Hút thuốc lá ở học sinh Trung học Cơ sở tại phường 9, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2009

KẾTLUẬNVÀĐỀXUẤT Kết quả điều tra trong nghiên cứu này cho thấy HTL ở HS THCS là vấn đề cần quan tâm. Các cơ quan chức năng và ngành y tế cần giám sát chặt chẽ hơn việc HTL ở HS vì tỷ lệ HS đã từng HTL và hiện đang HTL cao so với độ tuổi của các em. Ngoài ra, cần lưu ý là hiện nay tỷ lệ HS tiếp xúc với khói thuốc lá tại gia đình và nơi công cộng đều cao, trong khi ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng tác hại của việc tiếp xúc với khói thuốc lá dù chỉ là gián tiếp tương đương với HTL trực tiếp. Nhằm mục tiêu bảo vệ sức khoẻ của HS khỏi ảnh hưởng của khói thuốc lá chúng tôi đề xuất nhà trường và gia đình nên thường xuyên phổ biến những tác hại của việc hút thuốc lá cho HS nhằm tăng cường ý thức bảo vệ sức khoẻ của HS khỏi ảnh hưởng của thuốc lá. Nhà trường cần triệt để ngăn cấm việc HTL ở cả giáo viên và HS. Đặc biệt, ban giám hiệu cần nhắc nhở giáo viên không được HTL trong trường. Ngoài ra, cần đẩy mạnh và nâng cao vai trò của gia đình trong công tác phòng chống tác hại thuốc lá cho HS, đặc biệt là những người hiện nay đang HTL trong gia đình của HS, nhất là bố và anh em trai của HS. Các ban ngành đoàn thể có liên quan đến trách nhiệm ngăn chặn tình trạng HTL nên kiểm soát chặt chẽ việc HTL ở các tiệm internet, quán ăn, quán nước, quán cà phê vì đây là những địa điểm mà HS thường bị tiếp xúc với khói thuốc lá nhất ngoài gia đình. Chính quyền nên có biện pháp giám sát các điểm bán thuốc lá, ngăn cấm tuyệt đối việc bán thuốc lá cho HS, mời HS hút thuốc lá miễn phí; đồng thời chú trọng công tác giám sát quảng cáo về thuốc lá vì vẫn còn khá nhiều HS nhìn thấy các bảng, tranh ảnh quảng cáo thuốc lá. Bên cạnh đó, các chương trình phòng chống HTL nên gia tăng nhận thức của những người HTL để họ chủ động bảo vệ người trong GĐ và những người xung quanh tránh phải việc hít phải khói thuốc lá do họ thải ra môi trường xung quanh.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 111 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hút thuốc lá ở học sinh Trung học Cơ sở tại phường 9, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 762 HÚT THUỐC LÁ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞTẠI PHƯỜNG 9,  QUẬN 8, TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2009  Vương Ngọc Thùy*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Hút thuốc lá (HTL)là vấn đề toàn cầu vì gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho sức khỏe và  gánh nặng bệnh tật cho nhiều quốc gia. Tổ chức Y  tế thế giới ước tính 80%  tổng số tử vong do thuốc  lá  thuộc các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin hữu ích  cho các chương trình phòng chống HTL ở học sinh trung học cơ sở (HS THCS).  Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ HTL ở HSTHCS và một số đặc điểm liên quan gồm yếu tố về bản  thân HS, gia đình, và xã hội.  Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả với bảng hỏi soạn sẵn cho 270 HS trường THCS Hưng  Phú A tại phường 9, Quận 8, TP.HCM.  Kết  quả:  Tỷ  lệ HS  đã  từng HTL,  hiện  đang HTL,  và  có  ý  định HTL  trong  tương  lai  lần  lượt  là  9,3%,4,1%, và 18,4%. Khoảng 80% HS bị hít phải khói thuốc tại nhà. Nguyên nhân lần đầu HTL chủ yếu  do bạn bè rủ rê, tò mò, và buồn. 65% HS bị hít phải khói thuốc tại những nơi công cộng. HS biết tác hại của  việc tiếp xúc với khói thuốc  lá chiếm 69%. 54% HS được thầy cô phổ biến những thông tin phòng chống  HTL. Quán nước, quán cà phê, quán ăn là những địa điểm phổ biến nhất HS từng được mời mua và HLT  miễn phí.   Kết luận: Nghiên cứu cho thấy HTL ở HS nên được giám sát chặt chẽ. Ngoài ra, cần có giải pháp bảo  vệ HS bị hít phải khói thuốc tại nhà và những nơi công cộng. Nên ngăn cấm việc HTL, mời mua và mời  HTL miễn phí ở quán ăn, quán nước, quán cà phê vì HS thường bị hít phải khói thuốc nhất ở những nơi này  ngoài GĐ.   Từ khóa: Hút thuốc lá, học sinh, trung học cơ sở, Thành phố Hồ Chí Minh  ABSTRACT  SMOKING AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL STUDENTS AT WARD 9, DISTRICT 8HO CHI  MINH CITY  Vuong Ngoc Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 762 ‐ 769  Background: Smoking  has  been  a  global  issue  for many  severe  consequences  for  human  health  and  disease burden  for many countries. World Health Organization estimated that 80% of the total number of  deaths caused by smoking belong to the population of developing countries, including Vietnam is ranked as  one  of  the  countries  that  have had  an  alarmingly  increasing prevalence  of  smoking. This  study  aimed  to  provide useful information forsmoking prevention programs among junior high school students.  Objectives: This study aimed to determine the prevalence of smokingamong junior high school students  and  some  characteristics  related  to  smoking,  including  personal  characteristics,  families  and  social  characteristics.  Methodology: This cross‐sectional studywith a prepared questionnaire checklist recruited 270 students  in Hung Phu A junior high school in Ward 9, District 8, Ho Chi Minh city.   * Viện Y tế Công cộng thành phố Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: Ths. Vương Ngọc Thùy  ĐT: 0908934002   Email: vuongthuy82@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  763 Results: Percentage of students who ever smoked,currently smoke, and intend to smoke in the future is  9,3%,  4,1%,  và  18,4%  respectively.  The most  common  reasons  of  smoking  are  invitation  from  friends,  curiosity,  and  sadness. Nearly  80%  of  students  had  to  inhale  smoke  from  their  family members.  65%  of  students are exposed to secondhand smoke in public places. Percentage of students know the harmful effects  of  exposure  to  tobacco  smoke  is  69%.  54%  of  students were  communicated  tobacco  prevention mesages.  Water bar, cafe shops, restaurants is the most popular locations where they had been invited free smoke and  cigarette sale.  Conclusion:  The  study  showed  that  smoking  among  junior  high  school  students  should  be  closely  monitored.  In addition,  there  is need  for solutions  toprotect students  from exposuring  to  tobacco smoke at  home and in public places. Smoking, smoking sale, and free smoking offer should be prohibited atwater shops,  cafeshops,  and  restaurants  because  these  are  places where  students  are mostly  exposed  to  tobacco  smoke  outside their home.  Từ khóa: Smoking, high school student, Ho Chi Minh city  ĐẶT VẤN ĐỀ  Hút thuốc lá đã và đang là vấn đề toàn cầu  vì  đã gây  ra nhiều hậu quả nặng nề  cho  sức  khỏe  con  người  và  gánh  nặng  bệnh  tật  cho  nhiều  quốc  gia(1). Nó  là  yếu  tố  nguy  cơ  của  khoảng 25 bệnh nguy hiểm cho con người như  ung  thư  phổi,  nhồi  máu  cơ  tim,  bệnh  viêm  phổi mãn tính, khí phế thủng, vân vân(2)Ngoài  ra, HTL còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh  tế  và  gây  ô  nhiễm môi  trường  vì  những  hóa  chất độc có trong khói thuốc, đặc biệt là những  nơi công cộng(3).  Thuốc  lá phổ biến  trên  toàn  thế giới và có  thể được mua bán hợp pháp ở tất cả các nước.  Năm  2005,  thuốc  lá  đã  gây  tử  vong  5,4  triệu  người,  50%  trong  số  đó  là  ở  các  nước  đang  phát  triển(4)..Tổ  chức  Y  tế  Thế  Giới  dự  đoán  rằng nếu không có những chương trình phòng  chống thuốc lá hiệu quả thì rất có khả năng số  người  tử vong do  thuốc  lá  sẽ  tăng  lên hơn  8  triệu  vào  năm  2030  và  80%  trong  tổng  số  tử  vong này  thuộc dân số ở các nước đang phát  triển(5). Đáng quan  tâm hơn, Việt Nam  là một  trong những quốc gia  được xếp vào khu vực  báo  động  về  tình  trạng  gia  tăng  nhanh  tỷ  lệ  HTL(6). Mặt khác, đối  tượng HTL ở Việt Nam  đang có độ tuổi ngày càng trẻ hóa (7).  Kết  quả  nghiên  cứu  tình  hình HTL  ở HS  tuổi 13‐15  tại 4  thành phố  lớn  của Việt Nam,  trong đó có TP.HCM cho thấy HTL ở nam học  sinh là tương đối phổ biến  (8).Cụ thể hút thuốc  ở nam học sinh là 6,5% và nữ học sinh là 1,2%.  Bên  cạnh  đó,  tỷ  lệ HS phải  tiếp xúc với khói  thuốc lá tại nhà và những nơi công cộng chiếm  khá  cao, dao  động  từ  60‐70%. Những vấn  đề  trên khiến chúng tôi muốn xác định tỷ lệ HTL  ở HSTHCS là bao nhiêu? Ngoài ra, nghiên cứu  cũngmô tả một số đặc điểm liên quan đến việc  HTL  ở HS  như:  yếu  tố  về  bản  thân HS,  đặc  điểm  gia  đình,  và  xã  hội  nhằm  cung  cấp  những  thông  tin hữu  ích và sát  thực hơn cho  các  chương  trình  phòng  chống  thuốc  lá,  đặc  biệt là ở HSTHCS.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên  cứu mô  tả  cắt ngang  trên  270 HS  THCS tại phường 9 quận 8 Tp.Hồ Chí Minh.  Cỡ mẫu  2 2 2/1 )1( d PPZn   Trong đó: Z=1,96 (độ tin cậy 95%)  α =0,05 xác suất sai lầm loại I  p=  0,129*  trị  số  ước  tính  của  tỉ  lệ HS  có  HTL[4]  d=0,04 sai số cho phép  Kỹ thuật chọn mẫu  Sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên  hệ thống  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 764 Công cụ nghiên cứu  Thu thập dữ kiện bằng bộ câu hỏi soạn sẵn  (HS tự điền)  Xử lý số liệu  Nhập  liệu  bằng  phần mềm  EpiData  3.02,  phân  tích  bằng  phần mềm  Stata  10.  Nghiên  cứu sử dụng thống kê mô tả các tần số và tỷ lệ.  Kết quả  Bảng 1 Đặc tính chung của mẫu (n=270)  Tần số Tỷ lệ Lớp Lớp 6 63 23,3 Lớp 7 76 28,2 Lớp 8 79 29,3 Lớp 9 52 19,2 Giới tính Nam 130 48,2 Nữ 140 51,8 Học lực Giỏi 71 26,3 Khá 142 52,6 Trung bình 56 20,7 Kém 1 0,4 Hiện đang sinh sống với Sống với cha mẹ 195 72,2 Sống với cha hoặc mẹ 54 20,0 Sống với anh, chị, em 55 20,4 Sống với ông bà 57 21,1 Sống với bà con (chú,bác,cô,.. 29 10,7 Sống với người khác (mẹ nuôi) 1 0,03 Bảng 2 Tỷ lệ HS hút thuốc lá  Tần số Tỷ lệ HS đã từng HTL Có 25 9,3 Không 245 90,7 Tuổi lần đầu tiên HTL 6-7 tuổi 4 16,0 8-9 tuổi 5 20,0 10-11 tuổi 3 12,0 12-13 tuổi 2 8,0 14-15 tuổi 5 20,0 Không nhớ 6 24,0 Tỷ lệ HS hiện đang hút thuốc Có 11 4,1 Không 259 95,9 Số ngày hút trong tuần (n=11) 1-2 ngày 9 81,8 Tần số Tỷ lệ 3-4 ngày 1 9,1 5-6 ngày 5 2,3 7 ngày 1 9,1 HS có ý định HTL trongtương lai Có 45 18,4 Không 200 81,6 Bảng 1  cho  thấy  số HS  của  từng khối  lớp  tham  gia  vào  nghiên  cứu  khá  đồng  đều. Nữ  HS chiếm tỷ  lệ nhiều hơn nam. HS khá chiếm  trên ½ mẫu nghiên cứu. Đa số các em HS hiện  nay đang sống cùng với cha mẹ, anh, chị em.  Bảng 2 trình bày tỷ lệ HS HTL. Tỷ lệ HS đã  từng HTL và hiện đang HTL  lần  lượt  là 9,3%  và  4,1%.  Hai  độ  tuổi  lần  đầu  tiên  HS  HTL  chiếm cao nhất  là 8‐9 và 14‐15. Tỷ  lệ HS có ý  định HTL trong tương lai cao (18,4%).  Bảng 3 Tỷ lệ HS bị tiếp xúc với khói thuốc lá tại  gia đình và nơi công cộng  Tần số Tỷ lệ HS bị tiếp xúc với khói thuốc lá tại gia đình Có 179 66,3 Không 91 33,7 Số ngày trong tuần HS hít phải khói thuốc tại gia đình Không ngày nào 44 19,9 1-2 ngày 94 42,5 3-4 ngày 49 22,2 5-6 ngày 5 2,3 7 ngày 29 13,1 HS bị tiếp xúc với khói thuốc lá ở những nơi công cộng Có 176 65,2 Không 94 34,8 Những nơi công cộng HS bị tiếp xúc với khói thuốc Tiệm internet 115 65,3 Nhà hàng, quán ăn nhỏ, quán nước 41 23,3 Trường học 6 3,4 Nhà chờ xe buýt 17 9,7 Rạp hát, rạp chiếu phim 6 3,4 Công viên, khu vui chơi 30 17,1 Địa điểm khác (bệnh viện, ngã tư đèn xanh đỏ, hàng xóm) 6 3,4 HS  tiếp xúc với khói  thuốc  tại gia đình và  nơi công cộng xấp xỉ nhau và chiếm  tỷ  lệ  lần  lượt  là  66,3%  và  65,3%.  Tiệm  Internet,  nhà  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  765 hàng,  quán  ăn  nhỏ,  quán  nước  là  những  nơi  công  cộng  HS  thường  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc nhiều nhất.  Bảng 4 Các đặc điểm thuộc cá nhân HS liên quan  đến HTL  HS có bạn hút thuốc Tần số Tỷ lệ 1 vài bạnHTL 70 25,9 Đa số các bạn HTL 3 1,1 Không có bạn nào HTL 197 73,0 HS có người trong GĐ HTL Có 224 83,0 Không 46 17,0 Số người HTL trong gia đình của HS 1 người 118 52,3 2 người hoặc nhiều hơn 106 47,0 Những người HTL trong gia đình của HS Bố 151 67,4 Mẹ 4 1,8 Anh hoặc em trai 40 17,9 Chị hoặc em gái 0 0 Những người bà con 80 35,7 Hoàn cảnh HTLcủa HS (n=22) Người trong gia đình rủ 2 9,1 Bạn bè mời 8 36,4 Tự hút vì thích 1 4,6 Hút thử cho biết 6 27,2 Buồn 5 22,7 Bảng 5 Các đặc điểm thuộc nhà trường và xã hội  liên quan đến HTL ở HS  Các đặc điểm thuộc nhà trường Tần số Tỷ lệ HS được thầy cô phổ biến những thông tin phòng chống thuốc lá 146 54,1 HS biết tác hại của việc tiếp xúc với khói thuốc lá 186 68,9 Trường có bản tin phòng chống thuốc lá 148 54,8 HS nhìn thấy thầy hoặc cô giáo HTL trong trường 157 58,2 Các đặc điểm thuộc xã hội HS bị người bán thuốc lá từ chối khi mua thuốc 11 4,07 HS có chỗ bán thuốc lá gần nhà hoặc trường học 39 14,4 HS luôn có sẵn tiền để mua thuốc lá 9 3,3 HS từng được mời hút HTL miễn phí 46 17,0 HS từng được mời mua thuốc lá 83 30,7 HS có thấy bảng hiệu, tranh ảnh quảng cáo về TL 153 56,7 HS có bạn bè HTL chiếm khoảng 27%. Tỷ  lệ HS có người  trong gia đình HTL chiếm  rất  cao  (83%).  Hơn  ½  HS  có  bố  HTL.  Nguyên  nhân phổ biến nhất khiến HS HTL  là bạn bè  mời, tò mò, và buồn.  Gần ½ HS chưa được thầy cô phổ biến các  thông  tin về  tác hại  của HTL. 55% HS  trả  lời  trường chưa bản tin phòng chống thuốc lá. Tỷ  lệ HS nhìn thấy thầy cô HTL khá cao.  HS có thấy bảng hiệu, tranh ảnh quảng cáo  về  thuốc  lá  chiếm  tỷ  lệ  cao  (56,7%). Khoảng  31% HS từng được mời mua thuốc lá.  BÀN  LUẬN  Số lượng HS nam và nữ trong mẫu nghiên  cứu không có sự chênh lệch lớn. Tỷ lệ HS giỏi  và khá cao hơn số HS trung bình và kém. Mặc  dù  chưa  có bằng  chứng  xác  thực  rằng HS  có  kết quả học  tập  tốt hơn  thì có  tỷ  lệ HTL  thấp  hơn, nhưng kết quả học  tập  có  thể phần nào  phản  ảnh  được nhận  thức  của HS; HS  có kết  quả học tập tốt hơn thì có khả năng nhận thức  tốt hơn về  tác hại của việc HTL, do đó không  HTL[9].  Tỷ lệ HS đã từng HTL  Qua kết quả điều tra, tỷ  lệ học sinh THCS  đã  từng HTL  là 9,3%. Đa  số  các em HS  đang  học  cấp  hai  có  độ  tuổi  khoảng  từ  11‐15  tuổi.  Như vậy với độ tuổi thiếu niên mà tỷ lệ các em  đã từng HTL là 9,3% là tương đối cao so với tỷ  lệ HTL  của HS  trong  độ  tuổi  từ  13‐15  trong  một  điều  tra  của Bộ Y  tế  tại 4  thành phố  lớn  của Việt Nam năm 2007  (nam HS chiếm 6,5%  và nữ chiếm 1,2%)(8).  Trong những trẻ đã từng hút thuốc lá, tỷ lệ  các em HS HTL  trước 10  tuổi  chiếm khá  cao,  36%. Điều này cho  thấy  tình  trạng HTL đang  có  xu  hướng  trẻ  hoá  trong  thanh  thiếu  niên.  Thật vậy, một nghiên cứu trong HS lớp 7‐ 9 ở  Wuhan, Trung Quốc cho thấy tỷ lệ HS bắt đầu  HTL  ở  10  tuổi  gia  tăng  nhanh  chóng  và  đạt  đỉnh cao ở độ tuổi 14 – 15(9). Một số nghiên cứu  khác  cũng  cho  kết  quả  tương  tự(10,11,12).  Điều  này chắc chắn có những ảnh hưởng nhất định  lên sức khoẻ  thanh  thiếu niên  trong  tương  lai  vì Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã xác định  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 766 nếu  xu  hướng  bắt  đầu  hút  thuốc  từ  khi  tuổi  còn  thiếu niên  tiếp  tục diễn  tiến mà không có  sự can  thiệp  thì  tỷ  lệ  thanh  thiếu niên sẽ chết  sớm trong tương lai do các bệnh liên quan đến  thuốc  lá sẽ  tăng. Cụ  thể TCYTTG dự đoán có  khoảng 2/3 số vị  thành niên đang sống ở khu  vực  châu Á  sẽ  tử  vong  do  các  nguyên  nhân  liên quan đến thuốc lá..  Về  hoàn  cảnh HTL,  theo  các  nghiên  cứu  khác  thì một  số yếu  tố  liên quan  đến việc  sử  dụng thuốc lá ở người trẻ bao gồm: tình trạng  kinh  tế xã hội, sự  tán thành của các bạn đồng  trang  lứa và  anh  chị  em  ruột  trong gia  đình,  cha mẹ hoặc người bảo hộ hút thuốc, sự sẵn có  của  thuốc  lá và giá  cả  của  thuốc,  thiếu  sự hỗ  trợ  của  cha mẹ,  trình  độ học  vấn  thấp,  thiếu  những kĩ năng phòng tránh những ảnh hưởng  đối với thuốc lá, sự tự nhận thức về chính bản  thân thấp, niềm tin về lợi ích của HTL và thiếu  kĩ  năng  từ  chối  khi  được mời  thuốc.  Trong  nghiên  cứu  này,  tác  giả  nhận  thấy  tỷ  lệ HS  HTL do bạn bè mời hút chiếm cao nhất (36,4%)  so  với  các  lí  do  khác  như  hút  thử  cho  biết  (27,3%), buồn (22,7%), người trong gia đình rủ  HTL  (9,1%),  tự  hút  vì  thích  (4,6%). Như  vậy  ngoài nguyên nhân do tác động của bạn bè mà  HS bắt đầu có thói quen HTL, nghiên cứu tìm  thấy một lí do quan trọng khác khiến HS HTL  là vì buồn. Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác  giả chưa tìm hiểu kĩ HS buồn vì chuyện gì mà  lại  tìm  đến HTL như  là một  cách  để giải  toả  nỗi buồn. Ngoài ra, HS HTL còn do sự tò mò.  Có thể do thấy cha mẹ, anh chị em, bà con, bạn  bè,  thầy  giáo, diễn  viên  trong  các phim HTL  nên HS cũng muốn thử cho biết.   Tìm  hiểu  về  những  người HTL  trong  gia  đình HS, nghiên cứu cho thấy có khoảng 83%  HS  có người  thân  trong  gia  đình HTL,  trong  đó  có gần ½ HS  có  ít nhất 2 người  trong gia  đình HTL. Tỷ lệ HS có bố HTL chiếm cao nhất  (67,41%), sau đó là HS có những người bà con  HTL  (35,71%) như cậu, chú, bác, anh em họ...  Điều này cho thấy những chương trình phòng  chống HTL cho HS nên  tập  trung đến các đối  tượng có những ảnh hưởng  lớn đến việc HTL  của HS như bố,  anh  trai, và những người bà  con (nam giới) của HS.  Tỷ lệ HS hiện đang HTL  Theo kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ HS  hiện đang HTL là 4,1%. Trong đó, tỷ lệ HS hút  thuốc mỗi  ngày  là  9%.  Đây  là một  dấu  hiệu  cho thấy tính nghiêm trọng của vấn đề HTL ở  HS, đòi hỏi cán bộ y tế và những cơ quan chức  năng liên quan khác phải quan tâm và tìm biện  pháp  để kịp  thời ngăn  chặn  sự gia  tăng  tỷ  lệ  HTL ở thanh thiếu niên trong tương lai.  Tỷ lệ HS bị tiếp xúc với khói thuốc lá tại  gia đình  Theo kết quả nghiên cứu,  tỷ  lệ HS bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  chiếm  khoảng  80%. Tỷ  lệ  này  tương  thích  với  kết  quả  báo  cáo  của  TCYTTG.  Trong  đó,  tỷ  lệ HS  bị  tiếp  xúc  với  khói thuốc mỗi ngày tại gia đình là 13,1%. HS  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc mỗi  ngày  tại  gia  đình là một vấn đề rất đáng quan tâm vì điều  này  không  chỉ  ảnh  hưởng  đến  sức  khoẻ mà  còn có  tác động không  tốt đến nhận  thức của  HS trong vấn đề hút thuốc. Tiếp xúc với hình  ảnh người  trong gia  đình HTL mỗi ngày, HS  có  thể nghĩ  rằng việc HTL  là một  chuyện  rất  bình  thường,  thậm  chí  có  thể  khiến  các  em  muốn bắt chước người trong gia đình để HTL.  Tỷ  lệ HS  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  lá  ở  những nơi công cộng (tiệm internet, nhà hàng,  quán ăn nhỏ, quán nước, trường học, nhà chờ  xe buýt, công viên,khu vui chơi, bệnh viện.  Có  khoảng  65% HS  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  lá  ở  những  nơi  công  cộng.  Tỷ  lệ  này  tương  đối  thấp  hơn  so  với  báo  cáo  của  TCYTTG.  Điều  này  có  thể  lý  giải  bởi  nhiều  nguyên  nhân.  Trước  hết,  có  thể  vì  các HS  ở  trường đa số học nội trú, hàng ngày các em ở  trong  trường,  chiều và  tối  cũng  có khá nhiều  em phải đi học  thêm, do đó gần như  toàn bộ  thời gian của các em là ở trường. Hơn nữa, đa  số các em đều được bố mẹ đưa đến trường và  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  767 các em  cũng  ít  được bố mẹ dẫn  đi  công viên  hoặc khu vui  chơi, do  đó  các  em  ít  có  cơ hội  đến  những  nơi  công  cộng  nên  không  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  ở  những  nơi  công  cộng  nhiều như ở gia đình.   Ngoài ra, có một điều rất đáng  lưu ý  là tỷ  lệ HS  bị  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  lá  tại  tiệm  internet chiếm cao nhất so với những nơi công  cộng  khác như  công  viên  hoặc  khu  vui  chơi.  Qua  đây  có  thể  phản  ánh  phần  nào  sở  thích  của các em HS  trong việc giải  trí sau giờ học,  đó là rất nhiều HS thích chơi game hoặc “chat”  nên  thường  vào  các  tiệm  internet,  do  đó  thường  phải  tiếp  xúc  với  khói  thuốc  tại  nơi  đây nhiều hơn những nơi khác.   Tỷ lệ HS có ý định HTL trong tương lai  Nghiên  cứu  tìm  thấy  có  18,4% HS  có khả  năng nhiễm thói quen HTL trong tương lai. Tỷ  lệ này được đo  lường bằng cách hỏi HS 2 câu  hỏi, trong đó nhằm đo lường thái độ dứt khoát  của các em đối với việc HTL. Theo kết quả này  thì  vẫn  còn một  số HS  chưa  có  thái  độ  dứt  khoát từ chối không HTL khi các em được mời  HTL hoặc tự bản thân các em chưa xác định rõ  liệu các em có thể HTL hay không trong tương  lai. Tác  giả  cho  rằng  nhà  trường  và  gia  đình  cần phải  có  những  biện pháp  để  tăng  cường  hiểu biết của HS đối với tác hại của thuốc lá để  các em sẵn sàng dứt khoát từ chối việc HTL.  Các  đặc  điểm  thuộc  nhà  trường  ảnh  hưởng đến việc HTL của HS  Nhìn  chung,  tỷ  lệ  hiểu  biết  và  sự  hỗ  trợ  thông  tin về  tác hại của  thuốc  lá cho HS  thấp  (bảng 5). Nếu muốn tỷ lệ HS HTL không tăng  hoặc giảm  trong  tương  lai  cần  có những giải  pháp  để  giúp  HS  nâng  cao  sự  hiểu  biết  về  những  nguy  hại  liên  quan  đến  thuốc  lá.  Bên  cạnh đó, việc HS vẫn còn nhìn  thấy giáo viên  của chúng HTL là một hình ảnh không tốt đối  với HS,  trong khi  đã  có những qui  định  cấm  thầy cô giáo HTL trong trường học. Điều đáng  lo  là  tỷ  lệ HS nhìn  thấy giáo viên  của  chúng  HTL  còn  cao hơn  tỷ  lệ HS  được  thầy  cô phổ  biến những thông tin phòng chống thuốc lá.  Các đặc điểm thuộc xã hội ảnh hưởng đến  việc HTL của HS  HS bị người bán  thuốc  lá  từ chối khi mua  thuốc chiếm khoảng 4%. Tỷ lệ này có thể được  lý giải do một số HS không nhớ rõ trong vòng  một  tháng qua có mua  thuốc  lá hay không và  có những HS trong vòng một tháng qua không  mua thuốc lá nên không bị từ chối.   Có  khoảng  14%  HS  cho  biết  có  chỗ  bán  thuốc  lá gần nhà hoặc  trường học và khoảng  3% HS luôn có sẵn tiền để mua thuốc lá. Nhìn  chung,  đối  với  những HS  trong mẫu  nghiên  cứu, hai yếu tố thuộc xã hội này không đáng lo  ngại.   Tuy nhiên, kết quả khảo sát về các yếu  tố  xã hội khác liên quan đến việc HTL ở HS như  HS  từng  được mời hút HTL miễn phí, HS  có  thấy bảng hiệu, tranh ảnh quảng cáo về thuốc  lá, HS  từng được mời mua  thuốc  lá  lại  là vấn  đề  cần  quan  tâm.  Nghiên  cứu  tìm  thấy  có  khoảng 17% HS từng được mời hút HTL miễn  phí, khoảng 31% HS từng được mời mua thuốc  lá  và  57% HS  có  thấy  bảng  hiệu,  tranh  ảnh  quảng  cáo  về  thuốc  lá. Nơi HS  thường  được  mời HTL miễn phí nhất là tại nhà của bạn bè.  Phát hiện này một lần nữa khẳng định vai trò  quan trọng của bạn bè trong việc tác động đến  việc HTL của HS.   Bên  cạnh  đó,  quán  nước,  quán  cà  phê,  quán  ăn  cũng  là những  địa  điểm quan  trọng  HS  thường  tập  trung  để HTL. Như  vậy,  gia  đình và nhà trường cần quan tâm hơn đến HS,  đặc biệt  chú ý những nơi mà  các  em  thường  nhóm  họp  với  bạn  bè  để  kịp  thời ngăn  chặn  việc HTL của các em, không nên chủ quan khi  thấy HS không HTL ở nhà trường và gia đình  thì  cho  rằng  các  em không HTL vì  rất  có  thể  các em không dám HTL  ở nhà  trường và gia  đình  nhưng  lại  tụ  tập  bạn  bè  để  HTL  bên  ngoài. Nghiên cứu cũng phát hiện quán nước,  quán  cà  phê,  quán  ăn  là  những  nơi mà  các  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 768 HStừng được mời HTL miễn phí và được mời  mua thuốc lá. Như vậy có thể nhận định rằng  những địa điểm này là những nơi quan trọng,  góp phần  làm gia tăng tỷ  lệ tập nhiễm HTL ở  HS. Do  đó,  các  cơ  quan  chức  năng  nên  chú  trọng  đến  các  địa  điểm  này  khi  đề  ra  các  kế  hoạch phòng chống HTL cho HS.  Ngoài  ra,  kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  có  khoảng  60%  HS  thấy  bảng  hiệu,  tranh  ảnh  quảng cáo thuốc lá ở những nơi công cộng như  rạp  hát,  rạp  chiếu  phim,  công  viên,  khu  vui  chơi...  Theo  Công  ước  Khung  về  kiểm  soát  thuốc  lá mà Việt Nam  là  thành  viên  từ  năm  2005, quảng cáo thuốc lá cần phải bị cấm hoàn  toàn nhằm ngăn chặn trẻ em, thanh thiếu niên  quen  với  hình  ảnh  thuốc  lá.  Trong  dự  thảo  Luật phòng chống tác hại của thuốc lá cũng có  một số điều cấm quảng cáo và trưng bày thuốc  lá.  Tuy  nhiên,  nghiên  cứu  này  cho  thấy  các  quy  định  vẫn  chưa  được  thực hiện một  cách  nghiêm túc.  KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  Kết quả điều tra trong nghiên cứu này cho  thấy HTL ở HS THCS là vấn đề cần quan tâm.  Các cơ quan chức năng và ngành y tế cần giám  sát chặt chẽ hơn việc HTL ở HS vì tỷ lệ HS đã  từng HTL và hiện đang HTL cao so với độ tuổi  của các em. Ngoài ra, cần lưu ý là hiện nay tỷ  lệ HS tiếp xúc với khói thuốc lá tại gia đình và  nơi công cộng đều cao, trong khi ngày càng có  nhiều  bằng  chứng  cho  thấy  rằng  tác  hại  của  việc  tiếp xúc với khói  thuốc  lá dù  chỉ  là gián  tiếp tương đương với HTL trực tiếp.   Nhằm mục  tiêu  bảo  vệ  sức  khoẻ  của HS  khỏi ảnh hưởng của khói thuốc lá chúng tôi đề  xuất nhà trường và gia đình nên thường xuyên  phổ biến những  tác hại  của việc hút  thuốc  lá  cho HS  nhằm  tăng  cường  ý  thức  bảo  vệ  sức  khoẻ  của  HS  khỏi  ảnh  hưởng  của  thuốc  lá.  Nhà trường cần triệt để ngăn cấm việc HTL ở  cả  giáo  viên  và HS.  Đặc  biệt,  ban  giám  hiệu  cần nhắc nhở giáo viên không được HTL trong  trường. Ngoài  ra,  cần  đẩy mạnh và nâng  cao  vai  trò  của  gia  đình  trong  công  tác  phòng  chống  tác  hại  thuốc  lá  cho  HS,  đặc  biệt  là  những  người  hiện  nay  đang  HTL  trong  gia  đình của HS, nhất là bố và anh em trai của HS.  Các ban ngành đoàn thể có liên quan đến trách  nhiệm  ngăn  chặn  tình  trạng  HTL  nên  kiểm  soát  chặt  chẽ  việc  HTL  ở  các  tiệm  internet,  quán  ăn,  quán  nước,  quán  cà  phê  vì  đây  là  những địa điểm mà HS thường bị tiếp xúc với  khói  thuốc  lá  nhất  ngoài  gia  đình.  Chính  quyền nên có biện pháp giám sát các điểm bán  thuốc lá, ngăn cấm tuyệt đối việc bán thuốc lá  cho HS, mời HS hút  thuốc  lá miễn phí;  đồng  thời chú trọng công tác giám sát quảng cáo về  thuốc lá vì vẫn còn khá nhiều HS nhìn thấy các  bảng,  tranh ảnh quảng cáo  thuốc  lá. Bên cạnh  đó,  các  chương  trình  phòng  chống HTL  nên  gia  tăng nhận  thức của những người HTL  để  họ chủ động bảo vệ người trong GĐ và những  người  xung  quanh  tránh  phải  việc  hít  phải  khói  thuốc  lá do họ  thải  ra môi  trường  xung  quanh.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ  Y  tế  ‐Tổng  cục  thống  kê  ‐ Unicef  –WHO  (2003).  Sử  dụng các chất gây nghiện: Điều  tra quốc gia về vị  thành  niên và thanh niên Việt Nam. Tr. 98‐101.  2. CDC (2006). Tobacco use among student aged 13‐15 years‐ Kurdistan region, Iraq. World No Tobacco Day. 55.556‐558.  3. Chen  X,  Li  Y,  Unger  JB,  Gong  J,  Johnson  CA  (2001).  Hazard of smoking initiation by age among adolescents in  Wuhan, China. Prev Med32(5):437‐445.  4. Guindon  GE,  Georgiades  MH,  Boyle  H  (2008).  Susceptibility to smoking among non‐smoking East‐Asian  youth: A multilevel analyis. BMJ. 17(13)190.  5. Johnston LD, O’Malley PM, Bachman  JG, Schulenberg  JE  (2013). Monitoring  the  Future  national  survey  results  on  drug  use  1975‐2012.Institute  for  Social  Research.  The  University of Michigan Volume I. 34‐43.  6. Luis GE, Stephen EM, Deborah H, Gary AG (1993). Sports  Participation, Age  at Smoking  Initiation,  and  the Risk of  Smoking Among US High School Students. JAMA, 269(11)  77‐99.  7. Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thị Bích Liên, Đặng Thị Ngoan  và  cs  (2005). Báo  cáo kết quả: Nghiên  cứu về Kiến  thức,  thái  độ,  thực hành về hút  thuốc  lá  ở Việt Nam. Chương  trình Hợp tác Y  tế Việt Nam‐Thụy Điển. Khoa Y tế Công  cộng Đại học Y Hà Nội. Bộ Y tế.56‐67.  8. Przegl L (2008). The age of  tobacco  initiation and tobacco  smoking  frequency  among  15  year‐old  adolescents  in  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  769 Poland,  Kowalewska.  EuropePubmedCentral,  65(10):546‐ 548.  9. U.S. Department  of Health  and Human  Services  (2009).  Reducing Tobacco Use: A Report of the Surgeon General.  Atlanta. 24‐56.  10. WHO (2002). Health risks In The tobacco atlas. Paul Jeremy,  Lacey C. Mariads Editin Limited. Pp. 128.  11. WHO  (2003).  The World Health  Report  in  Tobacco  and  schoolchildren  in  the  Western  Pacific  region.  Geneva.  WHO. Geneva. Pp. 66‐96.  12. WHO (2008). WHO report on the global tobacco epidemic.  WHO. Geneva. Pp 45‐67.  Ngày nhận bài báo:       23/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   11/6/2014  Ngày bài báo được đăng :    14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhut_thuoc_la_o_hoc_sinh_trung_hoc_co_so_tai_phuong_9_quan_8.pdf