Chúng tôi ghi nhận loại kháng sinh được sử
dụng nhiều nhất là Ciprofloxacin đường uống,
tiếp theo đó là Cefotaxime đường tĩnh mạch,
Cefixime đường uống và Ceftriaxone đường tĩnh
mạch. Việc sử dụng kháng sinh như vậy là phù
hợp với khuyến cáo của Bộ Y Tế(1), và phù hợp
với tình hình đề kháng kháng sinh của các tác
nhân gây hội chứng lỵ hiện nay.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ đáp
ứng với phác đồ điều trịtrong vòng 2 ngày đầu
sau điều trị. Nghiên cứu này cũng khá phù hợp
với nghiên cứu của Hà Vinh(10): tại Bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới, trong vòng 3 ngày kể từ khi bắt
đầu điều trị bệnh, không bệnh nhân nào còn
biểu hiện triệu chứng của bệnh.
Chúng tôi ghi nhận 13,3% trường hợp tiêu
chảy kéo dài và không có trường hợp nào tử
vong. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của
Lorenz(5), tỉ lệ tiêu chảy kéo dài sau điều trị tại
Việt Nam vào năm 2006 là 10% và không có
trường hợp nào tử vong.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 667 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hội chứng lỵ ở bệnh nhi nội trú tại bệnh viện nhi đồng 2 từ 1/2010- 12/2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 52
HỘI CHỨNG LỴ Ở BỆNH NHI NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
TỪ 1/2010- 12/2013 
Trần Thị Minh Châu*, Nguyễn Anh Tuấn* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh và kết quả điều trị hội chứng lỵ ở 
trẻ em. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả có phân tích. 
Kết quả: Lứa tuổi thường mắc bệnh là trẻ em dưới 2 tuổi. Tỉ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Lâm 
sàng: tiêu chảy phân có máu (100%), sốt (57,3%), nôn ói (34%), mót rặn (12%), đau bụng (5,67%), co giật 
(5%). Tỉ lệ co giật ởtrẻ nhiễm Shigella nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với trẻ không nhiễm Shigella 
(p<0,001). Tác nhân: Shigella (9/20), Salmonella (5/20), Entamoeba histolytica (3/20), Escherichia coli 
(2/20), Burkholderia cepacia (1/20). Shigella sonnei chiếm ưu thế hơnShigella flexneri (7/9 so với 2/9). Tỉ lệ 
đề kháng kháng sinh trên kháng sinh đồ khá cao. Đặc biệt, Shigella và E. coli kháng với Ceftriaxone lần lượt 
là 80% và 100% trên kháng sinh đồ. Kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là Ciprofloxacin (82,5%).Việc 
điều trị không ghi nhận biến chứng và tử vong. 
Kết luận: Shigella sonnei đã thay thế Shigella flexneri để trở thành chủng vi khuẩn ưu thế gây hội chứng lỵ. 
Tuy nhiên, việc điều trị bằng Ciprofloxacin vẫn đem lại kết quả tốt trên lâm sàng. 
Từ khóa: Hội chứng lỵ, trẻ em. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF DYSENTERIC SYNDROME IN CHILDREN ADMITTED TO THE 
CHILDREN’S HOSPITAL 2 FROM 1/2010 TO 12/201 
Tran Thi Minh Chau, Nguyen Anh Tuan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 51 - 56 
Objective: To describe the characteristics of the epidemiology, clinical manifestations, laboratory findings, 
and microbiology and treatment outcome of dysenteric syndrome among children admitted to Ho Chi Minh City 
Children’s Hospital.2. 
Method: A 4 year retrospective study of 300 case records. 
Results: Dysenteric syndrome was more prevalent among male, and in children aged less than 2 years. 
Clinical manifestations were bloody diarrhea (100%), fever (57.3%), vomiting (34%), tenesmus (12%), 
abdominal pain (5.67%) and convulsion (5%). Convulsions were statistically more frequent in patients from 
whom Shigella spp. were isolated than others (p<0.001).The pathogens isolated were Shigella spp. (9/20), 
Salmonella spp. (5/20), Entamoeba histolytica (3/20), Escherichia coli (2/20) and Burkholderia cepacia (1/20). 
Shigella sonnei predominated over Shigella flexneri (7/9 vs. 2/9). There has been an increase in the rate of in vitro 
antibiotic resistance, especially the rate of in vitro resistance of Shigella and E. coli with Ceftriaxone were 80% 
and 100% respectively. Ciprofloxacin was the most frequently prescribed antibiotic (82.5%).Treatment was 
effective with no complication and no death. 
Conclusion: There has been a change in the predominant pathogen of dysenteric syndrome from Shigella 
* Đại học Y Dược TP.HCM. 
Tác giả liên lạc: BS Trần Thị Minh Châu ĐT: 0903491207, Email: chau.trantminh@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 53
flexneri to Shigella sonnei. However, using Ciprofloxacin has still brought good outcome to the treatment. 
Key words: Dysenteric syndrome, children. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu gây 
bệnh và tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt 
là trẻ em ở các nước đang phát triển. Theo ước 
tính của Tổ chức Y tế Thế giới, hằng năm trên 
thế giới có khoảng 1,5 tỷ lượt trẻ mắc tiêu chảy 
và khoảng 1,5 đến 2,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử 
vong vì tiêu chảy, trong đó 80% xảy ra ở trẻ 0-2 
tuổi (1). Hội chứng lỵ là một trong những nguyên 
nhân quan trọng làm tăng tỷ lệ tử vong của trẻ 
em bị tiêu chảy trên thế giới. Chỉ tính riêng hội 
chứng lỵ do vi khuẩn Shigella, mỗi năm có 
khoảng 165 triệu trường hợp mắc bệnh, trong đó 
hơn 1 triệu trường hợp tử vong (8). Một trong 
những chìa khóa quyết định sự thành công của 
điều trị là liệu pháp kháng sinh. Tuy nhiên,thời 
gian gần đây, có một sự thay đổi rất rõ nét về các 
chủng vi khuẩn ưu thế gây bệnh. Mặt khác, tỷ lệ 
kháng thuốc của các tác nhân gây hội chứng lỵ 
đang tăng rất nhanh, làm cho việc điều trị gặp 
nhiều khó khăn. 
Tại Việt Nam, đa số các công trình nghiên 
cứu về hội chứng lỵ đã được làm cách đây khá 
lâu, phần lớn chỉ tập trung nghiên cứu hội 
chứng lỵ do Shigella. Có rất ít công trình nghiên 
cứu về hội chứng lỵ nói chung (do Shigella và do 
các tác nhân khác), đặc biệt là ở trẻ em. Vì vậy, 
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm cung cấp 
thêm một số thông tin vềhội chứng lỵ ở trẻ em 
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2; từ đó, góp thêm tư 
liệu cho các bác sĩ lâm sàng về đặc điểm của 
bệnh lý khá phổ biến ở trẻ em này. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả có phân tích. 
Đối tượng nghiên cứu 
300 hồ sơ được lựa chọn ngẫu nhiên từ 
những hồ sơ bệnh nhi tiêu chảy phân có máu 
nhập viện Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/2010 đến 
12/2013. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm Số trường hợp n (%) 
Tuổi 
≤ 12 tháng 186 (62) 
13-24 tháng 69 (23) 
25-36 tháng 27 (9) 
37-48 tháng 8 (2,7) 
49-60 tháng 3 (1) 
> 60 tháng 7 (2,3) 
Đặc điểm n (%) 
Giới tính Nam 172 (57,3) 
Nữ 128 (42,7) 
Nơi cư 
trú 
Tỉnh 160 (53,3) 
TP HCM 
Nội thành 
140 (46,7) 
126 (90) 
Ngoại thành 14 (10) 
Tình trạng dinh 
dưỡng 
Không SDD 282 (94) 
SDD TB 14 (4,7) 
SDD nặng 4 (1,3) 
Tiền căn Tiêu chảy cấp 10 (3,3) 
Tiêu đàm máu 9 (3) 
Hình 1: Tỉ lệ bệnh phân bố theo tháng nhập viện 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu 
Đặc điểm lâm sàng n(%) 
Lý do nhập viện 
Tiêu đàm máu 123 (41) 
Tiêu chảy 78 (26) 
Tiêu máu 37 (12,3) 
Sốt 21 (7) 
Khác 41 (13,7) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 54
Đặc điểm lâm sàng n(%) 
Thời gian khởi 
bệnh 
≤ 3 ngày 207 (69) 
> 3 ngày 93 (31) 
Số lần tiêu chảy/ 
ngày 
≤ 5 lần 145 (48,8) 
6 – 10 lần 145 (48,8) 
> 10 lần 7 (2,4) 
Thân nhiệt cao 
nhất của đợt 
bệnh 
≤ 37,5
0
C 128 (42,7) 
> 37,5
0
C-≤ 38,5
0
C 80 (26,7) 
> 38,5
0
C-≤ 39,5
0
C 71 (23,6) 
> 39,5
0
C 21 (7) 
Co giật 15 (5) 
Đặc điểm lâm sàng n (%) 
Ngày xuất hiện 
co giật 
Ngày 1 12 (80) 
Ngày 2 3 (20) 
Tiêu chảy phân có máu 300 (100) 
Nôn ói 102 (34) 
Mót rặn 36 (12) 
Đau bụng 17 (5,7) 
Bảng 3: Đặc điểm triệu chứng co giật 
Co giật 
p 
Có Không 
Sốt 7 165 
0,39 
Không sốt 8 120 
Nhiễm Shigella 
Có 4 5 
<0,001 
Không 11 280 
Bảng 4: Đặc điểm cận lâm sàng 
Đặc điểm cận lâm sàng n (%) 
Số lượng bạch cầu 
(K/µL) (N=294) 
≤ 5 2 (0,7) 
>5-≤ 10 113 (38,4) 
>10-≤ 15 123 (41,8) 
>15 56 (19,1) 
Số lượng Neutrophil 
theo tuổi (N=294) 
Cao 54 (18,4) 
Bình thường 230 (78,2) 
Thấp 10 (3,4) 
Thiếu máu (N=294) 
Không 250 (85) 
Có 44 (15) 
CRP (mg/L) (N=94) 
≤ 10 51 (54,3) 
> 10 43 (45,7) 
Hạ Natri máu (N=40) 19 (47,5) 
Tăng Natri máu (N=40) 1 (2,5) 
Hạ Kali máu (N=40) 4 (10) 
Tăng Kali máu (N=40) 3 (7,5) 
Creatinin máu 
(mg/dL) (N=57) 
≤ 1 57 (100) 
> 1 0 (0) 
Độ lọc cầu thận 
 (N=39) 
Bình thường theo tuổi 37 (94,9) 
Giảm theo tuổi 2 (5,1) 
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm phân 
Soi phân (N=263) n (%) 
Hồng cầu trong 
phân 
Dương tính 95 (36,1) 
Âm tính 168 (63,9) 
Bạch cầu trong 
phân 
Dương tính 203 (77,2) 
Âm tính 60 (22,8) 
Kết quả xét nghiệm phân n (%) 
Amíp trong 
phân 
Dương tính 3 (1,1) 
Âm tính 260 (98,9) 
Cấy phân 
(N=150) 
Dương tính 17 (11,3) 
Âm tính 133 (88,7) 
Tên loại vi 
khuẩn phân 
lập được 
(N=17) 
Shigella 
Shigella sonnei 
9 (53) 
7 (77,8) 
Shigella flexneri 2 (22,2) 
Salmonella 5 (29,4) 
Escherichia coli 2 (11,7) 
Burkholderia cepacia 1 (5,9) 
Bảng 6: Tỉ lệ đề kháng KS của các tác nhân 
Kháng sinh Shigella Salmonella E. coli 
Ampicillin 6/9 3/5 2/2 
Amoxicillin-Clavulanate 0/4 0/4 - 
Cefotaxime 1/3 1/4 - 
Ceftazidime 1/4 0/4 - 
Ceftriaxone 4/5 - 2/2 
Cefuroxime 4/5 - - 
Chloramphenicol 1/9 2/5 - 
Ciprofloxacin 1/9 0/4 2/2 
Imipenem 0/9 0/5 1/2 
Nalidixic acid 9/9 2/4 - 
Trimethoprim-
Sulfamethoxazole 
9/9 2/5 - 
Bảng 7: Điều trị 
Điều trị n (%) 
Kháng sinh được lựa 
chọn đầu tiên (N=297) 
Ciprofloxacin Uống 245 (82,5) 
Cefotaxime TM 22 (7,4) 
Cefixime Uống 15 (5,1) 
Ceftriaxone TM 10 (3,4) 
Metronidazole Uống 2 (0,7) 
Metronidazole TM 1 (0,3) 
Erythromycin Uống 1 (0,3) 
Mycostatin Uống 1 (0,3) 
Đổi kháng sinh 45 (15,2) 
Loại KS đổi 
Cefotaxime TM 15 (33,3) 
Ceftriaxone TM 11 (24,5) 
Cefixime Uống 9 (20) 
Ciprofloxacin Uống 4 (8,9) 
Ciprofloxacin TM 3 (6,7) 
Cefepime TM 1 (2,2) 
Cefuroxime Uống 1 (2,2) 
Metronidazole Uống 1 (2,2) 
Đáp ứng sau 48 giờ 
điều trị 
Hết sốt (N=172) 149 (86,7) 
Giảm hoặc hết tiêu đàm 241 (80,3) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 55
Điều trị n (%) 
máu (N=300) 
Biến chứng 
(mất nước, HUS, nhiễm khuẩn huyết, khác) 
0 (0) 
Kết quả điều trị 
Khỏi bệnh 27 (9) 
Giảm bệnh 233 (77,7) 
Tiêu chảy kéo dài 40 (13,3) 
Tử vong 0 (0) 
Bảng 8: So sánh hội chứng lỵ do amíp và do VK 
 Amíp Vi khuẩn p 
Thời gian khởi bệnh (ngày) 15,7 ± 4,3 3 ± 0,6 <0,05 
Số lần tiêu chảy/ ngày 3,3 ± 0,9 6,3 ± 0,8 <0,05 
Co giật 0% 29,4% 0,54 
Sốt 33,3% 82,4% 0,14 
Thời gian điều trị (ngày) 7,3 ± 0,6 5,8 ± 0,7 <0,05 
BÀN LUẬN 
Về đặc điểm dịch tễ 
Tiền căn 
Trong số những trẻ được ghi nhận có tiền 
căn bệnh lý trước đây, số trẻ đã từng bị tiêu chảy 
cấp hay tiêu đàm máu chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Tỉ 
lệ này theo nghiên cứu của Choompok(3) là 8%. 
Chúng tôi ghi nhận trẻ từng mắc hội chứng lỵ 
vẫn có khả năng mắc hội chứng lỵ trở lại. Điều 
này phù hợp với ghi nhận: Việc nhiễm Shigella 
lần đầu không làm giảm nguy cơ nhiễm Shigella 
lần tiếp theo nhưng 72% có tác dụng chống lại 
serotype đã mắc lần trước(4). Mặt khác, có lẽ thói 
quen vệ sinh của những gia đình có trẻ mắc 
bệnh vẫn không thay đổi nên trẻ vẫn tiếp tục 
nhiễm bệnh trở lại. 
Tháng nhập viện 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh xảy ra 
nhiều nhất vào cuối mùa mưa và đầu mùa khô ở 
TP HCM. Thời gian nhập viện cao điểm của hội 
chứng lỵ trùng với thời gian nhập viện cao điểm 
của tiêu chảy cấp ở Bệnh viện Nhi Đồng 2(6). Tuy 
nhiên, các nghiên cứu chỉ trên lỵ do Shigella cho 
thấy bệnh xảy ra nhiều nhất vào đầu mùa mưa ở 
Việt Nam(9), Thái Lan(3) và Trung Quốc(11). Sự 
khác biệt có thể do nghiên cứu của chúng tôi tiến 
hành trên tất cả các ca tiêu chảy phân có máu do 
nhiều tác nhân gây ra. Còn các nghiên cứu khác 
có chung kết luận là vì cùng nghiên cứu về 
Shigella. 
Về đặc điểm lâm sàng 
Bảng 9: Một số đặc điểm lâm sàng 
 Sốt (%) Nôn ói (%) 
Nghiên cứu của chúng tôi 57,3 34 
Nghiên cứu của Chompook 59 31 
Nghiên cứu của Lorenz 43 22 
Tỉ lệ trẻ có triệu chứng sốt theo nghiên cứu 
của chúng tôi, Choompok và Lorenz là tương 
đương nhau. Ở trẻ em, chúng tôi ghi nhận sốt và 
nôn ói là những triệu chứng thường gặp hơn 
những triệu chứng kinh điển của hội chứng lỵ 
như mót rặn, đau bụng. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng 
co giật không liên quan với triệu chứng sốt. Y 
văn đã ghi nhận: co giật ở trẻ mắc hội chứng lỵ 
có thể liên quan đến sốt co giật, tuy nhiên, ở trẻ 
chưa từng sốt co giật trong những đợt sốt vì 
nhiễm khuẩn trước đây và ở trẻ nằm ngoài độ 
tuổi thường gặp sốt co giật thì chúng ta cần phải 
tìm những nguyên nhân khác gây ra co giật(8). 
Tỉ lệ co giật ở trẻ nhiễm Shigella trong nghiên 
cứu của chúng tôi nhiều hơn có ý nghĩa thống kê 
so với trẻ không nhiễm Shigella, có thể do Shigella 
tiết ra một số độc tố thần kinh có khả năng gây 
co giật(8). 
Về đặc điểm vi sinh 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có 11,3% 
trường hợp cấy phân dương tính. Tỉ lệ này trong 
nghiên cứu của Niyogi vào năm 2000 là 9,3%(7). 
Tuy nhiên, kết quả này lại khá thấp so với một số 
nghiên cứu gần đây. Theo Bùi Thị Phương 
Thắm(2), tỉ lệ này là 78,1%. Có lẽ sự khác biệt này 
là do quy trình xử lý, vận chuyển và xét nghiệm 
tại khoa Vi Sinh của mỗi bệnh viện. Nghiên cứu 
về bệnh tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 
năm 2005 cũng chỉ ra rằng tỉ lệ cấy phân dương 
tính chỉ là 3,3%. 
Bảng 10: Tỉ lệ các chủng Shigella. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 56
Tỉ lệ các chủng 
Shigella phân lập 
được (%) 
Nghiên 
cứu của 
chúng tôi 
Trung 
Quốc 
2013
(12)
Việt 
Nam 
2009
(9)
Ấn Độ 
2000
(7)
S.flexneri 22,22 68,6 47,2 63,6 
S.sonnei 77,78 29,9 51,7 36,4 
S.boydii 0 1 1 0 
S.dysenteriae 0 0,5 0 0 
Chúng tôi ghi nhận S. dysenteriae và S. boydii 
hầu như không còn xuất hiện.S. flexneri và S. 
sonnei là 2 nhóm tác nhân chính gây bệnh. Ở một 
số nước đang phát triển như Trung Quốc và Ấn 
Độ,S. flexneri chiếm ưu thế hơn S. sonnei. Tuy 
nhiên, tại Việt Nam, S. sonnei đã thay thế S. 
flexneri để trở thành tác nhân chính gây bệnh. 
Về điều trị 
Chúng tôi ghi nhận loại kháng sinh được sử 
dụng nhiều nhất là Ciprofloxacin đường uống, 
tiếp theo đó là Cefotaxime đường tĩnh mạch, 
Cefixime đường uống và Ceftriaxone đường tĩnh 
mạch. Việc sử dụng kháng sinh như vậy là phù 
hợp với khuyến cáo của Bộ Y Tế(1), và phù hợp 
với tình hình đề kháng kháng sinh của các tác 
nhân gây hội chứng lỵ hiện nay. 
Theo nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ đáp 
ứng với phác đồ điều trịtrong vòng 2 ngày đầu 
sau điều trị. Nghiên cứu này cũng khá phù hợp 
với nghiên cứu của Hà Vinh(10): tại Bệnh viện 
Bệnh Nhiệt Đới, trong vòng 3 ngày kể từ khi bắt 
đầu điều trị bệnh, không bệnh nhân nào còn 
biểu hiện triệu chứng của bệnh. 
Chúng tôi ghi nhận 13,3% trường hợp tiêu 
chảy kéo dài và không có trường hợp nào tử 
vong. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của 
Lorenz(5), tỉ lệ tiêu chảy kéo dài sau điều trị tại 
Việt Nam vào năm 2006 là 10% và không có 
trường hợp nào tử vong. 
So sánh hội chứng lỵ do amíp và do vi 
khuẩn, chúng tôi nhận thấy số lần tiêu chảy/ 
ngày của hội chứng lỵ do amíp ít hơn hội chứng 
lỵ do vi khuẩn, có thể vì amíp là tác nhân gây hội 
chứng lỵ tổn thương thấp. Và có lẽ cũng vì số lần 
tiêu chảy ít nên trẻ thường không được đưa đi 
khám và nhập viện sớm. Do đó, thời gian khởi 
bệnh tại nhà của hội chứng lỵ gây ra do amíp dài 
hơn do vi khuẩn. Việc điều trị hội chứng lỵ do 
amíp cũng dài hơn do vi khuẩn. 
KẾT LUẬN 
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng lỵ ở trẻ em 
khá đa dạng, tùy theo loại tác nhân gây bệnh. 
Shigella sonnei đã thay thế Shigella flexneri để trở 
thành chủng vi khuẩn ưu thế gây hội chứng lỵ. 
Tỉ lệ đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây 
bệnh trên kháng sinh đồ khá cao. Tuy nhiên, việc 
điều trị bằng Ciprofloxacin vẫn đem lại kết quả 
tốt trên lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế (2010).“Hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em”. NXB Y 
học, tr.7-52. 
2. Bùi Thị Phương Thắm, Hoàng Lê Phúc, Nguyễn Anh Tuấn 
(2011). “Đặc điểm của tiêu máu ở trẻ em từ 2-6 tháng tuổi tại 
khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng 1”. Y Học TP. Hồ Chí 
Minh, Tập 15, Phụ bản của Số 3: tr.160-164. 
3. Chompook P, et al (2005). “Estimating the burden of 
shigellosis in Thailand: 36-month population-based 
surveillance study”. Bull World Health Organ, 83(10): pp.739-
746. 
4. Ferreccio C, et al (1991). “Epidemiologic patterns of acute 
diarrhea and endemic Shigella infections in children in a poor 
periurban setting in Santiago, Chile”. Am J Epidemiol., 134(6): 
pp.614-627. 
5. Lorenz von Seidlein, Kim DR, et al (2006). "A multicentre 
study of Shigella diarrhoea in six Asian countries: disease 
burden, clinical manifestations, and microbiology". PLoS 
Med,3(9): pp.353. 
6. Phạm Thị Ngọc Tuyết và cộng sự (2006). “Bệnh tiêu chảy cấp 
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 TP HCM năm 2005: lâm sàng và 
dịch tễ học”.Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 10, Phụ bản Số 2: 
tr.85-91. 
7. Niyogi SK, Dutta P, Mitra U (2000). "Trends in antimicrobial 
resistance of Shigella species isolated from children with acute 
diarrhea". Indian Pediatrics, 37: pp.339-341. 
8. Theresa JO (2011). “Shigella”. In: Robert M. Kliegman. Nelson 
textbook of Pediatrics, 19th edition, chapter 191, pp.959-60. 
9. Vinh H, et al (2009). “A changing picture of shigellosis in 
southern Vietnam: shifting species dominance, antimicrobial 
susceptibility and clinical presentation”. BMC Infect Dis, 9: 
pp.204. 
10. Vinh H, et al (2009). “Rapid emergence of third generation 
cephalosporin resistant Shigella spp. in Southern Vietnam”. J 
Med Microbiol., 58(2): pp.281-283. 
11. Wang XY, et al (2005), “Occurrence of shigellosis in the young 
and elderly in rural China: results of a 12-month population-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 57
based surveillance study”. Am J Trop Med Hyg., 73(2):pp. 
416-422. 
12. Yun Shen et al (2013), “High prevalence of 
antibiotic resistance and molecular characterization of 
integrons among Shigella isolates in Eastern China”. 
Antimicrob Agents Chemother, 57(3): pp.1549-1555. 
Ngày nhận bài báo: 12/01/15. 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/01/15. 
Ngày bài báo được đăng: 22/06/15. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoi_chung_ly_o_benh_nhi_noi_tru_tai_benh_vien_nhi_dong_2_tu.pdf hoi_chung_ly_o_benh_nhi_noi_tru_tai_benh_vien_nhi_dong_2_tu.pdf