Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để kiểm tra mối quan hệ giữa
hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu
của một số nước Đông Nam Á thông qua hai phương
pháp là random-effects và fixed-effects để kiểm định
giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử
dụng hiệu ứng cố định theo quốc gia trong ước lượng
để đảm bảo kết quả ước lượng bền vững. Kết quả như
sau:
Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy, mức ý nghĩa của
mô hình là 0,000 < 1% cho thấy mô hình được sử dụng
tốt, dữ liệu phù hợp, kết quả nghiên cứu cụ thể như
sau:
Hoạt động đổi mới của quốc gia có tác động đến năng
lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia Đông
Nam Á sau hai năm do có mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%,
vì vậy tác giả có đủ cơ sở đề chấp nhận giả thuyết H0.
Điều này có nghĩa là hoạt động đổi mới của quốc gia
tại thời điểm hiện tại sẽ có tác động tích cực đến năng
lực cạnh tranh toàn cầu của quốc gia đó sau hai năm,
kết quả này được giải thích là do độ trễ của hoạt động
đổi mới và cần thời gian đủ dài để tác động đến năng
lực cạnh tranh của các quốc gia, số lượng bằng sáng
chế được cho là có tác động trong dài hạn đến hoạt
động kinh tế. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
một số nghiên cứu cho rằng hoạt động đổi mới có tác
động đến năng lực cạnh tranh của quốc gia như: Ciocanel và Pavelescu3, Sener và Saridogan10, Dogan11.
Biến thu nhập bình quân trên đầu người có hệ số hồi
quy dương ở tất cả các mô hình, và có mức ý nghĩa
thống kê nhỏ hơn 1%, có nghĩa là thu nhập bình quân
trên đầu người tăng là nguyên nhân chính thúc đẩy
năng lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia
Đông Nam Á, hay nói cách khác phát triển kinh tế
là nguyên nhân chính thúc đẩy năng lực cạnh tranh
toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á.
Bên cạnh đó, biến tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đầu tư vào trong nước/GDP cũng chưa có đủ cơ sở
để kết luận là có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á tại mức ý
nghĩa 5%. Riêng biến độ mở thương mại có tác động
tiêu cực đến năng lực cạnh tranh toàn cầu của một số
quốc gia Đông Nam Á sau hai năm do có mức ý nghĩa
thống kê nhỏ hơn 1% và mang dấu âm.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu: bằng chứng thực nghiệm tại một số quốc gia Đông Nam Á, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu
Công ty TNHH Hà Minh Phúc
Liên hệ
Nguyễn HoàngMinh, Công ty TNHH Hà
Minh Phúc
Email: minhnh19604@sdh.uel.edu.vn
Lịch sử
Ngày nhận: 11/6/2020
Ngày chấp nhận: 21/10/2020
Ngày đăng: xx/10/2020
DOI :
Bản quyền
© ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố
mở được phát hành theo các điều khoản của
the Creative Commons Attribution 4.0
International license.
Hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu: bằng chứng
thực nghiệm tại một số quốc gia Đông NamÁ
Nguyễn HoàngMinh*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
TÓM TẮT
Bài viết này nhằmmục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh
toàn cầu tại một số quốc gia Đông Nam Á, bao gồm: Việt Nam, Singapore, Thái Lan, Indonesia,
Malaysia, Bruney, và Philippines trong giai đoạn 2005 – 2017. Riêng Lào chỉ thu thập được dữ liệu
về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu từ năm 2013 đến năm 2017, và Cambodia chỉ thu thập
được dữ liệu về hoạt động đổi mới từ năm 2007 đến năm 2017. Bruney chỉ thu thập được dữ liệu
về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu từ giai đoạn 2008 đến 2013 và năm 2016, năm 2017. Số liệu
trong nghiên cứu được thu thập từ Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF), Ngân hàng thế giới (World Bank), và phương pháp random-effects, fixed-effects được
sử dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt động đổi mới có tác động tích cực đến năng lực cạnh
tranh toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á, và phát triển kinh tế là nhân tố thúc đẩy năng
lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số
quốc gia Đông Nam Á nên có chính sách phù hợp để phát triển năng lực cạnh tranh toàn cầu, đặc
biệt là chú trọng vào các chính sách khuyến khích đổi mới đối với các doanh nghiệp, đổi mới cơ
chế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh toàn
cầu của các quốc gia.
Từ khoá: Đổi mới, Cạnh tranh, Toàn cầu, Đông Nam Á
GIỚI THIỆU
Sự tồn tại và thành công của một quốc gia trong thời
kỳ hội nhập ngày càng phụ thuộc vào khả năng cạnh
tranh của quốc gia đó1. Năng lực cạnh tranh được
liên kết với sự phát triển vì mối quan hệ rõ ràng của
nó với tiềmnăng phát triển kinh tế củamột quốc gia 2.
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là động
lực chính để phát triển năng lực cạnh tranh của quốc
gia vì nó tạo ra năng lực lõi để phát triển kinh tế3.
Năng lực cạnh tranh được giải thích trong lý thuyết
lợi thế tuyệt đối của Smith 4, trọng tâm của lý thuyết
này là thươngmại hàng hóa giữa hai quốc gia trong đó
cómột quốc gia có lợi thế chi phí tuyệt đối và dựa trên
những giả định nhất định. Ricardo5 đưa ra lý thuyết
lợi thế so sánh, khắc phục lỗ hổng trong lý thuyết lợi
thế tuyệt đối của Smith, theo lý thuyết này thươngmại
cùng có lợi vẫn có thể xảy ra nếu quốc gia có lợi thế so
sánh lớn hơn và tương tự lý thuyết này cũng có một
số giả định hạn chế, đặc biệt là không giải thích rõ
sự khác biệt về năng suất lao động giữa các quốc gia.
Vernon6 đưa ra lý thuyết vòng đời sản phẩm, lý thuyết
này giải thích sự phổ biến công nghệ từ các quốc gia
phát triển sang các quốc gia đang phát triển với mục
tiêu cơ bản là dự kiến sự thay đổi lợi thế so sánh với
dòng chảy công nghệ theo thời gian.
Schumpeter7 xem đổi mới là một khía cạnh quan
trọng của sự thay đổi kinh tế và lý thuyết của Schum-
peter cho rằng chúng ta có thể có kết quả tốt hơn liên
quan đến việc tăng sức mạnh thị trường bằng cách
sử dụng đổi mới hơn là sử dụng giá cả cạnh tranh so
với đối thủ. Đổi mới dần đã trở thành yếu tố quyết
định trong cạnh tranh thông qua việc sử dụng công
nghệ mới và đổi mới trở thành một trong những điều
kiện cơ bản của sự tồn tại của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế toàn cầu8. Có hai phương pháp để tăng
trưởng kinh tế thông qua đổi mới là: (1) Cách thứ
nhất, năng lực cạnh tranh công nghệ tập trung vào
cải thiện hiệu quả thông qua các sản phẩmmới và tiếp
cận thị trường mới; (2) Cách thứ hai, được tạo ra bởi
khả năng cạnh tranh dựa trên đổi mới thay thế quá
trình lao động của con người, công nghệ từ đó giảm
chi phí và tăng khả năng sản xuất9. Một số nghiên cứu
đã chứngminh đổi mới có tác động tích cực đến năng
lực cạnh tranh của quốc gia, chẳng hạn như: Ciocanel
và Pavelescu3, Sener và Saridogan10, Dogan11, Clark
và Guy12, từ các nghiên cứu trên ta thấy có mối quan
hệ tích cực giữa hoạt động đổi mới và năng lực cạnh
tranh của các quốc gia.
Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia, phần lớn là nằm
trongnhómcó thunhập thấp – trung bình với 07 quốc
Trích dẫn bài báo này: Minh N H. Hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu: bằng chứng
thực nghiệm tại một số quốc gia Đông NamÁ. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(4):xxx-xxx.
1
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
gia: Việt Nam, Indonesia, Philippines, Lào, Cambo-
dia, Myanmar, và Đông Timor; 02 quốc gia có thu
nhập trên trung bình là Thái Lan và Malaysia; và
02 quốc gia có thu nhập cao là Bruney và Singapore
(thống kê từ World Bank). Bên cạnh đó, hoạt động
đổi mới của các quốc gia này cũng còn rất nhiều hạn
chế, chủ yếu phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước
ngoài13, và chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của
một số quốc gia ĐôngNamÁ còn thấp, ngoại trừ Sin-
gapore (được tác giả thống kê từ báo cáo củaDiễn đàn
kinh tế Thế giới). Tuy nhiên, khi xem xét mối liên
hệ giữa số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế và chỉ số
năng lực cạnh tranh toàn cầu, tác giả nhận thấy một
số quốc gia có chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu cao
thì lại có số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế lại nhiều
hơn so với các quốc gia có chỉ số năng lực cạnh tranh
toàn cầu thấp, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sự
tồn tại và phát triển của các quốc gia ngày càng phụ
thuộc vào hoạt động đổi mới, từ đó đặt ra cho mỗi
quốc gia là có nên đưa ra các chính sách hỗ trợ hoạt
động đổi mới để thúc đẩy năng lực cạnh tranh toàn
cầu trong giai đoạn hội nhập không?. Do đómục đích
của nghiên cứu này là tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt
động đổimới và năng lực cạnh tranh toàn cầu củamột
số quốc gia Đông NamÁ, và nghiên cứu sẽ trả lời câu
hỏi: liệu hoạt động đổi mới có tác động đến năng lực
cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam
Á hay không?.
Sau phần 1 giới thiệu, nghiên cứu được cấu trúc gồm
4 phần: (i) Phần 2 trình bày tổng quan lý thuyết về
đổi mới, năng lực cạnh tranh toàn cầu và các nghiên
cứu thực nghiệm đã được chứng minh làm cơ sở xây
dựng các giả thuyết nghiên cứu, (ii) Phần 3 trình bày
phương pháp nghiên cứu bao gồmdữ liệu nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu và phương pháp phân tích, (iii)
Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận, và
(iv) Phần 5 trình bày kết luận.
TỔNGQUAN LÝ THUYẾT
Đổimới
Định nghĩa hoạt động đổi mới ở gốc độ doanh nghiệp
được nhiều nghiên cứu đề cập đến, chẳng hạn như:
Damanpour14 cho rằng đổimới được hình thành như
một phương tiện để thay đổi một tổ chức, như là một
phản ứng với những thay đổi trong môi trường bên
ngoài hoặc là một hành động đi trước để tác động đến
môi trường, vì vậy đổi mới được định nghĩa bao gồm:
sản phẩmhoặc dịch vụmới, tiến trình công nghệmới,
cấu trúc tổ chức hay hệ thống quản trị mới. OECD15
định nghĩa đổi mới là đưa ra một cái mới hoặc cải
thiện sản phẩm, tiến trình, sử dụng công nghệ mới
hoặc một phương pháp đổi mới tổ chức trong hoạt
động kinh doanh, tổ chức lại nơi làm việc hoặc đổi
mới tiếp thị (các mối quan hệ bên ngoài).
Hệ thống đổi mới quốc gia tập trung vào mô tả kết
cấu của tổ chức và mô hình hoạt động góp phần vào
hành vi đổi mới ở các quốc gia và xác định các thể
chế, các tác nhân đóng vai trò quyết định trong các
ngành cụ thể, nhấn mạnh sự đa dạng trong cách tiếp
cận quốc gia đối với đổi mới trong các nghiên cứu của
Nelson13, Dosi16, Edquist17. Furman và cộng sự 18
đã định nghĩa năng lực đổi mới của quốc gia là tiềm
năng của đất nước, vừa làmột thực thể kinh tế - chính
trị để tạo ra các luồng sáng kiến thương mại. Năng
lực đổi mới không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển
công nghệ và lực lượng lao động của một nền kinh
tế mà còn phụ thuộc vào các khoản đầu tư, lựa chọn
chính sách của chính phủ và khu vực tư nhân. Năng
lực đổimới cũng khác biệt so với lợi thế cạnh tranh do
xuất phát từ nhiều yếu tố như kỹ năng của lực lượng
lao động địa phương, chất lượng sơ sở hạ tầng, và sự
khác biệt về năng lực đổi mới của quốc gia phản ánh
sự khác biệt về địa lý, kinh tế, chính sách đổi mới như
mức độ hỗ trợ cho nghiên cứu cơ bản hoặc bảo vệ sở
hữu trí tuệ18.
Faber và Hesen19 cho rằng hành vi đổi mới của các
công ty sẽ phụ thuộc vào việc ra quyết định của riêng
họ, nhưng các lựa chọn đổi mới được các tổ chức
của chính phủ xem xét, tạo thành các hạn chế hoặc
khuyến khích hoạt động đổi mới, chẳng hạn như: luật
pháp, quy định, trợ cấp, chi tiêu công, Ngoài ra,
điều kiện kinh tế vi mô (ví dụ như: điều kiện thị
trường, cạnh tranh, thiết lập giá) và điều kiện kinh
tế vĩ mô (ví dụ như: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, độ
cởi mở thương mại) sẽ ảnh hưởng đến các quyết định
về đổi mới được thực hiện bởi các công ty. Số lượng
bằng sáng chế là một tiêu chí đo lường hoạt động đổi
mới của quốc gia19.
Smith20 cho rằng số lượng bằng sáng chế tập hợp
thông tin chi tiết về các công nghệ đổi mới được công
khai và đánh giá cao về hoạt động đổimới, và điều này
mang lại cho nó những lợi thế nổi bật như một chỉ số
đo lường hoạt động đổi mới. Griliches21,22 đã chỉ ra
không phải tất cả các phát minh đều được cấp bằng
sáng chế. Chỉ số bằng sáng chế có thể bỏ lỡ nhiều phát
minh và sáng chế không được cấp bằng sáng chế do
một số loại hình công nghệmới không được cấp bằng
sáng chế23. Vì vậy nếu sử dụng số lượng bằng sáng
chế (đã được cấp bằng) đo lường hoạt động đổi mới
là còn rất nhiều thiếu sót do đó một số nghiên cứu
đã đề xuất đo lường hoạt động đổi mới của quốc gia
bằng số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế của quốc gia
đó, chẳng hạn như: Kortum24, Varsakelis25. Tóm lại,
hoạt động đổi mới của quốc gia trong nghiên cứu này
được định nghĩa là tất cả những hoạt động đổi mới
2
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
của cư dân trong nước và cư dân nước ngoài có thể
được hình thành từ các quá trình chuyển đổi, cải tiến
và được thúc đẩy bởi các yếu tố đầu vào khác nhau,
dẫn đến kết quả đầu ra, được đo lường bằng số lượng
đơn xin cấp bằng sáng chế của quốc gia đó.
Năng lực cạnh tranh toàn cầu
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm bao gồm nhiều
mặt như kinh tế, quản trị, lịch sử, chính trị và văn
hóa26. Năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức
tạp, đa chiều và tương đối, sự liên quan của nó thay
đổi theo thời gian và bối cảnh của từng quốc gia27,28.
Năng lực cạnh tranh là một chủ đề phức tạp bao gồm
nhiều nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như: cấp
quốc gia, cấp ngành, cấp công ty và sản phẩm, hay kể
cả ở cấp khu vực như trong nghiên cứu của Dhingra
và cộng sự 29, Peng và cộng sự30. Porter31 định nghĩa
năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất quốc
gia. Tuy nhiên, Krugman32 lại cho rằng năng lực cạnh
tranh không liên quan gì đến sự cạnh tranh của các
quốc gia, ông nhấnmạnh rằng các công ty cạnh tranh
nhau để giành thị phần, chứ không phải các quốc gia.
Moon và Peery33 lưu ý không nên nhầm lẫn năng lực
cạnh tranh với năng suất vì năng lực cạnh tranh là vị
trí tương đối so với đối thủ, còn năng suất là khả năng
nội bộ của một tổ chức. Garelli34 tiến hành làm rõ
mối liên kết giữa quốc gia và doanh nghiệp trong việc
đưa ra khái niệm và đo lường năng lực cạnh tranh,
ông nhấn mạnh rằng các công ty có trách nhiệm tạo
ra giá trị kinh tế và các quốc gia thiết lập một môi
trường để khuyến khích hay không khuyến khích các
công ty để đạ được giá trị kinh tế đó. Năng lực cạnh
tranh quốc gia được định nghĩa là khả năng của các
công ty tham gia vào các hoạt động tạo ra giá trị gia
tăng trongmột ngành ởmột quốc gia để duy trì giá trị
gia tăng này trong thời gian dài bất chấp sự cạnh tranh
của thị trường quốc tế35. Theo Garelli36 định nghĩa
năng lực cạnh tranh toàn cầu là một lĩnh vực kinh tế
phân tích các sự kiện và chính sách hình thành khả
năng cạnh tranh của các quốc gia để tạo và duy trì
một môi trường hỗ trợ phát triển tốt hơn cho khu vực
kinh doanh, và sự thịnh vượng của người dân. Năng
lực cạnh tranh toàn cầu được đưa ra bởi sự kết hợp
của các tiêu chí khác nhau trai rộng trên 04 yếu tố:
(1) Hiệu quả kinh tế, (2) Hiệu quả kinh doanh, (3)
Hiệu quả của Chính phủ, và (4) Cơ sở hạ tầng. Tóm
lại, năng lực cạnh tranh toàn cầu của quốc gia trong
nghiên cứu này được định nghĩa là khả năng của một
quốc gia để cung cấp môi trường thuận lợi cho các
công ty trong nước từ đó các ngành sẽ phát triển với
mục tiêu là giúp tạo ra giá trị, tạo ra lợi nhuận và tăng
cường sự thịnh vượng cho quốc gia.
Đổimới và năng lực cạnh tranh toàn cầu
Đổi mới là rất quan trọng để đảm bảo tăng trưởng
kinh tế lâu dài và tăng lợi thế cạnh tranh củamột quốc
gia37. Đổi mới được xem như là nhân tố chính cho sự
tồn tại và phát triển và đổi mới được công nhận đóng
vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị, duy trì lợi
thế cạnh tranh 38. Đổi mới là cách để nâng cao lợi
thế cạnh tranh31. Ciocanel và Pavelescu3 tiến hành
nghiên cứu đổi mới và năng lực cạnh tranh tại một
số nước Châu Âu, kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt
động đổi mới sẽ thúc đẩy phát triển năng lực cạnh
tranh của các quốc gia. Sener và Saridogan10 đã chỉ
ra tác động tích cực của khoa học – công nghệ và đổi
mới đối với năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế
của các quốc gia. Dogan11 đã chứng minh hoạt động
đổi mới có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh
của các quốc gia trong liên minh Châu Âu. Clark và
Guy12 kết luận rằng đổi mới có tác động tích cực và
quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của quốc gia.
Hoạt động đổi mới có tác động tích cực đến năng lực
cạnh tranh của quốc gia bởi vì hoạt động đổimới phát
triển sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới giúp nâng cao
khả năng cạnh canh của các công ty trong nước hay
đổi mới giúp tạo ra quy trình sản xuất mới giúp tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh, vì vậy tác giả vọng giả thuyết chính trong
nghiên cứu này như sau:
H0: Hoạt động đổi mới có tác động tích cực đến năng
lực cạnh tranh toàn cầu củamột số quốc gia Đông Nam
Á.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ 09
quốc gia trong khối ĐôngNamÁbao gồm: Việt Nam,
Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Bruney, và
Philippines trong giai đoạn 2005 – 2017. Riêng Lào
chỉ thu thập được dữ liệu về chỉ số năng lực cạnh tranh
toàn cầu từ năm2013 đến năm2017, và Cambodia chỉ
thu thập được dữ liệu về hoạt động đổi mới từ năm
2007 đến năm 2017. Bruney chỉ thu thập được dữ liệu
về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu từ giai đoạn
2008 đến 2013 và năm 2016, năm 2017, các năm còn
lại không thu thậpđược dữ liệu về chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu. Lý do tác giả chỉ thu thập 09 quốc gia
trong tổng số 11 quốc gia Đông NamÁ là do hai quốc
giaMyanmar vàĐông Timor không có dữ liệu về hoạt
động đổi mới (số liệu về đơn xin cấp bằng sáng chế)
nên vì vậy tác giả không nghiên cứu 02 quốc gia này.
Tác giả chọn từ năm 2005 để thu thập số liệu là do
số liệu trước năm 2005 có một số quốc gia không có
dữ liệu về hoạt động đổi mới và chỉ số năng lực cạnh
3
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
tranh toàn cầu nên tác giả chỉ lựa chọn từ năm 2005
đến năm 2017 để thu thập dữ liệu. Các dữ liệu được
thu thập từ các nguồn cụ thể như sau: (1) Số liệu về
đơn xin cấp bằng sáng chế được thu thập từ Tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới39; (2) Số liệu về chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn cầu được thu thập từ các báo cáo của
Diễn đàn kinh tế thế giới 40; (3) thu nhập bình quân
đầu người, tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
trong nước trên GDP, tỷ lệ xuất khẩu trên GDP, tỷ lệ
nhập khẩu trên GDP được thu thập từ Ngân hàng thế
giới 41.
Mô hình nghiên cứu và phương pháp phân
tích
Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá tác động của
hoạt động đổi mới đến năng lực cạnh tranh toàn cầu
của một số nước Đông NamÁ. Dựa trên các lý thuyết
và các nghiên cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô
hình sau để kiểm tra mối liên hệ giữa hoạt động đổi
mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc
gia:
Lgcii;t = b 0 + b 1Linnoi;t+ b 2Lgppi;t + b 3Lto;t +
b 4Fdii;t + m i;t (1)
Lgcii;t = b 0 + b 1Linnoi;t 1+ b 2Lgppi;t 1 + b 3
Ltoi;t 1 + b 4Fdii;t 1 + m i;t (2)
Lgcii;t =b 0 +b 1Linnoi;t 2+b 2Lgppi;t 2 +b 3Ltoi;t 2
+ b 4Fdii;t 2 + m i;t (3)
Trong đó:
Lgci: Năng lực cạnh tranh toàn cầu của quốc gia, được
đo lường bằng logarithm tự nhiên của chỉ số năng lực
cạnh tranh toàn cầu của quốc gia 11,42.
Linno: Hoạt động đổi mới của quốc gia, được đo
lường bằng logarithm tự nhiên của số lượng đơn xin
cấp bằng sáng chế của cư dân trong nước và cư dân
nước ngoài43. Số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế là
đơn để có được các quyền độc quyền được thiết lập
trong luật sáng chế cho một sáng chế, một sản phẩm
hay một quy trình cung cấp các phương tiện mới để
thực hiệnmột cái gì đó hoặc đưa ramột giải pháp công
nghệ đổi mới44.
Các biến kiểm soát đưa vào mô hình nghiên cứu bao
gồm thu nhập bình quân đầu người (Lgpp), độ mở
thương mại (Lto) và tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài đầu tư vào trong nước/GDP (Fdi), cụ thể như
sau: Lgpp: là biến thu nhập bình quân đầu người,
được đo lường bằng logarithm tự nhiên của GDP trên
bình quân đầu người43. Lto là biến độ mở thương
mại, được đo lường bằng logarithm tự nhiên của tổng
tỷ lệ của xuất khẩu trên GDP và tỷ lệ nhập khẩu trên
GDP45. Fdi được đo lường bằng tỷ lệ vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào trong nước trên GDP 45.
Thông thường, hai phương pháp random-effects và
fixed-effects thường được sử dụng để ước lượng các
mô hình với các dữ liệu bảng do đó trong nghiên
cứu này tác giả sử dụng cả hai phương pháp random-
effects và fixed-effects để kiểm định giả thuyết nghiên
cứu để đảm bảo kết quả nghiên cứu có tính bền vững
hơn46.
KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
Phân tích thống kêmô tả
Dựa trên số liệu thu thập được từ Tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO), báo cá của Diễn đàn Kinh tế thế
giới (WEF), Ngân hàngThế giới (World Bank), tác giả
tiến hành mô tả các tiêu chí theo từng quốc gia bao
gồm: Gci (điểm sốnăng lực cạnh tranh toàn cầu); Inno
(số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế tại quốc gia đó),
Gpp (thu nhập bình quân trên đầu người), To (độ mở
thương mại), Fdi (tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài đầu tư
vào trong nước/GDP).
Theo kết quả bảng 1 ta thấy, Singapore là quốc gia
có điểm số năng lực cạnh tranh toàn cầu cao nhất
với bình quân là 5,58 điểm, theo sau đó lần lượt là
Malaysia (bình quân là 5,06 điểm), Bruney (bình quân
là 4,67 điểm), Thái Lan (bình quân là 4,6 điểm), In-
donesia (bình quân là 4,38 điểm), Việt Nam (bình
quân là 4,16 điểm), Philippines (bình quân là 4,13
điểm), Lào (bình quân là 3,96 điểm), Cambodia (bình
quân là 3,79 điểm). Về hoạt động đổi mới, Singapore
là quốc gia có số lượng đơn xin cấp bằng sáng chế
chiếm cao nhất với bình quân là 9.858,23 đơn, theo
sau đó là Indonesia (bình quân có 6.576,3 đơn), Thái
Lan (bình quân có 6.446,92 đơn), Maylaysia (bình
quân có 6.241 đơn), Việt Nam (bình quân có 3.699,53
đơn), Philippines (bình quân có 3.309 đơn), và ba
quốc gia có hoạt động đổi mới kém nhất là Bruney
(bình quân có 59 đơn), Cambodia (bình quân có 49,45
đơn), và Lào (bình quân có 67,8 đơn). Rõ ràng cómối
quan hệ giữa các quốc gia có nhiều hoạt động đổi mới
sẽ có chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu cao hơn so
với các quốc gia có hoạt động đổi mới ít phát triển. Về
thu nhập bình quân trên đầu người, Singapore là quốc
gia có thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất với
bình quân là 48.444,56 đô la, theo sau đó lần lượt là
Bruney (bình quân là 34.521,45 đô la), Malaysia (bình
quân là 9.602,9 đô la),Thái Lan (bình quân là 6.446,92
đô la), Indonesia (bình quân là 3.289,04 đô la), Philip-
pines (bình quân là 2.258,93 đô la), Việt Nam (bình
quân là 1.399,72 đô la), Lào (bình quân là 1.539,39
đô la), Cambodia (bình quân là 897,04 đô la). Về
độ mở thương mại, Singapore là quốc gia có độ mở
thương mại lớn nhất với bình quân là 371,76%, Việt
Nam (bình quân là 160,21%), Malaysia (bình quân
là 159,33%), Thái Lan (bình quân là 130,96%), Cam-
bodia (bình quân là 123,97%), Bruney (bình quân là
4
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
Bảng 1: Thống kê các tiêu chí theo từng quốc gia
Quốc gia Tiêu chí Trung bình Độ lệch
chuẩn
Quốc gia Tiêu chí Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Việt Nam
(2005-2017)
Cgi 4,16 0,04 Indonesia
(2005-2017)
Cgi 4,38 0,07
Inno 3.699,53 306,64 Inno 6.576,3 538,39
Gpp 1.399,72 72,92 Gpp 3.289,04 145,13
To 160,21 5,55 To 49,34 2,12
Fdi 6,07 0,49 Fdi 1,95 0,19
Cambodia
(2007-2017)
Cgi 3,79 0,06 Bruney
(2008-2013,
2016,2017)
Cgi 4,67 0,07
Inno 49,45 6,51 Inno 59 9,91
Gpp 897,04 42,5 Gpp 34.521,45 637,97
To 123,97 2,96 To 99,8 3,43
Fdi 11,37 0,58 Fdi 2,89 0,68
Lào
(2013 – 2017)
Cgi 3,96 0,03 Philippines
(2005-2017)
Cgi 4,13 0,06
Inno 67,8 9,12 Inno 3.309 63,98
Gpp 1.539,39 58,68 Gpp 2.258,93 94,47
To 86,79 5,18 To 72,85 3,49
Fdi 7,13 0,78 Fdi 1,67 0,21
Thái Lan
(2005-2017)
Cgi 4,6 0,02 Singapore
(2005-2017)
Cgi 5,58 0,02
Inno 6.446,92 489,52 Inno 9.858,23 210,85
Gpp 5.207,26 155,97 Gpp 48.444,56 1.502,42
To 130,96 1,98 To 371,76 11,22
Fdi 2,67 0,36 Fdi 20,2 1,66
Malaysia
(2005-2017)
Cgi 5,06 0,07
Inno 6.241 403,94
Gpp 9.602,9 333,79
To 159,33 7,44
Fdi 3,45 0,36
Nguồn: Tác giả tổng hợp.
5
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
99,8%), Lào (bình quân là 86,79%), Philippines (bình
quân là 72,85%), Indonesia (bình quân là 49,34%). Về
tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước
trên GDP, Singapore là quốc gia có tỷ lệ vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào trong nước trên GDP là cao
nhất với 20,2%, Cambodia (bình quân là 11,37%), Lào
(bình quân là 7,13%), Việt Nam (bình quân là 6,07%),
Malaysia (bình quân là 3,45%), Bruney (bình quân
là 2,89%), Thái Lan (bình quân là 2,67%), Indone-
sia (bình quân là 1,95%), Philippines (bình quân là
1,67%).
Theo kết quả bảng 2, chỉ số năng lực cạnh tranh toàn
cầu của các quốc gia đều có tương quan dương với
hoạt động đổi mới, thu nhập bình quân trên đầu
người, độ mở thương mại và tỷ lệ vốn đầu tư nước
ngoài đầu tư vào trong nước trên GDP do đều cómức
ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%.
Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, để kiểm tra mối quan hệ giữa
hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu
của một số nước Đông Nam Á thông qua hai phương
pháp là random-effects và fixed-effects để kiểm định
giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng sử
dụng hiệu ứng cố định theo quốc gia trong ước lượng
để đảm bảo kết quả ước lượng bền vững. Kết quả như
sau:
Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy, mức ý nghĩa của
môhình là 0,000 < 1% cho thấymôhình được sử dụng
tốt, dữ liệu phù hợp, kết quả nghiên cứu cụ thể như
sau:
Hoạt động đổi mới của quốc gia có tác động đến năng
lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia Đông
Nam Á sau hai năm do có mức ý nghĩa nhỏ hơn 5%,
vì vậy tác giả có đủ cơ sở đề chấp nhận giả thuyết H0.
Điều này có nghĩa là hoạt động đổi mới của quốc gia
tại thời điểm hiện tại sẽ có tác động tích cực đến năng
lực cạnh tranh toàn cầu của quốc gia đó sau hai năm,
kết quả này được giải thích là do độ trễ của hoạt động
đổi mới và cần thời gian đủ dài để tác động đến năng
lực cạnh tranh của các quốc gia, số lượng bằng sáng
chế được cho là có tác động trong dài hạn đến hoạt
động kinh tế. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
một số nghiên cứu cho rằng hoạt động đổi mới có tác
động đến năng lực cạnh tranh của quốc gia như: Cio-
canel và Pavelescu 3, Sener và Saridogan10, Dogan11.
Biến thu nhập bình quân trên đầu người có hệ số hồi
quy dương ở tất cả các mô hình, và có mức ý nghĩa
thống kê nhỏ hơn 1%, có nghĩa là thu nhập bình quân
trên đầu người tăng là nguyên nhân chính thúc đẩy
năng lực cạnh tranh toàn cầu của một số quốc gia
Đông Nam Á, hay nói cách khác phát triển kinh tế
là nguyên nhân chính thúc đẩy năng lực cạnh tranh
toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á.
Bên cạnh đó, biến tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đầu tư vào trong nước/GDP cũng chưa có đủ cơ sở
để kết luận là có ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
toàn cầu của một số quốc gia Đông Nam Á tại mức ý
nghĩa 5%. Riêng biến độ mở thương mại có tác động
tiêu cực đến năng lực cạnh tranh toàn cầu của một số
quốc gia Đông NamÁ sau hai năm do cómức ý nghĩa
thống kê nhỏ hơn 1% và mang dấu âm.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểumối quan hệ giữa hoạt
động đổimới và năng lực cạnh tranh toàn cầu củamột
số quốc gia trong khốiĐôngNamÁ trong giai đoạn từ
2005-2017, dữ liệu được thu thập từ Tổ chức sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO), Diễn đàn Kinh tế Thế giới
(WEF) và Ngân hàng thế giới (World Bank), kết quả
nghiên cứu thể hiện một số điểm như sau:
• Hoạt động đổi mới của một số quốc gia Đông
Nam Á còn rất thấp, chẳng hạn như: Lào, Cam-
bodia, Bruney. Tương tự, chỉ số năng lực cạnh
tranh toàn cầu của Lào và Cambodia cũng thấp
nhất.
• Hoạt động đổi mới của một số quốc gia Đông
Nam Á tại thời điểm hiện tại sẽ có tác động tích
cực đến năng lực cạnh tranh toàn cầu của quốc
gia đó sau hai năm, kết quả này được giải thích là
do độ trễ của hoạt động đổi mới (số lượng bằng
sáng chế) và cần thời gian đủ dài để tác động
đến năng lực cạnh tranh của một số quốc gia
Đông Nam Á. Kết quả nghiên cứu này phù hợp
với một số nghiên cứu cho rằng hoạt động đổi
mới có tác động đến năng lực cạnh tranh của
quốc gia như: Ciocanel và Pavelescu 3, Sener và
Saridogan10, Dogan11. Dựa trên kết quả nghiên
cứu này, các quốc gia cần có chính sách phù hợp
để không ngừng đổi mới và thúc đẩy năng lực
cạnh tranh toàn cầu trong quá trình hội nhập.
• Bên cạnh đó, phát triển kinh tế là nguyên nhân
chính thúc đẩy năng lực cạnh tranh toàn cầu của
một số quốc gia Đông Nam Á.
Đóng góp của nghiên cứu này bao gồm: thứ nhất, bổ
sung vào lý thuyết của Schumpeter20, và các nghiên
cứu tiếp theo có thể ứng dụng để làm rõ hơn tác động
của hoạt động đổi mới đến năng lực cạnh tranh toàn
cầu của các quốc gia; thứ hai, kết quả nghiên cứu cung
cấpmột bằng chứng thực nghiệm vềmối quan hệ giữa
hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu
của một số quốc gia Đông Nam Á.
Cuối cùng, nghiên cứu này có hạn chế: thứ nhất, số
liệu về chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của 2 quốc
6
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
Bảng 2: Ma trận tương quan của các biến
Tên biến Lgci Linno Lgpp Lto Fdi
Lgci 1,0000
Linno 0,5412*** 1,0000
Lgpp 0,8951*** 0,2728*** 1,0000
Lto 0,5743*** 0,1890* 0,4997*** 1,0000
Fdi 0,3848*** -0,0194 0,3604*** 0,7069*** 1,0000
* : mức ý nghĩa 10% *** : mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 15.
Bảng 3: Hoạt động đổi mới và năng lực cạnh tranh toàn cầu
Tên biến Lgcii,t
(1) (2) (3)
Fixed
effects
Random
effects
Fixed effects Random
effects
Fixed effects Random effects
Hằng số -0,219 -0,053 0,299 0,416* 0,792*** 0,851***
Linnoi;t 0,001 0,001 - - - -
Lgppi;t 0,196*** 0,196*** - - - -
Ltoi;t 0,006 0,006 - - - -
Fdii;t 0,112 0,112 - - - -
Linnoi;t 1 - - 0,006 0,006 - -
Lgppi;t 1 - - 0,153*** 0,153*** - -
Ltoi;t 1 - - -0,02 -0,02 - -
Fdii;t 1 - - 0,17* 0,17* - -
Linnoi;t 2 - - - - 0,023** 0,023**
Lgppi;t 2 - - - - 0,109*** 0,109***
Ltoi;t 2 - - - - -0,079*** -0,079***
Fdii;t 2 - - - - 0,081 0,081
Bruney - -0,504*** - -0,355*** - -0,149
Indonesia - -0,105*** - -0,111*** - -0,137***
Cambodia - -0,003 - -0,013 - -0,045
Lào - -0,059 - -0,07 - -0,015
Malaysia - -0,181*** - -0,103** - -0,03
Philippines - -0,092*** - -0,095*** - -0,112***
Singapore - -0,429*** - -0,261*** - -0,065
Thái Lan - -0,153*** - -0,111*** - -0,07**
Việt Nam - - - - - -
Mức ý nghĩa 0,000 0,000 0,000
* : mức ý nghĩa 10% ** : mức ý nghĩa 5% *** : mức ý nghĩa 1%
Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm STATA 15.
7
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
gia Lào và Bruney còn hạn chế do chỉ thu thập được
trong giai đoạn ngắn hơn so với các quốc gia còn lại;
thứ hai, nghiên cứu chỉ xem xét tác động của hoạt
động đổi mới đến năng lực cạnh tranh toàn cầu của
một số quốc giaĐôngNamÁ,mà chưa xemxét hướng
ngược lại có thể xảy ra là năng lực cạnh tranh toàn cầu
có thể tác động tích cực trở lại hoạt động đổi mới vì
khi năng lực cạnh tranh toàn cầu của quốc gia tăng
lên có thể sản sinh ra nhiều hoạt động kinh tế khác
từ đó có thể làm tăng hoạt động đổi mới của các quốc
gia. Do đó, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
là có thể thu thập số liệu với thời gian đầy đủ hơn và
kiểm tra tác động ngược lại của năng lực cạnh tranh
toàn cầu đến hoạt động đổi mới của một số quốc gia
Đông Nam Á.
DANHMỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FDI: Foreign Direct Investment
GDP: Gross Domestic Product
GCI: Global Competitiveness Index
INNO: Innovation
TO: Trade Openness
WIPO: World Intellectual Property Organization
WEF: World Economic Forum
TUYÊN BỐ XUNGĐỘT
Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột
lợi ích nào trong công bố bài báo.
TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ
Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện.
TÀI LIỆU THAMKHẢO
1. Ambastha A, Momaya K. Competitiveness of firms: Review of
theory, frameworks andmodel. SingaporeManagement Jour-
nal. 2004;26(1):45–61.
2. Momaya K. Evaluating international competitiveness at the
industry level. Vikalpa. 1998;23(2):39–46. Available from:
https://doi.org/10.1177/0256090919980206.
3. Ciocanel AB, Pavelescu FM. Innovation and competitiveness
in European context. Procedia Economics and Finance.
2015;32:728–737. Available from: https://doi.org/10.1016/
S2212-5671(15)01455-0.
4. Smith A. The wealth of nations. London: Strahan and Cadell.
1776;.
5. RicardoD.On thePrinciples of Political EconomyandTaxation.
London: John Murray. 1817;.
6. Vernon R. International investment and international trade
in the product cycle. Quarterly Journal of Economics.
1966;80(2):190–207. Available from: https://doi.org/10.2307/
1880689.
7. Shumpeter JA. The theoryof economicdevelopment. Harvard
University Press. 1934;.
8. Akis E. Innovation and competitive power. Procedia - So-
cial and Behavioral Sciences. 2015;195:1311–1320. Available
from: https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2015.06.304.
9. Bogliacino F, PiantaM. Engines of growth. Innovation andpro-
ductivity in industry groups. Structural Change and Economic
Dynamics . 2011;22(1):41–53. Available from: https://doi.org/
10.1016/j.strueco.2010.11.002.
10. Sener S, Saridogan E. The effects of science-Technology-
Innovation on competitiveness and economic growth. Pro-
cedia Social and Behavioral Sciences. 2011;24:815–828. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/j.sbspro.2011.09.127.
11. Dogan E. The effect of innovation on competitive-
ness. Ekonometri ve Istatistik Sayi. 2016;24:60–
81. Available from: https://www.researchgate.net/
profile/Ebru_Dogan5/publication/320922554_THE_
EFFECT_OF_INNOVATION_ON_COMPETITIVENESS/
links/5a02c3574585155c96d22c16/THE-EFFECT-OF-
INNOVATION-ON-COMPETITIVENESS.pdf.
12. Clark J, Guy K. Innovation and competitiveness: A re-
view. Technology Analysis & Strategic Management.
1998;10(3):363–395. Available from: https://doi.org/10.1080/
09537329808524322.
13. Nelson RR. National Innovation Systems: A Comparative Anal-
ysis. New York: Oxford University Press. 1993;.
14. Damanpour F. Organizational complexity and innovation: De-
veloping and testing multiple contingency models. Man-
agement Science. 1996;42(5):693–716. Available from: https:
//doi.org/10.1287/mnsc.42.5.693.
15. OECD. Oslo Manual: Proposed guidelines for collecting and
interpreting technological innovation data. Paris. 2005;.
16. Dosi G. Technocal Change and Economic Theory. London:
Pinter Publishers. 1988;.
17. Edquist C. Systems of Innovation: Technologies, Institutions,
and Organizations. London: Pinter Publishers. 1997;.
18. Furman JL, Porter ME, Stern S. The determinants of nation in-
novative capacity. Research Policy. 2002;31(6):899–933. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/S0048-7333(01)00152-4.
19. Faber J, Hesen AB. Innovation capabilitites of European Na-
tions cross-national analysis of patents and sales of product
innovations. Department of Innovation Studies, Copernicus
Institute, Utrecht University. 2004;Available from: https://doi.
org/10.1016/S0048-7333(03)00122-7.
20. Smith K. Measuring Innovation. In Fagerberg, J., Mowery, D.C.,
& Nelson, R. R. (Eds.). The Oxford Handbook of Innovation Ox-
ford University Press. 2004;.
21. Griliches Z. R&D, Patents and Productivity. Chicago (IL):
ChicagoUniversity Press. 1984;Available from: https://doi.org/
10.7208/chicago/9780226308920.001.0001.
22. Griliches Z. Patent statistics as economic indicators: A surver.
Journal of Economic Literature. 1990;28(4):1661–1707. Avail-
able from: https://doi.org/10.3386/w3301.
23. Kleinknecht A, Montfort KV, Brouwer E. The non-trivial choice
between innovation indicators. Economics of Innovation and
New Technology. 2002;11(2):109–121. Available from: https:
//doi.org/10.1080/10438590210899.
24. Kortum S. EnquilibriumR&D and the patent-R&D ratio: U.S ev-
idence. American Economic Review. 1993;83(2):450–457.
25. Varsakelis N. Education, political institutions and innovative
activity: A cross-country empirical investigation. Research
Policy. 2006;35(7):1083–1090. Available from: https://doi.org/
10.1016/j.respol.2006.06.002.
26. Waheeduzzaman ANM, Ryans JK. Definition, perspectives,
and understanding of international competitiveness: A quest
for a common ground. Competitiveness Review. 1996;6(2):7–
26. Available from: https://doi.org/10.1108/eb046333.
27. Chaudhuri S, Ray S. The competitiveness conundrum litera-
ture review and reflections. Economics and Political Weekly.
1997;32(48):83–91.
28. Flanagan R, Lu W, Shen L, Jewell C. Competitiveness in con-
struction: A critical review of research. ConstructionManage-
ment and Economics. 2007;25(9):989–1000. Available from:
https://doi.org/10.1080/01446190701258039.
29. Dhingra T, Singh T, Sinha A. Location strategy for competitive-
ness of special economic zones: A generic framework for In-
dia. Competitiveness Review. 2009;19(4):272–289. Available
from: https://doi.org/10.1108/10595420910977407.
30. Peng MW, Lee SH, Tan JJ. The keiretsu in Asia: Implications for
multilevel theories of competitive advantage. Journal of In-
ternational Management. 2001;7(4):253–276. Available from:
https://doi.org/10.1016/S1075-4253(01)00047-3.
8
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Economics-Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
31. Porter ME. The competitive advantage of nations. New York:
The Free Press. 1990;Available from: https://doi.org/10.1007/
978-1-349-11336-1.
32. KrugmanP. Competitiveness: Adangerousobsession. Foreign
Affairs. 1994;73(2):28–44. Available from: https://doi.org/10.
2307/20045917.
33. Moon HC, Peery N. Competitiveness of product, firm, indus-
try, and nation in a global business. Competitiveness Re-
view. 1995;5(1):37–43. Available from: https://doi.org/10.
1108/eb046319.
34. Garelli S. IMD World Competitiveness Yearbook 2012. Lau-
sanne, Switzerland: IMD World Competitiveness Center.
2012;.
35. Moon HC, Rugman A, Verbeke A. A generalized double dia-
mond approach to the competitiveness of Korea and Singa-
pore. International Business Review. 1998;7(2):135–150. Avail-
able from: https://doi.org/10.1016/S0969-5931(98)00002-X.
36. Garelli S. IMD World Competitiveness Yearbook 2014. Lau-
sanne, Switzerland: IMD World Competitiveness Center.
2014;.
37. Solow RM. Technical change and the aggregate production
function. Review of Economics and Statistics. 1957;39(3):312–
320. Available from: https://doi.org/10.2307/1926047.
38. Zahra SA, Covin JG. The financial implications of fit between
competitive strategy and innovation types and sources.
The Journal of High Technology Management Research.
1994;5(2):183–211. Available from: https://doi.org/10.1016/
1047-8310(94)90002-7.
39. WIPO. WIPO IP Statistics Data Center. 2020;Available from:
https://www3.wipo.int/ipstats/index.htm.
40. World Economic Forum. The Global Competitiveness Re-
port;Available from: https://www.weforum.org/reports.
41. World Bank. World Development Indicators. 2020;Available
from: https://databank.worldbank.org/indicator/NY.GDP.
MKTP.KD.ZG/1ff4a498/Popular-Indicators.
42. Hilman H, Warokka A. The effects of entrepreneurship, com-
petitiveness, and technology innovation on growth: A
case of ASEAN economic development. Jurnal Ekonom.
2010;13(4):119–127.
43. Petrariu IR, Bumbac R, Ciobanu R. Innovation: A path to com-
petitiveness and economic growth. The case of CEE countries.
Theoretical and Applied Economics. 2013;XX(5):15–26.
44. Tee LT, Low SW, Kew SR. Financial development and inno-
vation activity: Evidence from selected East Asian countries.
Prague Economic Papers. 2014;2(2):162–180. Available from:
https://doi.org/10.18267/j.pep.478.
45. Pilinkiene V. Trade openness, economic growth and com-
petitiveness. The case of the central and Eastern European
countries. Inzinerine Ekonomika-Engineering Economics.
2016;27(2):185–194. Available from: https://doi.org/10.5755/
j01.ee.27.2.14013.
46. Wooldridge JM. Introducción a la econometría: Un enfoque
moderno. Madrid: Thomson. 2008;.
9
Science & Technology Development Journal – Economics - Law andManagement, 4(4):xxx-xxx
Open Access Full Text Article Research Article
Ha Minh Phuc Limited Company
Correspondence
Nguyen HoangMinh, Ha Minh Phuc
Limited Company
Email: minhnh19604@sdh.uel.edu.vn
History
Received: 11/6/2020
Accepted: 21/10/2020
Published: xx/10/2020
DOI :
Copyright
© VNU-HCM Press. This is an open-
access article distributed under the
terms of the Creative Commons
Attribution 4.0 International license.
Innovation activities and global competitiveness: evidence from
southeast Asian countries
Nguyen HoangMinh*
Use your smartphone to scan this
QR code and download this article
ABSTRACT
This article aims to understand the relationship between innovation and global competitiveness
in several Southeast Asian countries, including: Vietnam, Singapore, Thailand, Indonesia, Malaysia,
Bruney, and Philippines in the period 2005 - 2017. Only data on the global competitiveness index
from 2013 to 2017 were collected in Laos, the same index was collected in Brunei but in a differ-
ent period from 2008 to 2013 and the year 2016, 2017. In addition, data on innovation activities
from 2007 to 2017 were collected in Cambodia. Data in the study were collected from the World
Intellectual Property Organization (WIPO), World Economic Forum (WEF), World Bank (World Bank),
and random-effects, fixed-effects methods were used. Research results show that innovation ac-
tivities have a positive impact on global competitiveness and economic development is a factor
promoting the global competitiveness of some Southeast Asian countries. Based on the research
results, some Southeast Asian countries should have appropriate policies to develop global com-
petitiveness, especially focusing on policies to encourage innovation for businesses, mechanisms,
enabling businesses to innovate, which contributes to improving the global competitiveness of
countries.
Key words: Innovation, Competitiveness, Global, Southeast Asia
Cite this article : Minh N H. Innovation activities and global competitiveness: evidence from south-
east Asian countries. Sci. Tech. Dev. J. - Eco. LawManag.; 4(4):xxx-xxx.
1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoat_dong_doi_moi_va_nang_luc_canh_tranh_toan_cau_bang_chung.pdf