Hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương Mại

Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu3 3 1.1. Lợi thế và hạn chế trong xuất khẩu hàng hoá của việt Nam 3 1.2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta5 5 1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu6 6 1.2.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế6 6 1.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.7 7 1.2.4. Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.7 7 1.2.5. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.7 7 1.3. Điều kiện và các hình thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.8 8 1.3.1. Khái niệm thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.8 8 1.3.2. Các phương tiện thanh toán quốc tế8 8 1.3.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế12 12 1.3.4. Các phương thức thanh toán quốc tế13 13 1.4. Qui trình thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu 17 1.4.1. Phương thức chuyển tiền18 18 1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu19 19 1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ21 21 1.5. Những rủi ro thường gặp đối với nhà xuất khẩu khi thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế23 23 Chương 2: Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu tại công ty XNK Tổng hợp I - Bộ Thương Mại26 26 2.1. Khái quát về công ty XNK Tổng hợp I 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty26 26 2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty29 29 2.1.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty XNK Tổng hợp I32 32 2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty34 34 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây.36 36 2.2. Thực trạng áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I38 38 2.2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty38 38 2.2.2. Phân tích thực trạng các phương thức thanh toán dùng cho hoạt động xuất khẩu của Công ty41 41 2.3. Đánh giá thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I53 53 2.3.1. Những mặt tích cực53 53 2.3.2. Những rủi ro và hạn chế trong việc áp dụng các phương thức thanh toán của Công ty54 54 Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu ở Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1.2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty XNK tổng hợp I58 58 3.2. Biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty60 60 3.2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý phương thức thanh toán xuất khẩu của Công ty60 60 3.2.2. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty61 61 3.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty63 63 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế66 66 3.2.5. Biện pháp đối với ngân hàng67 67 3.3. Điều kiện thực hiện71 71 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán.71 .71 3.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế73 73 3.3.3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I74 74 3.3.4. Hỗ trợ của Nhà nước để xuất khẩu phát triển76 76 KẾT LUẬN 80

doc88 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu ở Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I - Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải đợi sự đồng ý của bên mua. Thường các đơn vị xuất khẩu nói chung và Công ty XNK Tổng hợp I nói riêng, vốn còn rất eo hẹp vì vậy thường chọn thanh toán L/C trả ngay nhưng nhiều khi phải mất một vài tháng sau từ khi ngân hàng điện đòi tiền, Công ty mới nhận được tiền mà nguyên nhân thường do bộ chứng từ có sai sót và phải chờ nhà nhập khẩu chấp nhận. Nh­ vậy, nhiều khi Công ty không thể đáp ứng được yêu cầu tăng vòng quay của vốn hơn nữa có khi còn bị phạt vì sai sót chứng từ. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán xuất nhập khẩu của các bên tham gia còn yếu nên chưa nắm bắt được các yêu cầu của L/C, điều này dẫn đến những sai sót trong quá trình lập chứng từ thanh toán hơn nữa việc thu thập, nắm bắt thông tin về thị trường, về đối tác còn khó khăn từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động thanh toán. - Mét sai sót nữa mà Công ty cũng dễ gặp phải là các sai lầm khi giao hàng: việc thực hiện không đúng, sai sót khi giao hàng, hàng hoá giao không đúng quy định về chất lượng, chủng loại, thời hạn giao hàng, xuất trình chứng từ muộn, chọn sai cảng bốc dỡ, sai hãng vận tải. Nguyên nhân của những sai sót này thường là trong khi ký hợp đồng, Công ty không xem xét kỹ , dễ chấp nhận các điều kiện hợp đồng thương mại bấtlợi để rồi sau đó không thực hiện được làm cho đối tác có cơ sở để kéo dài thời gian thanh toán, giảm giá hoặc từ chối thanh toán khiến cho quá trình thanh toán gặp nhiều khó khăn. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY XNK TỔNG HỢP I 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XNK TỔNG HỢP I 3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty XNK Tổng hợp I * Thuận lợi : - Uy tín công ty và khả năng thích ứng với thị trường của công ty vẫn gây được lòng tin với bạn hàng trong và ngoài nước. - Công ty vẫn giữ vững và phát triển tốt dùa vào sự đoàn kết nội bộ phát huy sức mạnh của quần chúng, đại đa số cán bộ tân tâm với công việc được giao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. - Có sự lãnh đạo chỉ đạo sát sao, quản lý chặt chẽ của Ban lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của Bộ Thương Mại về định hướng, chính sách hỗ trợ, các thông tin về thị trường. * Khó khăn: Trước mắt công ty đang phải đứng trước nhiều khó khăn và thách thức mới: - Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động do nguy cơ chiến tranh khủng bố, sự căng thẳng trong mối quan hệ giữa Mỹ và ixaren với iraque và thế giới đạo hồi sẽ là nguy cơ gây ra những bất ổn khó lường trước được do vậy việc tìm kiếm thị trường cũng như đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn. - Mét số nước có sự chuyển biến mở cửa như Trung Quốc đã gia nhập WTO và có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao; Mianma, Bangladest...đang thu hót vốn đầu tư; kinh tế các nước khu vực Đông Nam á đang cố gắng chuyển dịch với mục tiêu giảm thiểu vào xuất khẩu sang thị trườn Mỹ vì vậy các ngành công nghiệp dệt may, da giầy, chế biến nông sản của Việt Nam bị cạnh tranh gay gắt. - Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mở rộng. Năm 2003 là năm hết sức quan trọng trong tiến trình hội nhập của nước ta, Việt Nam sẽ bắt đầu lé trình cắt giảm thuế quan AFTA theo chương trình CEPT mà thời hạn là 2006. Công ty XNK tổng hợp I là một trong những công ty xuất nhập khẩu nên cũng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của những hãng khác trong khu vực. Hiện nay, hàng xuất nhập khẩu đang tràn ngập thị trường trong nước gây khó khăn cho sản xuất của công ty trong điều kiện hàng rào thuế quan được duy trì ở mức cao, đến khi cắt giảm thuế theo CEPT thì chắc chắn công ty sẽ bị sức Ðp lớn. - Cơ chế chính sách và quản lý kinh tế XNK tiếp tục thoáng rộng hơn nữa sẽ thu hót nhiều doanh nghiệp tham gia trong khi doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế hơn doanh nghiệp Nhà nước về bộ máy gon nhẹ và tính linh hoạt cao. Công ty phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt. - Mét số mặt hàng và thị trường bị mất hoặc gần nh­ chắc chắn bị mất nh­ lắp ráp xe máy, hợp tác chế biến quế với PBP, thị trường Iraque...Hậu quả của nó ảnh hưởng lớn đến cả kim ngạch và lợi nhuận của công ty. Công ty đang đứng trước yêu cầu buộc phải tìm mặt hàng và việc làm thay thế mới đảm bảo được quy mô và hiệu quả hoạt động, đời sống và việc làm của toàn thể CBCNV - Về đội ngò cán bộ, công ty còn thiếu cán bộ trẻ có tri thức hiện đại về kỹ thuật nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học. Bộ máy quản lý, điều hành lớn, cồng kềnh và hiệu quả quản lý chưa cao, chưa có chương trình thâm nhập thị trường mà mới chỉ dừng lại ở việc chờ may rủi, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chưa có bộ phận Marketing riêng rẽ với những chức năng đúng của nó. - Thủ tục quản lý về công tác xuất nhập khẩu phiền hà, phức tạp, sự phối hợp giữa các ngành hữu quan còn thiếu đồng bộ thống nhất, do vậy mà chậm chễ trong việc giao nhận, phiền nhiễu cho người xuất nhập khẩu. 3.1.2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty XNK tổng hợp I Bước vào thời kỳ kế hoạch 2001-2005 và 2001-2010, công ty phải đối đầu với nhiều thách thức của quá trình mở cửa hội nhập. Sức Ðp về tăng trưởng cũng sẽ cao hơn mới đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng do Nhà nước đề ra là GDP năm 2005 Ýt nhất tăng 50% so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 10%/năm. Bản thân công ty cũng sẽ có nhiều thay đổi: số cán bộ, công nhân viên trong đó có nhiều cán bộ lãnh đạo lần lượt sẽ nghỉ chế độ, Công ty dự kiến sẽ xin phép thay đổi chế độ sở hữu theo hướng công ty TNHH một thành viên Định hướng phát triển sản xuất-kinh doanh công ty vẫn duy trì kinh doanh tổng hợp ba lĩnh vực: XNK - sản xuất - dịch vụ. Về quy mô tăng trưởng XNK sẽ không lớn chỉ mức khoảng 5 - 10% nhưng cố gắng tăng trưởng lớn hơn ở các hoạt động sản xuất và dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất tiếp tục đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu đặc biệt là gia công hàng may mặc, sản xuất phụ tùng phục vụ cho lắp ráp xe máy. Về dịch vụ: củng cố và đẩy mạnh một bước các hoạt động khai thác cho thuê địa sản sẵn có, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như gíao nhận hàng, tạm nhập tái xuất, đại lý bán hàng cho các hãng sản xuất trong nước và nước ngoài...tham gia các hoạt động tài chính khi điều kiện cho phép. Cụ thể: Trên cơ sở đánh giá tình hình về khó khăn cũng như thuận lợi, trong năm 2003 này, ngay từ những ngày đầu, công ty đang từng bước nỗ lực thực hiện nhiệm vụ đề ra: Kim ngạch XNK: Căn cứ vào kế hoạch Bộ giao là 47 triệu USD trong đó: + Xuất khẩu: 29 triệu USD + Nhập khẩu: 18 triệu USD Công ty dự kiến mức phấn đấu vượt từ 2-3%: Tổng kim ngạch: 48,4 triệu USD XK: 29,8 triệu USD NK: 18,6 triệu USD Các mặt hàng định hướng: * Xuất khẩu: + Gia công may mặc: 7,5 triệu USD : 7,5 triÖu USD + Lạc nhân: 7 triệu USD : 7 triÖu USD + Cà phê: 1 triệu USD : 1 triÖu USD + Quế hồi: 2 triệu USD : 2 triÖu USD + Gạo: 3 triệu USD : 3 triÖu USD + Mực khô: 2,2 triệu USD : 2,2 triÖu USD + Chè: 1 triệu USD : 1 triÖu USD + Thủ công mỹ nghệ: 300.000 USD : 300.000 USD + Hạt tiêu: 500.000 USD : 500.000 USD + Sắn lát, bột sắn: 500.000 USD : 500.000 USD + Hàng khác (tơ tằm, thuỷ hải sản, VPP, nước quả): 4-6 triệu USD : 4-6 triÖu USD * Nhập khẩu: + Nguyên vật liệu gia công: 5,3 triệu USD : 5,3 triÖu USD + Nguyên liệu, hoá chất: 2 triệu USD : 2 triÖu USD + Linh kiện xe máy: 4,0 triệu USD : 4,0 triÖu USD + Thiết bị máy móc: 2 triệu USD : 2 triÖu USD + Tơ sợi các loại: 800.000 USD : 800.000 USD + Vật liệu xây dựng: 2,5 triệu USD : 2,5 triÖu USD + Hàng khác: 2,2 triệu USD : 2,2 triÖu USD Dịch vô: 3-4 tỷ đồng Việt Nam Chỉ tiêu tài chính: + Doanh thu: 365,5 tỷ đồng : 365,5 tû ®ång + Nép ngân sách: 58,5 tỷ đồng : 58,5 tû ®ång + Lợi nhuận: 3 tỷ đồng : 3 tû ®ång 3.2. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 3.2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý phương thức thanh toán xuất khẩu của Công ty Thanh toán là khâu cuối cùng của hoạt động xuất khẩu hàng hoá, nó có ý nghĩa quyết định đến khả năng nhận được tiền của Công ty vì vậy cần hết sức thận trọng trong lùa chọn đối tác, phân loại khách hàng, phân loại từng loại hình xuất khẩu qua đó vận dụng các phương thức thanh toán thích hợp nhất Đối với những hàng hoá khó tiêu thụ, hàng mới bán lần đầu cần tìm kiếm thị trường mới thì nên áp dụng các phương thức thanh toán tạo điều kiện ưu đãi cho người nhập, để thu hót tạo hấp dẫn cho mua hàng nhiều như phương thức trả chậm, phương thức chuyển tiền hay nhờ thu dùa trên chấp nhận trao chõng từ. Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt nh­ : thư tín dụng tuần hoàn, đối ứng Đối với hàng hoá được kinh doanh qua trung gian, chuyển khấu nên áp dụng loại thanh toán phù hợp nh­ tín dụng thư giáp lưng, tín dụng thư chuyển nhượng. Đối với những sản phẩm hàng hóa là thực phẩm nông sản phẩm mau hư háng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để bảo đảm việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất và nhập. Đối với những khách hàng có quan hệ thường xuyên, giao hàng theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng thư tuần hoàn, để tiết kiệm chi phí và thời gian Đối với khách hàng có sự hiểu biết và tin cậy cao thì nên áp dụng các phương thức thanh toán đơn giản, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian nh­ phương thức chuyển tiền hay nhờ thu. Đối với khách hàng quan hệ lần đầu chưa hiểu biết rõ về nhau thì Công ty nên áp dụng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ kèm theo đó là loại thư tín dụng đặc biệt để đảm bảo quyền lợi của mình cho dù khi áp dụng các loại tín dụng thư đặc biệt thì lệ phí sẽ cao hơn và độ phức tạp cũng như thời gian sẽ tăng hơn nhưng bù lại, rủi ro trong thanh toán sẽ giảm xuống. 3.2.2. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức mà Công ty thường dùng, do vậy lập bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều khoản L/C là nghiệp vụ kỹ thuật quan trọng bảo đảm cho Công ty thu hồi ngoại tệ an toàn . Chính vì vậy, khi lập bộ chứng từ thanh toán, nhằm tránh những rắc rối không đáng có trong quá trình thực hiện thanh toán, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ, Công ty cần lưu ý đến các vấn đề: + Vận đơn (bill of ladding): Đây là chứng từ mà khi lập rất dễ hay mắc phải những sai sót. Nó là chứng từ có giá trị pháp lý rất lớn, là bằng chứng của việc người bán đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với người mua theo đúng hợp đồng mua bán, hàng hoá được giao trong tình trạng tốt. Khi lập vận đơn, những nội dung trên vận đơn phải hoàn toàn phù hợp với hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế và L/C. Ngoài ra cần đặc biệt chú ý: Khi giao hàng cho người chuyên chở, bằng bất cứ giá nào cũng phải lấy được vận đơn hoàn hảo thì mới được ngân hàng thanh toán tiền. Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu của thuyền trưởng về hàng hoá còng nh­ về tình trạng của hàng hoá, bao bì. Trên vận đơn hoàn hảo thường không có phê chú gì hoặc có ghi: ‘clean’ “Received in external good order and condition” “Taken in charge in apparent good order and condition” Thuyền trưởng bao giê cũng căn cứ vào biên lai thuyền phó để phê chú vào vận đơn do đó trước khi lấy vận đơn phải kiểm tra thật kỹ biên lai thuyền phó xem có ghi chú gì xấu không, nếu có phải kịp thời sửa chữa hàng hoá để lấy cho được vận đơn hoàn hảo. + Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice) Hoá đơn thương mại do Công ty lập ra, chỉ rõ tên, địa chỉ của người mua nh­ là người chịu trách nhiệm trả tiền. Trên đó mô tả một cách chi tiết các loại hàng hoá về số lượng, trọng lượng và đơn giá của chúng tương ứng với quy định trong L/C. Đồng tiền thanh toán của hoá đơn là đồng tiền trong L/C, giá trị của hoá đơn không được vượt quá giá trị của L/C, hoá đơn có thể được ký, xác thực, chứng nhận... + Phiếu đóng gói (packing list) Đây là văn bản mang tính đơn nhất, không có sự kết hợp, đối chiếu với bất kỳ một tài liệu nào khác. Phiếu đóng gói cần mô tả một cách chi tiết phần bên trong của mỗi bao, mỗi hộp hay mỗi container với những thông tin liên quan. Những thông tin này phải thống nhất với những quy định tương ứng trong các chứng từ khác. + Các loại giấy chứng nhận xuất xứ, chất lượng, số lượng: Khi lập những chứng từ này, Công ty phải hoàn toàn dùa vào yêu cầu trong thư tín dụng về nơi phát hành hay cơ quan cấp chứng nhận. Nội dung trong các giấy chứng nhận đó phải hoàn toàn phù hợp với các chứng từ có liên quan, không chứa đựng những thông tin xấu về hàng hoá, trừ khi L/C cho phép. Ngoài các chứng từ trên, tuỳ thuộc vào hợp đồng và L/C, Công ty có thể phải lập thêm các chứng từ khác nh­: chứng từ bảo hiểm, giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh... Sè lượng các loại chứng từ xuất trình (số bản gốc, số bản copy) đều phải tuân theo quy định trong L/C một cách chính xác thì mới đảm bảo khả năng được thanh toán. Tuy nhiên, khi có sai sót trong bộ chứng từ thanh toán trong phương thức L/C, có thể linh hoạt giải quyết theo các cách: + Công ty có thể cam kết miệng với ngân hàng của mình về những sai sót trong bộ chứng từ để được thanh toán. Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán trong trường hợp này khi bộ chứng từ có sai sót nhỏ, và Công ty thực sự có tín nhiệm đối với ngân hàng, có tình trạng tài chính tương đối khả quan, thường việc cam kết này được chấp nhận vì Công ty có mối quan hệ khá tốt với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và là một cổ đông của ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu. + Công ty có thể viết thư cam kết bồi thường. Theo tập quán, người xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng của mình chiết khấu các chứng từ bằng cam kết thư bồi thường của mình dù có các sai biệt. + Công ty có thể chuyển sang phương thức nhờ thu. Công ty có thể yêu cầu ngân hàng giao dịch gửi bộ chứng từ với trách nhiệm của mình về mọi rủi ro đến ngân hàng mở để nhờ thu. Với cách này, Công ty phải chờ một thời gian mới được thanh toán. Ngân hàng mở sẽ hành động như một ngân hàng nhờ thu, sẽ chuyển số tiền thu được bằng thư hàng không cho Công ty thông qua ngân hàng của Công ty . Nếu giá trị hối phiếu là một số tiền lớn, Công ty nên yêu cầu ngân hàng thu ngân chuyển số tiền thu được trên bằng điện chuyển tiền để thu được tiền nhanh hơn. 3.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty Rủi ro trong khâu thanh toán luôn có khả năng xảy ra bất cứ khi nào mà nhiều khi không thể lường trước được. Do vậy, Công ty phải hết sức cân nhắc đặc biệt là phương thức L/C: Khi nhận được thông báo về việc mở L/C của người mua, Công ty cần kiểm tra kỹ các điều khoản của L/C để có thể kịp thời sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định trong L/C. Nếu không phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà Công ty cứ tiến hành giao hàng theo hợp đồng thì sẽ không đòi được tiền, ngược lại nếu giao hàng theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng. Ngân hàng mở thư tín dụng là ngân hàng có địa vị và uy tín trên thị trường quốc tế, là ngân hàng có tín nhiệm với ta. Trong trường hợp chưa tin cậy lắm vào ngân hàng mở thư tín dụng thì ta yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng phải có một ngân hàng xác nhận. Ngân hàng này thường do Công ty chỉ định, thường Công ty dành sự xác nhận đó cho Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Trong việc sử dụng thư tín dụng xác nhận, Công ty cần quy định rõ những phí tổn do phải đặt tiền trước (cash cover) cho ngân hà7ng xác nhận và trả thủ tục phí xác nhận do ai chịu, thông thường và hợp lý những phí tổn này thuộc về ngân hàng mở thư tín dụng phải chịu (tức là người mua), phải kiên quyết khước từ việc quy định những phí tổn này do Công ty chịu. Các nội dung L/C cần kiểm tra kỹ: + Sè hiệu, địa điểm và ngày mở L/C (No of L/C, place and date of issuing) Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến L/C và để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán. Địa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp (nếu có) Ngày mở L/C: là căn cứ để Công ty kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C đúng hạn hay không + Tên ngân hàng mở L/C (opening bank, issuing bank) Công ty sẽ phải kiểm tra xem L/C có được mở đúng tại ngân hàng nh­ đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay không + Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả tiền (negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming bank) + Tên và địa chỉ của người thụ hưởng + Tên và địa chỉ người mở L/C + Sè tiền của L/C (amount) Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng,phải kiểm tra kỹ xem có phù hợp với hợp đồng không. + Loại L/C : Đối với Công ty, là người xuất khẩu, loại L/C tốt nhất, có lợi nhất, đảm bảo quyền lợi của Công ty nhất là L/C không huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) vì loại L/C này đảm bảo chắc chắn thu được tiền, ổn định và không phải truy hoàn lại tiền. Nếu lô hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng có uy tín thì Công ty nên lùa chọn L/C có xác nhận + Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C Khi kiểm tra phải lưu ý: ngày hết hiệulực của L/C phải sau ngày mở L/C (date of issue) và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ của Công ty, cộng với thời gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng của Công ty (Vietcombank hoặc Eximbank) qua ngân hàng mở L/C. + Thời hạn giao hàng (Shipment date or time of delivery) Trong hợp đồng quy định thời gian giao hàng bằng cách nào thì L/C phải quy định bằng cách Êy. Căn cứ vào hợp đồng, Công ty kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C theo đúng nh­ vậy không. + Cách giao hàng Công ty kiểm tra kỹ, và xem xét cách giao hàng có thể đáp ứng được không: giao hàng 1 lần, giao hàng trong nhiều lần... + Cách vận tải + Phần mô tả hàng hoá: Công ty phải kiểm tra tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng hàng, giá cả hàng hoá phù hợp với hợp đồng ngoại thương đã thoả thuận không? Qua đó xem xét lại mình có khả năng thực hiện không. + Các chứng từ thanh toán (documents for payment) Khi nhận L/C, Công ty phải kiểm tra kỹ quy địnhvề bộ chứng từ trên các khía cạnh: Số loại chứng từ phải xuất trình Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại (thông thườnglập 3 bản) Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ Quy định cách thức trả tiền Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế Mét nhược điểm lớn và cũng là yếu điểm của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng là trình độ nghiệp vụ ngoại thương và thanh toán quốc tế còn hạn chế, ảnh hưởng tới quá trình thanh toán qua ngân hàng. Do vậy, việc nắm chắc và thường xuyên cập nhật các kiến thức về ngoại thương và thanh toán quốc tế như: các thông lệ quốc tế (incoterms, UCP500, UR522...), luật pháp của nước đối tác, các phương thức giao hàng và thanh toán...làm cơ sở cho đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương sao cho đạt được những thoả thuận có lợi về phía mình. Công ty cần phải xây dựng được đội ngò cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi về hoạt động thanh toán quốc tế. Để có được nh­ vậy, Công ty cần : + Tổ chức các líp học nghiệp vụ ngắn hạn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn thanh toán quốc tế trong đó quan trọng nhất là thanh toán tín dụng chứng từ. Mời các chuyên gia nước ngoài về giảng dạy để các nhân viên thanh toán có điều kiện trau dồi cả nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ. + Cử người tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán quốc tế trong nước còng nh­ nước ngoài để tiếp cận với các kiến thức hiện đại. + Cử cán bộ đi học ở nước ngoài để tiếp thu, học hỏi những kiến thức nghiệp vụ sâu rộng của họ. + Đối với những người có tài năng, có trình độ chuyên môn sâu rộng, tâm huyết với công việc cần có chế độ đãi ngộ hợp lý để có thể khuyến khích và phát huy tài năng của họ. Đồng thời tổ chức việc đào tạo có trọng điểm theo những tiêu chuẩn nhất định để tạo lập đội ngò cán bộ nòng cốt cho Công ty. + Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện công tác thanh toán, tích cực lắng nghe những ý kiến của họ, khuyến khích họ trong công việc, rút kinh nghiệm và đưa ra những bài học trong hoạt động thanh toán để tránh những sai sót, rủi ro. Công ty cũng cần thường xuyên liên kết, phối hợp hoạt động thanh toán với các ngân hàng, đúng đắn trong việc lùa chọn ngân hàng uy tín như Vietcombank, Eximbank , chứng tỏ là một Công ty có trách nhiệm, có trình độ và hiểu biết về hoạt động thanh toán, qua hệ thống ngân hàng để thực hiện hoạt động thanh toán một cách hiệu quả nhất. 3.2.5. Biện pháp đối với ngân hàng Vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán là hết sức quan trọng, Ngân hàng thực hiện thanh toán cho Công ty XNK tổng hợp I thường là Vietcombank, đây là một ngân hàng lớn và có uy tín cao không chỉ trong nước mà còn có uy tín đối với nhiều bạn hàng nước ngoài. Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu và là một chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh. Để có thể thực hiện thanh toán một cách thông suốt, Vietcombank cũng cần hoàn thiện một số nội dung sau: * Đẩy mạnh công tác tư vấn cho Công ty + Ngân hàng thông qua việc hướng dẫn các quy định, quy chế, thủ tục, hồ so cho Công ty sẽ giúp Công ty nắm bắt nhanh và cụ thể hơn những yêu cầu về mặt thủ tục và pháp lý trong thanh toán L/C, tiết kiệm được cả thời gian, công sức, và chi phí. + Ngân hàng với nguồn thông tin đa dạng và chuyên môn nghiệp vụ của mình có thể tư vấn cho Công ty trong việc xem xét tính hiệu quả của dự án, so sánh với các chỉ tiêu kinh tế của dự án cùng loại, có tính đến các yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước. + Thực hiện tư vấn trong việc lùa chọn phương thức thanh toán nào có lợi nhất. Thực vậy, việc sử dụng phương thức thanh toán nào là tuỳ thuộc vào: Sự hiểu biết tin cậy lẫn nhau giữa người bán và người mua. Giá trị của hợp đồng là lớn hay nhá Vị trí trên thương trường của người bán và người mua, có nghĩa là ưu thế đang thuộc về ai. Ngoài các phương thức chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể tư vấn cho Công ty một phương thức tuy mới đối với Việt Nam nhưng khá phổ biến trên thế giới đó là phương thức giao chứng từ trả tiền ngay CAD (cash agaist document) hay phương thức giao hàng trả tiền ngay COD (cash on delivery) cũng tương tự như CAD. Phương thức này có quy trình thực hiện như sau: Ngân hàng ở nước nhà xuất khẩu (2) (5) (4) (1) (6) (3) Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu Nhµ nhËp khÈu Bước 1: Nhà nhập khẩu đến ngân hàng ở nước nhà xuất khẩu ký một bản ghi nhớ đồng thời thực hiện ký quỹ 100% trị giá của hợp đồng để lập tài khoản ký thác. Bước 2: Ngân hàng thông báo cho nhà xuất khẩu rằng nhà nhập khẩu đã ký quỹ , tài khoản ký thác đã bắt đầu hoạt động. Bước 3: Nhà xuất khẩu giao hàng cho nhà nhập khẩu dưới sự kiểm soát của đại diện nhà nhập khẩu Bước 4: Nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu yêu cầu để rút tiền. Bước 5: Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ và trả tiền cho nhà xuất khẩu. Bước 6: Ngân hàng giao bộ chứng từ cho người đại diện của nhà nhập khẩu. Sử dụng phương thức thanh toán này, nhà xuất khẩu sẽ đảm bảo thu được tiền hàng và thu được tiền sớm hơn so với các phương thức khác vì nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi biết được thông qua ngân hàng người nhập khẩu đã mở tài khoản để thanh toán tiền hàng. Khi giao hàng xong dưới sự giám sát của người mua, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của người mua sẽ được ngân hàng trả tiền để nhận bộ chứng từ. Công ty nên xem xét và tìm hiểu về phương thức thanh toán này và áp dụng trong các hoạt động xuất khẩu của mình. + Thực hiện tư vấn cho Công ty là người xuất khẩu qua trung gian nên lùa chọn loại thư tín dụng nào để bảo đảm quyền lợi. Qua thực tế hoạt động xuất khẩu của Công ty, mặt hàng thế mạnh của Công ty là hàng may mặc chủ yếu là xuất khẩu qua trung gian là các nước Đài Loan, Hàn quốc, Hồng Kông. Sự tồn tại của những người trung gian này là thật sự cần thiết vì nó tạo điều kiện cho cả người bán và người mua khi mà cả hai bên không biết nhau để thực hiện ý định. Để giúp cho Công ty giảm bớt rủi ro khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ với các loại tín dụng thư đặc biệt, ngân hàng cần tư vấn trong việc cẩn trọng lùa chọn loại tín dụng thư đặc biệt mà có đảm bảo cho nhà xuất khẩu. Có thể lùa chọn thư tín dụng giáp lưng, khi đó, bên xuất khẩu có lợi thế vì: người trung gian dùa trên thư tín dụng gốc mở cho mình hưởng sẽ phải mở thư tín dụng giáp lưng cho người xuất khẩu hưởng. Người xuất khẩu biết rõ nội dung thư tín dụng giáp lưng và chỉ cần làm đúng theo các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng giáp lưng là sẽ được thanh toán tiền cho dù người trung gian có được người mua thanh toán hay không. + Tư vấn cho Công ty khi bộ chứng từ có bất hợp lệ: Sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được để nghị thay thê hoặc sửa chữa Sai sót không thể sửa chữa hay thay thế được thì đề nghị Công ty xin tu chỉnh lại L/C hoặc thông báo cho ngân hàng phát hành nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán Sai sót không được chấp nhận, đề nghị Công ty chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ + Tư vấn khi sử dụng phương thức nhờ thu Phương thức nhờ thu dù rẻ tiền, tiện lợi song bản thân nó lại chứa đựng rủi ro lớn cho cả người xuất khẩu và ngân hàng. Ngân hàng nên quy định nghiệp vụ thanh toán ngay đối với bộ chứng từ thu hàng xuất chỉ áp dụng có kèm theo các biện pháp bảo đảm khác như cầm cố , thế chấp, bảo lãnh để bảo đảm an toàn. * Đảm bảo sự chính xác trong việc kiểm tra Khi nhận được thư tín dụng nhờ thông báo, cần chú ý kiểm tra tính chân thật của thư tín dụng đó, nội dung thư tín dụng (số L/C, địa điểm mở, ngày mở, tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C, thời hạn hiệu lực của L/C, loại :L/C, giá trị của L/C...), kết hợp với Công ty cùng kiểm tra mét cach chính xác nhằm tránh những sai sót đáng tiếc có thể bỏ qua. * Đổi mới, đẩy mạnh công tác thanh toán trong ngân hàng Trong những năm vừa qua, không chỉ các ngân hàng thương mại mà toàn bộ hệ thống Ngân hàng đã và đang vươn lên về mọi mặt trong đó nổi bật nhất là áp dụng công nghệ kỹ thuật cao trong kinh doanh đưa mối quan hệ giao dịch của toàn hệ thống đi trước một bước, phục vụ đắc lực mục tiêu sớm hoà nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới. Các ngân hàng đã áp dụng phần mềm SWIFT tiên tiến phù hợp với công nghệ của các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Với phương châm đổi mới và áp dụng công nghệ vào hoạt động ngân hàng để nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý qua đó tăng sức cạnh tranh, từ nhiều năm nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã đầu tư một số vốn rất đáng kể cho việc nâng cấp trang thiết bị máy móc, cải tiến và nâng cấp chương trình tin học chuẩn hoá đáp ứng yêu cầu hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện đại. Những kỹ thuật tiên tiến này đã giúp cho hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc đầu tư cho công nghệ nh­ vậy vẫn mới ở mức ban đầu so với quốc tế. Do vậy trong những năm tới, các ngân hàng thương mại cần tiếp tục vào việc đầu tư vào việc đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển không ngừng của hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. * Xây dựng đội ngò cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp Con người luôn là nhân tố quyết định sự thành công trong mọi lĩnh vực, đặc biết trong quá trình đổi mới đầy khó khăn của ngân hàng. Yêu cầu của giao dịch thương mại quốc tế đòi hỏi cán bộ lãnh đạo cũng như cán bộ trực tiếp làm công tác thanh toán không chỉ có trình độ ngoại ngữ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm cao, có kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế, họ phải có kỹ năng phân tích, am hiểu tường tận 49 điều khoản của Bản điều lệ thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ được sửa đổi (UCP500), đồng thời phải am hiểu luật pháp , tập quán và thực tiễn hoạt động ngân hàng của từng nước, từng vùng, từng khu vực để vừa có thể tư vấn cho khách hàng vừa tránh được rủi ro cho ngân hàng. Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần xây dùng cho mình một chiến lược đào tạo đội ngò cán bộ có trình độ cao, am hiểu nghề nghiệp và có tư cách đạo đức tốt. 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán. Quá trình thanh toán như ta đã biết, có sự tham gia rất quan trọng của ngân hàng. Các chủ thể của hoạt động xuất khẩu ở các nước khác nhau, việc thanh toán chủ yếu được tiến hành thông qua mạng lưới ngân hàng. Công nghệ thanh toán càng hiện đại, càng thuận tiện thì việc thanh toán càng nhanh chóng, nhất là trong thời đại khoa học kỹ thuật ngày nay. Theo chủ trương của Ngân hàng Nhà nước, toàn bộ hệ thống ngân hàng ngoại thương Việt Nam đã rất tích cực trong việc đổi mới công nghệ Ngân hàng. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, quá trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang từng bước được tiến hành tuy nhiên nhiều khi còn mang tính chắp vá, sự an toàn, bảo mật kém. Thêm vào đó, còn thiếu sự cập nhật tin tức về công nghệ ngân hàng, đặc biệt trong điều kiện các công nghệ và dịch vụ ngân hàng mới liên tục ra đời và thay đổi. Quan trọng hơn cả là thiếu vốn đầu tư cho công nghệ nên mặc dù đã có những dự án về đổi mới công nghệ ngân hàng nhưng chưa thể triển khai trên diệc rộng. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần từng bước thực hiện một số giải pháp công nghệ sau: - Tận dụng tối đa công suất của hệ thống máy móc, thiết bị sẵn có tiến tới giảm bớt các công việc giấy tờ bằng cách chuyển toàn bộ việc nhận/lập, phân loại, chuyển và quản lý các loại điện/thư sử dụng trong quá trình thanh toán sang thực hiện trên hệ thống máy tính thông qua mạng máy tính. - Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán xuất khẩu bằng cách chuyển các chương trình thanh toán được viết bằng ngôn ngữ Foxpro sang các loại ngôn ngữ lập trình mạnh hơn như Visual Basic hay sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access trong Microsoft office. Các chương trình này phải tạo ra được các mẫu điện chuẩn phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và với thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước và các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới, trên cơ sở đó cho phép xây dựng, chuyển hoá và phát triển hệ thống thông tin khách hàng tập trung trong toàn bộ hệ thống, hệ thống quản lý mối quan hệ ngân hàng-khách hàng, tạo khả năng giao diện kết nối với các thị trường tài chính trong và ngoài nước. Đa dạng hoá các kênh phân phối dịch vụ: + Bổ sung các nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu trên trang Web nh­: xuất trình chứng từ, gửi chứng từ, nhờ thu, quản lý tài sản của doanh nghiệp.. tiến tới giao dịch với các doanh nghiệp xuất khẩu trong cả nước thông qua mạng Internet. + Tăng cường sử dụng mạng máy tính nội bộ giữa các chi nhánh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trên cả nước để thực hiện thông báo L/C, báo Có cho doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện thanh toán qua Hội sở. - Xây dựng các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng trong đó có thanh toán xuất khẩu. + Thường xuyên nâng cấp và mua mới các trang thiết bị phục vụ công tác thanh toán (chủ yếu là các máy vi tính hiện đại,, có tốc độ xử lý công việc nhanh). + Xây dựng hệ thống mạng diện rộng và mạng cục bộ + Phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu + Xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng. 3.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế chủ yếu được diễn ra thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, là một hoạt động không chỉ đơn thuần là mối quan hệ mang tính nội bộ trong nước mà còn là mối quan hệ mang tính chất quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế luôn diễn ra một cách thường xuyên và liên tục bởi vì nó chính là một mắt xích quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Với vai trò quan trọng như vậy, yêu cầu đặt ra đối với cơ quan quản lý Nhà nước mà cụ thể là Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần phải xây dựng một hệ thống khung pháp lý làm cơ sở cho hoạt động thanh toán quốc tế.Dựa trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể hoạt động một cách chặt chẽ, có quy tắc và hiệu quả hơn Mặt khác một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch thanh toán quốc tế là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên trong quy trình thanh toán. Cô thể, ở Việt Nam hiện nay , hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong hoạt động thanh toán quốc tế thường sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngoài UCP500 (điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ) và một số thông lệ quốc tế khác , ta không có một văn bản dưới luật nào điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa giao dịch hợp đồng ngoại thương của người mua và người bán với giao dịch tín dụng chứng từ của ngân hàng. Khi có tranh chấp thương mại quốc tế xảy ra, trọng tài quốc tếcó thể ra phán quyết đối với quan hệ của hai bên mua bán mà không đề cập đến quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng. Nh­ vậy, chỉ áp dụng UCP vào giao dịch tín dụng chứng từ là chưa đủ với các ngân hàng Việt Nam khi có tranh chấp phát sinh. Chính phủ cần sớm ban hành những văn bản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa hợp đồng ngoại thương và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, nêu lên nghĩa vụ, quyền hạn của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng trung gian phù hợp với đặc thù kinh tế xã hội, tập quán và môi trường đầu tư của Việt Nam; ban hành các quy định về quy trình thực hiện thanh toán quốc tế áp dụng tại Việt Nam trên cơ sở các thông lệ quốc tế và cách xử lý các tranh chấp trong thanh toán quốc tế, quy định mẫu biểu về các loại chứng từ liên quan đến thanh toán quốc tế thống nhất với quốc tế, ban hành quy chế chiết khấu chứng từ hàng hoá xuất khẩu ... 3.3.3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I * Xây dựng thị trường chủ lực cho Công ty Thị trường chủ lực là thị trường có khả năng tiêu thụ hàng hoá với số lượng lớn nhất và ổn định trong thời gian dài. Để tăng tối đa việc xuất khẩu hàng hoá vào thị trường chủ lực, Công ty phải huy động mọi nguồn lực về tài chính, nhân lực, nguồn hàng...cho thị trường này nhằm thiết lập mối liên kết chặt chẽ. Cụ thể là: + Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, luôn có nguồn hàng dự trữ hoặc nguồn thu mua ổn định đảm bảo cung cấp hàng hoá cho khách hàng ngay khi họ cần + Giữ mối làm ăn lâu dài bằng cách luôn đảm bảo chất lượng, số lượng, thời gian giao hàng, các chứng từ cần thiết và các yêu cầu khác của bạn hàng. + Theo dõi sát sao những thông tin về thị trường, đặc biệt là các xu hướng biến động về nhu cầu đối với hàng hoá của Công ty, vì những thay đổi sẽ có tác động rất lớn đến kinh doanh của Công ty + Từng bước làm cho hàng hóa của mình thích nghi theo yêu cầu, thị hiếu của thị trường chủ lực Là Công ty kinh doanh tổng hợp, kinh doanh rất nhiều mặt hàng, Công ty cần xác định từng thị trường chủ lực đối với mỗi mặt hàng. Đó là: thị trường EU đối với mặt hàng may mặc, thị trường Singapo đối với mặt hàng lạc nhân, thị trường Nhật và Singapo đối với mặt hàng thiếc, thị trường Đức và Thái lan đối với mặt hàng cà phê, thị trường Mỹ đối với mặt hàng quế... * Giữ vững và mở rộng các thị trường bạn hàng truyền thống Thị trường truyền thống là thị trường đã có quan hệ lâu năm với Công ty, hai bên có sự hiểu biết nhau khá rõ nên nói chung việc kinh doanh với các bạn hàng trên thị trường này gặp thuận lợi hơn, nó tạo ra nguồn thu ổn định và sự an toàn của đồng vốn được đảm bảo. Đối với Công ty XNK Tổng hợp I có thể thấy hầu hết các thị trường và bạn hàng đều quen thuộc và đã có sự làm ăn lâu dài với nhau. Công ty cũng rất chú trọng việc duy trì các mối quan hệ này, tuy nhiên gần đây do nhiều nguyên nhân khác nhau, các thị trường truyền thống nhập khẩu hàng của Công ty đã có những biến động mạnh khiến cho Công ty mất hàng loạt các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, Công ty cần lưu ý đến các vấn đề: + Giữ vững uy tín của hàng hoá còng nh­ Ên tượng về doanh nghiệp + Chó trọng triển khai các dịch vụ hỗ trợ mà đối thủ cạnh tranh không có được để biến thành đặc điểm riêng có của Công ty, tạo mối liên kết vững chắc + Tiến hàng một số chiến dịch quảng cáo, một mặt là để củng cố hình ản doanh nghiệp, mặt khác có cơ hội chiếm lĩnh những khu vực thị trường còn bỏ sót. + nghiên cứu thông tin kỹ càng, theo dõi những nhu cầu mới, những thay đổi của người tiêu dùng đối với chất lượng, mẫu mã hàng hoá. * Xóc tiến bán hàng vào các thị trường mới Trong điều kiện khó khăn về thị trường như hiện nay, Công ty cũng như nhiều doanh nghiệp xuất khẩu khác cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm nắm bắt và tìm hiểu kỹ lưỡng đối tác , tạo thế chủ động và gây Ên tượng tốt với khách hàng qua đó tạo ra những bạn hàng mới cho Công ty * Tích cực tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Hiện nay, Công ty nhìn chung chỉ lấy thông tin từ các báo chí, từ các cơ quan Nhà nước, các hiệp hội, các ngành hàng, và chủ yếu là lấy từ phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên các cơ quan này chưa mấy phát huy tác dụng cung cấp thông tin và tư vấn cho doanh nghiệp, trong điều kiện Êy, Công ty buộc phải tự tìm kiếm thông tin bằng các biện pháp riêng của mình. Biện pháp nhanh chóng nhất và đa dạng nhất hiện nay là mạng internet. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt được các phương tiện thông tin này. Công ty phải từng bước đào tạo cán bộ làm quen và sử dụng mạng internet, nâng cấp hệ thống máy vi tính, xây dựng một trang Web riêng cho Công ty trong đó giới thiệu đầy đủ về quy mô, các lĩnh vực kinh doanh và các thông tin khác. Tích cực tham gia hội thảo do Bộ Thương Mại, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và các cơ quan hữu quan khác để cập nhật thông tin về văn bản pháp luật, tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và nước ngoài, các kiến thức về bạn hàng và thị trường...đồng thời xin tư vấn về các biến động trong tương lai, kiến nghị các khúc mắc trong hoạt động của Công ty. 3.3.4. Hỗ trợ của Nhà nước để xuất khẩu phát triển và hoạt động thanh toán được hoàn thiện * Phát triển kinh tế xã hội, hạn chế những ảnh hưởng của các yếu tố khách quan Một điều thấy rằng trong thời gian qua tình hình thế giới biến động vô cùng phức tạp, điều đó ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp khiến cho xuất khẩu của Việt Nam bị chững lại. Để khắc phục tác động đó, Nhà nước cần thực hiện một số biện pháp: + Từng bước điều chỉnh và cân bằng chiến lược hướng xuất khẩu vào hai mục tiêu: mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam bằng cách nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại cho các nghành hàng chế biến xuất khẩu , thành lập các tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiêu chuẩn quốc tế; giảm bớt tình trạng phụ thuộc quá vào các yếu tố đầu vào phải nhập khẩu. + Chấn chỉnh kiểm soát hoạt động của các ngân hàng, sớm phát hiện và đóng cửa các tổ chức tín dụng, ngân hàng có vấn đề tài chính, xúc tiến lại các ngân hàng yếu kém, giảm bớt bảo lãnh của các ngân hàng Nhà nước dành cho các ngân hàng. Có biện pháp ngăn ngõa và dập tắt ngay những biểu hiện hoạt động đầu cơ tiền tệ, rửa tiền, cac hoạt động kinh doanh , đầu tư bất hợp pháp + Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế, hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo môi trường vững chắc cho nhà đầu tư trong và ngoài nước/ * Cải cách chế độ thuế Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy hay hạn chế hoạt động xuất khẩu. Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay, Nhà nước cũng đã ban hành luật khuyến khích đầu tư trong nước, được sửa đổi theo hướng ưu đãi cho xuất khẩu : Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện khuyến khích đầu tư đã ghi trong luật nay được hưởng ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp (từ 32% xuống 25% hoặc thấp hơn), có thể được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 2-4 năm hoặc 2-7 năm. Ngoài ra, các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh còn được hưởng thêm một số ưu đãi sau: + Giảm 50% số thuế phải nép cho phần thu nhập có được do xuất khẩu của năm đầu tiên thực hiện xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu mặt hàng mới, xuất khẩu ra thị trường một quốc gia mới hoặc lãnh thổ mới. + Giảm 50% thuế thu nhập phải nép cho phần thu nhập thêm do xuất khẩu trong năm sau cao hơn năm trước. + Giảm 20% thuế thu nhập phải nép do phần thu nhập có được do có doanh thu xuất khẩu cao hơn 50% tổng doanh thu, duy trì thị trường xuất khẩu ổn định về giá trị trong 3 năm liên tục. Các biện pháp này cho thấy rõ định hướng của Nhà nước trong việc sản xuất trong nước gắn liền với thị trường xuất khẩu, làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và hướng nền kinh tế theo hướng xuất khẩu. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng thực hiện cải cách chế độ thuế. Mặc dù chính sách thuế VAT mới được đưa vào thực thi không khỏi có những vướng mắc, song có thể thấy sự ưu đãi đối với các doanh nghiệp xuất khẩu bằng các quy định cụ thể : + Hoàn thuế VAT cho doanh nghiệp nhập nguyên vật liệu và bán thành phẩm để sản xuất và gia công xuất khẩu. + Không thu thuế TNDN bổ sung đối với các đơn vị nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩm hoặc có doanh thu từ xuất khẩu lớn hơn 50% tổng doanh thu. + áp dụng thuế suất thấp (0%) cho các mặt hàng cao su, than đá, thuỷ sản. + Kéo dài thời gian nép thuế nhập khẩu cho các vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. + Cho phép hàng tạm nhập tái xuất được miễn giảm thuế giống nh­ hàng chuyển khẩu. * Xóc tiến thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu Quỹ tín dụng xuất khẩu có mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu, không tài trợ nhập khẩu, có nguồn vốn lớn từ ngân sách nhà nước. Mục đích của quỹ được xác định là “ Cung cấp tín dụng ưu đãi và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam”, dự kiến sẽ thành lập với số vốn điều lệ là 400 tỷ đồng. Tổ chức này có chức năng và nhiệm vô nh­ sau: + Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn do Nhà nước giao, được quyền huy động vốn bên ngoài hoặc vay với lãi suất thấp dưới các hình thức như : hợp đồng tín dụng, phát trái phiếu. + Cho vay với đối tượng là các doanh nghiệp SX-KD hàng xuất nhập khẩu khả thi, có hiệu quả kinh tế dưới hình thức cho vay hợp vốn với các ngân hàng đồng tài trợ dùa trên kết quả thẩm trâ của ngân hàng đó. + Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp về mặt hàng, thị trường xuất khẩu, thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu cho doanh nghiệp và ngân hàng đồng tài trợ. + Mở rộng phạm vi của quỹ như ngân hàng xuất nhập khẩu như: hỗ trợ tín dụng hay nới lỏng các điều kiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp hạn chế rủi ro về cản trở của hàng rào thương mại, rủi ro do thiếu hiểu biết về các phương thức buôn bán, tập quán tiêu dùng của thị trường mới. + Thực hiện bảo lãnh vốn lưu động, bảo lãnh cho khoản vay làm vốn lưu động cần đến trước khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, trong đó ngân hàng xuất nhập khẩu sẽ chịu phần rủi ro nếu có. Chi phí trước khi thực hiện hợp đồng , chi phí thu mua hoặc xuất khẩu hàng, cả các chi phí cho chiến lược tiếp thị, chi phí cho các chuyến tham quan, hội chợ, triển lãm.. Đây là hình thức hỗ trợ mà Việt Nam cần sớm xúc tiến bởi nó rất thích hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. * Dịch vụ cung cấp thông tin Cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng một hệ thống thông tin đa dạng liên quan đến một thị trường mà Công ty quan tâm. Về cơ bản, hiện nay, Công ty vẫn phải chủ động tự tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, nguồn thông tin từ các đại diện thương mại của Việt Nam ở nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Vì vậy Nhà nước nên chủ động thành lập các trung tâm dịch vụ thông tin, hoặc khuyến khích sự ra đời của các công ty loại này, đồng thời quản lý hoạt động cung cấp thông tin một cách chặt chẽ để các thông tin đến được các doanh nghiệp cũng như Công ty đầy đủ chính xác mà vẫn kịp thời, giúp việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu diễn ra an toàn . Ngoài ra, việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là rất quan trọng. Để công tác thông tin ngăn ngõa rủi ro đạt hiệu quả cao, cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại đồng thời cũng nên có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình thanh toán. KẾT LUẬN Đẩy mạnh xuất khẩu là một trong những vấn đề rất cần thiết trong hoạt động kinh tế của nước ta hiện nay. Có thể nói hiệu quả của hoạt động xuất khẩu về mọi mặt là hết sức to lớn, nó không những mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, cho ngân sách Nhà nước mà còn góp phần đáng kể vào ổn định xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân. Để hoạt động xuất khẩu phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi bên cạnh những biện pháp tác động trực tiếp, hoạt động thanh toán quốc tế trong xuất khẩu hàng hoá cũng phải hết sức được coi trọng làm sao cho thật thông suốt, ổn định. Ngày nay, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế, của khoa học kỹ thuật, nhiều phương thức thanh toán mới xuất hiện để các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lùa chọn. Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi lùa chọn phải có sự cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng dùa trên hoạt động kinh doanh của mình. Qua thực tiễn tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I, có thể thấy rằng hoạt động thanh toán đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty là một bộ phận không thể thiếu, góp phần tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Trong thời gian tới, trước nhiều khó khăn và thử thách mới, Công ty đang cố gắng tăng trưởng hoạt động xuất khẩu của mình và hoàn thiện hơn nữa hoạt động thanh toán quốc tế. Trong quá trình thực tập tại Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp I, được sự giúp đỡ của các cô chú phòng nghiệp vụ 6, em đã cố gắng tìm hiểu quá trình thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty từ đó mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa quá trình thanh toán của Công ty. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong sẽ được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, các cô chú để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu3 3 1.1. Lợi thế và hạn chế trong xuất khẩu hàng hoá của việt Nam 3 1.2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường ở nước ta5 5 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu6 6 Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế6 6 1.2.3. Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất.7 7 Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân.7 7 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.7 7 Điều kiện và các hình thức thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.8 8 Khái niệm thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá.8 8 1.3.2. Các phương tiện thanh toán quốc tế8 8 1.3.3. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế12 12 1.3.4. Các phương thức thanh toán quốc tế13 13 1.4. Qui trình thanh toán quốc tế hàng xuất khẩu 17 1.4.1. Phương thức chuyển tiền18 18 1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu19 19 1.4.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ21 21 1.5. Những rủi ro thường gặp đối với nhà xuất khẩu khi thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế23 23 Chương 2: Thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu tại công ty XNK Tổng hợp I - Bộ Thương Mại26 26 2.1. Khái quát về công ty XNK Tổng hợp I 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty26 26 2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty29 29 2.1.3. Đặc điểm về nguồn lực của Công ty XNK Tổng hợp I32 32 2.1.4. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty34 34 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây.36 36 2.2. Thực trạng áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I38 38 2.2.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty38 38 2.2.2. Phân tích thực trạng các phương thức thanh toán dùng cho hoạt động xuất khẩu của Công ty41 41 2.3. Đánh giá thực trạng các phương thức thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I53 53 2.3.1. Những mặt tích cực53 53 2.3.2. Những rủi ro và hạn chế trong việc áp dụng các phương thức thanh toán của Công ty54 54 Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán quốc tế đối với hàng hoá xuất khẩu ở Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của Công ty XNK Tổng hợp I57 57 3.1.2. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty XNK tổng hợp I58 58 3.2. Biện pháp hoàn thiện phương thức thanh toán đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty60 60 3.2.1. Biện pháp sử dụng hợp lý phương thức thanh toán xuất khẩu của Công ty60 60 3.2.2. Biện pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán của Công ty61 61 3.2.3. Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán của Công ty63 63 3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thanh toán quốc tế66 66 3.2.5. Biện pháp đối với ngân hàng67 67 3.3. Điều kiện thực hiện71 71 3.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện cho các hoạt động thanh toán.71 .71 3.3.2. Xây dựng những văn bản pháp lý cho giao dịch thanh toán quốc tế73 73 3.3.3. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I74 74 3.3.4. Hỗ trợ của Nhà nước để xuất khẩu phát triển76 76 KẾT LUẬN 80

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 110.doc
Tài liệu liên quan