Hướng Dẫn Nuôi Cua Biển

Chọn giống Cua biển 1. Con giống Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống khai thác trong tự nhiên. Cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông; tìm bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn. Hiện nay có nơi đã cho sinh sản nhân tạo giống cua biển Cua con có các cỡ : Cua hạt tiêu (chiều rộng mai từ 0,5-0,7 cm); Cua hạt me (chiều rộng mai từ 1-1,5 cm); Cua mặt đồng hồ (chiều rộng mai từ 3-4 cm). Tốt nhất là nên mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi

pdf5 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 3009 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hướng Dẫn Nuôi Cua Biển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng Dẫn Nuôi Cua Biển Chọn giống Cua biển 1. Con giống Nguồn cua giống cung cấp cho nghề nuôi cua chủ yếu dựa vào nguồn giống khai thác trong tự nhiên. Cua giống thu được ở hàng đáy, ghe cào ở các cửa sông; tìm bắt ở các bãi sình vùng ngập mặn. Hiện nay có nơi đã cho sinh sản nhân tạo giống cua biển Cua con có các cỡ : Cua hạt tiêu (chiều rộng mai từ 0,5-0,7 cm); Cua hạt me (chiều rộng mai từ 1-1,5 cm); Cua mặt đồng hồ (chiều rộng mai từ 3-4 cm). Tốt nhất là nên mua cua giống từ vùng lân cận và sau khi đã đánh bắt được chuyển nhanh về nơi thả nuôi. Trong từng ao nên thả cua cùng cỡ. Cũng có thể chọn cỡ cua theo mong muốn ngay ở nơi cung cấp cua giống, hoặc tuyển chọn trước lúc thả nuôi 2. Mật độ thả giống Cua hột tiêu 2-3 con/m2, cua hột me 1-2 con/m2, cua mặt đồng hồ 0.5-1 con/ m2. Thả giống vào lúc trời mát, ở nhiều điểm khác nhau trong ao. Mỗi ao nên thả giống trong một hai ngày cho đủ số lượng. Chuẩn bị Cua biển 1. Xây dựng ao nuôi Ao nuôi cua con thành cua thương phẩm thường có diện tích từ 500m2 đến 5000m2, sâu 1-1,5 m Địa điểm: ao nuôi cần được xây dựng ở vùng dễ thay nước nhờ vào thuỷ triều để giảm chi phí. Chọn những vùng có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm do sản xuất công nghiệp, nông nghiệpvà nước thải sinh hoạt sinh hoạt. Bờ ao: bờ cần được nén kỹ để chống mọi, rò rỉ và sạt lỡ. Chân bờ ao rộng từ 3-4m, chiều cao từ 1.5 đến 2m, cao hơn mực nước triều cao nhất ít nhất là 0,5m. Kênh: phía trong ao, cách bờ 2-3m đào một kênh rộng 3-4m bao quanh ao. Ở giữa ao chừa lại một cồn nổi cao hơn mặt nước ao 0.2-0.3m. Trong kênh nên bỏ thêm chà (nhánh cây được phơi khô) cho cua ẩn nấp. Cống : mỗi ao nuôi nên có hai cống ở hai đầu đối diện nhau, nếu ao hình chữ nhật thì hai cống sẽ đặt ở hai bờ thuộc chiều rộng. Cống thoát đặt sát đáy và thông với kênh trong ao. Làm đăng chắn quanh bờ không cho cua vượt bờ ra ngoài, có thể dùng lưới mùng loại thưa bao quanh, đăng tre. Đăng chắn phải nghiêng về phía trong ao một góc 600, đăng phải cao từ 0.8-1m. 2. Cải tạo ao Tuỳ theo độ phèn của đáy ao mà có cách xử lý cho phù hợp, nếu pH của đất dưới 6 thì rải vôi bột (CaCO3) cho đáy ao: tháo cạn nước rải vôi đều trên đáy ao, cả lòng kênh và mép bờ ao. Lượng vôi rải từ 7-10 kg/100m2 ao. Phơi đáy ao 2-3 ngày, sau đó cho nước ra vào 3-4 lần xã sạch nước phèn . Chăm sóc Cua biển 5. Quản lý, chăm sóc Cho ăn : cua nuôi trong ao phải cung cấp thức ăn hàng ngày. Thức ăn chủ yếu là cá vụn, còng, ba khía, đầu cá … Lượng thức ăn hàng ngày khoảng 4 – 6% trọng lượng cua, cua thường hoạt động bắt mồi vào buổi tối. Mỗi ngày cho cua ăn một lần vào thời gian từ 17 – 19h. Cách cho ăn : thức ăn được rải đều quanh ao để cua khỏi tranh nhau. Có thể dùng sàng ăn để kiểm tra sức ăn của cua. Sau 2-3 giờ cho ăn kiểm tra sàng ăn, nếu cua ăn hết thức ăn trong sàng thì có thể tăng lượng thức ăn, nếu thức ăn vẫn còn thì giảm lượng thức ăn Định kỳ thu mẫu để tính sản lượng cua có trong ao mà điều chỉnh lượng thức ăn cho vừa đủ. Hàng ngày phải cho cua ăn, không được để cua đói. Những cua lớn bị đói sẽ giết những cua nhỏ ăn thịt. Vì vậy nuôi cua phải có thức ăn dự trữ. Những ngày không có thức ăn tươi sống thì cho cua ăn thức khô : cá vụn, tép phơi khô. Trước lúc rải xuống ao cho cua ăn nên ngâm cá khô vào nước vài chục phút cho cá mềm ra. Việc đảm bảo môi trường nước trong sạch rất quan trọng đối với cua, nhất là nuôi mật độ dày cho ăn thức ăn tươi sống. Ở những nơi có thuỷ triều lên xuống hằng ngày cần thay nước thường xuyên. Mỗi ngày thay từ 20-30% lượng nước trong ao. Một tuần thay toàn bộ nước trong ao một lần. Nước mới trong sạch kích thích cua hoạt động, ăn nhiều, lột xác tốt. Thường xuyên kiểm tra tình trạng bờ, cống, rào chắn tránh thất thoát cua. Trong thời gian nuôi khoảng 2 tuần một lần bắt cua cân đo để xem sinh trưởng của cua, xem xét tình trạng của cua : cua khoẻ nhanh nhẹn, không bị ký sinh ngoài vỏ; xem trong xoang mang có bị ký sinh hay không. Nếu có hiện tượng bị nhiễm bệnh thì phải tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý. Thời gian cuối của vụ nuôi trọng lượng cua trong ao tăng lên, cho ăn thức ăn nhiều nên môi trường rất dễ bị nhiễm bẩn. Do đó, việc thay nước, thường xuyên kiểm tra môi trường rất quang trọng.. Trong một số trường hợp, đáy ao tích tụ nhiều thức ăn thừa, thối rữa, có thể phải tháo cạn, gạn cua và làm vệ sinh đáy ao: cào bỏ lớp bùn trên mặt và thức ăn thừa thối ra ngoài Thu hoạch Cua biển Đánh thử cua lên kiểm tra chất lượng. Cua thương phẩm đạt 250g/con trở lên. Cua chắc thịt hoặc đã đầy gạch (cua cái). Khi thấy cua đã đạt tiêu chuẩn, được giá thì thu hoạch cua để bán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfc_20051.pdf
Tài liệu liên quan