Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đã qua rồi cái thời quan liêu bao cấp. Sau đổi mới năm 1986, sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường là một bước ngoặc lớn trong quá trình phát triển của đất nước ta. Kinh tế thị trường đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp ra đời ngày càng nhiều và khẳng định vị thế của mình. Vì vậy, mỗi năm, có hàng trăm các doanh nghiệp được thành lập và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nước Đặc biệt từ khi nước ta gia nhập WTO vào năm 2007, với sự ủng hộ của Đảng và Nhà nước các nhà đầu tư đã mạnh dạng len lõi vào các vùng nông thôn xa xôi hình thành nên các khu công nghiệp. Điều đó đã tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người dân, giúp họ cải thiện đời sống một cách đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội những điều kiện mà nền kinh tế thị trường và sự mở cửa hội nhập đem đến thì những thách thức đe dọa về cạnh tranh, nguy cơ phá sản cũng không nhỏ đối với các doanh nghiệp. Do đó, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiêp đã không ngừng cải tiến,có những chiến lươc kinh doanh hiệu quả, phương pháp quản lí hiện đại để đứng vững trên thị trường, điều đó không dễ dàng với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập được vài năm. Các doanh nghiệp này phải gồng mình lấp các lỗ hỗng về kinh nghiệm, thương hiệu, và sự biến động của nền kinh tế. Mặc dù vậy, đã có không ít các thành viên của nền kinh tế dù mới thành lập nhưng đã cố gắng vượt qua những khó khăn để trở nên phát triển mạnh mẽ không thua kém các bậc đàn anh đi trước. Công ty LD trồng và chế biến cây nguên liệu giấy xuất khẩu QNam là một trong những thành viên ấy. Sau 6 năm kể từ ngày thành lập, công ty đã thực sự tìm được thị trường và ngày càng phát triển. Là sinh viên thực tập trường Đại học Quy Nhơn, em được ban lãnh đạo công ty LD trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy XK Quảng Nam cho phép lấy công ty làm đơn vị thực tập. Nhờ đó, em có cơ hội tìm hiểu về công ty. Nhưng do thời gian viết báo cáo còn hạn chế và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên bài báo cáo thực tâp của em không tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự hướng dẫn của các cô, chú, anh, chị trong công ty để bài báo cáo thực tâp của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

doc51 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cây nguyên liệu giấy XK Quảng Nam, sản phẩm của công ty xuất khẩu 100% thị trường tiêu thụ là thị trường quốc tế. Vì vậy, có rất nhiều khó khăn trong vấn đề nghiên cứu thị trường và chiếm lĩnh thị trường mặc dù vậy, trong những năm qua công ty đã làm tốt công tác này. Thị trường tiêu thụ được mở rộng qua các năm, sản lượng tiêu thụ cũng tăng lên đáng kể. Bảng 2: giá trị xuất khẩu của các mặt hàng của công ty qua các năm. STT Mặt hàng Đơn Giá(USD/tấn) 2008 2009 Quý I 2010 1 Tràm keo 650.000 680.000 720.000 2 Bạch đàn 645.000 650.000 680.000 * Nhận xét về thị trường tiêu thụ: Qua bảng trên ta nhận thấy thị trường tiêu thụ truyền thống của công ty là Trung Quốc. Hiện nay, ngoài thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc, công ty còn mở rộng sang thị trường Nhật bản, Hàn Quốc. Cụ thể, so với năm 2008, năm 2009 có doanh số tiêu thụ tăng 1960000 USD tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,3%. Đây là tỷ lệ tăng cao, thị trường ngày càng bị chia sẽ bởi các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều. Là một công ty chưa có bề dày lịch sử, thiếu kinh nghiệm và nguồn vốn không đủ lớn nhưng đã thu hút được sự chú ý của các khách hàng quốc tế và đã không ngừng mở rộng thị trường qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh việc tìm kiếm các thi trường mới thì công ty vẫn không ngừng gìn giữ và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với thị trường truyền thống. Điều đó thể hiện qua doanh số xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc bị chia sẽ không đáng kể khi xuất hiện thêm thị trường Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây cũng là một trong những ưu điểm của công ty, là cơ sở để công ty hướng đến chủ trương hợp tác lâu dài với các khách hàng của mình. 2.1.3. Giá cả: Mục tiêu, chính sách, phương pháp định giá và mức giá hiện tại của một số mặt hàng chủ yếu 2.1.3.1. Mục tiêu giá cả. Giá cả là yếu tố rất quan trọng và nhạy cảm đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Trước khi tung sản phẩm ra thị trường các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu và xác định giá bán của mình nhằm mục tiêu gì ? Ví dụ : Giá với mục tiêu thu lợi nhuận cao,chiếm lĩnh thị trường, giành thị phần… Đối với công ty cổ phần gổ Liên doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam, khi định giá luôn xác định rõ các mục tiêu giá cụ thể như sau: + Thu lợi nhuận đảm bảo thu nhập cho người lao động. + Giá hợp lý giữ khách hàng. + Giá bán mở rộng thị trường 2.1.3.2. Chính sách giá. Dăm gỗ là loại sản phẩm có giá tương đối rẻ. Tuy nhiên, việc tính giá cho loại sản phẩm này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nguyên liệu đầu vào, chi phí trả lương cho người lao động, khấu hao tài sản cố định, giá cạnh tranh của các đối thủ,…Vì vậy việc định giá cho sản phẩm phải hết sức kỷ lưỡng và hợp lý nhằm đem lại cho khách hàng những sản phẩm vừa có chất lượng vừa được khách hàng chấp nhận, bên cạnh đó việc định giá phải đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính sách giá cả hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình. 2.1.3.3. Phương pháp định giá. Công Ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam đưa ra phương pháp định giá đó là dựa vào chi phí và lợi nhuận mục tiêu. Phương pháp định giá được thực hiện như sau: Giá bán 1 kilôgam dăm gỗ = (Chi phí cố định + chi phí biến đổi + LN mục tiêu)/Tổng sản lượng dăm gỗ. 2.1.3.4. Mức giá của một số mặt hàng chủ yếu. Bảng 3: mức giá các mặt hàng tiêu thụ Mặt Hàng Giá Bán (1000đ/tấn) Năm 2008 Năm 2009 Quý II 2010 Dăm mảnh tràm keo 956,829 964,562 987,265 Dăm mảnh bạch đàn 884,826 896,324 920,198 2.1.4. Giới thiệu hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Kênh phân phối là một trong những chính sách Marketting có hiệu quả to lớn đối với hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Việc xây dựng một hệ thống phân phối hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng mở rộng thị trường và thâm nhập sâu hơn vào thị trường. Đồng thời, thông qua hệ thống kênh phân phối, doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian tiếp xúc với khách hàng, đa dạng hóa các hình thức tiếp cận khách hàng của sản phẩm. Đặc điểm chủ yếu của công ty là phân phối sản phẩm trực tiếp sang thị trường nước ngoài .Vì vậy, hệ thống phân phối của công ty rất đơn giản: Sơ đồ 3: kênh phân phối Công Ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam Đại lý thu mua nước ngoài Nhìn vào sơ đồ ta thấy : hình thức phân phối của công ty là phân phối trực tiếp. Sở dĩ công ty chỉ áp dụng hình thức này vì hàng hóa của công ty mang tính chất sản phẩm dở dang và đối tượng tiêu thụ là các nhà máy chế biến giấy ở nước ngoài. Do đó việc công ty chỉ cung cấp hàng hóa cho các đại ly thu mua lớn ở nước ngoài là hoàn toàn hợp lý. 2.1.5. Các hình thức xúc tiến bán hàng mà doanh nghiệp đã sử dụng. Xúc tiến bán hàng là một trong những công cụ của Mar nhằm hổ trợ và thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa của công ty. Công ty Liên Doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam với vai trò là doanh nghiệp còn non trẻ, chương trình xúc tiến hỗn hợp chưa được đầu tư nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng đã triển khai được một số hoạt động như sau: + Quảng cáo: Xây dựng trang Web riêng để giới thiệu thương hiệu . + Khuyến mãi: Đối với những đơn đặt hàng lớn thị doanh nghiêp giảm giá tùy vào khối lượng đặt hàng. + Quan hệ công chúng : Hàng năm công ty tham gia ủng hộ các hội từ thiện với sự đóng góp không nhỏ về cả vật chất lẫn tinh thần. Có chương trình học bổng hàng năm dành cho các trẻ em nghèo vượt khó học giỏi của các trường phổ thông trung học trên địa bàn huyện Núi Thành, thuộc khu công nghiệp Bắc Chu Lai. Ủng hộ 500.000.000 đ cho huyện nhà trong đợt bắn pháo hoa vào ngay 24/3/2010 + Công ty chủ trương làm ăn uy tín, lâu dài với bạn hàng để từ đó xây dựng cho mình một thương hiệu uy tín. + Giới thiệu về công ty, các hình thức hoạt động, các mặt hàng của công ty. + Đổi hàng bị kém chất lượng do lỗi kỷ thuật của doanh nghiệp 2.1.6. Đối thủ cạnh tranh, và một số thông tin về đối thủ cạnh tranh. Như chúng ta đã biết: thương trường là chiến trường. Thật vậy, khi bước vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị cùng ngành, khác ngành …v.v... Khu vực miền Trung hiện đang tồn tại nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trồng và chế biến cây nguyên liệu giấy. Bên cạnh đó còn có các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ. Điều đó đã làm cho thị trường cung ứng nguyên vật liệu bị chia nhỏ, và thị trường tiêu thụ sản phẩm thì trở nên thu hẹp. Các đối thủ trực tiếp của công ty chủ yếu tại Quảng Nam, Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng. Môt số đối thủ canh tranh hiện nay của công ty. Bảng 3: Đối thủ cạnh tranh STT Tên Công ty Địa chỉ 1 Công ty CP Lâm Sản PISICO Quảng Nam Núi Thành, Quảng Nam 2 Công ty TNHH Nguyên Liệu Giấy Quảng Nam Bình Sơn, Quảng Ngãi 3 Công ty CP Nông Lâm Sản XK Quảng Ngãi Bình Sơn, Quảng Ngãi 4 Công ty Vật Liệu Xây Dựng 05 Bình Sơn, Quản Ngãi 5 Công ty TNHH Mỹ Yên Bình Sơn, Quảng Ngãi 6 Công ty TNHH Tam Minh Bình Sơn, Quảng Ngãi 7 Công ty TNHH Hào Hưng Quảng Ngãi Bình Sơn, Quảng Ngãi 8 Công ty VIJACHIP Đà Nẳng Sơn Trà, Đà Nẳng Đặc biệt, đầu tháng 7/2010 Công Ty CP Tập Đoàn Tân Mai đã khởi công xây dựng nhà máy bột giấy và giấy Tân Mai tại xã Bình Long, Bình Sơn, Quảng Ngãi. Công ty này có dự án sẽ hoạt động với công suất 200.000tấn giấy tráng phấn/ năm và 130.000 tấn bột giấy cơ học /năm. Đây là một thông tin dáng chú ý cho tất cả các công ty sản xuất kinh doanh về nguyên liệu giấy khu vực miền Trung nói chung. Trong các đối thủ trên thì Công Ty TNHH nguyên liệu giấy Dung Quất là đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Công ty này bên cạnh việc trồng và chế biến nguyên liệu giấy để xuất khẩu, còn cung cấp cho thị trường trong nước. Hiện nay, Công ty TNHH nguyên liệu giấy Dung Quất đang thu hút một lượng gỗ khá lớn trong khu vực miền Trung. Cùng với sự ra đời của các Công Ty như: Công ty TNHH Mỹ Yên, Công ty TNHH Tam Ninh đã thu nhỏ thị trường thu mua làm cho giá gỗ trong các năm qua tăng lên. Thị trường tiêu thụ cũng vì cạnh tranh mà xâu xé lẫn nhau. Chính vì sự khốc liệt của cạnh tranh nên ban lãnh đạo của công ty luôn đưa ra chủ trương xây dựng chính sách cạnh tranh lành mạnh: + Hợp tác với các doanh nghiệp cùng thu mua nguồn nguyên liệu gỗ về giá cả, chia sẻ nguyên liệu trong những giai đoạn khan hiếm. + Không bán phá giá sản phẩm cho bên nhập khẩu để thu hút khách hàng. + Giảm thiểu chi phi phí vận chuyển, chi phí tồn kho nhằm mục đích hạ giá thành. + Có chính sách dự trữ Nguyên liệu, sản phẩm hợp lý để đáp ứng kịp thời các đơn đặt hàng nhanh. 2.1.7. Đánh giá và những kết luận. Nhìn chung, sau 5 năm hoạt động, công ty đã có những bước phát triển đáng kể. Từ thị trường ban đầu là Trung Quốc đã nhanh chóng mở rộng sang Nhật Bản và Hàn Quốc. Điều đó chứng tỏ mục tiêu phấn đấu của công ty là muốn đứng vững trên thị trường Châu Á. Sản phẩm tuy không đa dạng và phong phú nhưng đảm bảo chất lượng và có giá cả phải chăng. Vì thế hàng năm sản phẩm tiêu thụ của công ty tăng cao cả về khối lượng lẫn giá trị. Với mặt hàng dăm nguyên liệu giấy, công ty đã không chủ trương đầu tư vào chính sách xúc tiến hỗn hợp và xây dựng kênh phân phối mà chủ yếu tập trung cho chính sách giá cả, phân tích đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là một đặt trưng của hầu hêt các công ty sản xuất, chế biến bán thành phẩm. 2.2 Công tác lao động, tiền lương của doanh nghiệp. 2.2.1 Cơ cấu lao động của doanh nghiệp Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, giới tính và lứa tuổi. Đồng thời được phân định rõ chúc năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và các bộ phận cá nhân với nhau, đảm bảo mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp. Cơ cấu lao động tối ưu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng, là cơ sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt được tầm quan trọng đó, công ty đã xây dựng cơ cấu lao động trẻ và hợp lý, là tiềm năng cho tương lai của doanh nghiệp. Bảng 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG STT CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Quý II 2010 1 Tổng số lao động 115 132 143 Trong đó: Lao động nữ 14 12 12 Lao động là người nước ngoài 2 2 2 2 Trình độ lao động Việt Nam Trện Đại Học Đại Học 16 18 19 Cao Đẳng 4 3 4 Trung Cấp 13 16 20 Lao động đã qua đào tạo 25 30 31 Lao động phổ thông 55 63 67 3 Nguồn gốc lao động Quảng Nam Lao động địa phương (Tại huyện Núi Thành) 88 98 109 Trong đó là nữ 10 10 10 Lao động ngoài địa phương 25 32 32 Trong đó là nữ 4 2 2 4 Độ tuổi lao đông Việt Nam Lao đông từ 18 tuổi đến 25 tuổi (người) 32 28 29 Trong đó lao động nữ 5 3 2 Lao động từ 25 tuổi đến 30 tuổi (người) 61 73 80 Trong đó lao động nữ 7 8 9 Lao động từ 35 tuổi trở lên 20 29 32 Trong đó lao động nữ 2 3 1 5 Thu nhập bình quân của người lao động (đồng/người/tháng) 1,850,000 2,050,000 2,350,000 Thu nhập bình quân của Lao động Việt Nam 1,800,000 1,950,000 2,300,000 Thu nhập bình quân của Lao động nước Ngoài 8,000,000 8,500,000 9,200,000 Nhận xét: Ta thấy doanh nghiệp có số lượng lao động nhỏ và cơ cấu lao động còn khá trẻ. Đội ngũ lao động trẻ năng động, sáng tạo là thế mạnh của doanh nghiệp. Phân loại theo trình độ chuyên môn giúp doanh nghiệp dánh giá được trình độ lao động để từ đó có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và huy động khi cần thiết.Vì công ty chủ yếu sử dụng lao động trong xưởng sản xuất nên số lao động nam chiếm đa số là điều hợp lý.Năm 2009, tổng số lao động tăng 17 người tương ứng với 14,8%. Chất lượng lao động cũng được nâng cao thể hiện qua việc lao động trình độ đại học tăng 2 người, cao đảng giảm 1 người.Qua số liệu ta thấy dội ngũ lao động chủ yếu là trực tiếp,đây là đặc thù của ngành chế biến, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp dựa trên năng lực sản xuất của máy móc thiết bị với sức lao động của con người.Lao động gián tiếp chỉ chiếm 28,7% vào năm 2008 trong đó trình độ đại học chiếm 48,5%.Đến năm 2009, giảm xuống còn 28% trong đó trình độ đại học chiếm 48,6%. 2.2.2. Phương pháp xây dựng định mức lao động, định mức cho sản phẩm. Mức lao động tổng hợp của sản phẩm được xác định như sau: Công thức tổng quát: Mthsp = Mql + Mcn + Mphv Mj = số lao động*số ngày làm việc*số giờ làm việc bình quân trong ngày tổng số lượng sản phẩm hoàn thành Trong đó : Mthsp : mức lao động tính theo 1 đơn vị sản phẩm Mql : mức lao động của lao động quản lý Mcn : mức lao động của công nhân sản xuất chính Mphv : mức lao động của công nhân phục vụ Mj : mức lao động của lao động j Ø Định mức lao động tính cho sản phẩm năm 2009 là: + Tổng sản lượng: 162410 tấn dăm + Lao động quản lý:30 người — Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày/người/năm — Số giờ làm việc bình quân ngày: 8 giờ/người/ngày + Công nhân sản xuất chính : 93 người — Số ngày làm việc trong năm : 300 ngày/người/năm — Số giờ làm việc bình quân ngày: 8 giờ/người/ngày + Công nhân phục vụ : 7người — Số ngày làm việc trong năm : 275 ngày/người/năm — Số giờ làm việc bình quân ngày: 8 giờ/người/ngày MQL = (30*300*8)/162410 = 0,44 giờ/người/tấn dăm MCN = (95*300*8)/162410= 1,4 giờ/người/tấn dăm MPhV = (7*275*8)/162410 =0,09 giờ/người/tấn dăm MTH = 0,44+1,4+0,09 =1,93giờ/người/tấn dăm 2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian lao động Vì lao động là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất. Lực lượng lao động có đủ sức khỏe và trí tuệ thị mới có thể năng động, sáng tạo trong công việc giúp hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn. Công ty LD Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam có quy định về thời gian lao động hợp lý để đảm bảo lao động làm việc đạt hiệu quả + Bộ phận lam việc theo giờ hành chính tuân thủ chế độ ngày làm 8 giờ: Sáng: 7h30 - 11h30 Chiều: 13h30 - 17h30 + Bộ phận lao động theo ca,gồm 3 ca: Ca 1: 6h30 - 14h30 Ca 2: 14h30 - 23h30 Ca 3: 23h30 - 22h30 Thời gian nghỉ: + Bộ phận làm việc theo giờ hành chính: nghỉ cố định chủ nhật hàng tuần + Bộ phận làm việc theo ca: làm 3 ca liên tiếp được nghỉ 1 ca. + Ngày lễ, tết, nghĩ theo quy định của nhà nước thì người lao động được hưởng nguyên lương. Giờ làm việc của nhân viên do nhân viên bảo vệ và người đứng đầu các bộ phận theo dõi và quản lý, báo cáo hàng ngày lên phòng tổ chức để làm căn cứ tính lương cuối cùng. 2.2.4 Năng suất lao động Một trong những chỉ tiêu để đánh giá kết quả lao động của người lao động chính là năng suất lao động. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động sản xuất ra sản phẩm có ích trong 1 đơn vị thời gian nhất định hay nói cách khác là thời gian hao phí để sản xuất ra một sản phẩm hay tạo ra một giá trị nhất định. Năng suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như trình độ lao động, năng lực cá nhân, điều kiên làm việc, bầu không khí trong tập thể v.v… Tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất lao động. Năng suất lao động được tính như sau: GTSL GTSL GTSL WNăm = ; WNgày = ; WGìơ = SCNSX SCNSX * N SCNSX * N * G Trong đó: + GTSL : Gía trị tổng sản lượng. + WNăm : Năng suất lao động bình quân năm của một công nhân. + WNgày : Năng suất lao động bình quân ngày của một công nhân. + WGiờ : Năng suất lao động bình quân giờ của một công nhân. + SCNSX : Số công nhân sản xuất. + N : Số ngày làm việc bình quân của một công nhân. + G : Số giờ làm việc bình quân của một công nhân. (chú ý viết lai phần này một ít và sửa bảng sau ) Bảng 5: Năng suất lao động bình quân của 1 công nhân theo các chỉ tiêu. Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch +/- % GTSL Đồng 10.157.330.000,00 13.591.800.000,00 3.434.470,00 33,81 SCNSX Người 115,00 132,00 17 14,5 N Ngày 300,00 300,00 - - G Giờ 8,00 8,00 - - WNĂM Đồng 88.324.608,70 102.968.181,8 14.643.571,1 16,58 WNGÀY Đồng 294.415,36 343.227,27 48.811,91 16,58 WGIỜ Đồng 36.801,92 42.903,40 6101,48 16,58 Nhận xét: qua bảng số liệu ta thấy nhìn chung năng suât lao động năm 2009 tăng so với năm 2008. Cụ thể, năng suất lao động theo năm tăng 16.58%, năng suất lao động tính theo ngày và theo giờ tăng 45,28% so với năm 2008. Điều này cho thấy năng lực làm việc của người lao động ngày càng được nâng cao hơn. 2.2.5. Tuyển dụng và đào tạo lao động. 2.2.5.1 Tuyển dụng Sơ đồ 4 : QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ Nhu cầu Nguồn nội bộ Sơ tuyển Phỏng vấn Nguồn bên ngoài -Ứng tuyển từ các bộ phận. -Xét năng lực, hồ sơ các CBCNV. Tuyển chọn Thử việc Thi tuyển -Phương tiện TT đại chúng (báo, đài) -Trung tâm giới thiệu việc làm. -Trường Đại học, cao đẳng, dạy nghề. CBCNV giới thiệu…. 1. Nhu cầu tuyển dụng Khi có yêu cầu từ các trưởng bộ phận hoặc từ ban tổng Giám Đốc về việc thiếu hoặc bổ sung nhân sự tại các bộ phận trong công ty, bộ phận tổ chức hành chính sẽ lên thông tin chi tiết về vị trí tuyển dụng : Bảng mô tả công việc, các yêu cầu cần thiết … và đưa ra thông báo tuyển dụng rộng rãi trong và ngoài công ty. 2. Nguồn nội bộ : Đây là nguồn rất quan trọng trong việc tuyển dụng nhân sự, vì với CBCNV trong nội bộ đã quen với môi trường làm việc, phần nào đã có thể hiểu được tính chất công việc sẽ tuyển dụng … nguồn này được biết đến với các hình thức: Giới thiệu từ các bộ phận . Ứng tuyển từ các bộ phận . Xét năng lực, hồ sơ từ CBCNV có tiềm năng… Với nguồn nội bộ sau khi xét chọn, đánh giá lại quá trình làm việc. Nếu đạt yêu cầu sẽ được tuyển chọn vào thử việc. 3. Nguồn bên ngoài. Sau khi có đày đủ các thông tin cần thiết cho vị trí tuyển dụng sẽ nhờ báo chí( Tuổi Trẻ, Quảng Nam…), Truyền hình (đài truyền hình Quảng Nam), các trung tâm giới thiệu việc làm (trong tỉnh), các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề ( trong và ngoài tỉnh), panô áp phích… 4. Sơ tuyển: Hồ sơ từ các ứng viên nộp về phòng tổ chức-hành chính sẽ được lựa chọn đẻ loại những hồ sơ không đạt yêu cầu sẽ được thông báo bằng điện thoại, email… về thời gian, địa điểm để thi tuyển. 5. Thi tuyển: Đây là vòng thi viết cho các ứng cử viên bao gồm: + IQ: bài thi thường có 15-20 câu hỏi và thời gian làm bài từ 20-30 phút. + Chuyên môn: tùy theo mỗi vị trí mà có các bài chuyên môn phù hợp. 6. Phỏng vấn: Sau khi đã qua vong sơ tuyển nếu đạt sẽ được tham dự vòng phòng vấn, tùy theo vị trí, chức doanh công việc mà có thể phỏng vấn một hay nhiều vòng. + Vòng 1: Sẽ qua phỏng vấn của Trưởng (phó phòng) hoặc trưởng bộ phận. + Vòng 2: qua phỏng vấn của Tổng Giám Đốc (Phó Tổng Giám Đốc) Đối với vòng phỏng vấn sẽ kiểm tra ngoài những kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm cũng như các kỹ năng mềm khác như: giao tiếp, ứng xử…. 7. Tuyển chọn: Sau khi phỏng vấn các trưởng bộ phận cùng với Ban Tổng Giám Đốc xẽ xét chọn lại những ứng cử viên đạt tiêu chuẩn và sẽ chuyển bộ phận Tổ chức- Hành chính mời vào Công ty để làm hợp đồng thử việc. 8. Hợp đồng thử việc: Ứng viên đạt yêu cầu qua các vòng tuyển chọn sẽ được kết hợp đồng thử việc tại Công ty, thời gian thử việc tùy thuộc vào tính chất của từng công việc: + Thời gian thử việc kéo dài không quá 60 ngày đối với công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. + Thời gian thử việc kéo dài không quá 30 ngày đối với các công việc khác. 2.2.5.2. Đào tạo lao động Đầu tư đào tạo bồi dưỡng trình độ mọi mặt của đội ngũ lao động để đủ sức làm chủ quá trình sản xuất kinh doanh với yêu cầu kỷ thuật ngày càng cao hơn về trình độ cũng như tiến độ thi công trình. Công ty cũng có chính sách đãi ngộ vật chất thõa đáng cho các cán bộ được cử đi đào tạo thể hiện bằng việc tăng các khoản phụ cấp, chi phí đi lại ăn ở học tập để khuyến khích tinh thần học tập nghiên cứu. Để công tác đào tạo được thực hiện có hiệu quả cần có kế hoạch sắp xếp, phân công, bố trí cán bộ một cách khoa học sao cho vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc mà vẫn đảm bảo thời gian cũng như các điều kiện khác cho cán bộ đi học. Kết thúc quá trình đào tạo phải có hình thức kiểm tra chất lượng cán bộ để bố trí vào những vị trí thích hợp. Sau quá trình đào tạo cán bộ làm công tác chiến lược được bổ sung thêm kiến thức chuyên môn một cách khoa học, có hệ thống tạo điều kiện quan trọng cho việc hoạch định chiến lược của công ty một cách toàn diện, khoa học, thích ứng. Đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt, thích ứng thời với những thay dổi của môi trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nâng cao mức sống của cán bộ, công nhân viên và đảm bảo thu nhập bình quân năm là 150.000 - 200.000 (1000đ). Có các chính sách đãi ngộ hợp lý đối với người lao động như tiền thưởng, trợ cấp, bảo hiểm, các hoạt động văn hóa, giải trí cho người lao động nhằm giúp người lao động có được trạng thái tinh thần tốt khi làm việc đẻ đóng góp sức lực vào sự phát triển ngày càng lớn mạnh của Công ty. 2.2.6 Tổng quỹ lương của doanh nghiệp :các thành phần, phương pháp xác định. 2.2.6.1 Các thành phần : Tổng quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ các khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Phương pháp xác định tổng quỹ lương của doanh nghiệp như sau: QL = LĐ*TLbq*12tháng: Trong đó: +QL : Tổng quỹ lương +LĐ: Số lao động của doanh nghiệp. +TLbq: Tiền lương bình quân của 1 công nhân. Bảng 6: Tổng quỹ lương của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch +/- % LĐ Người 115 132 17 14,8 TLbq Đồng/Tháng 1.907.826 2.049.242 141.416 7,4 Ql Đồng 2.632.800.000 3.246.000.000 613.200.000 23,3 (Nguồn: phòng KT –TC) Nhận xét: qua bảng số liệu trên ta thấy tổng quỹ lương của công ty năm 2009 là 3.246.000.000đồng tăng 23,3% so với năm 2008. Nguyên nhân là do tiền lương phải trả cho người lao động tăng lên cụ thể tăng 7,4 % so với năm 2008. 2.2.7. Đơn giá tiền lương. v Đơn giá tiền lương được tính theo công thức sau: Đgtl = tổng quỹ lương/(số lao động*số ngày làm việc thực tế trong năm*số giờ làm việc bình quân trong ngày) Ø Đơn giá tiền lương năm 2008 là: Đgtl2008 = 2.632.800.000/(115*300*8) =9.539,130 đồng/giờ. Ø Đơn giá tiền lương năm 2009 là: Đgtl2009 = 3.246.000.000/(132*300*8) = 10.246,212 đồng/giờ. 2.2.8. Các hình thức phân phối tiền lương của doanh nghiệp. Hiện nay, hình thức phân phối tiền lương mà Công ty Liên Doanh Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian. Cụ thể như sau: - Lương theo tháng: là việc trả lương cho một tháng làm việc của người lao động dựa trên hợp đồng lao động. - Lương theo ngày: được trả cho một ngày làm việc của người lao động xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp cơ quan lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày. 2.2.9. Đánh giá và kết luận. Đây là doanh nghiệp tuy hoạt động với quy mô nhỏ và số lượng lao động ít nhưng đã tổ chức được cơ cấu lao động hợp lý.Bộ phận lao động gián tiếp có số lao động trình độ đại học chiếm tỷ lệ tương đối cao, số lượng công nhân qua đào tạo trong bộ phận sản xuất trực tiếp lớn.Điều đó đã góp phần nâng cao năng suất lao động.Bên cạnh đó, vấn đề tiền lương còn chưa thõa đáng so với mức lương bình quân của xã hội. 2.3. Công tác quản lý sản xuất của doanh nghiệp. 2.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Hình thức tổ chức sản xuất của xí nghiệp được phân công cụ thể theo từng khâu, theo đúng chuyên môn nghiệp vụ của từng bộ phận từ việc xem xét thị trường, thu mua nguyên vật liệu, tổ chức thực hiện quá trình sản xuất theo đúng kỹ thuật, đúng quy trình công nghệ đến việc hoàn thành sản phẩm để tiến hành xuất khẩu. 2.3.2. Phương pháp kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản xuất được triển khai một cách linh hoạt dưới sự chỉ đạo của giám đốc sản xuất.Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng của khách và chủ động dự trữ NVL để đáp ứng nhu cầu trong trường hợp có đơn hàng ngòai hợp đồng. Phương pháp: vòng PDCA P P: Plan: lập kế hoạch sản xuất A D D: Do : thực thi kế hoạch C C: Check: kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch A: Action: cải tiến kế hoạch, đưa ra mục tiêu sắp tới 2.3.3. Sơ đồ kết cấu sản xuất của doanh nghiệp Sơ đồ 5 Sàn Dăm Thu Mua NVL Xưởng SX 2 Cưa Gỗ Chặt Gỗ Xưởng SX 1 Dự trữ Bảo Quản NVL Bóc Vỏ Gỗ Lóng Xưởng SX 3 Băm Dăm Giám Đốc Sản Xuất 2.3.4. Các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Từ đầu năm 2010 đến nay, ngày càng nhiều ngành chế biến lâm vào tình trạng khó khăn do Nguyên liệu khan hiếm và tăng giá đầu vào. Điều này bộc lộ rõ rệt mối liên kết lỏng lẻo giữa trồng và chế biến sản phẩm. Các Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất đến đâu thì thu mua đến đó nên những khi khan hiếm Nguyên liệu thì khó sản xuất đủ theo yêu cầu đặt hàng. Công ty Trồng và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam với nguồn nguyên liệu chính là thu mua gỗ rừng và trồng cây nguyên liệu giấy chủ yếu là (bạch bàn và keo) có tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tuy nhiên để đảm bảo Nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất và xuất khẩu Công ty đang tiến hành lập dự án xin đất trồng 400 ha rừng nguyên liệu tại huyện Trà My của tỉnh Quảng Nam. Nếu dự án này được phê duyệt thì trong năm 2011 Công ty sẽ tiến hành trồng, với dự án này sau 5 năm Công ty sẽ cho khai thác cuốn chiếu (khai thác dần tới và trồng lại tiếp phần vừa khia thác) và có thể đảm bảo được 20% nguồn nguyên liệu hàng năm. Bảng 7: Thu mua Nguyên liệu: Nguyên Liệu Năm 2008 Năm 2009 Quý I Năm 2010 KL mua (tấn) Giá mua (đồng/tấn) KL mua (tấn) Giá mua (đồng/tấn) KL mua (tấn) Giá mua (đồng/tấn) 1.Keo( keo lá tràm, keo tai tượng) 88.005 650.000 160.360 680.000 140.000 720.000 2.Bạch đàn (bạch đàn trắng, bạch đàn đỏ) 32.145 645.000 20.050 650.000 9.480 680.000 2.3.6. Tình hình dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu v Tổ chức quản lý nguyên vật liệu qua khâu thu mua, bảo quản Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy cán bộ quản lý phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định nhu cầu về nguyên vật liệu cung cấp cho sản xuất và dự trữ trong kinh doanh. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch tài chính và khả năng cung ứng vật liệu để lập phương án thu mua nguyên vật liệu. - Nguyên vật liệu chính: lâm sản chủ yếu là gỗ rừng thu mua tại các tỉnh lân cận. Do đó nguyên vật liệu chính thường được đưa đến tận kho để bảo quản và sử dụng. - Nguyên vật liệu mới mua nhập vào kho sẽ được kiểm tra chất lượng đầu vào bằng mắt thường và các máy kiểm tra gỗ. Nói chung điều kiện bảo quản ở kho rất tốt giúp cho nguyên vật liệu không bị hỏng. v Tổ chức quản lý nguyên vật liệu qua khâu sử dụng - Doanh nghiệp xác định lượng vật liệu chính, nhiên liệu là bao nhiêu để có kế hoạch cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất. Qua đó có thể hạn chế được lượng vật tư hao hụt, mất mát do thừa trong quá trình sản xuất. Việc này dựa vào cơ cấu định mức đã lập trước đó. - Những loại nguyên phụ liệu không sử dụng hết đều được nhập lại kho. - Những loại phế liệu được tổ chức thu gom cho vào kho phế liệu để sử dụng cho những mục đích khác. v Tổ chức quản lý nguyên vật liệu qua khâu dự trữ: - Việc dự trữ nguyên vật liệu được xác định trước trong một mốc thời gian nhất định có thể là một tháng hay một năm. Sau khi chế biến hay sản xuất xong một đơn hàng Công ty sẽ tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, không bị gián đoạn do việc cung cấp hoặc mua nguyên vật liệu không kịp thời, Công ty xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu. Mặc khác cũng để tránh tình trạng ứ đọng vốn do nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều. - Công ty thường xuyên kiểm kê, kiểm tra đối chiếu nhập, xuất và tồn kho. 2.3.7. Cơ cấu TSCĐ, tình trạng TSCĐ. Chúng ta đều biết, TSCĐ là một bộ phận chủ yếu phản ảnh năng lực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng, trình độ tiến bộ KHKT. Nó cũng cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công nhân. Do đó, TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến kết quả SXKD của Doanh Nghiệp. Cơ cấu TSCĐ bao gồm : + Nhà cửa, vật kiến trúc. + Máy móc, thiết bị công tác. + Phương tiện vận tải, truyền dẫn. Cơ cấu TSCĐ cho ta thấy rõ hơn mức độ trang thiết bị của doanh nghiệp hiện đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.7. Tình hình sử dụng tài sản cố định. Việc sử dụng TSCĐ là nhằm sản xuất ra sản phẩm và mang lại doanh thu và lợi nhuân cho doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng không tránh khỏi hao mòn và làm cho thời gian sử dụng bị rút ngắn dần.Nhìn chung công ty đã sử dụng có hiệu quả TSCĐ: giá trị hao mòn chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều đó được thể hiện qua bảng khấu hao sau. Bảng tính khấu hao tài sản cố định Tháng 6 năm 2010 Trích khấu hao theo đường thẳng STT TÊN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Nguyên Giá (kỳ trước mang sang) Số khấu hao Gía trị còn lại TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU TÍNH 1. NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC 1 San dọn mặt bằng, tườn rào 402,048,000 125,720,410 276,327,590 2 Nhà điều hành trạm cân 26,323,000 8,231,190 18,091,810 3 Nhà nghĩ công nhân 155,682,000 48,681,761 107,000,239 4 Nhà vệ sinh 37,743,000 11,802,236 25,940,764 5 Xưởng sửa chửa 27,023,000 8,450,105 18,572,895 6 Móng nhà máy băm dăm 80,592,000 25,201,118 55,390,882 7 Móng trạm cân và cân điện tử 211,501,000 66,136,350 145,364,650 8 Hệ thống cấp thoát nước sinh hoạt 15,162,950 4,473,073 10,689,877 9 02 móng máy băm dăm 103,604,317 31,174,529 72,429,788 10 02 móng và hầm băng tải 30m 46,530,453 14,001,021 32,529,432 11 Bãi chứa thành phẩm 919,652,958 183,482,380 736,170,578 12 Nhà để xe 35,244,932 10,605,208 24,639,724 13 Xưởng chế biến 1 181,939,028 54,745,468 127,193,560 14 Xưởng chế biến 2 181,939,028 54,745,468 127,193,560 15 Đường nội bộ bê tông 620,979,488 56,161,468 564,818,020 16 03 móng và hầm băng tải 14m 49,529,132 14,903,324 34,625,808 17 Nhà ở tập thể 330,882,915 91,753,845 239,129,070 18 Nhà xưởng cơ khí 71,781,241 19,904,938 51,876,303 19 Đài chứa nước 50,700,435 13,940,097 36,760,338 20 Cổng tường rào 327,676,793 65,761,751 261,915,042 21 Nhà ăn 128,546,547 35,343,866 93,202,681 22 Kho nhiên liệu 50,302,564 13,830,689 36,471,875 23 Nhà vệ sinh 1 16,520,774 4,542,383 11,978,391 24 Nhà vệ sinh 2 39,886,404 10,966,777 28,919,627 25 Hồ nước chữa cháy 1 7,821,117 2,150,417 5,670,700 26 Nhà văn phòng 464,487,257 97,215,778 367,271,479 27 Nhà bảo vệ 16,357,025 4,497,379 11,859,646 28 Hồ chứa nước bẩn 117,499,827 28,796,570 88,703,257 29 Nhà xưởng cơ khí (xuất vật tư hình thành tài sản) 13,369,258 3,363,022 10,006,236 30 Ga thu thoát nước và hồ nước chứa cháy 93,809,064 23,048,881 70,760,183 31 San lu bãi chứa gỗ lóng 35,493,299 8,720,689 26,772,610 32 Nhà xưỡng chế biến 3 211,081,818 50,795,719 160,286,099 33 Bãi chứa dăm tại Cảng 296,519,860 32,958,185 263,561,675 34 Nhà điều hành trạm cân tại Cảng 15,632,572 1,737,555 13,895,017 35 Móng nhà xưỡng, hầm móng máy chặt ở Cảng 126,512,727 24,157,794 102,354,933 36 Nhập N. giá nhà xưởng gỗ lóng ở Cảng 79,533,970 7,909,652 71,624,318 37 Nhập N. giá nhà xưởng máy 1 ở Cảng 38,794,544 3,757,673 35,036,871 38 Nhập N. giá nhà xưởng cơ khí ở Cảng 19,254,132 1,914,822 17,339,310 39 Nhập N. giá nhà ăn ở Cảng 28,862,877 2,870,413 25,992,464 40 Nhà xưởng máy 2 ở Cảng 22,689,104 1,990,970 20,698,134 41 Nhà vệ sinh ở Cảng 10,678,000 1,038,328 9,639,672 42 Hệ thống PCCC tại Cảng Trường Thành 134,705,959 7,910,276 126,795,683 43 Hệ thống PCCC tại nhà máy Tam Hiệp 97,215,513 7,000,982 90,214,531 Cộng 5,942,109,882 1,286,394,560 4,655,715,322 2. MÁY MÓC THIẾT BỊ CÔNG TÁC 44 Máy phát điện 85,500,000 24,699,994 60,800,006 45 Máy chặt gỗ CYK54 (Máy 1) 758,340,675 150,404,236 607,936,439 46 Máy chặt gỗ CYK54 (Máy 2) 758,340,675 150,404,236 607,936,439 47 Máy mài dao (02 cái) 44,193,600 17,530,128 26,663,472 48 Tủ sấy 21,144,168 8,058,284 13,085,884 49 Băng tải sản phẩm L30000x800 (01 cái) 161,411,143 34,175,327 127,235,816 50 Băng tải sản phẩm L30000x800 (01 cái) 161,411,143 34,175,319 127,235,824 51 Băng tải xuất hàng L14000x1000 (02 cái) - Nhà máy 91,435,714 19,359,540 72,076,175 52 Băng tải xuất hàng L14000x1000 (02 cái) - Cảng 182,871,428 38,719,073 144,152,356 53 Băng tải vận chuyển gỗ lóng (02 cái) 49,714,286 11,841,670 37,872,616 54 Băng tải vận chuyển gỗ lóng (02 cái) 49,714,286 12,405,559 37,308,727 55 Thùng Container (30 cái) 624,822,857 140,324,791 484,498,066 56 Máy cưa Still 660 10,040,000 4,325,573 5,714,427 57 Nam châm 80 x 920 x 920 (điện) 52,800,000 22,264,000 30,536,000 58 Máy sàn dăm gỗ 25,600,000 10,794,660 14,805,340 59 Máy cưa vòng CD 7T 12,800,000 5,045,321 7,754,679 60 Máng trượt 1 10,470,877 3,839,317 6,631,560 61 Máng trượt 2 10,470,877 3,839,317 6,631,560 62 Máy bơm PUSAN Đài Loan 8,480,000 3,031,606 5,448,394 63 Máy cưa STIHL - 660 9,680,000 3,460,606 6,219,394 64 Hệ thống băng tải dăm 69,392,000 16,811,037 52,580,963 65 Máy chặt gỗ hiệu LS-CH50 783,765,310 100,583,215 683,182,095 66 Máy định vị hiệu Garmin GPS76CX 11,678,400 5,531,020 6,147,380 67 Máy sàn kiểm tra quy cách dăm 46,683,898 26,919,459 19,764,439 68 Băng tải chuyển dăm lên m. sàng (Cảng)V. Hưng 29,440,000 4,047,999 25,392,001 69 Băng tải chuyển dăm oversize ở Cảng 31,480,000 4,088,029 27,391,971 70 Băng tải chuyển dăm ở Cảng 23,633,691 3,164,047 20,469,643 71 Băng tải xuất hàng ở Cảng 745,725,100 85,614,967 660,110,133 72 Nhập máy hơi 5HP 3 pitông ở Cảng 11,296,000 1,656,744 9,639,256 73 Băng tải chuyển dăm oversize ở Cảng (7m) 14,327,273 2,101,334 12,225,938 74 Băng tải dăm 1m6 ở Cảng (2 cái) 18,560,000 2,211,735 16,348,265 75 Máy sàng dăm gỗ 20T (T.Đạt) 77,280,000 6,578,000 70,702,000 76 Băng tải 15m ở Cảng (V.Hưng) 31,600,000 2,823,332 28,776,668 77 Băng tải 5m ở Cảng (V.Hưng) 8,952,800 902,742 8,050,058 78 Băng tải tải xuất hàng 22mx1200 (nổi thêm Cảng) 147,083,192 2,380,191 144,703,001 Cộng 5,180,139,392 964,112,408 4,216,026,985 3. PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, TRUYỀN DẪN 79 Dây cáp đồng truyền dẫn điện 263,237,963 82,202,895 181,035,068 80 Xe ôtô Ford Escape 593,058,285 163,540,313 429,517,972 81 Xe ủi hiệu KOMATSU D50 P- 16 232,885,714 78,731,256 154,154,458 82 Xe đào SUMITOMO hiệu 265 187,457,142 53,231,249 134,225,893 83 Xe công nông số 1 14,850,000 5,906,241 8,943,759 84 Xe công nông số 2 14,850,000 5,906,241 8,943,759 85 Xe ôtô ISUZU 459,985,431 105,703,727 354,281,703 86 Xe xúc lật hiệu KOMATSU hiệu 540 Cảng 329,400,000 74,316,658 255,083,342 87 Xe đào hiệu YANMAR Cảng 72,043,150 15,942,861 56,100,289 88 Hệ thống điện nguồn ở Cảng 34,947,000 6,177,502 28,769,498 89 Hệ thống điện máy chặt, máy sàn ở Cảng 124,819,253 13,840,426 110,978,828 90 Nhập N.giá hệ thống điện chiếu sáng ở Cảng 28,181,659 4,546,879 23,634,780 91 Nhập xe ủi hiệu KOMATSU D50A Cảng 327,700,000 32,612,056 295,087,944 92 Nhập nguyên giá xe nâng 2,5T 136,407,857 11,754,845 124,653,012 93 Xe máy ủi hiệu KOMATSU D50P-6 450,450,000 11,943,749 438,506,251 Cộng 3,270,273,454 666,356,898 2,603,916,556 94 Máy photo IR 1210 + Chân thùng 19,116,000 12,587,321 6,528,679 95 Hệ thống bàn làm việc có vách ngăn, bàn quầy 21,727,272 10,727,272 11,000,000 96 Đầu ghi hình AVC 777W 13,361,000 9,361,000 4,000,000 97 Bảng Panô giới thiệu công ty 12,251,182 7,230,263 5,020,919 98 Máy lạnh GPEE 1HP ở Cảng 12,668,170 4,421,021 8,247,149 99 Két sắt 300kg 10,401,478 3,863,357 6,538,121 Cộng 89,525,102 48,190,234 41,334,868 TỔNG CỘNG TSCĐ HỮU HÌNH: 14,482,047,830 2,958,198,734 11,523,849,096 2.3.9. Đánh giá và những kết luận: Qua qua trình phân tích, ta thấy công tác quản lý sản xuất của công ty tương đối tốt.Tuy hoạt động với quy mô nhỏ nhưng công ty đã tổ chức được một bộ máy sản xuất nhịp nhàng, tận dụng lực lượng lao động có năng lực và quy trình công nghệ tiên tiến để sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu.Đồng thời , TSCĐ cũng được sử dụng với hiệu suất cao. 2.4. Công tác kế toán của doanh nghiệp. 2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo phương thức trực tuyến chức năng. Công việc kế toán được tập trung và giải quyết ở phòng kế toán- tài chính. Các kế toán viên quan hệ chức năng với nhau và chịu trách nhiệm dưới sự lãnh đạo, quản lý và giám sát trực tuyến của các kế toán phó và kế toán trưởng. Sơ đồ 6: Bộ máy kế toán doanh nghiệp KT GIÁ THÀNH KT TIỀN LƯƠNG KT NVL & TSCĐ KT NGÂN HÀNG KT VẬT TƯ KT CÔNG NỢ THỦ QUỸ KT THANH TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP kiêm PHÓ PHÒNG PHÓ PHÒNG 2 KẾ TOÁN TRƯỞNG Chú thích: ( Nguồn: phòng kế toán ) Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng v Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán - Kế toán trưởng: Quản lý, kiểm tra, theo dõi tình hình biến động tài chính của Công ty hằng ngày và báo cáo lên cấp trên. - Kế toán nguyên vật liệu và tài sản cố định: Theo dõi tình hình biến động nhập - xuất - tồn của nguyên vật liệu hàng ngày; kiểm kê, đánh giá giá trị của tài sản cố định tại đơn vị. - Kế toán phó: Trợ giúp kế toán trưởng, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính, kê khai thuế,… - Kế toán tiền lương: theo dõi tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương. - Kế toán giá thành: Chịu trách nhiệm tổng hợp chi phí phát sinh và tính giá thành sản phẩm, đánh giá giá sản phẩm dở dang. - Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình biến động nhập - xuất - tồn hằng ngày của vật tư. - Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải trả, phải thu các đối tượng. - Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm giao dịch với các ngân hàng vay vốn, trả lãi,… - Kế toán thanh toán: Thanh toán theo yêu cầu, quản lý tình hình biến động quỹ tiền mặt tại Công ty. - Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thu, chi theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. 2.4.2. Phân loại chi phí ở doanh nghiệp. v Chi phí trực tiếp: gồm có: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu trực tiếp ,nhiên kiệu sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp: phản ánh chi phí lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Chi phí này thường bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội,… * Chi phí sản xuất chung: phản ánh những chi phí sản xuất chung phát sinh trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. v Chi phí gián tiếp: gồm có: * Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Nó bao gồm các khoản mục: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. * Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, bao gồm: chi phí vận chuyển hàng hoá, chi phí giới thiệu sản phẩm,… 2.4.3. Chứng từ và sổ sách kế toán. v Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ - Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán lập chứng từ ghi sổ. - Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được chuyển đến kế toán trưởng ký duyệt rồi chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp căn cứ chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Đối với các tài khoản cần mở sổ chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng số liệu của chứng từ ghi sổ được kế toán tổng hợp ghi vào sổ cái theo từng khoản mục. - Cuối tháng khoá sổ tìm ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái, tiếp đó căn cứ vào bảng sổ cái lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản tổng hợp. - Tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối phát sinh sẽ khớp với nhau và bằng tổng số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Tổng số dư nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải khớp với nhau và số dư của từng tài khoản trên báo cáo kế toán phải khớp với số dư của các tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. - Sau khi kiểm tra đối chiếu đảm bảo sự khớp đúng, căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỨNG TỪ GỐC SỔ QUỸ SỔ, THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chú thích: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm kê ( Nguồn: phòng kế toán ) 2.4.4. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế. Việc tập hợp và phân tích chi phí kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận diện các hoạt động sinh ra chi phí và khai triển các khoản chi phí dựa trên hoạt động .Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm soát chi phí để lập kế hoạch và ra các quyết định sản xuất kinh doanh cho tương lai.Chi phí và giá thành có mối quan hệ tương hổ với nhau.Chi phí là cơ sở để tính toán giá thành.Công ty luôn hướng đến việc hạ giá thanh nhằm nâng cao lợi tức. Nhưng tuỳ vào loại hình kinh doanh, đặc điểm sản phẩm mà mỗi công ty có cách thức hoạch toán chi phí, giá thành khác nhau. Phương pháp tính giá thành được xác định như sau: Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDD ĐẦU KỲ + CPSX tăng lên trong kỳ - CPSX giảm xuống trong kỳ - CPSXDD CUỐI KỲ Giá thành đơn vị sản phẩm = (tổng giá thành SP)/(số lượng SP hoàn thành) 2.4.5. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình SXKD. Các báo cáo tài chính phản ảnh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt ddoonhj của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế.Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của công ty cho những người có nhu cầu sử dụng các thông tin đó. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ĐVT: TRIỆU ĐỒNG STT TÀI SẢN MS TM 30/06/2010 31/12/2009 01/01/2009 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 48,672 47,632 19,944 I TIỀN & CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN 110 6,827 5,031 2,162 1 Tiền 111 01 6,827 5,031 2,162 II CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ T.CHÍNH NGẮN HẠN 120 02 16,743 17,215 1,084 1 Đầu tư ngắn hạn 121 16,743 17,215 1,084 2 Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH (*) 129 - - - III CÁC KHOẢN PHẢI THU 130 5,312 3,417 2,406 1 Phải thu khách hàng 131 1,531 927 1,304 2 Trả trước cho người bán 132 1,435 1,591 973 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 134 5 Các khoản phải thu khác 135 03 2,346 899 129 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 - - - IV HÀNG TỒN KHO 140 18,308 20,431 13,041 1 Hàng tồn kho 141 04 18,308 20,431 13,041 2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 - - - V TÀI SẢN NGẮN HẠN KHÁC 150 1,482 1,538 1,251 1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 408 216 762 2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 679 873 205 3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà Nước 154 05 4 Tài sản ngắn hạn khác 158 395 449 284 B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 12,121 12,215 12,527 I CÁC KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN 210 241 398 305 1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211 117 2 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3 Phải thu dài hạn nội bộ 213 06 4 Phải thu dài hạn khác 218 07 241 398 188 5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 II TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 220 11,524 11,350 12,895 1 Tài sản cố định hữu hình 221 08 11,524 11,048 12,895 - Nguyên giá 222 14,482 16,883 16,916 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 (2,958) (5,838) (4,021) 2 Tài sản cố định thuê tài chính 224 09 - - - - Nguyên giá 225 - - - - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 226 - - - 3 Tài sản cố định vô hình 227 10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 11 - 302 - III BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ 240 12 - - - - Nguyên giá 241 - - - - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 242 - - - IV CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TC DÀI HẠN 250 1 Đầu tư vào công ty con 251 2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3 Đầu tư dài hạn khác 258 13 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn(*) 259 V TÀI SẢN DÀI HẠN KHÁC 260 356 467 261 1 Chi phí trả trước dài hạn 261 14 317 378 182 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 21 3 Tài sản dài hạn khác 268 39 89 79 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 60,793 59,847 32,471 A NỢ PHẢI TRẢ 300 31,678 30,799 15,539 I NỢ NGẮN HẠN 310 28,713 27,867 12,891 1 Vay và nợ ngắn hạn 311 15 22,816 21,643 9,813 2 Phải trả người bán 312 928 1,432 976 3 Người mua trả tiền trước 313 1,154 682 912 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 314 16 1,034 1,206 - 5 Phải trả người lao động 315 478 316 204 6 Chi phí phải trả 316 17 7 Phải trả nội bộ 317 8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 318 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 18 2,303 2,588 986 10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 II NỢ DÀI HẠN 330 2,965 2,932 2,648 1 Phải trả dài hạn người bán 331 2 Phải trả dài hạn nội bộ 332 19 3 Phải trả dài hạn khác 333 1,248 1,837 2,156 4 Vay và nợ dài hạn 334 20 5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 21 642 - 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 1,717 453 492 7 Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - - B VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 28,679 28,723 16,691 I VỐN CHỦ SỞ HỮU 410 22 28,243 28,398 16,450 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 22,895 20,717 15,242 2 Thặng dư vốn cổ phần 412 3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - - 4 Cổ phiếu quỹ (*) 414 - - - 5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - - 6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - - 7 Quỹ đầu tư phát triển 417 - - - 8 Quỹ dự phòng tài chính 418 - - - 9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - - 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 5,348 7,681 1,208 11 Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 - - - II NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ KHÁC 430 436 325 241 1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 436 325 241 2 Nguồn kinh phí 432 23 3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 60,793 59,847 32,471 Nhận xét: Quy mô của công ty thể hiện qua giá trị tổng tài sản, tăng 32,471trđ năm 2008 đến 59,874 trđ vào năm 2009.Phần tài sản tăng chủ yếu do đầu tư ngắn hạn và hàng tồn kho tăng.Điều này chứng tỏ công ty có dự định phát triển sản xuất.Công nợ tăng cả về nợ ngắn hạn lẫn dài hạn, trong đó nợ dài hạn tăng nhiều hơn.Nguyên nhân chủ yếu là do các khoản vay và nợ ngắn hạn tăng cao.Nguồn vốn chủ sở hưu tăng bắt nguồn từ vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 5,475trđ tương ứng với 26,42% BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH ĐVT: TRIỆU ĐỒNG CHỈ TIÊU MS TM 30/06/2010 31/12/2009 01/01/2009 1 2 3 4 5 5 1.D.thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 25 125,307 134,568 97,306 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - - 3.D.thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01- 02) 10 125,307 134,568 97,306 4.Giá vốn hàng bán 11 27 108,328 117,367 84,680 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20 = 10 - 11) 20 16,978 17,202 12,626 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 26 1,063 855 241 7.Chi phí tài chính 22 28 1,821 1,379 1,024 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 403 328 217 8.Chi phí bán hàng 24 7,133 6,015 5,108 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3,016 2,613 2,210 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 6,071 8,050 4,526 11.Thu nhập khác 31 8 9 13 12.Chi phí khác 32 6 2 6 13.Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 3 6 7 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 6,074 8,057 4,533 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 30 304 403 - 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 30 - - - 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 5,770 7,654 4,533 Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy tổng doanh thu tăng từ năm 2008 đến năm 2009 với tỷ lệ tăng khá cao là 27,7%.Tuy nhiên ,giá vốn hàng bán cũng tăng với tốc độ 27,9% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.Đây là hiện tượng không tốt cần xác định nguyên nhân.Ngoài ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng với tỷ lệ thấp do đó vẫn đảm bảo lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 3,524trđ tương ứng với 77,86%. 2.4.6.Đánh giá và những kết luận: Đối với công ty Liên Doanh Trồng Và Chế Biến Cây Nguyên Liệu Giấy XK Quảng Nam.Nhìn chung bộ máy kế toán khá hoàn chỉnh, cơ cấu tổ chức kế toán của công ty khá chặt chẽ. Các bộ phận có sự phối hợp với nhau theo một quy trình sẵn có. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác cũng còn gặp những khó khăn nhất định. Công tác báo cáo tài chính rõ ràng và cụ thể giúp cho việc đánh giá tình hình hoạt động của công ty đựợc tốt hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctrinh_cho_7028.doc
Tài liệu liên quan