Qua nghiên cứu tình trạng hút thuốc lá,
bệnh nha chu và mối liên quan giữa hút thuốc
lá và bệnh nha chu ở nam 35 - 44 tuổi trong
cộng đồng quận 5, TP. HCM, có thể rút ra các
kết luận sau:
Tình trạng hút thuốc lá khá phổ biến đặc
biệt là ở nhóm những người có trình độ học vấn
thấp và những người lao động phổ thông. Tỉ lệ
người hiện đang hút thuốc lá là 60 % (trong đó tỉ
lệ nghiện hút nặng - hút trên 10 điếu mỗi ngày -
rất cao đến 75 %). Tỉ lệ những người hút nhưng
đã bỏ là 12 %.
Tình trạng vệ sinh răng miệng của mẫu
nghiên cứu kém, thể hiện ở chỉ số mảng bám
cao (CSMB 1 là 42,5 % và CSMB 2 là 48 %) và tỉ
lệ vôi răng cao (trên 22 răng trong 28 răng
được khám).
Tình trạng trụt nướu, độ sâu túi và mất bám
dính trong mẫu nghiên cứu tương đối cao thể
hiện qua giá trị trung bình của các thông số. Tuy
nhiên, chỉ một số giới hạn vị trí hay số cá thể có
vấn đề trầm trọng, tỉ lệ viêm nha chu là 19,3 %.
Mảng bám ở nhóm hiện đang hút thuốc
nhiều hơn nhóm không hút thuốc. Ngược lại,
tình trạng chảy máu nướu ở nhóm hiện đang
hút thuốc lá ít hơn ở nhóm không hút thuốc lá,
nhóm những người hút thuốc nhưng đã bỏ
(p<0,05).
Tình trạng trụt nướu, độ sâu túi và mất bám
dính ở nhóm những người có hút thuốc cao hơn
so với nhóm những người không hút thuốc lá
(p<0,01).
Có liên quan có ý nghĩa giữa các yếu tố mô tả
tình trạng nha chu (mảng bám, chảy máu nướu,
trụt nướu, độ sâu túi, mất bám dính) với các yếu
tố mô tả tình trạng hút thuốc lá như số điếu hút
mỗi ngày, số năm hút thuốc và mức độ phơi
nhiễm tích lũy. Mối tương quan này theo khuynh
hướng tình trạng hút thuốc càng nặng thì tình
trạng nha chu càng xấu. Tuy nhiên hút thuốc lá
càng nhiều thì càng ít số răng chảy máu nướu.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Hút thuốc lá và tình trạng nha chu ở nam giới 35 – 44 tuổi quận 5, thành phố Hồ Chí Minh năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 90 
HÚT THUỐC LÁ VÀ TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở NAM GIỚI 35 – 44 TUỔI 
QUẬN 5, TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2007 
Nguyễn Quốc Việt*, Ngô Đồng Khanh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và mức độ trầm trọng của bệnh viêm nha chu ở nam giới 35 - 44 tuổi tại quận 
5, TP.HCM; so sánh tỉ lệ và mức độ trầm trọng của bệnh nha chu ở nam giới 35-44 tuổi trong cư dân quận 5, 
TP.HCM có và không hút thuốc lá; xác định mối liên quan giữa lượng thuốc sử dụng, thời gian hút thuốc và mức độ 
phơi nhiễm tích lũy với các chỉ số của bệnh nha chu: độ trụt nướu, độ sâu túi, mất bám dính, chảy máu nướu, mảng 
bám răng. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện ở các công dân nam tuổi từ 35 – 44, 
đang sinh sống tại Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, miền Nam Việt Nam. 
Kết quả: Tỉ lệ người hiện đang hút thuốc lá là 60%, trong đó 75% là nghiện nặng (hút trên 10 điếu mỗi ngày). 
Chỉ số mảng bám (CSMB 1 là 42,5 % và CSMB 2 là 48 %) và tỉ lệ vôi răng cao (trên 22 răng trong 28 răng được 
khám). Tỉ lệ viêm nha chu là 19,3%. Mảng bám ở nhóm hút thuốc lá nhiều hơn nhóm không hút thuốc lá, nhưng chảy 
máu nướu ở nhóm hút thuốc lá ít hơn ở nhóm không hút thuốc lá và nhóm hút thuốc lá nhưng đã bỏ (p<0,05). Trụt 
nướu, độ sâu túi và mất bám dính ở nhóm hút thuốc lá cao hơn so với nhóm không hút thuốc (p<0,01). Kết luận: có 
mối liên quan giữa tình trạng nha chu (mảng bám, chảy máu nướu, trụt nướu, độ sâu túi, mất bám dính) với số điếu 
hút mỗi ngày, số năm hút thuốc và mức độ phơi nhiễm tích lũy. 
ABSTRACT 
TOBACCO SMOKING AND PERIODONTAL STATUS IN 35- 44 YEARS OLD MALES, IN 
DISTRICT 5, HOCHIMINH CITY, 2007 
Nguyen Quoc Viet, Ngo Dong Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 88 - 94 
Objective: To determine tobacco smoking and the relationship between tobacco smoking and periodontal status in 
35- 44 years old males, in district 5, hochiminh city, 2007. 
Methods: A cross-sectional study was conducted among males aged from 35 to 44 years old, living in district 5 of 
HoChiMinh City. 
Results: The prevalence of smokers was 60%, among them 75% were heavy smokers (>10 cigarettes/day). Plaque 
index (PlI 1: 42.5% and PlI 2: 48%) and Calculus index (>22 teeth out 28 examined ones) were equally high. Dental 
plaque index among smokers was higher than in non smokers, however Bleeding index was lower as compared to non 
smokers group and to group that quitted smoking (p<0.05). Gingival recession, pocket depth and loss of attachment 
among smokers were more important than in non smokers (p<0.01). 
Conclusion: There was a correlation between periodontal status (plaque, gingival bleeding, recession, pocket depth, 
loss of attachment) and the number of cigarettes consumed per day, the duration of smoking habit and the cumulative 
exposure level to tobacáco smoking. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hút thuốc lá là thói quen phổ biến ở người 
trưởng thành. Tỉ lệ hút thuốc lá đang giảm dần ở 
các nước phát triển nhưng tăng dần ở các nước 
đang phát triển. Nhiều nghiên cứu cho thấy hút 
thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh nha 
chu(1,2,4,6,9). Tuy nhiên, có một số nghiên cứu 
không tìm thấy sự khác biệt giữa người hút 
thuốc lá và không hút thuốc đối với một số tổn 
thương mô nha chu. Ở Việt nam, tỉ lệ người hút 
* Khoa RHM, Trung tâm Y Tế q.5 TP. HCM ** Bệnh viện RHM TW TP.HCM 
 91 
thuốc lá ở mức cao, đặc biệt là nam giới, nhưng 
có rất ít nghiên cứu về mối liên quan giữa việc 
hút thuốc với tỉ lệ và mức độ trầm trọng của 
bệnh nha chu(12,16). 
Hiện nay phòng chống hút thuốc lá là một 
nhiệm vụ được đặc biệt quan tâm của nhà nước 
và ngành y tế. Riêng quận 5, TP.HCM đã và 
đang thực hiện chiến dịch phòng chống hút 
thuốc lá, tuyên truyền và giáo dục cho người 
dân giảm hút thuốc và sau đó bỏ hút thuốc. Câu 
hỏi đặt ra là tình hình hút thuốc lá của cư dân tại 
quận 5 như thế nào? Tình trạng bệnh nha chu 
của người trưởng thành ở quận 5, TP.HCM thực 
sự ra sao? Hút thuốc lá có liên quan đến bệnh 
nha chu ở người trưởng thành như thế nào? Để 
trả lời những cu hỏi trên đây, chúng tôi tiến 
hành thực hiện nghiên cứu đề tài “Hút thuốc lá 
và tình trạng nha chu ở nam giới 35-44 tuổi trong 
cộng đồng dân cư quận 5, TP.HCM”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tình trạng hút thuốc lá, bệnh nha 
chu và mối liên quan giữa hút thuốc lá và bệnh 
nha chu ở nam giới 35 - 44 tuổi tại quận 5, thành 
phố Hồ Chí Minh, năm 2007. 
Mục tiêu chuyên biệt 
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc và mức độ trầm 
trọng của bệnh viêm nha chu ở nam giới 35 - 44 
tuổi tại quận 5, TP.HCM (năm 2007). 
2. So sánh tỉ lệ và mức độ trầm trọng của bệnh 
nha chu ở nam giới 35-44 tuổi trong cư dân quận 5, 
TP.HCM có và không hút thuốc lá (năm 2007). 
3. Xác định mối liên quan giữa lượng thuốc 
sử dụng, thời gian hút thuốc và mức độ phơi 
nhiễm tích lũy với các chỉ số của bệnh nha chu: 
độ trụt nướu, độ sâu túi, mất bám dính, chảy 
máu nướu, mảng bám răng (năm 2007). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế, địa điểm, đối tượng nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có sử dụng bộ 
câu hỏi, ở các công dân nam tuổi từ 35 - 44 đang 
sinh sống tại quận 5, TP. HCM trong thời gian từ 
5/6/2006 đến 4/2007. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Người trong nhóm tuổi nghiên cứu có hộ 
khẩu thường trú quận 5. Có trạng thái tinh thần 
bình thường, trả lời được câu hỏi, hợp tác khi 
khám và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
Người trong mẫu nghiên cứu không có mặt 
lúc điều tra hoặc không có khả năng trả lời phỏng 
vấn hay không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 
Cỡ mẫu 
Theo công thức 
 Z21 - α/2 P (1 - P) 
 N = 
 d2 
Theo số liệu điều tra quốc gia năm 2001 - 
2002 chọn mẫu đại diện ở 61 tỉnh thành trong cả 
nước thì có tới 56,1 % nam giới trưởng thành hút 
thuốc lá. Với Z1 - α/2 = 1,96; P = 0,561 % và d = 5%. 
Nên số người trong mẫu nghiên cứu khoảng 397 
# 400. 
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu cụm – phân 
tầng nhiều bậc. 
Giai đoạn 1: dựa theo thống kê tình trạng 
kinh tế - xã hội của các phường trong địa bàn 
quận 5 và dựa theo cách phân tầng của Petersen 
chia mẫu làm 3 nhóm phường: 
Nhóm thu nhập cao: phường 2, phường 10, 
phường 12, phường 14 
Nhóm thu nhập trung bình: phường 8. 
Nhóm thu nhập thấp: phường 1, phường 6. 
Giai đoạn 2: chọn ngẫu nhiên phường theo tỉ 
lệ phân bố dân cư nam giữa các cụm 
Giai đoạn 3: bốc thăm ngẫu nhiên tổ, liệt kê 
danh sách cư dân nam từ 35-44 tuổi hộ gia đình 
theo danh sách, khám tất cả các cá thể đã chọn. 
Các bước tiến hành 
Hướng dẫn cụ thể trả lời bộ câu hỏi 
 92 
Khám lâm sàng: Mảng bám – Vôi răng – 
Chảy máu nướu – Độ trụt nướu – Độ sâu túi - 
Mức độ mất bám dính. 
Việc khám lâm sàng sẽ do một người thực 
hiện cho tất cả các đối tượng, người khám không 
biết lịch sử hút thuốc của bệnh nhân. 
Mảng bám sử dụng chỉ số Loe & Silness để 
đánh giá ở mặt ngoài sáu răng chỉ số: tất cả các 
răng cối lớn thứ nhất, răng cửa giữa hàm trên 
bên phải và răng cửa giữa hàm dưới bên trái. 
Vôi răng được ghi nhận có hay không ở mỗi 
vị trí, không cần quan tâm đến số lượng và sự 
khác biệt giữa vị trí trên nướu và dưới nướu. 
Chảy máu nướu: được xem là dương tính khi 
quan sát thấy máu chảy trong vòng 20 đến 30 
giây sau khi thăm dò bằng cây đo túi. 
Độ trụt nướu: được đo từ đỉnh bờ nướu viền 
đến đường nối men-xê măng, tính bằng mm. Vị 
trí được đo ở giữa ngòai và gần ngòai của mỗi 
răng trừ răng khôn. 
Độ sâu túi: là khoảng cách từ đỉnh bờ nướu 
viền cho đến đáy khe nướu, tính bằng mm. Vị trí 
được đo ở giữa ngòai và gần ngòai của mỗi răng 
trừ răng khôn. 
Tình trạng hút thuốc lá được chia thành các 
nhóm hiện đang hút, hút nhưng đã bỏ và không 
hút. Mức sử dụng thuốc lá được tính theo số 
điếu hút mỗi ngày và chia thành hai mức: nặng 
(hút ≥10 điếu/ngày) và nhẹ (hút <10 
điếu/ngày). Thời gian hút thuốc được tính 
theo số năm hút thuốc và chia thành hai 
mức: nặng (hút ≥15 năm) và nhẹ (hút <15 
năm). Mức độ phơi nhiễm tích lũy được 
tính theo đơn vị điếu-năm (số điếu hút mỗi 
ngày nhân với số năm hút thuốc) và cũng 
chia thành hai mức: nặng (≥200 điếu-năm) 
và nhẹ (<200 điếu-năm). 
Tình trạng vệ sinh răng miệng được đánh giá 
dựa trên ba chỉ tố: mảng bám, vôi răng và chảy 
máu nướu. Mảng bám được đánh giá theo trung 
bình chỉ số mảng bám và tỉ lệ phần trăm từng 
mức chỉ số mảng bám. Vôi răng và chảy máu 
nướu được đánh giá theo số răng có vôi răng 
hay có chảy máu nướu. 
Thông số đánh giá tình trạng nha chu của 
nghiên cứu là tỉ lệ, phân bổ, mức độ trầm trọng 
của mất bám dính và phân chia tình trạng bệnh 
dựa trên mất bám dính và độ sâu túi. Mất bám 
dính được tính bằng cách cộng độ sâu túi và độ 
trụt nướu ở mỗi vị trí. Tỉ lệ mất bám dính là 
phần trăm số cá thể có ít nhất một vị trí có mức 
độ mất bám dính cao hơn một ngưỡng nhất 
định. Phân bổ hay phạm vi mất bám dính được 
tính theo trung bình số vị trí có mất bám dính cao 
hơn ngưỡng. Mức độ trầm trọng của mất bám 
dính được tính là mất bám dính trung bình của 
tất cả các vị trí có mức độ mất bám dính ≥ 2mm. 
Những trường hợp có viêm nha chu được xác 
định theo tiêu chuẩn mà Beck sử dụng là những 
cá thể có từ hai vị trí trở lên mất bám dính ≥ 5mm 
và ít nhất một vị trí có độ sâu túi ≥ 4mm. 
Thu thập và phân tích dữ liệu 
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần 
mềm SPSS phiên bản 15.0. Sử dụng kiểm định 
Chi bình phương để đánh giá mối liên quan giữa 
hút thuốc lá với các yếu tố khác. Kiểm định t cho 
2 mẫu độc lập và phân tích ANOVA một yếu tố 
để so sánh sự khác biệt về tỉ lệ và mức độ trầm 
trọng của bệnh nha chu giữa các nhóm. Khảo sát 
tương quan Pearson để đánh giá mối tương 
quan giữa tình trạng nha chu và các thông số 
liên quan đến tình trạng hút thuốc lá. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Trong thời gian nghiên cứu có 400 người 
tham gia phỏng vấn và khám lâm sàng, có một 
người bị mất răng toàn bộ, do đó mẫu nghiên 
cứu còn lại là 399 người. Cán bộ công chức 
chiếm 49,5%, doanh nhân và những người lao 
động phổ thông có tỉ lệ tương đương. Hầu hết 
đều tốt nghiệp phổ thông cơ sở (90%), trong đó 
44% tốt nghiệp phổ thông trung học, 22% trung 
học chuyên nghiệp và 22% đại học và trên đại 
học. Đa số là dân tộc kinh (74,5%), còn lại là dân 
 93 
tộc Hoa (25%). Tất cả ở độ tuổi 35 – 44 tuổi, đại 
diện cho lứa tuổi trung niên ở Quận 5 TP.HCM. 
Tình hình hút thuốc lá ở lứa tuổi trung niên 
Kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ người hiện hút 
thuốc lá là 60%, nếu cộng thêm những người đã 
từng hút thuốc thì tỉ lệ này lên đến 72%. Trong 
đó, 75% hút trên 10 điếu thuốc mỗi ngày và 81,5% 
hút thuốc từ 15 năm trở lên. Như vậy, thói quen 
hút thuốc lá vẫn còn rất phổ biến trong cộng đồng 
dân cư. Đây thực sự là những con số đáng báo 
động, đòi hỏi cần đẩy mạnh hơn nữa công tác 
truyền thông, giáo dục sức khỏe cho mọi người. 
Thực thi những biện pháp làm thế nào hạn chế 
thanh niên hình thành thói quen hút thuốc lá và 
khuyến khích từ bỏ thuốc lá. 
Hút thuốc lá phổ biến nhất ở người lao động 
phổ thông (70,4%). Trình độ học vấn cũng có mối 
liên hệ mật thiết, người có trình độ càng cao thì tỉ 
lệ hiện đang hút thuốc càng thấp (40%) và tỉ lệ bỏ 
thuốc lá cũng cao (17%). Kết quả này cũng phù 
hợp với kết quả Điều tra Y tế quốc gia 2001-2002. 
Việt nam là một trong những nước có tỉ lệ 
đàn ông hút thuốc lá cao trên thế giới. Vì thế, hút 
thuốc lá là mối quan tâm lớn đối với tình trạng 
sức khỏe người Việt Nam. Nếu không có những 
biện pháp hữu hiệu để làm giảm tỉ lệ nam giới 
hút thuốc và ngăn chặn thanh thiếu niên tiếp cận 
với thuốc lá, chúng ta sẽ phải đối mặt tình trạng 
sức khỏe ngày càng tồi tệ và gánh nặng kinh tế 
trong tương lai gần. Nghiên cứu này mong 
muốn góp thêm bằng chứng khoa học về tác hại 
của thuốc lá và từ đó giúp mọi người ý thức rõ 
hơn về sự cần thiết từ bỏ thuốc lá và không đến 
với thuốc lá. 
Hút thuốc lá và tình trạng vệ sinh răng miệng 
Tình trạng vệ sinh răng miệng trong nhóm 
nghiên cứu kém, hầu hết đối tượng nghiên cứu 
có mảng bám tích tụ và chủ yếu nằm ở mức chỉ 
số mảng bám cao (1 và 2). Mảng bám ở nhóm có 
hút thuốc (1,63 ± 0,57) nhiều hơn nhóm không 
hút thuốc (1,38 ± 0,56; p ≤ 0,05), ngược lại tình 
trạng chảy máu nướu ở nhóm hút thuốc lá (0,85 
± 2,20) ít hơn ở nhóm không hút (1,56 ± 3,14; p ≤ 
0,05). Tình trạng vôi răng tính chung cho tất cả 
các răng không có sự khác biệt giữa các nhóm. 
Tuy nhiên, khi khảo sát từng răng thì tình trạng 
vôi răng tập trung ở các răng 15, 14, 13, 12, 11, 21, 
22, 23, 24, 34. 
Người hút thuốc lá ít chảy máu nướu hơn 
người không hút thuốc lá. Trước đây, người ta 
nghĩ điều này có thể là do tác dụng co mạch của 
nicotine trong khói thuốc lá làm giảm lưu lượng 
máu, nhưng những nghiên cứu gần đây cho 
thấy rằng tại các vị trí viêm ở những người hút 
thuốc lá có mật độ mạch máu và sự sản sinh 
mạch máu giảm so với các vị trí viêm ở những 
người không hút thuốc lá, vì thế làm tổn hại đáp 
ứng viêm và sự lành thương(2,3,6,10). Tuy nhiên, 
khi so sánh về tình trạng chảy máu nướu giữa 
những người hút thuốc lá lâu năm (trên 15 năm) 
so với những người hút dưới 15 năm thì thấy 
không có sự khác biệt. Phải chăng đây là do khả 
năng thích nghi của cơ thể đối với môi trường. 
Hút thuốc lá là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh 
nha chu trong dân số nghiên cứu 
Phơi nhiễm thuốc lá và tình trạng mô nướu 
Số răng chảy máu nướu ở những người có 
hút thuốc lá ít hơn những người không hút thuốc 
lá. Điều này có thể giải thích do tác dụng tại chỗ 
của nicotine trong việc làm giảm lưu lượng máu. 
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Preber và 
Bergstrom(1,3), mức độ viêm nướu giảm ở người 
hút thuốc lá có hiệu ứng đáp ứng liều. Phát hiện 
này cần được quan tâm vì biểu hiện chảy máu 
nướu khi thăm dò là một trong những dấu hiệu 
trước tiên của bệnh, có thể giúp chẩn đoán sớm 
sự phá hủy mô nha chu. Hơn nữa, chảy máu 
nướu khi thăm dò cũng là tiêu chuẩn cho kế 
hoạch điều trị nha chu. Do đó, nếu không để ý 
đến khuynh hướng giảm chảy máu nướu ở 
những người hút thuốc lá thì có thể đánh giá sai 
lệch (nhẹ đi) tình trạng bệnh nha chu và hậu quả 
là điều trị không đúng mức, kịp thời(1,8,10). 
 94 
Phơi nhiễm thuốc lá và sự phá hủy mô nha 
chu 
Bảng 1: Tình trạng viêm nha chu ở các nhóm 
Có viêm nha chu Không có viêm 
nha chu 
N % N % 
Tổng số 77 19,3 322 80,7 
Không hút thuốc 13 11,6 99 88,4 
Hiện ñang hút 52 21,8 186 78,2 
Hút nhưng ñã 
bỏ 12 25 36 75 
χ2 = 6,238 p = 0,044 
Có sự khác biệt về tình trạng viêm nha chu 
giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê (p ≤ 0,05). 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy tình trạng 
trụt nướu, độ sâu túi và mất bám dính ở nhóm 
những người có hút thuốc lá luôn có khuynh 
hướng cao hơn so với nhóm những người không 
hút thuốc lá (p ≤ 0,01)(bảng 2). Tỉ lệ, phân bổ và 
mức độ trầm trọng của mất bám dính ở những 
người có hút thuốc lá luôn cao hơn so với những 
người không hút thuốc(1,2,3,5,915). 
Bảng 2: Tình trạng trụt nướu, độ sâu túi, mất bám 
dính theo trung bình tất cả các vị trí của các nhóm. 
Nhóm 
TB trụt 
nướu 
giữa 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
TB trụt 
nướu 
gần 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
TB ñộ 
sâu túi 
giữa 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
TB ñộ 
sâu túi 
gần 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
TB mất 
bám 
dính 
giữa 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
TB mất 
bám 
dính 
gần 
ngoài 
(TB 
±ĐLC) 
Không 
hút 
thuốc 
1,44 ± 
1,01# 
1,33 ± 
0,85# 
2,10 ± 
0,22# @ 
2,11 ± 
0,21# @ 
3,54 ± 
1,15# 
3,38 ± 
1,02# * 
Hiện 
ñang 
hút 
1,79 ± 
0,91# 
1,65 ± 
0,82# 
2,20 ± 
0,27# 
2,20 ± 
0,26# 
3,96 ± 
1,09# 
3,82 ± 
1,01# 
Hút 
nhưng 
ñã bỏ 
1,77 ± 
1,09 
1,65 ± 
1,00 
2,23 ± 
0,28@ 
2,24 ± 
0,28@ 
3,98 ± 
1,31 
3,87 ± 
1,23* 
One-way ANOVA. Tukey post hoc test. *: khác biệt theo 
cặp p ≤ 0,05 # và @: khác biệt theo cặp 
 p ≤ 0,01. 
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan bệnh 
học giữa hút thuốc lá và sự phá hủy mô nha chu. 
Trong mẫu nghiên cứu, những người hút thuốc 
lá luôn có tỉ lệ, phạm vi và mức độ trầm trọng 
của tình trạng trụt nướu, độ sâu túi và mất bám 
dính cao hơn đáng kể so với những người không 
hút thuốc lá và có sự giảm nhẹ về tình trạng tổn 
thương nha chu ở nhóm hút thuốc nhưng đã bỏ 
so với nhóm hiện vẫn đang hút thuốc (bảng 3). 
Mối tương quan còn chắc chắn hơn vì trong 
nghiên cứu này các yếu tố góp phần khác đã 
được kiểm soát. Độ tương quan giữa hút thuốc 
lá và tình trạng tổn thương nha chu ở mức ý 
nghĩa cao. Cũng qua khảo sát mối tương quan 
này, cho thấy có hiệu ứng đáp ứng liều của hút 
thuốc lá đối với bệnh nha chu, nghĩa là hút 
thuốc càng nhiều thì tình trạng tổn thương nha 
chu càng nặng(4,6,8,10). 
Hơn nữa, ảnh hưởng của việc hút thuốc lá có 
thể giải thích rõ nhờ những hiểu biết hiện nay về 
tiến trình của bệnh. Vì thế, hút thuốc lá có liên 
quan rõ rệt với tình trạng bệnh nha chu trong 
mẫu nghiên cứu. 
Bảng 3: Tương quan giữa các yếu tố tình trạng nha 
chu và các thông số liên quan đến tình trạng hút 
thuốc lá. 
 Số ñiếu 
hút mỗi 
ngày 
p 
Số 
năm 
hút 
thuốc 
p 
Mức ñộ 
phơi 
nhiễm 
tích lũy 
p 
TB Chỉ số mảng 
bám 
r = 
0,181* 
<0,0
5 
r = 
0,168* 
<0,0
5 
r = 
0,198* 
<0,0
5 
Chỉ số mảng 
bám 
r = 
0,139* 
<0,0
5 
r = 
0,138* 
<0,0
5 
r = 
0,158* 
<0,0
5 
Số răng chảy 
máu nướu 
r = -
0,161* 
<0,0
5 
r = -
0,013* 
<0,0
5 
r = -
0,114* 
<0,0
5 
TB trụt nướu 
giữa ngoài 
r = 
0,24* 
<0,0
5 
r = 
0,147 
>0,0
5 
r = 
0,252 
>0,0
5 
TB trụt nướu gần 
ngoài 
r = 
0,259* 
<0,0
5 
r = 
0,128* 
<0,0
5 
r = 
0,261* 
<0,0
5 
TB ñộ sâu túi 
giữa ngoài 
r = 
0,117* 
<0,0
5 
r = 
0,066 
>0,0
5 
r = 
0,115 
>0,0
5 
TB ñộ sâu túi 
gần ngoài 
r = 
0,121* 
<0,0
5 
r = 
0,098 
>0,0
5 
r = 
0,126* 
<0,0
5 
TB mất bám dính 
giữa ngoài 
r = 
0,23* 
<0,0
5 
r = 
0,130* 
<0,0
5 
r = 
0,237* 
<0,0
5 
TB mất bám dính 
gần ngoài 
r = 
0,24* 
<0,0
5 
r = 
0,121* 
<0,0
5 
r = 
0,24* 
<0,0
5 
*: tương quan có ý nghĩa ở mức p ≤ 0,05 
Những bằng chứng về mối liên quan giữa 
hút thuốc láv bệnh nha chu được tìm thấy trong 
nghiên cứu này phù hợp với những phát hiện từ 
những nghiên cứu khác có mô hình nghiên cứu 
tương tự. Phần lớn các nghiên cứu sử dụng mất 
bám dính như là tiêu chuẩn đo lường về mối liên 
quan giữa hút thuốc láv bệnh nha chu. 
 95 
Nhiều nghiên cứu trước đây cũng 
chứng minh về mối liên quan giữa hút 
thuốc lá và các bệnh lý nha chu. Trong 
nghiên cứu của J.Bergstrom, S. Eliasson và J. 
Dock về ảnh hưởng của phơi nhiễm thuốc lá đối 
với sức khỏe mô nha chu cho thấy tình trạng sức 
khỏe mô nha chu kém đi có liên quan đến hút 
thuốc lá. Cụ thể là tần suất các vị trí tổn thương 
lớn hơn đáng kể và có sự giảm có ý nghĩa về 
chiều cao xương ổ ở những người hiện đang hút 
thuốc so với những người không hút thuốc lá. 
Một nghiên cứu khác đánh giá ảnh hưởng lâu 
dài (qua thời gian 10 năm) của việc hút thuốc lá 
đối với tiêu xương ổ theo chiều đứng do M. 
Baljoon, S. Natto và J. Bergstrom thực hiện, kết 
quả cho thấy hiện tượng tiêu xương theo chiều 
đứng có mối liên quan có ý nghĩa với hút thuốc 
lá, đặc biệt là giữa những người hiện đang hút 
và những người không hút thuốc(1,2,3). 
Một khuynh hướng khác nhận thấy từ 
nghiên cứu này là nhóm những người hút 
thuốc nhưng đã bỏ thường có tình trạng nha 
chu nằm trung gian giữa nhóm hiện đang hút 
và nhóm không hút thuốc. Sự khác biệt giữa 
nhóm hút nhưng đã bỏ với nhóm không hút 
thuốc thường không có ý nghĩa thống kê. Kết 
quả này giống với nghiên cứu của Bergstrom 
và cộng sự và nghiên cứu của Baljoon và cộng 
sự. Điều này cho thấy, từ bỏ thuốc lá có thể 
giúp phục hồi tình trạng nha chu và bình 
thường hóa trở về tình trạng như những người 
không hút thuốc lá(1,3,10). 
Vì đây là một nghiên cứu cắt ngang nên 
không thể xác định trình tự thời gian của mối 
liên quan giữa hút thuốc lá và sự khởi phát bệnh 
nha chu và do đó không thể xác định quan hệ 
nhân quả của mối liên kết. Vì thế, nghiên cứu 
chưa thể kết luận hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ 
thực sự đối với sự phá hủy mô nha chu. 
Một số khuyến cáo đối với cộng đồng và chính 
sách chăm sóc sức khỏe răng miệng 
Nghiên cứu khoa học đưa ra những lưu ý 
trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng nói 
riêng và sức khỏe tòan thân nói chung. Nghiên 
cứu cho thấy tình hình bệnh nha chu trong 
dân số nghiên cứu và tình trạng hút thuốc lá ở 
nam giới độ tuổi trung niên. Từ những con số 
khảo sát được cho thấy cần có cách tiếp cận 
đúng đắn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe 
răng miệng, nên nhấn mạnh cải thiện sức khỏe 
nha chu cho cộng đồng. 
Một số thông tin có giá trị về các chỉ tố nguy 
cơ đối với bệnh nha chu góp phần đưa ra chiến 
lược nhằm kiểm sốt những yếu tố quyết định 
của bệnh, làm giảm mức độ của các yếu tố nguy 
cơ và làm thay đổi phơi nhiễm đối với nguy cơ 
theo chiều hướng thuận lợi hơn(1,3,5,6,7). 
Giáo dục sức khỏe răng miệng, bao gồm 
hướng dẫn vệ sinh răng miệng và cung cấp 
thông tin về những yếu tố ảnh hưởng đến sức 
khỏe răng miệng có thể giúp cải thiện tình trạng 
vệ sinh răng miệng và vì thế làm giảm tỉ lệ bệnh 
nha chu nói riêng và bệnh lý răng miệng nói 
chung(13,14). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu tình trạng hút thuốc lá, 
bệnh nha chu và mối liên quan giữa hút thuốc 
lá và bệnh nha chu ở nam 35 - 44 tuổi trong 
cộng đồng quận 5, TP. HCM, có thể rút ra các 
kết luận sau: 
 Tình trạng hút thuốc lá khá phổ biến đặc 
biệt là ở nhóm những người có trình độ học vấn 
thấp và những người lao động phổ thông. Tỉ lệ 
người hiện đang hút thuốc lá là 60 % (trong đó tỉ 
lệ nghiện hút nặng - hút trên 10 điếu mỗi ngày - 
rất cao đến 75 %). Tỉ lệ những người hút nhưng 
đã bỏ là 12 %. 
 Tình trạng vệ sinh răng miệng của mẫu 
nghiên cứu kém, thể hiện ở chỉ số mảng bám 
cao (CSMB 1 là 42,5 % và CSMB 2 là 48 %) và tỉ 
lệ vôi răng cao (trên 22 răng trong 28 răng 
được khám). 
 96 
 Tình trạng trụt nướu, độ sâu túi và mất bám 
dính trong mẫu nghiên cứu tương đối cao thể 
hiện qua giá trị trung bình của các thông số. Tuy 
nhiên, chỉ một số giới hạn vị trí hay số cá thể có 
vấn đề trầm trọng, tỉ lệ viêm nha chu là 19,3 %. 
 Mảng bám ở nhóm hiện đang hút thuốc 
nhiều hơn nhóm không hút thuốc. Ngược lại, 
tình trạng chảy máu nướu ở nhóm hiện đang 
hút thuốc lá ít hơn ở nhóm không hút thuốc lá, 
nhóm những người hút thuốc nhưng đã bỏ 
(p<0,05). 
 Tình trạng trụt nướu, độ sâu túi và mất bám 
dính ở nhóm những người có hút thuốc cao hơn 
so với nhóm những người không hút thuốc lá 
(p<0,01). 
 Có liên quan có ý nghĩa giữa các yếu tố mô tả 
tình trạng nha chu (mảng bám, chảy máu nướu, 
trụt nướu, độ sâu túi, mất bám dính) với các yếu 
tố mô tả tình trạng hút thuốc lá như số điếu hút 
mỗi ngày, số năm hút thuốc và mức độ phơi 
nhiễm tích lũy. Mối tương quan này theo khuynh 
hướng tình trạng hút thuốc càng nặng thì tình 
trạng nha chu càng xấu. Tuy nhiên hút thuốc lá 
càng nhiều thì càng ít số răng chảy máu nướu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Baljoon M, Natto S, Bergtrom J. Long-term effect of smoking on 
vertical periodontal bone loss. J Clin Periodontol 2005; 32: 789-
797. 
2. Beck J, Koch G, Rozier R, Tudor G. Prevalence and risk 
indicators for periodontal attachment loss in a population of 
older community-dwelling blacks and whites. J Periodontol 
1990; 61:521-528 
3. Bergstrom J, Eliasson S, Dock J. A 10-year prospective study of 
tobaco smoking and periodontal health. J Periodontol 2000; 71: 
1338-1347. 
4. Bolin A, Eklund G, Frithiof L, Lavstedt S. The effect of changed 
smoking habits on marginal alveolar bone loss. A longitudinal 
study. Swed Dent J 1993; 17: 211-216. 
5. Faddy MJ, Cullinan MP, Palmer JE, Westerman B, Seymour GJ. 
Ante-dependence modeling in a longitudinal study of 
periodontal disease: the effect of age, gender, and smoking 
status. J Periodontol 2000; 71:454-459. 
6. Giannopoulou C, Roehrich N, Mombelli A. Effect of nicotine-
treated epithelial cells on the proliferation and collagen 
production of gingival fibroblasts. J Clin Periodontol 2001; 28: 
769-775. 
7. Hoàng Long Phát (2002). Thuốc lá hay sức khỏe, NXB Y học H 
Nội, tr 10, 33, 44, 67. 
8. Lindeboom JA, Mathura KR, Hakisoen S, van den Akker HP 
and Ince C. Effect of smoking on the gingival capillary density: 
assessment of gingival capillary density with orthogonal 
polarization spectral imagine. J Clin Periodontol 2005; 32: 1208-
1212. 
9. Mullally BH, Breen B, Linden GJ. Smoking and patterns of bone 
loss in early-onset periodontitis. J Periodontol 1999; 70: 394-401. 
10. Muller HP, Stademann S, Heinecker A. Gingival recession in 
smokers and non-smokers with minimal periodontal disease. J 
Clin Periodontol 2002; 29: 129-136 
11. Nguyễn Cẩn (1997). Khảo sát và phân tích tình hình bệnh nha 
chu tại ba tỉnh phía nam và thành phố Hồ Chí Minh phương 
hướng điều trị và dự phòng, Luận án Phó Tiến sĩ Y học, tr 32-
34. 
12. Ngô Đồng Khanh (2000). Tổn thương tiền ung thư và ung thư 
miệng ở miền Nam Việt Nam: khảo sát dịch tễ và phân tích các 
yếu tố nguy cơ, Luận án Tiến sĩ Y học, tr 24-26, 125-126. 
13. Sayer NM, James JA, Drucker DB, Blinkhorn AS. Possible 
potentiation of toxins from Prevotella intermedia, Prevotella 
nigrescens, and Porphyromonas gingivalis by cotinine. J 
Periodontol 1999; 70: 1269-1275. 
14. Selby C, Drost E, Brown D, Howie S, MacNee W. Inhibition of 
neutrofil adherence and movement by acute smoke exposure. 
Exp Lung Res 1992; 18: 813-827. 
15. Tomar SL, Samira A. Smoking-attributable periodontitis in the 
United States: Findings from NHANES III. J Periodontol 2000; 
71: 743-751. 
16. Võ Thế Quang, Ngô Đồng Khanh và cộng sự (1991). Điều tra sức 
khoẻ răng miệng quốc gia. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa 
học, Viện Răng Hàm Mặt TP.HCM từ 1990-1995. 
 97 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hut_thuoc_la_va_tinh_trang_nha_chu_o_nam_gioi_35_44_tuoi_qua.pdf hut_thuoc_la_va_tinh_trang_nha_chu_o_nam_gioi_35_44_tuoi_qua.pdf