Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích của con người tác động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thưc thể sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất thì chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
88 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất vật liệu Nam Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề mặt nghiệp vụ, các bộ phận hoạt động trong phạm vi trách nhiệm của mình.
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất - công nghệ: trực tiếp phụ trách phân xưởng sản xuất.
+ Phó giám đốc thi công: phụ trách bộ phận xây dựng cơ bản, trực tiếp phụ trách xí nghiệp xây lắp.
* Các phòng ban trong công ty bao gồm:
- Phòng Hành chính - tổ chức lao động:
Có chức năng quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành chính trong Công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính hiện hành của Nhà nước, xây dựng kế hoạch quản lý tổ chức lao động tiền lương, định mức lao động, BHXH và các chế độ liên quan đến người lao động, xây dựng các quy chế của Công ty
- Phòng Tài vụ:
Có chức năng lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó theo tháng, quý, năm. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết cho ban giám đốc Công ty, trên cơ sở đó giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện hạch toán kế toán và phân tích hoạt động kinh tế theo quy định của Nhà nước.
- Phòng kinh doanh :
Có chức năng thực hiện các công việc về thương mại, nghiên cứu thị trường, và đề ra các chiến lược về kinh doanh của Công ty, thực hiện các công việc kinh doanh khác để sinh lời và công việc dịch vụ sau bán hàng.
- Phòng kế hoạch sản xuất:
Có chức năng lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch giá thành theo tháng, quý, năm, lập kế hoạch và tổ chức cung cấp các loại vật tư theo kế hoạch sản xuất của Công ty, lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa nhỏ về thiết bị, nhà xưởng nhà làm việc và các công trình kiến trúc khác của Công ty
- Phòng kỹ thuật thiết kế :
Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư nguyên liệu nhập kho; kiểm tra giám sát việc thực hiện quy trình công nghệ; xây dựng định mức nguyên vật liệu cho
việc sản xuất sản phẩm, thiết kế các kiểu dáng mẫu mã sản phẩm .
- Tổ chức sản xuất của công ty trước đây có 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng sản xuất gạch men
+ Phân xưởng granito
+ Phân xưởng cơ điện
Nhưng để tiện cho quá trình điều phối lao động với phương châm một
người lao động biết nhiều ngành nghề do đó công ty đã nhập thành 1 phân xưởng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều phối lao động kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Khi nhận được lệnh sản xuất thì phân xưởng căn cứ vào số lượng và qui cách ghi trong lệnh sản xuất để bắt đầu tiến hành sản xuất. Nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất là sản xuất ra các sản phẩm granito như: gạch, bậc cầu thang và các loại gạch men có mẫu mã, hoa văn, kích thước khác nhau.
Sơ đồ: 11
Mô hình quản lý của công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
Ban giám đốc công ty
Phó giám đốc SX
Phân xưởng SX
Phó giám đốc thi công
Phòng kinh doanh
Phòng tài vụ
Phòng hành chính tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật thiết kế
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Bộ phận XDCB
XN xây lắp
Phòng kế hoạch sản xuất
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất -quy trình công nghệ sản xuất của công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
Công ty CP ĐTXD & SXVL Nam Thắng, sản xuất và kinh doanh loại
sản phẩm chính là gạch lát nền, gạch lát granito, bậc cầu thang granito ( sản phẩm chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất của công ty ).
Thị trường trong nước là thị trường tiêu thụ chính của Công ty, tập trung nhiều ở các thành phố lớn, hiện nay Công ty đang mở thêm các chi nhánh, cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm tại những địa điểm thuận lợi.
Nhìn chung, sản phẩm của Công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng khá đa dạng về mẫu mã và kích thước, chất lượng tốt. Công ty luôn trú trọng đầu tư nâng cao kỹ thuật công nghệ cho sản xuất để đạt được chất lượng cao nhất, thoả mãn nhu cầu bằng tôn trọng “chữ tín” với khách hàng.
Sơ đồ: 12
Chuẩn bị NVL: ximăng, bột màu, đá, cát vàng, cốt thép
Tạo hình bằng thủ công và khuôn gỗ
Mài thô
Bảo dưỡng, tưới nước
Trát sửa bề mặt , kiểm tra kích thước
Phân loại nghiệm thu và nhập kho
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất cầu thang Granito
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
2.1.4.1 Đặc điểm của tổ chức bộ máy kế toán :
Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng sử dụng đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán, Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Hình thức này giúp cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của trưởng phòng tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán trong Công ty
Sơ đồ: 13
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
Trưởng phòng tài vụ
Kế toán
tiền mặt ngân hàng thanh toán
Kế toán
tiền lương
Kế toán
vật tư
Kế toán
bán hàng
Nhân viên thủ quỹ
Phó phòng
Chức năng nhiệm vụ của từng phân hành kế toán cụ thể như sau:
* Trưởng phòng tài vụ: Phụ trách phòng, điều hành toàn bộ công tác kế toán tại công ty và trực tiếp làm một số công việc sau:
- Tham gia đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, đánh giá việc sử dụng vốn.
- Tổ chức và quản lý công tác lập báo cáo thống kê kế toán với cấp trên và Nhà nước
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề trong phạm vi quyền hạn
được giao.
* Phó phòng: Giúp việc cho trưởng phòng về công tác quản lý phòng và một số công việc cụ thể sau:
- Làm công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra các chứng từ đầu vào, kế toán giá thành sản phẩm, theo dõi đôn đốc công nợ với các đại lý.
- Theo dõi hàng nhập, xuất kho và lập báo cáo tiêu thụ.
* Nhân viên kế toán tiền mặt, ngân hàng và thanh toán công nợ phải trả.
- Giao dịch vay vốn ngân hàng.
- Theo dõi công nợ, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Thanh toán, đối chiếu công nợ với khách hàng và người tạm ứng
* Nhân viên kế toán tiền lương.
Mở sổ sách theo dõi, tính toán tiền lương và kiểm tra việc thực hiện chế độ tiền lương
* Kế toán vật tư:
Theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn và tình hình sử dụng các loại vật tư trong kỳ
* Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn kho thành phẩm, hàng hoá trong kỳ cụ thể cả về mặt số lượng và giá trị để xác định kết quả kinh doanh của đơn vị.
* Nhân viên thủ quỹ: Là nhân viên độc độc lập thừa hành nghiệp vụ nhập, xuất tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.
2.1.4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty CPĐTXD&SXVL Nam Thắng
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng tất các các TK trong hệ thống TK theo quy định tại QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 và đã áp dụng thông tư 89 của bộ tài chính .
* Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Đơn vị sử dụng hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo QĐ số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000.
* Tổ chức vận dụng hình thức kế toán: Công ty ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung.
Sơ đồ: 14
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
* Niên độ kế toán áp dụng: Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán của Công ty là tháng, quý. Đơn vị tiền tệ được sử dụng hạch toán là VNĐ.
* Phương pháp hạch toán: Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
* Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho: công ty đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền( giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ).
* Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: tại Công ty CPĐTXD & SXVL
Nam Thắng được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song.
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPĐTXD& SXVL Nam Thắng
2.2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu ở công ty CPĐTXD &SXVL Nam
Thắng
2.2.1.1 Đặc điểm của vật liệu:
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng là một đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh gạch men và các sản phẩm vể granito như: gạch, bậc cầu thang. Do đó toàn bộ NVL trong công ty chủ yếu phục vụ cho sản xuất những mặt hàng trên. Để sản xuất sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu lớn, phong phú và đa dạng về chủng loại gồm: các loại NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các loại vật liệu khác.
Những NVL chính mà công ty sử dụng trong quá trình sản xuất đều là những NVL dạng rời khó bản quản, khó định lượng một cách rõ ràng trong quá trình xuất, nhập. Ngoài ra từng NVL có những đặc điểm riêng:
Ximăng: thì phải đúng tiêu chuẩn Ximăng nhà nước, bảo quản phải cẩn thận tránh xuống cấp, giảm mác.
Đá các loại thường là đá màu như đá trắng, vàng, hiện nay nguồn sản xuất rất hạn chế vì nhiều địa phương không cho phép khai thác. Màu sắc của đá luôn luôn biến động nên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Bột màu: nếu dùng bột nội thì không đáp ứng được thị hiếu của khách
hàng còn dùng bột màu ngoại thì giá thành rất cao.
Về cát vàng: việc cân , đong đo đếm xác định khối lượng khi nhập cũng như khi xuất là một việc khá phức tạp đòi hỏi người quản lý phải kiên định và tuân thủ những quy định mà công ty đề ra.
Do có nhiều loại nguyên vật liệu với những đặc tính lý hoá khác nhau dễ dẫn đến hư hỏng như các loại bột màu, phụ tùng thay thế dễ bị han gỉ... và do đặc thù sản phẩm của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng nên chất lượng, độ bền của sản phẩm phải gắn với tuổi thọ của các công trình xây dựng, từ đó đặt ra cho công ty phải bảo quản tốt nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất. Thực tế, Công ty đã xây dựng được hệ thống kho tàng để đảm bảo cho việc bảo quản nguyên vật liệu và đối với các loại phụ tùng thay thế khó bảo quản thì không để ở kho mà Công ty bố trí đưa lên phòng vật tư của các bộ phận có liên quan để việc bảo quản được tốt hơn. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ quản lý vật tư kết hợp với phòng kỹ thuật thường xuyên tiến hành kiểm tra việc bảo quản tại các kho để xử lý kịp thời các sự cố xẩy ra.
Các sản phẩm của Công ty CP ĐTXD&SXVL Nam Thắng gồm nhiều loại với kích cỡ khác nhau, hơn nữa các loại sản phẩm lại được cấu thành từ các nguyên vật liệu khác nhau nên phải xây dựng định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm. Định mức này do phòng kỹ thuật lập, mọi việc xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm đều phải theo định mức này. Công ty luôn cố gắng sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, nguyên vật liệu góp một phần quan trọng tới quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty. Để quản lý một khối lượng lớn và nhiều chủng loại như vậy đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều bộ phận quản lý ở tất cả các khâu, có như vậy mới đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và đúng chất lượng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho hoạt động được liên tục và giúp giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu ở công ty:
Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện hạch toán, nguyên vật liệu của công ty được phân loại thành từng nhóm khác nhau:
- Nguyên vật liệu chính(152.1): bao gồm những loại vật liệu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như: ximăng, bột màu, cát vàng, sắt, đá. Trong mỗi loại được chia thành các nhóm khác nhau, ví dụ:
+ Ximăng: ximăng trắng, ximăng đen
+ Sắt: sắt f3, sắt f5, sắt f 10...
+ Đá: đá trắng, đá đen, đá vàng
+ Bột: bột đỏ, bột đen, bột vàng...
- Vật liệu phụ(152.2): là những loại vật liệu như: giấy giáp mịn, giấy giáp thô, hạt mài, lưới đồng, gỗ , ...
- Nhiên liệu(152.3): bao gồm xăng dầu các loại như dầu mặt, dầu thải, dầu điezen, xăng,dầu nhờn,dầu CN 20,... để cung cấp cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động SXKD, đánh bóng mặt gạch .
- Phụ tùng thay thế(152.4) được chia thành:
+ Phụ tùng máy gồm: phớt các loại, nhông, tay biên, chổi than, hộp số, kích đại tu...
+ Vòng bi các loại : vòng bi 208, vòng bi 306...
+ Đồ điện: Atomat, bóng điện 100W, bóng điện 300W, ...
- Vật liệu khác( 152.8): văn phòng phẩm,.....
2.2.2 Phương pháp đánh giá NVL ở công ty CPĐTXD &SXVL Nam Thắng
2.2.2.1 Đánh giá NVL nhập kho:
Do vật tư của công ty chủ yếu là mua ngoài nhập kho và chi phí liên quan đến vận chuyển thường do bên bán chịu và chi phí này luôn cộng vào giá mua của vật tư. Còn công ty mua với số lượng nhỏ thì bộ phận cung ứng vật tư cử người đi nên không tính chi phí vận chuyển. Như vậy giá thực tế của vật tư mua ngoài chính là giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT ).
VD: Mua 50000 kg Đá Granito trắng đơn giá 360 đ/kg của công ty TNHH Tiến Mạnh theo hoá đơn GTGT số 386 ngày 1/12/2006 ( Xem biểu số 02 )
Thì giá thực tế của NVL nhập kho là: 50000 x 360 = 18.000.000 (đ)
2.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Công ty đánh giá NVL xuất kho theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
Giá thực tế Số lượng Đơn giá
vật liệu = vật liệu x xuất kho
xuất kho xuất kho bình quân
Theo phương pháp này giá vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Đơn giá NVL tồn đầu kỳ + NVL nhập trong kỳ
xuất kho =
bình quân Số lượng vật liệu + Số lượng thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
VD:Trong tháng 12/2006 công ty có tình hình nhập -xuất- tồn Đá granito trắng như sau:
-Tồn kho đầu tháng: 12500kg đơn giá 350 đ/kg
- Ngày 1/12 nhập kho 50000 kg, đơn giá 360 đ/kg
- Ngày 11/12 xuất cho PXSX 15000 kg
- Ngày 23/12 xuất PXSX 22500 kg
* Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá 12500 x 350 + 50000 x 360
xuất kho =
bình quân 12500 + 50000
= 358 (đ/kg)
Giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ = 37500 x 358 = 13.425.000(đ)
2.2.3 Tổ chức công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
2.2.3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu của Công ty được nhập về chủ yếu là do mua ngoài. Khi có nhu cầu về vật liệu để tiến hành sản xuất, phòng kế hoạch lên nhu cầu vật tư và tổ chức cho cán bộ cung tiêu mua số vật liệu đó. Khi nhận được hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng của người bán gửi tới hoặc nhân viên cung ứng mang về, phòng kế hoạch sản xuất phải kiểm tra đối chiếu với hợp đồng và kế hoạch thu mua . Trước khi nhập kho, cán bộ phòng kỹ thuật tiến hành kiểm nghiệm về số lượng, chất lượng, quy cách nguyên vật liệu và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho để kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu. Trong quá trình kiểm nghiệm, nếu phát hiện thừa hoặc thiếu hay không đúng quy cách, phẩm chất như trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua hàng, ban kiểm nghiệm phải báo ngay cho phòng kế hoạch sản xuất biết để có biện pháp xử lý kịp thời và thoả đáng.
Căn cứ vào hoá đơn (Biểu số 02 ) và biên bản kiểm nghiệm vật tư (Biểu số 03 ), Nhân viên kế toán vật tư lập phiếu nhập kho (Biểu số 04) làm 3 liên. 3 liên phiếu nhập kho sau khi đã có đủ các chữ ký được luân chuyển như sau:
+ 01 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư để
ghi sổ kế toán
+ 01 liên giao cho khách hàng .
+ 01 liên gửi về phòng kế hoạch sản xuất
Những loại vật tư mua về thủ kho có trách nhiệm sắp xếp đúng kho quy định, đảm bảo yêu cầu bảo quản nguyên vật liệu thuận tiện cho việc xuất dùng.
Đầu tháng để lấy số liệu ghi vào sổ sách, kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng kê nguyên vật liệu tồn kho đầu tháng ( Biểu số 01 )
Biếu số: 01
Công ty CP ĐTXD &SXVL Nam Thắng
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO ĐẦU THÁNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
I
Nguyên vật liệu chính
01
Ximăng Chinpon
Kg
668,4
104 850
70.081.740
02
Ximăng trắng TQ
Kg
1900
28 500
54.150.000
03
Đá Granito trắng
Kg
350
12 500
4.375.000
04
Đá Grannito vàng
Kg
600
1 700
1.020.000
............
.......
.......
.......
.............
Cộng (1)
204.142.890
II
Nguyên vật liệu phụ
01
Giấy giáp mịn
Tờ
1000
100
100.000
02
Giấy giáp thô
Tờ
700
125
87.500
03
Hạt mài
Kg
297
170
50.490
04
Gỗ dán
Tấm
30000
12
360.000
...........
.......
......
.......
..........
Cộng(2)
55.698.238
Cộng mang sang
259.841.128
Công ty CP ĐTXD &SXVL Nam Thắng
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO ĐẦU THÁNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Cộng mang sang
259.841.128
III
Nhiên liệu
01
Dầu Điezen
Lít
3700
17
62.900
02
Dầu mặt
Lít
17000
120
2.040.000
.............
.....
........
.......
..........
Cộng (3)
9.785.000
IV
Phụ tùng thay thế
01
Khởi động từ 63 A
Cái
300000
5
1.500.000
02
Vòng bi 208
Cái
25000
5
125.000
................
......
..........
.......
...........
Cộng (4)
16.935.000
V
Nguyên vật liệu khác
01
Giấy A4
Tập
31500
2
63.000
..............
.......
............
........
..........
Cộng (5)
7.200.000
Tổng cộng
293.761.128
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số: 02
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Mẫu số: 01 GTGT - 3LL
Liên 2: (Giao cho khách hàng) CR/00 - B
Ngày 01 tháng 12 năm 2006 N0 386
Đơn vị bán: Công ty TNHH Tiến Mạnh
Địa chỉ: 19 Lê Lợi - Hà Nam Số TK: .
Điện thoại: .. MST: 6100947509 - 1
Đơn vị mua hàng: Công ty CPĐTXD &SXVL Nam Thắng
Địa chỉ: Vĩnh Tuy - - Hà Nội Số TK: .
Điện thoại: .. MST: 0100104884
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số Lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Đá granito trắng
Kg
50000
360
18.000.000
Cộng tiền hàng
18.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% tiền thuế GTGT 1.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán 19.800.000
Bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Khi nguyên vật liệu về, phòng kỹ thuật tiến hành làm thủ tục kiểm tra chất lượng, quy cách nguyên vật liệu. Kết quả kiểm tra được ghi vào biên bản do nhân viên KCS lập:
Biểu số : 03
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU NHẬP KHO
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2006
Tại Công tyCPĐTXD & SXVL Nam Thắng , chúng tôi gồm có:
1. Ông Lê Văn Kế - Quản đốc phân xưởng sản xuất
2. Ông Trịnh Văn Bình - Trưởng phòng Kỹ thuật KCS
3. Ông Nguyễn Công Nghĩa - Thủ kho nguyên vật liệu
4. Ông Nguyễn Quốc Dũng - Phòng kế hoạch sản xuất
Sau khi kiểm tra số lượng và chất lượng Đá Granito trắng do Công ty
TNHH Tiến Mạnh cung cấp ngày 01 tháng 12 năm 2006 theo
- Hoá đơn số: 386
- Số lượng: 50000 kg
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Số lượng đủ, chất lượng tốt
Phòng KHSX Thủ kho TP KT - KCS Quản đốc PXSX
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, hoá đơn đỏ và các chứng từ có liên quan khác ( nếu có ) kế toán vật tư lập phiếu nhập kho.
Biểu số : 04
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng Số: 73
Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng-Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Người giao hàng: Lê Việt Trung
Đơn vị: Công ty TNHH Tiến Mạnh
Địa chỉ: 19 Lê Lợi - Hà Nam
Theo hoá đơn số 386 ngày 01 tháng 12 năm 2006
Kho nhập: Kho nguyên liệu (VT01)
STT
Tên quy cách sản phẩm, hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
01
Đá Granito trắng
Kg
50000
50000
360
18.000.000
Cộng
18.000.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Mười tám triệu đồng chẵn .
.
Người giao hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyên vật liệu sau khi được nhập kho nếu công ty thanh toán ngay cho nhà cung ứng bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu chi
Biểu số: 05
Công ty CPĐTXD &SXVL Nam Thắng
PHIẾU CHI
Số: 09
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Nợ: 152(1)
Có: 111
Họ tên người nhận tiền:Lê Việt Trung
Địa chỉ: Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
Lý do chi: Mua nguyên vật liệu
Số tiền: 19.800.000 đ Viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng
Kèm theo....................................................... chứng từ gốc.
Đã giao đủ số tiền( Viết bằng chữ ) : Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng .
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên của bộ phận sử dụng sẽ viết phiếu yêu cầu cấp vật tư phụ tùng (Biểu số 06), trong đó danh mục những vật tư cần lĩnh cụ thể với yêu cầu về quy cách phẩm chất, số lượng (dựa trên kế hoạch sản xuất mà phân xưởng, bộ phận được giao). Quản đốc phân xưởng ký vào phiếu yêu cầu rồi chuyển lên phó giám đốc phụ trách bộ phận duyệt. Sau đó phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán. Dựa vào số lượng nguyên vật liệu được duyệt, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho (Biểu số 07 ), lập làm 3 liên. 3 liên phiếu xuất kho chuyển đến cho người phụ trách vật tư (phòng kế hoạch sản xuất) và thủ trưởng đơn vị ký rồi giao cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho và số vật liệu còn tồn trong kho thủ kho xuất vật liệu, ghi số liệu thực xuất vào phiếu xuất kho và cùng người nhận ký vào phiếu xuất kho. Sau khi có đầy đủ chữ ký:
+ 01 liên phòng kế hoạch sản xuất giữ
+ 01 liên người nhận vật tư giữ;
+ 01liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư.
Ví dụ:
Trong tháng 12/2006 công ty có tình hình nhập - xuất - tồn Ximăng trắng TQ như sau: như sau:
-Tồn kho đầu tháng: 28500kg đơn giá 1900 đ/kg
- Ngày 4/12 nhập kho 42750 kg, đơn giá 1850 đ/kg
- Ngày 11/12 xuất cho PXSX 14000 kg
- Ngày 19/12 xuất kho cho PXSX 25000 kg
- Ngày 23/12 xuất kho cho PXSX 25000 kg
Tính giá trị VL xuất dùng trong tháng:
- Theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá 28500 x 1900 + 42750 x 1850
xuất kho =
bình quân 28500 + 42750
= 1870 (đ/kg)
Giá thực tế vật liệu xuất kho = 64000 x 1870 = 119.680.000(đ)
Khi có nhu cầu sử dụng Đá Granito trắng, Ximăng trắng, phân xưởng sản xuất viết phiếu yêu cầu cấp vật tư như sau:
Biểu số: 06
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ - PHỤ TÙNG
Ngày 11 tháng 12 năm 2006
Số:10
Họ, tên người nhận: Đặng Văn Khoa
Thuộc bộ phận: phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp một số vật tư phụ tùng như sau:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đề nghị
Thực hiện
01
Đá granito trắng
Kg
15000
02
Ximăng trắng TQ
Kg
14000
Vật tư phục vụ cho sản xuất sản phẩm gạch Granito
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu yêu cầu được duyệt chuyển lên phòng kế toán lập phiếu xuất kho
Biểu số: 07
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng Số 97
Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng-Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 11 tháng 12 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Khoa
Điạ chỉ( bộ phận ): Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất sản phẩm gạch Granito 200 x 200
Xuất tại kho: Kho nguyên vật liệu (VT 01)
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Đá granito trắng
Kg
15000
15000
358
5.370.000
02
Ximăng trắng TQ
Kg
14000
14000
1870
26.180.000
Cộng
31.550.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Ba mươi mốt triệu năm trăm năm mươi nghìn đồng.
Người nhận hàng Thủ kho Phụ tráchcung tiêu Kế toán trưởng TT đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên )
2.2.3.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu là đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung, công tác hạch toán chi tiết nói riêng thì trước hết phải dựa trên cơ sở chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Thực tế tại công ty hiện nay đang sử dụng các chứng từ vật tư :
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song.
*) Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày từ các phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu sau khi đã đối chiếu với số lượng thực nhập, thực xuất thủ kho ghi vào thẻ kho của các nguyên vật liệu liên quan, cuối ngày tính ra số tồn và ghi vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ (2 đến 3 ngày) thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho cộng tổng số lượng nhập, xuất nguyên vật liệu trong tháng và tồn cuối tháng của từng loại nguyên vật liệu . Công ty chỉ tiến hành tổng kiểm kê xác định số nguyên vật liệu tồn kho vào cuối năm ngày 31/12.
Ví dụ: Trong tháng 12/2006, thủ kho đã nhận được phiếu nhập kho số 80 ngày 04 tháng 12 năm 2006 nhập Ximăng trắng TQ cùng các phiếu xuất kho. Dựa vào các phiếu nhập kho, xuất kho, thủ kho lập thẻ kho ( Biểu số 08) như sau:
Biểu số: 08
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
Tên kho: Kho NL VT 01
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: Tháng 12 năm 2006
Tờ số: 01
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ximăng trắng TQ
ĐVT: Kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký XN
của KT
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
28500
PN 80
04/ 12
Nhập VT của công ty cung ứng VLXD số 37
42750
71250
PX 97
.........
11/ 12
........
Xuất VT cho phân xưởng SX
..................
14000
..........
57250
.........
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
42750
64000
7250
* Tại phòng kế toán:Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên, kế toán ký vào phiếu giao nhận chứng từ và nhận chứng từ nhập, xuất. Tại phòng kế toán nhân viên kế toán thực hiện việc kiểm tra chứng từ rồi căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào sổ chi tiết vật liệu (Biểu số 09 ). Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật liệu, cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết tính ra số lượng nhập, xuất, tồn kho VL đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ các sổ chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn (Biểu số 10 ). Bảng tổng hợp nhập xuất tồn là căn cứ để đối chiếu với sổ cái TK 152( Biểu số15 )
Biếu số: 09
Công tyCPĐTXD &SXVL Nam Thắng
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên kho:VT 01
Tờ số: 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ximăng trắng TQ
Đơn vị tính: Kg
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
ĐVT
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Dư đầu tháng
Kg
1900
28500
54.150.000
PN 80
4/12
Nhập kho VL
Kg
1850
42750
79.087.500
PX 97
11/12
Xuất VL phục vụ SX
Kg
1870
14000
26.180.000
.......
.....
.........
....
.....
.....
.......
......
........
Cộng phát sinh
42750
79.087.500
64000
119.680.000
Dư cuối tháng
Kg
1870
7250
13.557.500
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số:10
Công tyCPĐTXD &SXVL Nam Thắng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT, TỒN
Từ ngày 01/ 12/2006 đến 31/ 12/2006
Đơn vị tính:đồng
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Ximăng Chinpon
Kg
104850
70.081.740
41940
28.267.560
96450
64.621.500
50340
33.727.800
Ximăng trắng TQ
Kg
28500
54.150.000
42750
79.087.500
64000
119.680.000
7250
13.557.500
Bột đỏ
Kg
12,5
118.750
12745
121.077.500
12000
114.000.000
757,5
7.196.250
Đá Granito trắng
Kg
12500
4.375.000
50000
18.000.000
37500
13.425.000
25000
8.950.000
Sắt f 3
Kg
647
3.882.000
3500
21.000.000
2970
17.820.000
1177
7.062.000
......
.....
.....
.....
....
........
.......
.........
.......
...........
Cộng
293.761.128
967.325.486
852.149.959
408.936.655
2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng .
2.2.4.1 TK sử dụng:
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng áp dụng phương pháp KKTX để hạch toán nhập, xuất NVL và công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương phấp khấu trừ . Để kế toán tổng hợp NVL , công ty sử dụng chủ yếu các TK sau:
-TK152 - Nguyên vật liệu trong đó
+ TK152(1): NVL chính
+ TK152(2): NVL phụ
+ TK152(3): Nhiên liệu
+ TK152(4): Phụ tùng thay thế
+ TK 152(8): Nguyên vật liệu khác
- Các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ nhập vật tư TK111, TK112, TK331, TK141, .. ..
- Các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ xuất vật tư TK621,TK627, TK641, 642...
2.2.4.2 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL là một khâu rất quan trọng trong công tác hạch toán vật tư. Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan khác, kế toán định khoản và ghi sổ kế toán. Tuỳ theo từng nguồn nhập và hình thức thanh toán mà việc thực hiện hạch toán tổng hợp được thực hiện theo các cách khác nhau.
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 386 ngày 01/12/2006 ( Biểu số 02 ), phiếu chi số 09 ( Biểu số 05 ), phiếu nhập kho số 73 ngày 01/12/2006 ( Biểu số 04 ), kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung ( Biểu số 14 )
Nợ TK 152 (1) 18.000.000
Nợ TK 133 1.800.000
Có TK 111 19.800.000
Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0208248 ngày 04/12/2006, phiếu nhập kho số 80 ngày 4/12/2006, kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung ( Biểu số 14 ) như sau:
Nợ TK 152 (1) 79.087.500
Nợ TK 133 7.908.750
Có TK 331 86.996.250
(Sổ chi tiết công ty cung ứng VLXD số 37, số tiền: 86.996.250)
Do NVL ở công ty chủ yếu là mua ngoài nhập kho, với những lô hàng có giá trị lớn công ty thường mua dưới hình thức trả chậm thì kế toán phản ánh theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp, khi có điều kiện thanh toán sẽ chuyển trả và xoá nợ sau
Ngày 2/12 công ty trả tiền mua hàng ngày 28/10 cho công ty cung ứng VLXD số 37 Căn cứ vào phiếu chi số 10 kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung ( Biểu số 14 ) như sau:
Nợ TK 331 2.375.000
Có TK 111 2.375.000
Khi công ty thanh toán cho người cung cấp bằng tiền gửi NH (Ngày 18/12/2006 công ty nhận được báo nợ của NH đã chuyển tiền gửi NH trả cho công ty cung ứng VLXD số 37 số tiền 86.996.250.Căn cứ vào giấy báo nợ NH kế toán ghi nhật ký chung ( Biểu số 14 ) theo định khoản
Nợ TK331: 86.996.250 ( Sổ chi tiết công ty cung ứng VLXD số 37 )
Có TK112: 86.996.250
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho .Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết - TK331 ( Biểu số 11 ) theo các định khoản trên. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết TK 331 theo từng người bán
Biểu số: 11
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Từ ngày 01/ 12/2006 đến ngày 31/12/2006
Đối tượng :Công ty cung ứng VLXD Số 37
Chứng từ
Diễn Giải
TK Đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1. Số dư đầu kỳ
5.000.000
2. Phát sinh trong kỳ
10
2/12
Thanh toán tiền hàng
111
2.375.000
80
4/12
Nhập Ximăng trắng TQ
152(1)
79.087.500
Thuế GTGT đầu vào
133(1)
7.908.750
15
18/12
Thanh toán tiền mua hàng ngày 4/12
112
86.996.250
3.Cộng phát sinh
89.371.250
86.996.250
4.Tồn cuối kỳ
2.625.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các sổ chi tiết thanh toán với người bán kế toán vào bảng tổng hợp phải trả người bán ( Biểu số 12 )
Biểu số: 12
Công ty CP ĐTXD & SXVL Nam Thắng
BẢNG TỔNG HỢP PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
Tháng 12 năm 2006
ĐVT: đồng
STT
Tên đơn vị, cá nhân
Số dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
Công ty cung ứng VLXD số 37
5.000.000
89.371.250
86.996.250
2.625.000
2
Cửa hàng VLXD
Minh Khai
19.750.000
34.825.000
15.075.000
3
Công ty Ximăng Chinpon
10.110.000
16.135.560
20.267.500
14.241.940
.....
........
.......
........
..........
.........
......
.........
Cộng
45.750.000
148.119.000
690.750.109
749.484.967
131.103.858
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải trả người bán được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 331 ( Biểu số 16 )
Ở công ty trường hợp hoá đơn về còn hàng hoá chưa về nhập kho ít xảy ra , khi đó kế toán chỉ lưu lại hoá đơn mà không tiến hành ghi sổ. Do vậy, Công ty không sử dụng TK 151 "hàng mua đang đi đường".
2.2.4.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
Là một doanh nghiệp sản xuất nên nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu cho nhu cầu sản xuất sản phẩm. Giá trị vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm được xác định là một trong những yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy, kế toán tổng hợp xuất vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán, phân bổ chính xác giá thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng, cũng như cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Ở công ty nghiệp vụ xuất bán NVL ít xảy ra.
Sau khi xuất kho vật liệu phiếu xuất kho được chuyển lên cho kế toán giữ , căn cứ vào số thực xuất, giá bán đơn vị của vật liệu xuất dùng và dòng tổng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ nhật ký chung.
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 97 ngày 11/12/2006 (Biểu số: 07) kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung ( Biểu số 14 )
Nợ TK 621 31.550.000
( Chi tiết cho sản phẩm gạch Granito 200 x 200 )
Có TK 152(1) 31.550.000
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm , ngoài ra còn xuất cho các bộ phận sản xuất chung, bộ phận bán hàng, quản lý DN.
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 49 ngày 02/12/2006 xuất tem dán sản phẩm cho bộ phận bán hàng kế toán định khoản ghi vào nhật ký chung ( Biểu số 14 ) như sau:
Nợ TK 641 193.110
Có Tk 152(8) 193.110
VD: Theo phiếu xuất kho số 57, ngày 03/12/2006, xuất dầu Điezen cho xe nâng KOMATSU số 5, kế toán ghi vào nhật ký chung( Biểu số14 ) theo định khoản:
Nợ TK 627 370.000
Có TK 152 (3) 370.000
Việc phân bổ NVL xuất dùng được kế toán phản ánh trên Bảng phân bổ số 2. Bảng phân bổ này phản ánh giá trị NVL, CCDC xuất kho. Căn cứ vào số liệu từ các PXK tập hợp vào cuối tháng đối với từng loại VL, CCDC xuất dùng sau đó tập hợp các phiếu xuất theo từng đối tượng sử dụng và tổng hợp số liệu ghi vào bảng phân bổ (Biểu số 13).
Cũng như quá trình nhập kho NVL, các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ xuất kho được kế toán kiểm tra ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian của chứng từ (Biểu số14 ). Sổ nhật ký chung là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 152 (Biểu số15 ) và sổ cái các TK liên quan khác.
Cuối mỗi tháng kế toán lập bảng kê nguyên vật liệu tồn cuối tháng (Biểu số 17 )
Bang phan bo NVL
Nhat ky chung
Biểu số: 15
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
SỔ CÁI TK 152
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
293.761.128
01/12
73
Nhập đá Granitô trắng
111
2.375.000
02/12
15
Xuất tem dán sản phẩm
641
193.100
03/12
57
Xuất dầu Điezel cho xe nâng số 5
627
370.000
04/12
80
Nhập xi măng trắng
331
79.078.500
.........
........
.............
.........
...........
........
11/12
97
Xuất đá Granitô trắng
Xuất xi măng trắng
621
31.550.000
.........
........
.............
.........
...........
........
Cộng phát sinh
976.325.486
852.149.959
Số dư cuối tháng
408.936.655
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số: 16
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
SỔ CÁI TK 331
Tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
72.369.000
02/12
10
Thanh toán tiền vật tư cho công ty cung ứng VLXD số 37
111
2.375.000
04/12
80
Mua Ximăng trắng TQ của công ty cung ứng VLXD số 37 chưa trả tiền
152(1)
133(1)
79.087.500
7.908.750
......
.....
........
.........
............
...........
18/12
15
Nhận được báo nợ NH thanh toán tiền cho công ty cung ứng VLXD số 37
112
86.996.250
20/12
28
Mua Ximăng của công ty Ximăng Chinpon
152(1)
133(1)
18.425.000
1.842.500
21/12
17
Mua đá Granito vàng của công ty TNHH TIến Mạnh
152(1)
133(1)
9.000.000
900.000
.........
........
.............
.........
...........
........
Cộng phát sinh
690.750.109
749.484.967
Số dư cuối tháng
131.103.858
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biếu số: 17
Công tyCPĐTXD &SXVL Nam Thắng
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO CUỐI THÁNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
I
Nguyên vật liệu chính
01
Ximăng Chinpon
Kg
670
50 340
33.727.800
02
Ximăng trắng TQ
Kg
1 870
7 250
13.557.500
03
Đá Granito trắng
Kg
358
25 000
8.950.000
04
Đá Grannito vàng
Kg
600
32000
19.200.000
............
.......
.......
.......
.............
Cộng (1)
265.560.000
II
Nguyên vật liệu phụ
01
Giấy giáp mịn
Tờ
1 000
250
250.000
02
Giấy giáp thô
Tờ
700
230
161.000
03
Hạt mài
Kg
297
115
34.155
04
Gỗ dán
Tấm
30000
5
150.000
...........
.......
......
.......
..........
Cộng(2)
96.275.255
Cộng mang sang
361.835.255
Công tyCPĐTXD &SXVL Nam Thắng
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU TỒN KHO CUỐI THÁNG
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Cộng mang sang
361.835.255
III
Nhiên liệu
01
Dầu Điezen
Lít
3700
417
1.542.900
02
Dầu mặt
Lít
17000
145
2.465.000
.............
.....
........
.......
..........
Cộng (3)
13.900.500
IV
Phụ tùng thay thế
01
Khởi động từ 63 A
Cái
300000
4
1.200.000
02
Vòng bi 208
Cái
25000
17
425.000
................
......
..........
.......
...........
Cộng (4)
21.195.200
V
Nguyên vật liệu khác
01
Giấy A4
Tập
31500
12
378.000
..............
.......
............
........
..........
Cộng (5)
12.005.700
Tổng cộng
408.936.655
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP ĐTXD & SXVL NAM THẮNG
3.1- Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty CPĐTXD & SXVLNam Thắng
3.1.1- Ưu điểm
-Tình hình chung của công ty
Trong những năm qua với sự nỗ lực của công nhân viên, tập thể ban lãnh đạo công ty CP ĐTXD & SXVL Nam Thắng đã khắc phục và vượt qua những khó khăn trong quá trình hoạt động SXKD trở thành đơn vị cung ứng chủ yếu các loại vật liệu xây dựng cho các tỉnh miền Bắc và từng bước mở rộng thị trường vào miền Trung và miền Nam .
Trong thời điểm hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường công ty hướng mũi nhọn vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới và hoàn thiện sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu. Mặt khác trong quá trình hoạt động SXKD, công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường.
- Bộ máy quản lý:
Công ty có một bộ máy quản lý hết sức hợp lý về sự phân công trách nhiệm và năng lực , mô hình quản lý và mô hình kế toán khoa học và hoạt động có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu sản xuất. Các phòng ban được phân công nhiệm vụ rõ ràng và hoạt động đúng với chức năng đã định, giữa các phòng ban và các phân xưởng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, cùng bàn bạc, triển khai công việc, hỗ trợ nhau làm việc khi có lệnh của ban giám đốc nhằm thực hiện mọi công việc nhanh gọn, hiệu quả.
- Về tổ chức công tác kế toán nói chung:
+ Về tổ chức bộ máy kế toán: Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung là phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh. Hình thức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
+ Về tổ chức đội ngũ cán bộ kế toán: phòng tài vụ của công ty có một đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc. Trong hạch toán đã có nhiều sáng tạo linh hoạt
+ Về tổ chức lựa chọn, vận dụng hình thức kế toán và lập báo cáo kế toán : Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung là phù hợp với kiện điều thực tế . Định kỳ vào cuối năm Công ty lập đủ các báo cáo kế toán tài chính.
+ Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhìn chung được tổ chức chặt chẽ, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu quản lý, chỉ đạo của Công ty:
Khâu cung cấp và lập kế hoạch thu mua: Công ty đã thực hiện tốt việc phân tích tình hình cung cấp nguyên vật liệu. Việc cung cấp, thu mua luôn đảm bảo đúng về chất lượng, đủ về số lượng. Nguyên vật liệu mua về được kiểm nhận nhập kho hết sức chặt chẽ và phản ánh theo đúng số lượng giá trị trên các chứng từ và Sổ kế toán .
Khâu bảo quản dự trữ: Định kỳ, Công ty đều xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm đảm bảo cho việc sản xuất được diễn ra liên tục, không gây ứ đọng nhiều nguyên vật liệu. Hệ thống kho chứa nguyên vật liệu được bố trí khoa học hợp lý. Thủ kho là người có trình độ, kinh nghiệm trong quản lý vật tư nên việc tiếp nhận, cấp phát nguyên vật liệu cũng như hạch toán tại kho được thực hiện chính xác.
Khâu sử dụng : công ty sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm, không gây lãng phí nguyên vật liệu ; tổ chức hạch toán đúng khoản chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Phân loại và đánh giá: Nguyên vật liệu tại Công ty được phân loại hợp lý.Việc đánh giá nguyên vật liệu được thực hiện chính xác. Mọi trường hợp nhập, xuất nguyên vật liệu đều được phản ánh theo đúng giá thực tế .
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu : Công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên đảm bảo cho việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình hiện có và biến động của nguyên vật liệu. Mọi nghiệp vụ liên quan đến nhập, xuất nguyên vật liệu đều được phản ánh trên sổ kế toán theo đúng quy định.
3.1.2 - Hạn chế
Do quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng khiến nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu ngày càng tăng nên bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên, công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng còn có một số hạn chế nhất định cần tiếp tục được hoàn thiện sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty và theo đúng chế độ kế toán.
- Về phương pháp đánh giá NVL xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền. Như phần trên đã trình bầy phương pháp này chỉ thích hợp với các DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. Độ chính xác của phương pháp này là không cao và công việc tính giá lại chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và thông tin kịp thời của kế toán.
- Ở công ty tiến hành kiểm nghiệm NVL trước khi nhập kho nhưng chưa sử dụng đúng mẫu biểu.
- Việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán: hiện nay công ty đang sử dụng kế toán Excel để hạch toán chưa thực hiện kế toán máy.
- Hiện nay ở công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Vật liệu sử dụng tại Công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại với số lượng tương đối lớn nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm vật liệu
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
Qua thời gian thực tập tại công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng em thấy công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty có rất nhiều ưu điểm nên phát huy. Song vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục. Trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị tại nhà trường ,với tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL tại công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng.
*Một là: Về phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho:
Như trên đã trình bầy, đơn vị sử dụng phương pháp đánh giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân giá vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp này có độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến độ chính xác và thông tin kịp thời của kế toán. Do đó kế toán tại đơn vị nên sử dụng phương pháp đánh giá NVL xuất kho theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá tạm tính được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài .Giá hạch toán được dùng để ghi chép tính giá vật liệu xuất kho.
Để xác định giá thực tế của vật liệu cuối kỳ phải đổi giá trị vật liệu từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:
Bước 1: Hàng ngày khi nhập, xuất kho vật liệu, dụng cụ, kế toán ghi theo giá hạch toán cho từng thứ vật liệu theo công thức sau:
Giá hạch toán Số lượng vật Đơn
vật liệu, dụng cụ = liệu,dụng cụ x giá
nhập(xuất)kho nhập (xuất) kho hạch toán
Bước 2 : Cuối kỳ xác định hệ số giá cho từng thứ nhóm vật liệu, dụng cụ:
Giá thực tế vật liệu Giá thực tế vật liệu
Hệ tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
số =
giá Giá hạch toán vật + Giá hạch toán vật
liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ
Bước 3 : Cuối kỳ tính giá thực tế từng thứ vật liệu, dụng cụ xuất kho và điều chỉnh theo số chênh lệch:
Giá thực tế Giá hạch toán Hệ
xuất kho = vật liệu xuất kho x số
trong kỳ trong kỳ giá
Giá thực Giá Giá
tế cần = thực tế - hạch toán
điều chỉnh xuất kho xuất kho
= Giá hạch toán xuất kho x (Hệ số giá-1)
Sử dụng giá hạch toán kế toán có thể theo dõi được giá trị VL nhập xuất tồn kho hàng ngày, do đó công việc của kế toán không bị dồn vào cuối tháng, giúp cho việc lập các báo cáo được nhanh chóng, kịp thời .
*Hai là: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Công ty cũng tiến hành tổ chức công tác kiểm tra vật tư trước khi nhập kho .Tuy nhiên công ty sử dụng chưa đúng mẫu biểu nên chưa rõ ràng theo em
công ty nên sử dụng mẫu biểu sau:
Biểu số: 18
Công ty CPĐTXD & SXVL Nam Thắng
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
- Căn cứ vào hoá đơn số 386 ngày 01 tháng 12 năm 2006 của công ty TNHH Tiến Mạnh
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư gồm:
Trưởng ban kỹ thuật : Ông Trịnh Văn Bình - Trưởng ban
Đại diện bộ phận cung ứng vật tư: Ông Nguyễn Quốc Dũng - Uỷ viên
Thủ kho: Ông Nguyễn Công Nghĩa -Uỷ viên
Quản đốc phân xưởng sản xuất : Ông Lê Văn Kế -Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách(sản phẩm, hàng hoá)
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số liệu trên chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
SL đúng QCPC
SL không đúng QCPC
01
Đá Granito trắng
Cân
Kg
50000
50000
0
Ý kiến ban kiểm nghiệm : Số lượng đá Granito trắng công ty mua của công ty TNHH Tiến Mạnh đủ tiêu chuẩn nhập kho phục vụ sản xuất, không mất mát, hao hụt
Trưởng ban Thủ kho Đại diện bộ phận cung ứng Quản đốc PX
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Ba là: - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường thường xuyên biến động gây ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Theo nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở Công ty là hết sức cần thiết. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho sẽ giúp cho Công ty bình ổn giá trị vật liệu cũng như hàng hoá trong kho, tránh được những cú sốc của giá cả thị trường. Việc lập dự phòng có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện kinh tế và phương diện tài chính :
Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được xác định theo công thức sau.
Mức dự phòng Số lượng hàng Mức giảm
cần lập năm = kho i cuối X giá của
tới cho hàng tồn niên độ hàng tồn
kho i kho i
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 632 TK 159 TK 632
Hoàn nhập dự Trích lập dự phòng
phòng vào cuối giảm gia hàng tồn
niên độ kế toán kho cho năm sau
* Bốn là: Việc ứng dụng tin học vào kế toán
Hiện nay, đứng trước nhu cầu thông tin ngày càng cao, ở nước ta đang diễn ra quá trình tin học hoá trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Công ty nên từng bước thực hiện kế toán máy cần đầu tư thêm trang thiết bị máy vi tính đồng thời cần nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán cho các nhân viên thật thành thạo và sử dụng tốt về máy vi tính. Công ty nên tạo điều kiện cho các kế toán viên học các lớp nâng cao trình độ vi tính, sử dụng các phần mềm kế toán. Ứng dụng các phần mềm tin học vào công tác kế toán sẽ giảm bớt được khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, giúp cho việc lập báo cáo hàng tháng, quý năm được kịp thời nhanh chóng và chính xác.
* Năm là: Lập sổ danh điểm NVL
Vật liệu sử dụng tại công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại với số lượng tương đối lớn. Do đó công ty nên mở sổ danh điểm nguyên vật liệu giúp cho công tác quản lý vật liệu ở công ty được chặt chẽ, thống nhất, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu dễ dàng và để phát hiện sai sót kịp thời giữa kho và phòng kế toán .
Sổ danh điểm NVL có thể xây dựng theo mẫu sau:
Trích :
SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU
NHÓM
DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
TÊN, NHÃN HIỆU VẬT LIỆU
ĐƠN VỊ TÍNH
1521
1521
Nguyên liệu chính
1521 - 011
Ximăng Chinpon
Kg
1521 - 012
Ximăng Hoàng Thạnh
Kg
1521 - 013
Ximăng trắng TQ
Kg
1521 - 021
Đá Granito trắng
Kg
1521 - 022
Đá Granito vàng
Kg
............
..............
1522
1522
Nguyên liệu phụ
1522 - 011
Giấy giáp mịn
Tờ
1522 - 012
Giấy giáp thô
Tờ
.............
..............
1523
1523
Nhiên liệu
1523 - 011
Dầu mặt
Lít
1523 - 012
Dầu Điezen
Lít
.............
..............
1523 - 02
Xăng
Lít
.............
..............
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất vật liệu Nam Thắng, với sự giúp dỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty và đội ngũ các cán bộ phòng ban liên quan đặc biệt là cán bộ nhân viên phòng tài vụ , em đã nhận thức sâu hơn công tác kế toán nguyên vật liệu có tác dụng tích cực tới công tác quản lý vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Với tư cách là sinh viên thực tập dù thời gian tiếp xúc với thực tế và trình độ chuyên môn còn hạn chế, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề kế toán nguyên vật liệu với hy vọng góp phần nhỏ bé vào công tác kế toán của công ty
Song công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một lĩnh vực khá rộng do trình độ lý luận và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế, nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy, các cô và các bạn đọc để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Vân Hà cùng tập thể cán bộ nhân viên trong công ty cổ phần ĐTXD & SXVL Nam Thắng nói chung, các cán bộ nhân viên phòng tài vụ nói riêng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 6 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Thanh Hiền
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2353.doc