách nâng cao doanh thu luôn được công ty chú trọng. Kế toán thực hiện quản lý doanh thu chi tiết như sau: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 51111: Doanh thu bán hàng hóa sắn TK 51112: Doanh thu bán hàng hóa: Xuất khẩu TBS. TK 51113: Doanh thu bán hàng hóa: Phân bón. TK 51114: Doanh thu bán hàng hóa: Ngô TK 51115: Doanh thu bán hàng hóa: Cao su TK 51116: Doanh thu bán hàng hoa: Giống TK 51117: Doanh thu bán hàng hóa: Hạt tiêu TK 51118: Doanh thu bán hàngh hóa: Cơm dừa TK 5112: Doanh thu của nhà máy TK 51121: Doanh thu của nhà máy: Hàng hóa TK 51122: Doanh thu của nhà máy: Thành phẩm TK 51123: Doanh thu của nhà máy: Phế liệu, Phế phẩm. Đồng thời cùng với việc ghi nhận doanh thu kế toán sẽ ghi nhận tài sản tăng. Việc ghi nhận tài sản tăng này cần phải dựa vào nguyên tắc ghi nhận ngoại tệ. Việc đánh giá và nghiên cứu kỹ về vấn đề hạch toán ngoại tệ cũng như tham khảo những chính sách tài trợ của ngân hàng cho nghiệp vụ xuất khẩu sẽ tránh được rủi ro cho doanh nghiệp. Trong một số trường hợp mặc dù doanh thu dương nhưng doanh nghiệp vẫn chịu những khoản lỗ do sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ. BIỂU.2.17. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511 Đơn vị: ngđ NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Doanh thu Các khoản tính trừ SH NT SL (tấn) ĐG (ngđ) TT (ngđ) Thuế Khác 521(ngđ 20/1 HĐ02 20/1 Cơm dừa sấy khô 131 17 16.675 283.475 14.173 Cộng PS -Doanh thu thuần -GVHB -Lãi gộp 269.302 136.000 133.302 BIỂU 2.18. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511 Tháng 01 năm 2008 Đơn vị:ngđ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ghi NT SH Nợ Có Số dư đầu năm 0 20/1 27/1 HĐ02 HĐ32 Số phát sinh trong tháng cơm dừa sấy khô Tinh bột sắn ……. 131 131 …. 133.302 547.000 …. Cộng số PS tháng 928.000 Kết chuyển 911 928.000 Các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại: Ngày nay, khi sự cạnh tranh tàn khốc có thể làm một doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả bổng chốc bị phá sản. Tất cả các doanh nghiệp muốn đạt được mục đích của mình cần phải có những chính sách hấp dẫn để giữ chân những khách hàng cũ và khuyến khích những khách hàng mới. Chiết khẩu thương mại được được áp dụng khi khách hàng mua với giá trị lớn trong 1 lần hoặc khi khách hàng mua nhiều lần. Kế toán chỉ ghi trên chứng từ trường hợp được hưởng chiết khẩu thương mại khi có sự phê chuẩn của nhà quản lý như giám đốc hoặc các phó giám đốc. Khi đó trên tờ hóa đơn giá trị gia tăng sẽ được ghi như sau: Biểu 2.19. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 521 Tháng 1/2008 (triệu đồng) Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có …. HĐGTGT15 4/1/08 Cơm dừa sấy khô 14.173 Kết chuyển 511 14.173 Cộng số PS trong tháng 14.173 14.173 Trong tháng 1 ngoài khoản giảm trừ doanh thu là chiết khấu thương mại thì không có khoản giảm trừ nào khác. Tuy nhiên nếu có chúng ta sẽ hạch toán các khoản giảm trừ đó như sau: Hàng bán bị trả lại: Khi bên mua khiếu nại về chất lượng hàng bán và trả lại hàng, hai bên sẽ lập biên bản hàng bán bị trả lại và nêu rõ lý do trả lại hàng. Bên mua lúc này sẽ lập hóa đơn GTGT giống như bán hàng. Nhưng trong trường hợp này là bên mua bán hàng lại cho người bán. Sau khi nhận được hóa đơn và hàng, bên bán sẽ lập phiếu nhập kho và thực hiện nhập hàng về. Hàng bán bị trả lại sẽ được hạch toán vào tài khoản 531 và chi tiết cho hàng hóa là 5311. Ví dụ: Hàng bán bị trả lại có giá trị 18.000 ngđ. Kế toán sẽ vào sổ tài khoản 531 như sau: Biểu 2.20. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 531 Tháng 1/2008 (ngđ) Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có …. Hàng bán bị trả lại 112 18.000 Kết chuyển 511 18.000 Cộng số PS trong tháng 18.000 18.000 Giảm giá hàng bán: .Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm cho người mua khi hàng hóa không đạt quy cách, chất lượng như trong hợp đồng. Đây là điều mà công ty cần tránh. Bởi điều này sẽ làm mất uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty cần lập biên bản nêu rõ lý do giảm giá hàng bán và lập hóa đơn GTGT điều chỉnh cho hóa đơn đã lập. Ví dụ: Hàng bán có chất lượng kém và công ty phải thực hiện giảm giá 25.000ngđ. Kế toán sẽ ghi sổ như sau: Biểu 2.21. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 532 (ngđ) Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ….. Giảm giá hàng bán 112 25.000 Kết chuyển 511 25.000 Cộng số PS trong tháng Việc ghi nhận trên tài khoản 111, 112, 131, 511,531, 532 tôn trọng nguyên tắc ghi nhận ngoại tệ. Công ty hạch toán ngoại tệ theo giá thực tế đích danh. Bên cạnh đó còn phải thực hiện theo dõi nguyên tệ của ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng 007. Nhưng trên thực tế do các nghiệp vụ xảy ra tại ngân hàng có tần xuất lớn Công ty theo dõi luôn trên 111,112,131,511, 531,532 cả nguyên tệ và giá trị quy đổi luôn mà không theo dõi trên 007 2.2.4. Xác định kết quả xuất khẩu Xác định kết quả là những bút toán kết chuyển do kế toán thực hiện mà không phát sinh thêm nghiệp vụ. Việc xác định kết quả cuối cùng là yêu cầu trong hạch toán kế toán. Bên cạnh đó đây là cũng là công việc mang lại lợi ích cho công ty. Qua việc xác định kết quả các nhà quản trị sẽ thấy được hiệu quả trong hoạt động của công ty. Từ đó đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao doanh thu. 2.2.4.1.Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu Hạch toán thuế GTGT Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Do thuế đầu ra của công ty có thuế xuất 0% nên công ty luôn được hoàn thuế. - Chứng từ sử dụng để hạch toán thuế GTGT là hóa đơn GTGT. - Thủ tục hoàn thuế: Để được hoàn thuế, trước hết các tờ hóa đơn GTGT của công ty phải được tập họp đầy đủ, hợp lệ và phải được kê khai theo đúng biểu mẫu của Bộ Tài Chính về kê khai thuế. Nếu muốn được hoàn thuế công ty phải lập giấy đề nghị hoàn thuế, phí theo mẫu số: 01/HTBT (ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính). Cơ quan thuế sẽ có quyết định trong việc hoàn thuế của công ty. Nếu được hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ chuyển tiền vào tài khoản của công ty. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán sẽ ghi nhận như sau: Nợ TK 112: số tiền thuế được hoàn. Có TK 133: Kế toán thực hiện nhập số liệu vào máy tính để có thể theo dõi mức biến động và tình hình hoàn thuế trên sổ Tài khoản 133. Biểu 2.22. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 133 Đơn vị: ng đồng. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 0 HĐGTGT13 5/4/07 Thuế GTGT đầu vào của cơm dừa sấy khô 331 5.000 …… Cộng số PS trong tháng 5.000 Số dư cuối tháng 5.000 Thuế xuất khẩu Thông thường Công ty nộp ngay thuế xuất khẩu ngay cho cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu. Thuế xuất khẩu được tính với công thức sau: Thuế xuất khẩu = giá tính thuế * thuế suất Chứng từ sử dụng: tờ khai hải quan và hóa đơn nộp thuế. Khi hàng hóa chịu thuế kế toán sẽ hạch toán: Biểu 2.23. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3333 Đơn vị: triệu đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Thuế phải nôp 511 Nộp thuế 112 ..... Cứ sau mỗi nghiệp vụ xuất khẩu Công ty sẽ thực hiện nộp thuế luôn nên sổ cái tài khoản 3333 sẽ có số dư bằng 0. 2.2.4.2. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Khi nền kinh tế thị trường được thực hiện, các công ty đều có cơ hội như nhau trong kinh doanh thì sự nhạy bén của ban quản trị và của các chính sách giúp sẽ giúp cho công ty đạt được mục tiêu. Chính vì thế để có thể tìm được khách hàng và giữ chân họ thì công ty phải đến tận nơi chào hàng, quảng cáo. Một thực tế cho thấy chi phí quảng cáo của các công ty là rất lớn dẫn đến chi phí bán hàng cũng đội lên. Công ty cần có biện pháp hạch toán hợp lý để hoạt động có hiệu quả nhưng cũng không làm chi phí tăng cao gây ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ. Những chi phí lớn có thể được phân bổ theo tiêu thức hợp lý vì những chi phí như quảng cáo, hội chợ không chỉ có tác động trong một kỳ mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí thu mua hàng hóa để bán: chi phí vận chuyển hàng hóa mua về kho hoặc địa điểm tập kết để xuất khẩu Chi phí liên quan đến giai đoạn xuất khẩu: chi phí tiếp khách hàng, chi phí quảng cáo, chi phí hải quan, chi phí chuyển hàng đến của khẩu Chi phí bao bì đóng gói Chi phí khấu hao kho bãi lưu hàng hóa… Tài khoản sử dụng: TK 641. Chứng từ liên quan: - Vận đơn do bên vận tải cung cấp Chi phí bến bãi để xuất khẩu. Tờ khai hải quan. Chi phí lương nhân viên bán hàng… Ngoài ra kế toán còn dựa vào thẻ tài sản cố định dùng cho bộ phận để thực hiện hạch toán. Khi nghiệp vụ thực tế xảy ra kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 331, 214… Trên thực tế, từ chứng từ đã nêu ở trên kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần chi phí bán hàng. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. BIỂU.2.24. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641- chi phí vận tải NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK 911 SH NT Tổng số tiền Chia ra TK641 …. Số dư đầu kỳ 0 PC 20/1 Số PS trong kỳ - xuất khẩu cơm dừa 111 32.000 32.000 Cộng số PS trong kỳ 32.000 32.000 Ghi có TK 641 32.000 32.000 Số dư cuối kỳ 0 Biểu 2.25. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 Đơn vị: ngđ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền NT SH Nợ có Số dư đầu kỳ 0 Chi phí bán hàng PS trong tháng - vận tải cơm dừa … - chi phí khác 111 … 112 32.000 … 2.000 Kết chuyển CPBH 911 48.000 Cộng CPBH phát sinh trong kỳ 48.000 48.000 2.2.4.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay mọi quyết định đều nhanh chóng phát huy tác dụng. Để có một quyết định đúng đắn cần phải có những nhà quản lý nhạy bén và phải có những thông tin thực sự hợp lý, kịp thời. Tất cả những nhân tố đấy đều cần có sự đầu tư thì mới có thể đạt được. Đối với nhà quản lý cần có chính sách lương hợp lý và phải được tạo cơ hội để cập nhật những kiến thức phù hợp với thực tiễn. Đối với cơ sở vật chất cần có sự trang bị để tránh tình trạng lỗi thời. Tuy nhiên, để đảm bảo chi phí dùng cho quản lý một cách hợp lý cần phải tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý, tiết kiệm trên cơ sở hiệu quả nguồn lực của mỗi công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên và các khoản trích theo lương Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bộ phận quản lý Chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp… * Chứng từ sử dụng: Thẻ tài sản cố định dùng cho bộ phận Văn bản bổ nhiệm Bảng tính lương Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ… Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Hàng tháng bộ phận công đoàn sẽ thực hiện tính lương cho ban quản trị và chuyển cho kế toán. Kế toán phần hành tiền lương thực hiện kiểm tra độ chính xác của việc tính toán và nhập dữ liệu vào máy tính. Ngoài ra kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao sử dụng cho bộ phận quản lý và thực hiện nhập số liệu chi phí. Đối với những dịch vụ mua ngoài khác, khi nhận được hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp kế toán thực hiện hạch toán vào tài khoản 642. Hạch toán tổng hợp: Thực chất số liệu sau khi được chuyển vào từng phần hành sẽ theo chương trình lập trình sẵn mà vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán chỉ có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ và kiểm tra sự hợp lý của việc chuyển số liệu để có thể sớm phát hiện sự sai sót của máy tính hoặc phần mềm. Cuối kỳ kế toán sẽ tạo bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả của hoạt động. Nói chung thì chi phí quản lý doanh nghiệp dùng chung cho mọi hoạt động. Chính vì thế để xác định kết quả của một thương vụ nào đó thì không thể phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp ra được bởi mọi tiêu chuẩn phân bổ chỉ mang tính chính xác tương đối. Biểu 2.26. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Đơn vị: ng đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 PC45 … PC52 15/1/08 …. 23/1/08 Số phát sinh trong k Trả tiền điện thoại …. Chi phí khác 111 …. 111 26.000 ….. 10.000 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 52.000 Cộng số PS trong tháng 52.000 52.000 2.2.4.4.Hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh – TK911 Việc hạch toán tài khoản 911 chỉ là những bút toán kết chuyển của những nghiệp vụ đã xảy ra chứ bản thân nó không chứa đựng sự kiện kinh tế xảy ra. Chính vì vậy việc kết chuyển sang TK911 là những số liệu trước đó chứ không có chứng từ nào liên quan. Biểu 2.27. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911 Tháng 1/2008 Đv: ng đồng Tên tài khoản TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Doanh thu xuất khẩu 511 928.000 Giá vốn hàng bán 632 695.000 Chi phí bán hàng 641 48.000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 52.000 Lợi nhuận trước thuế. 421 133.000 Công phát sinh 928.000 928.000 PHẦN III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 3.1. Lý do hoàn thiện Mỗi thực thể tham gia nền kinh tế đều muốn doanh nghiệp mình thu được lợi nhuận cao, không ngừng được mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Sự mong muốn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ngày nay, khi khoa học công nghệ bùng nổ thì sự cạnh tranh đã trở nên khắc nghiệt hơn. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm nông nghiệp của chúng ta không cao, chưa đạt nhiều tiêu chuẩn cao của khách hàng. Chính vì vậy, để đạt được mục đích của mình những nhà quản trị cần phải có sự nhạy bén, nhanh chóng trong nắm bắt thông tin từ các luông khác nhau và quan trọng hơn là thông tin kế toán. Qua báo cáo kết quả kinh doanh, hoạt động xuất khẩu mang lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nhưng một thực tế cho thấy xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động hết sức phức tạp: nó không chỉ là hoạt động bán hàng thông thường mà là hoạt động liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia và chịu sự điều chỉnh không chỉ của pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của các thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Hoạt động xuất khẩu còn ẩn chưa nhiều rủi ro hơn trong việc vận chuyển hàng hóa xuyên quốc giá, thu hồi nợ… Chính vì thế việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng là hết sức quan trọng. Qua đó kế toán thực hiện ghi chép, theo dõi, hạch toán hợp lý theo quá trình thực hiện của hợp đồng. Mặt khác hoạt động xuất khẩu hàng hoá làm phát sinh nhiều chứng từ hơn việc buôn bán trong nước có thể dẫn đến sai sót hoặc bỏ sót. Do đó cần xây dựng quy trình ghi chép, luân chuyển chứng từ phù hợp với nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ liên quan cần phải được thu thập và bảo quản cẩn thận để phòng trường hợp tranh chấp sẽ có giấy tờ hỗ trợ. Trên thêm vào đó, bản thân doanh nghiệp ít kinh nghiệm trên thị trường quốc tế. Nhiều sự kiện đã xảy ra cho thấy đã có những tổn thất lớn từ việc không hiểu rõ hoặc hiểu không chính xác thông lệ quốc tế và điều khoản hợp đồng. Bên cạnh đó việc xuất khẩu còn nhiều vướng mắc cho dù công ty đã cố gắng sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính. Mặc dù các số liệu đã phản ánh thực tế nghiệp vụ xảy ra nhưng vẫn chưa được hợp lý, chính xác cũng như chưa có biện pháp để số tiền thu về và doanh thu là tương xứng. Ngoài ra việc hiểu lầm và thực hiện chưa phù hợp chế độ, hướng dẫn của Bộ Tài Chính vẫn còn là một vấn đề. Chính vì thế để hoàn thiện hơn cho công tác kế toán cần có sự đánh giá và kiểm tra lại hoạt động để có sự phù hợp hơn. 3.2. Yêu cầu của hoàn thiện Việc hoàn thiện kế toán xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu sau: Trước hết phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Chuẩn mực, chế độ là những luật định mang tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Việc đi trái với chế độ quy định là sự vi phạm nghiêm trọng có thể dẫn đến bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Chế độ trở thành kim chỉ nam cho việc ghi chép, hạch toán của đơn vị. Nhưng điều đó không có nghĩa luật định lúc nào cũng phải là số 1 và duy nhất. Những chính sách vẫn có thể bị lỗi thời chính vì thế nếu thấy có sự bất cập trong hạch toán công ty có thể làm công văn nêu ý kiến kiến nghị với Bộ Tài Chính. Công ty sẽ không được quyền tự sửa chữa bất cứ quy định nào. Thứ hai, phải xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty. Qua kinh nghiệm hoạt động, Công ty sẽ phát hiện ra những điều bất hợp lý hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mình thì có những biện pháp để cải thiện hoặc kiến nghị cấp trên. Bởi những chế độ thực ra cũng phải xuất phát từ thực tế và được thực tế chấp nhận mới thực sự là chính sách hợp lý. Tuy nhiên, không phải vì thế mà mọi yêu cầu của chúng ta đều được thực hiện. Một lý do đơn giản mà chúng ta có thể nêu ra là các chính sách không chỉ phù hợp với riêng doanh nghiệp nào mà là quy định chung cho tất cả doanh nghiệp cùng ngành. Thứ ba, phù hợp với năng lực của nhân viên. Nhân viên kế toán là những người thực hiện hạch toán các nghiệp vụ xảy ra. Chính vì thế với bất cứ sự thay đổi nào về hạch toán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán. Để tránh tình trạng nhầm lẫn, chẫm trễ hoạt động kinh doanh thì quá trình hoàn thiện phải dựa trên cơ sở nhân viên kế toán và cần phải đạo nghiệp vụ khi có sự thay đổi. Thứ tư, phải tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo tính độc lập trong hạch toán nghiệp vụ và các quyết định. Nếu như một kiến nghị đưa ra nhưng chi phí của nó quá lớn để thực hiện thì kiến nghị đó đã là không khả thi. Bên cạnh đó để thực hiện tốt kiến nghị đó phải đảm bảo đúng nguyên tắc phân công, phân nhiệm. 3.3. Đánh giá hoạt động và công tác hạch toán xuất nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 3.3.1. Hoạt động xuất khẩu * Thành tựu Là một công ty non trẻ mới được tách ra từ Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn với cơ sở vật chất còn thiếu thốn lạc hậu. Mặc dù vậy, sản phẩm của công ty đã được biết đến trên thị trường rộng lớn và tiềm năng còn có thể phát triển xa hơn nữa. Những năm vừa quá doanh thu từ hoạt động xuất khẩu không ngừng tăng lên. Chất lượng sản phẩm của công ty cũng được cải thiện để có thể cạnh tranh với các công ty trong nước và trên toàn thế giới. Có được kết quả như vậy là do công ty có đội ngũ nhận viên có tinh thần trách nhiệm, được đào tạo tốt. Nhưng trên hết vẫn là có được sự quản lý chặt chẽ, linh hoạt của Ban Giám Đốc. Từ những chính sách đối với công nhân viên và những chính sách giá đối với những mặt hàng thế mạnh đã làm cho doanh thu của công ty ổn định và phát triển. Thêm vào đó, công ty đã chú trọng nghiên cứu cũng như đi vào sử dụng những máy móc, trang thiết bị tốt. Trước hết là sự trang bị thiết bị hành chính như máy Fax, máy tính, điện thoại cho cán bộ quản lý… Những trang thiết bị đó một phần nào đấy giúp cho việc lập và thực hiện kế hoạch được chính xác, hợp lý và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, công ty còn trang bị các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm ( kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, độ ẩm…). Các máy móc đã sớm được đưa vào sử dụng và phát huy kết quả tốt, tiết kiệm thời gian công sức của nhân viên, tiết kiệm chi phí và tạo lập uy tín cho công ty. Bên cạnh đó nhân viên công ty là những người có trách nhiệm và có năng lực đã tự hoàn thiện nhiệm vụ của từng người, từng phòng ban giúp ích cho hoạt động của công ty. Các phòng ban được phân công hợp lý và có sự liên kết chặt chẽ, nhuần nhuyễn với nhau trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch của công ty. Công ty thực hiện chuyên môn hóa việc thu gom. Điều này thể hiện ở chỗ, Công ty không trực tiếp đi thu mua mà thông qua hệ thống phân phối sản phẩm của mình để tiếp cận với người nông dân. Để có thể đạt được hiệu quả tốt Công ty đã trợ giúp các kinh phân phối các trang thiết bị cân, đo, đong đếm và thiết bị kiểm tra chất lượng như máy kiểm tra độ ẩm… Ngoài ra để nâng cao sức cạnh tranh cho đầu ra của mình, Công ty đã thực hiện mua giống chất lượng cao, hỗ trợ vốn, kiến thức, kĩ thuật cho người nông dân để họ có thể trồng những cây cho sản phẩm tốt. *Tồn tại Công ty mới được tách từ tổng công ty, điều này là khó khăn lớn cho công ty. Trước hết, do mới tách ra nên sẽ chưa có thể tạo lập được thương hiệu riêng cho chính mình. Thứ hai, do mới tách ra nên công việc còn chưa theo guồng cũng như chưa thể linh hoạt. Thứ ba, thị trường của công ty còn rất ít so với thị trường toàn cầu rộng lớn. Mặc dù đã tách ra hoạt động độc lập nhưng công ty còn mang hơi hướng Nhà nước, hoạt động theo phong cách nhà nước được bao cấp, sự va chạm trong kinh doanh thường ít hơn những công ty hoạt động độc lập từ trước. Tất cả những lý do trên đã làm cho hoạt động kém năng động, kém hiệu quả và có những trường hợp phải bồi thường. Qua những nổ lực và cố gắng của công ty chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên đáng kể nhưng nhìn chung chất lượng nông sản của Việt Nam còn khá kém so với các nước khác. Chính điều này đã gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty vẫn chưa thể chủ động về nguồn vốn hay tìm kiếm thị trường. Điều này gây ra tình trạng chậm chạp trong sự phản ứng với thay đổi của thị trường. Chính vì thế những sự biến động bất lợi của thị trường có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.3.2. Hạch toán xuất nhập khẩu *Thành tựu Công ty thực hiện xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí phải trả cho đối tượng nhận ủy thác. Công ty đã có những thành công bước đầu về hoạt động kinh doanh. Sự thành công đó có sự góp sức lớn của bộ máy kế toán và sự hạch toán hợp lý của các nghiệp vụ xảy ra. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền là phù hợp với đăc điểm ngành nghề có liên quan đến nhiều loại hàng hóa. Những chính sách tài chính chặt chẽ được đề ra từ khi công ty thành lập tạo sự nhất quán và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực. Để hiểu rõ hơn về sự đóng góp của hoạt động kế toán đến những hoạt động khác chúng ta sẽ đi sâu hơn vào những nhân tố liên quan đến hoạt động kế toán như sau: Bộ máy kế toán Nhìn chung bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với ngành nghề hoạt động của công ty. Có sự phân công, phân nhiệm hợp lý cùng với sự quản lý của kế toán trưởng đã tạo ra bộ máy kế toán năng động và hiệu quả. Kế toán viên của công ty đều có trình độ đại học trở lên với năng lực và trách nhiệm đã giúp các thương vụ được hạch toán kịp thời, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho các quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán tại công ty cũng như tại các cơ sở được tổ chức gọn gàng, chặt chẽ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống phù hợp với mô hình và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các cơ sở tổ chức tập hợp chứng từ và gửi lại cho phòng kế toán tại công ty tập trung hạch toán. Tất cả các nghiệp vụ được thực hiện trên phần mềm kế toán đã tiết kiệm thời gian công sức cũng như tạo sự nhanh chóng trong tìm kiếm dữ liệu cần sử dụng. Chứng từ Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ tại các cơ sở sử dụng động bộ với công ty tạo sự thuận tiện. Tất cả nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ là căn cứ cho lãnh đạo công ty có được những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định. Chứng từ sau khi sử dụng xong được phân loại và lưu trữ hợp lý để có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu. Đối với chứng từ liên quan tới quá trình xuất khẩu được sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo thời gian, theo từng khách hàng, theo cơ sở tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Tài khoản Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết đinh 15/BTC. Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ thống những tài khoản con phù hợp với đặc điểm nghành nghề. Đối với hàng tồn kho công ty không chỉ sử dụng tài khoản con theo mặt hàng mà còn sử dụng tài khoản con theo cơ sở kinh doanh để dễ dàng quản lý và đưa quyết định. Cùng với sự chi tiết hàng tồn kho như vậy công ty có sự chi tiết tài khoản 632, 511. Sổ sách Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Các sổ sách được lập tương ứng với hệ thống tài khoản con phù hợp với yêu câu quản lý cũng như chế độ kế toán hiện hành. Sổ sách được thực hiện trên máy nên bất cứ khi nào cần cũng có thể in ra. Cuối mỗi kỳ kế toán in sổ sách, báo cáo để nộp và lưu trữ. Điều này đã giúp tiết kiệm thời gian, công sức của kế toán. Ngoài ra để quản trị được tốt, công ty còn thực hiện hạch toán doanh thu theo từng thương vụ phát sinh. Điều này giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế của từng mặt hàng, ưu và nhược điểm của thương vụ trước để rút kinh nghiêm cho thương vụ sau. Nhờ đó mà kế hoạch mà công ty đặt ra không quá xa vời để không thực hiện được và cũng không quá thấp để nhanh chóng đạt được. *Tồn tại Bộ máy kế toán Tại mỗi văn phòng đại diện Công ty duy trì một kế toán chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ độ chính xác, hợp lý của các chứng từ do kế toán văn phòng đại diện. Công việc này có thể hiệu quả cho sự kiểm soát hoạt động tại các văn phòng. Nhưng duy trì việc này sẽ làm chi phí nhân viên kế toán tăng lên. Chứng từ kế toán Như đã trên ta thấy, phiếu xuất kho của công ty được lập tương tự như một hóa đơn GTGT mà không ghi giá vốn của hàng hóa được xuất bán. Điều này là trái với quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản kế toán Thứ nhất: Tất cả các nghiệp vụ thanh toán với các đối tác nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Chính vì thế sự biến động của giá trị cũng như loại ngoại tệ diễn ra thường xuyên. Công ty không sử dụng tài khoản ngoài bảng 007 và không thực hiện chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng theo loại ngoại tệ. Thứ hai: Công ty không sử dụng tài khoản 1562- chi phí mua hàng để hạch toán những chi phi thu mua hàng hóa. Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí này phải được hạch toán vào TK1562 và phải được phân bổ cho hàng bán để tính giá vốn. Việc sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ sẽ gây chậm trễ trong hạch toán và tạo nên việc hạch toán giá vốn không phù hợp nguyên tắc thận trọng khi có sự biến động mạnh về giá mua hàng tồn kho. Thứ ba: Mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực ẩn chứa những sự biến động bất thường nhưng doanh nghiệp không sử dụng tài khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thứ tư: Công ty thực hiện xuất khẩu nhiều mặt hàng khác nhau nhưng khi chi tiết TK632 thì chỉ theo tiêu thức là giá vốn của nhà máy và giá vốn của hàng hóa. Điều này, chưa thực sự quản lý chi tiết giá vốn của các mặt hàng khác nhau. Như thế sẽ không thuận tiện cho theo dõi từng mặt hàng. Sổ sách Thực tế làm việc cho thấy việc lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ không hề phát huy tác dụng trong việc hạch toán. Chứng từ sủ dụng cho việc nhập dữ liệu vào máy vẫn là chứng từ gốc chứ không phải là chứng từ ghi sổ. Mặc dù, số dư của các tài khoản trên sổ đăng ký chứng từ có thể sử dụng để đối chiếu với sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản đó nhưng điều này vẫn gây lãng phí công sức, tiền của cho việc hạch toán. 3.4. Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán xuất khẩu xác định kết quả tại công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp * Thứ nhất: Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, trong một kỳ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi ngoại tệ xảy ra với tần suất lớn. Có rất nhiều loại ngoại tệ được dùng. Nhưng ở đây công ty chỉ chi tiết ngoại tệ là USD theo các ngân hàng khác nhau. Công ty nên chi tiết tiền gửi ngân hàng theo các loại ngoại tệ khác nhau. TK007 Nợ có Số ngoại tệ thu vào (nguyên tệ) Số ngoại tệ xuất ra (nguyên tệ) SD đầu kỳ SD cuối kỳ * Thứ hai Công ty nên sử dụng TK 007 để theo dõi nguyên tệ để quản lý chính xác và hợp lý các loại tiền mà công ty đang nắm giữ. Điều này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hàng và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và công ty. Kết cấu tài khoản 007 như sau: - Khi ngoại tệ tăng, ngoài việc theo dõi kép trên các tài khoản liên quan như TK 1112,TK 1122, TK 331, TK131…chi tiết theo các đối tượng, kế toán cần ghi : Nợ Tk 007: số ngoại tệ thu vào (nguyên tệ) chi tiết theo loại ngoại tệ. - Khi có nghiệp vụ xuất ngoại tệ, kế toán cần ghi: Có Tk 007: số ngoại tệ chi ra (nguyên tệ) chi tiết theo loại ngoại tệ. * Thứ ba: Hàng tồn kho của công ty rất đa dạng và được tính giá theo phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Như vậy sẽ có tình trạng giá cả của mặt hàng tại các thời điểm khác nhau có sự chênh lệch lớn nhưng đến cuối kỳ lại được san bằng với nhau. Điều này sẽ làm cho giá vốn không phù hợp với doanh thu. Ví dụ trường hợp do sự tăng giá cả đột ngột của thị trường mà giá trị mua vào và bán ra là lớn. Nhưng công ty tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên sự bù trừ sẽ làm cho giá vốn của hàng xuất ra có thể giảm đi, như thế lợi nhuận sẽ tăng cao hơn và không phản ánh đúng thực tế. Chính vì vậy nếu không doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập sẽ làm cho giá tri trở nên chính xác hơn. Và đây để kiểm tra hiệu quả của việc xuất khẩu hàng hóa luôn. Hàng mua về và được bán sớm sẽ ít có chênh lệch về giá vốn. * Thứ tư: Chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán hoàn toàn vào tài khoản 641 là không đúng theo chế độ. Như vậy cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí để tính kết quả tiêu thụ mà không quan tâm hàng hóa đã được bán hết hay chưa. Điều này là trái với quy định kế toán hiện hành. Trước hết khi mua hàng kế toán hạch toán chi phí vào TK 1562- Chi phí mua hàng. Khi tính giá vốn của hàng xuất khẩu kế toán tính thêm cả phần chi phí với công thức sau CP thu mua PB cho HHTT= Trong kỳ TT: tiêu thức HHTTTK: hàng hóa tiêu thụ trong kỳ Trong đó: * Thứ năm: Công ty áp dụng hình thức sổ là chứng từ ghi sổ nhưng bản thân phần mềm không thể có hai chu trình từ chứng từ gốc vào sổ đăng ký chứng từ rồi lại từ chứng từ gốc nhập máy tính tự chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết, sổ cái. Chính vì thế việc thực hiện lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ do kế toán làm trên excel. Như vậy, sẽ tốn kém thời gian mà không hiệu quả. Nếu như đã lập chứng từ ghi sổ kế toán nên dùng chứng từ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy tính chứ không phải là chứng từ gốc. * Thứ sáu: Công thực hiện lựa chọn kế toán tại các cơ sở một cách nghiêm ngặt để không cần phải duy trì thêm kế toán do công ty cử xuống với nhiệm vụ dám sát việc hạch toán. Như vậy sẽ giảm bớt chi phí nhân viên. * Thứ bảy: Để thuận tiện hơn cho việc theo dõi và ra các quyết định, Công ty nên thực hiện hạch toán giá vốn chi tiết theo mặt hàng xuất khẩu. 3.5. Điều kiện thực hiện Việc hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, bởi đó không chỉ là nhằm đạt yêu cầu tuân thủ luật pháp mà còn giúp cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn, tạo cơ hội thuận lợi cho việc đạt đến mục tiêu đặt ra trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nguồn lực con người. Tuy nhiên việc có đạt được thành công hay không thì không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc các nhân tố bên ngoài. 3.5.1. Nhân tố vĩ mô Điều kiện vĩ mô ở đây là các chủ trương, chính sách của Nhà Nước. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước với sự nổ lực của mình đang ra sức khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Về đối ngoại, nhà nước tăng cường tham gia hợp tác, ký kết các hiệp ước tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, khi các nguyên thủ Việt Nam ra nước ngoài công tác thương đi cùng với phái đoàn kinh tế để ký kết các hợp đồng liên quan đến vấn đề kinh tế. Về đối nội, Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi thuế, vốn, các chính sách đầu tư khác. Nhà nước thường xuyên tài trợ cho các hội nghị, hội thảo, triển lãm hàng hóa… và đã thu được những thành công nhất định. Nước ta đã tham gia nền kinh tế thị trường khá lâu, tuy nhiên các hoạt động kinh tế, lề lối làm việc vẫn chịu sự ảnh hưởng của cơ chế cũ. Trong những năm gần đây những quy định pháp luật và những chuẩn mực kế toán mới đã và đang cố gắng bắt kịp với sự thay đổi của nền kinh tế. Đây là một bước ngoặt lớn thể hiện một phương pháp làm việc mới, nghiêm túc và chất lượng. Liên quan đến hoạt động hạch toán, năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 30 chuẩn mực và các hướng dẫn kèm theo để điều chỉnh thống nhất hoạt động hạch toán. Tuy nhiên, chuẩn mực mới được thi hành nên không tránh khỏi sự hiểu lầm và sai sót trong việc hạch toán. Các chuẩn mực này cần phải có thời gian trải nghiệm thực tế để ngày một hoàn thiện hơn. Bên cạnh việc ban hành pháp luật, các ban nghành chức năng có liên quan phải có biện pháp theo dõi sát sao việc thi hành chế độ kế toán của các doanh nghiệp. Các ban ngành liên quan cần thực hiện các hội thảo giới thiệu về các chuẩn mực để tránh tình trạng hiểu lầm mà thực hiện sai chính sách. Thêm vào đó, Nhà nước cần phải tạo điều kiện tối đa trong việc thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước có thâm quyền với các doanh nghiệp nhằm giai đáp kịp thời các vướng mắc của các doanh nghiệp, đồng thời thu nhận những ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp về thực tế ảnh hưởng của hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành – những mặt hạn chế, bất cập, khó khăn trong việc thực hiện. Thực hiện tốt sự gắn kết đó có nghĩa Nhà nước đã làm cho lý thuyết được gần gũi với thực tế. Khi thực hiện tạo dựng những chuẩn mực ngoài việc tham khảo nước ngoài, các cơ quan chức năng còn nên lấy ý kiến từ các doanh nghiệp. Bởi các chuẩn mực kế toán bàn hành nhằm hạch toán các nghiệp vụ thực tế xảy ra. 3.5.2. Nhân tố vi mô Đây là nhân tố thi hành các chính sách đã được ban hành. Những chính sách có hiệu quả là những chính sách được doanh nghiệp hiểu đúng và vận dụng hiệu quả. Doanh nghiệp cần cho nhân viên kế toán cập nhật thường xuyên những thông tin mới về sự điều chỉnh, sửa chữa của hệ thống pháp luật kế toán. Bên cạnh đó kế toán của doanh nghiệp cần phải tự nâng cao hiểu biết của mình để có thể tiếp nhận và nắm vững những thay đổi của chính sách. Không chỉ dừng lại ở đó, kế toán còn phải nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp- một yếu tố vô cùng quan trọng đối với nhân viên kế toán. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên của mình được nâng cao kiến thức. Doanh nghiệp nên áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để công việc của kế toán bớt những sai sót tính toán. Doanh nghiệp có thể mua những phần mềm đã được thiết kế sẵn và có sự chỉnh sửa cho phù hợp với doanh nghiệp hoặc có thể thuê chuyên viên về thiết kế phần mềm riêng cho doanh nghiêp. Tuy nhiên việc thuê nhân viên về xây dựng phần mềm sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc mua phần mềm thiết kế sẵn. Đi kèm với những phần mềm là sự trang bị những máy móc cần thiết tránh tận dụng những máy móc lạc hậu, lỗi thời. Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện các chính sách, chuẩn mực ban hành. Nếu có sự vướng mắc phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết chứ không được tự ý thay đổi. KẾT LUẬN Hiện nay cán cân thương mại vẫn nghiêng về nhập siêu. Những hàng hóa Việt Nam nhập khẩu thường có giá trị lớn, hàng xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô với giá trị thấp. Trong những năm tới, các công ty xuất nhập khẩu sẽ không chỉ xuất khẩu thô mà chuyển dần sang chế biến để giá trị xuất khẩu cao hơn. Ngoài ra do chúng ta mở cửa chưa lâu và chịu sự ảnh hưởng của cớ chế kinh tế tập trung bao cấp nên những chính sách, pháp luật chưa bắt kịp với thực tế nhiều khi đã trở thành rào cản. Nhà nước đã và đang thiết lập, sửa đổi những luật cũ để phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó những chính sách khuyế khích xuất khẩu đang mở những con đường thuân lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm vừa qua Công ty đã có những kết quả khá tốt trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Trong tương lai Công ty sẽ còn có nhiều cơ hội để tiếp tục phát triển hơn. Chuyên đề thực tấp tốt nghiệp đã nêu lên toàn bộ hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp. Với sự toàn cầu hóa, xuất khẩu nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung đang đứng trước những nguy cơ, thách thức mới. Công ty đã nổ lực vượt qua giới hạn về công nghệ và kinh nghiệm để tiến xa hơn trên trường quốc tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Quý cùng anh chị bộ phận kế toán của công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính, Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán Khoa kế toán, Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp PGS,TS Nguyễn Văn Công, Chuyên khảo về báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính TS.Trần Thị Song Minh, Kế toán máy. Tài liệu về lịch sử hình thành, đặc điểm ngành nghề, các chứng từ kế toán của Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp Bộ tài chính, hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định 15/QĐ – BTC/2006. Trang web: google.com.vn GS.TS. Võ Thanh Thu, kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nguyễn Trọng Thành, Những điều kiện thương mại quốc tế incoterms 2000 TS. Nguyễn Minh Kiều, Thanh toán quốc tế. MỤC LỤC Trang 1.2.3. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng và bán hàng xuất khẩu 16 1.2.3.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng để xuất khẩu 16 1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa 22 1.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 26 1.2.4.1. Chi phí bán hàng ( CPBH) 26 1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) 28 1.2.5.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu 29 1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 31 1.2.6.1. Hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký – sổ cái” 31 1.2.6.2. Hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung” 32 1.2.6.3. Hình thức ghi sổ “ chứng từ ghi sổ” 33 1.2.6.4. Hình thức sổ “nhật ký chứng từ” 34 PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 36 2.1. Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp ( XNK NLS VÀ VTNN) 36 2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty 36 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 38 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 38 2.1.2.2.Đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm và thị trường của công ty 39 2.1.2.3. Tình hình tài chính của công ty 40 2.1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 41 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 42 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và vận dụng hệ thống chứng từ sổ sách 44 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 44 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 44 2.2. Thực trạng hạch toán xuất khẩu tại Công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 48 2.2.1. Mặt hàng xuất khẩu 48 2.2.2. Kế toán hàng mua 49 2.2.3. Xuất khẩu trực tiếp 54 2.2.3.1. Hạch toán gửi hàng xuất khẩu 54 2.2.3.2. Hạch toán giá vốn 59 2.2.3.3. Hạch toán doanh thu 60 2.2.4. Xác định kết quả xuất khẩu 65 2.2.4.1.Hạch toán thuế GTGT và thuế xuất khẩu 65 2.2.4.2. Hạch toán chi phí bán hàng 67 2.2.4.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 69 2.2.4.4.Hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh – TK911 71 PHẦN III: NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 72 3.1. Lý do hoàn thiện 72 3.2. Yêu cầu của hoàn thiện 73 3.3. Đánh giá hoạt động và công tác hạch toán xuất nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 74 3.3.1. Hoạt động xuất khẩu 74 3.3.2. Hạch toán xuất nhập khẩu 76 3.4. Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán xuất khẩu xác định kết quả tại công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 80 3.5. Điều kiện thực hiện 82 3.5.1. Nhân tố vĩ mô 82 3.5.2. Nhân tố vi mô 84 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng GVHB : giá vốn hàng bán KKTX : Kê khai thường xuyên KKĐK : Kiểm kê định kỳ UT : Ủy thác QLDN : Quản lý doanh nghiệp CPBH : Chi phí bán hàng HĐ SXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh HTK : Hàng tồn kho TK : Tài khoản TSCĐ : Tài sản cố định XDCB : Xây dựng cơ bản VPĐD : Văn phòng đại diện KC : Kết chuyển VCSH : Vốn chủ sở hữu DT : Doanh thu TKĐƯ : Tài khoản đối ứng SH : Số hiệu DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN BIỂU Quy trình hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song 13 Quy trình hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 14 Quy trình hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư 15 Hạch toán xuất khẩu theo phương pháp kê khai thường xuyên 20 Hạch toán xuất khẩu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 21 Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường xuyên 23 Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị giao ủy thác 24 Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại bên nhận ủy thác 25 Hạch toán chi phí bán hàng 27 1.10. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 29 Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả xuất khẩu 31 1.12. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái 32 1.13. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung 33 1.14. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ 34 1.15. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ 35 Một số chỉ tiêu tài chính 40 Sơ đồ bộ máy quản lý 42 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 44 Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 46 Quy trình sử lý nghiệp vụ theo hình thức chứng từ ghi sổ 47 Bảng tổngh hợp xuất khẩu năm 2007 48 Phiếu nhập kho 49 Chứng từ ghi sổ số 25 HTK 50 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ HTK 51 Sổ cái tài khoản 156 51 Sổ cái tài khoản 157 52 Bảng tổng hợp nhập xuất tồn 53 Hóa đơn GTGT 57 Phiếu xuất kho 58 Sổ chi tiết tài khoản 632 59 Sổ cái tài khoản 632 60 Sổ chi tiết tài khoản 511 61 Sổ cái tài khoản 511 62 Sổ cái tài khoản 521 63 Sổ cái tài khoản 531 64 Sổ cái tài khoản 532 64 Sổ cái tài khoản 133 66 Sổ cái tài khoản 3333 66 Sổ chi tiết tài khoản 641 68 Sổ cái tài khoản 641 68 Sổ cái tài khoản 642 70 Sổ cái tài khoản 911 71 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Hà Nội, ngày tháng năm 2008 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Hà Nội, ngày tháng năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 108.doc
Tài liệu liên quan