LỜI NÓI ĐẦU
Không chỉ là sự tiền đề cho sự tiến hoá loài người, lao động của con người còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản suất. Lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp, một xã hội được coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao.
Như vậy trong các chiến lựơc kinh doanh của một doanh nghiệp, yếu tố con người luôn đặt ở vị trí hàng đầu. Ngoài lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng thành viên.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong số ít vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. Vì vậy, việc hạch toán phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao dộng và cải thiện đời sống con người.
Là một doanh nghiệp nhà nước, nên đối với Công ty bia Nghệ An việc xây dựng một cơ chế trả lương phú hợp, hạch toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống lao động cho cán bộ công nhân viên càng cần thiết hơn. Nhận thức được vấn đề trên, tôi chọn đề tài :
'' KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BIA NGHỆ AN ''
MỤC LỤC TÀI LIỆU
LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN THỨ NHẤT: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. LÝ LUẬN CHUNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương(thù lao lao động) và các khoản trích theo lương
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
II. HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.Tiền lương theo thời gian
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN LIÊN QUAN
1. Quỹ tiền lương
2. Các khoản trích theo lương
IV. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
PHẦN THỨ HAI: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA NGHỆ AN
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY BIA NGHỆ AN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
3. Tình hình chung về công tác kế toán của Công ty bia Nghệ An.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA NGHỆ AN
1. Tình hình và công tác quản lý lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương
2. Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
PHẦN THỨ BA: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BIA NGHỆ AN
I. NHẬN XÉT CHUNG
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
1. Về công tác tổ chức tính toán và thanh toán lương, BHXH ở Công ty
2. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ:
3. Về tổ chức vận dụng tài khoản ở Công ty
4. Về tổ chức hệ thống sổ kế toán
KẾT LUẬN
(61 TRANG)
PHẦN THỨ NHẤT
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. LÝ LUẬN CHUNG TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương(thù lao lao động) và các khoản trích theo lương
a. Bản chất, khái niệm tiền lương.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bao giờ cũng phải kết hợp đồng thời ba yếu tố cơ bản đó là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động trong đố lao động là yếu tố cần thiết giữ vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất.
Lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành những vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của xã hội. Xã hội ngày càng phát triển, tính chất quyết định của lao động con người đối với quá trình sản xuất, quá trình sáng tạo ra của cải vật chất biểu hiện rõ rệt. Theo Mác '' Sức lao động là xương là bắp của sản xuất '' có nghĩa là lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động tạo ra giá trị. Cái mà người ta mua bán như hàng hoá không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động trở thành hàng hoá thì giá trị của nó được đo bằng lao động thể hiện. Người công nhân, người bán sức lao động nhận được gía trị của sức lao động dưới hình thức tiền lương. Mặt khác để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải tái sản xuất sức lao động nghia là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động.
Tiền lương( tiền công) chính là phần chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng của họ đóng góp. Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Bên cạnh đó tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thchs và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tại các doanh nghiệp, hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ phận phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các thời kỳ, các đơn vị . Chi phí lao động là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm mà sản phẩm là cơ sở tạo ra nguồn thu nhập của doanh nghiệp. Chính vì điều đó mà yêu cầu quản lý chặt chẽ về ccông tác hạch toán tiền lương trên hai phương diện số lượng và chất lượng là việc bức thiết của doanh nghiệp, các đơn vị phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương của doanh nghiệp là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời nó còn tạo cơ sở cho việc tính, trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động và là căn cứ để xác định các khoản nghia vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
b. Vai trò của việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là mộy bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do vậy doanh nghiệp cần phải có sự quản lý chặt chẽ về công tác tiền lưoưng. Về mặt chất lương các doanh nghiệp hạch toán tiền lương trên cơ sở nhà nước ban hành các hình thức trả lương phù hợp đối với người lao động, phù hợp với trình độ, công việc của mỗi người và phải phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình. Về mặt số lượng doanh nghiệp phải sử dụng lượng lao động hợp lý để từ đó tiết kiệm tiền lương và hạ giá thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa rất lớn và vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Quản lý lao động tốt không chỉ đem lại sự tiết kiệm trong chi phí tiền lương, không xảy ra hiện tượng hao phí thừa thãi lao động mà doanh nghiệp còn hạn chế được sự di chuyển, thay đổi lao động từ nơi này sang nơi khác nghĩa là những người lao động có tay nghề cao sẽ chuyẻen sang nơi làm việc có thu nhập lớn hơn, những lời mời hấp dẫn hơn. Từ đó mà có doanh nghiệp có số lao động tay nghề vững nhiều còn một số doanh nghiệp sẽ dần mất đi những người lao động giỏi nếu như không có sự quản lý chặt chẽ. Sự mất cân bằng, lủng củng trong nội bộ doanh nghiệp bị phá vỡ, tiến trình bình thường sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nếu công tác tổ chức kế toán tiền lương tại các doanh nghiệp được tổ chức khoa học, hợp lý giúp cho việc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nói chung đi vào nề nếp nên từ giảm đưọc các khoản chi phí không cần thiết. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất nói chung luôn được đặt trong mối quan hệ với các chi phí khác.
Ngoài tiền lương để tái sản xuất sức lao động và đảm bảo cuộc sống lâu dài cho người lao động, theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội( BHXH ), bảo hiểm y tế( BHYT ) và kinh phí công đoàn( KPCĐ ).
- BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp CNV tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu .
- BHYT để tài trợ cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- KPCĐ chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Cùng với tiền lương, các khoản trích lập quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phảam. Việc tính toán chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh, ngược lại việc tính đúng thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng của lao động, mặt khác thúc đẩy việc sử dụng lao động hợp lý, có hiệu quả.
68 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2231 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bia Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh đơn vị dẫn đầu Sở Công nghiệp và Tỉnh Nghệ an về thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách.
Năm 1989 bia chai Sông lam( được tặng huy chương vàng tại hội chỡ triển lãm kinh tế kỷ thuật lần thứ 4 tại Giảng võ ). Đặc biệt sản phẩm mới mang nhãn hiệu VIDA có chất lượng cao có uy tín trên thị trường.
Tình hình tiêu thụ và sản xuất của Công ty đã đạt được trong hai năm 1999-2006 như sau:
Tiến độ sản xuất ( đơn vị 1000lít )
Tháng
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1999
100
60
70
70
160
300
240
290
165
150
150
120
2006
100
105
120
240
320
360
360
330
255
240
240
120
Tiêu thụ (đơn vị: 1.000 lít)
Tháng
Năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1999
60
40
50
50
170
290
240
260
180
173
136
110
2006
189
97
116
249
340
390
362
348
280
240
180
163
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Hoạt động của Công ty đều dưới sự điều hành của Giám đốc và các phó Giám đốc:
a. Giám đốc: là người chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về đời sống vật chất tinh thần cán bộ CNV và sự trưởng thành của công ty.
b. Phó giám đốc kỷ thuật: là người giúp Giám đốc chỉ huy điều hành công tác kỷ thuật, đổi mới hoàn thiện công nghệ, tổ chức các thông tin khoa học kỷ thuật trong công ty.
c. Phó giám đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Giám đốc chỉ huy trực tiếp điều hành sản xuất theo kế hoạch tiến độ, bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất, sửa chữa.
Bộ máy quản lý sản xuất kinh dianh của Công ty được hình thành và có các nhiệm vụ sau:
- Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí phân công lao động trong phạm vi công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ CNV, chăm lo đời sống tinh thần cho cná bộ. Tham gia xây dựng giáo dục, phổ biến nội quy, quy chế làm việc hướng dẫn cán bộ CNV công ty cùng thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước và nội quy công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng ghi chép tính toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, trung thực trong công tác tài chính. Giúp Giám đốc nắm được hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi kỳ kinh doanh,. Phòng kế toán thực hiện chế độ thanh toán, quyết toán theo đúng quy định Nhà nước, quản lý chặt chẽ tài sản và nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Phòng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm: chịu trách nhiệm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm thiết kế nhãn mác, nghiên cứu thị trường và phân phối hàng hoá.
- Phòng lao động đào tạo: nhiệm vụ tuyển chọn lao động, giải quyết chính sách chế độ về lao động. Đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ CNV.
- Phòng bảo vệ và y tế: bộ phận có nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự và tài sản cho công ty, kiểm tra giám sát hàng ra vào cổng. Bộ phận y tế chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ CNV trong công ty.
- Phòng vật tư cung tiêu: cung cấp vật tư, nguyên liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài các phòng chuyên môn trên, một bộ phận quan trọng của công ty chính là xưởng sản xuất. Xưởng được chia thành các tổ và có chức năng nhiệm vụ khác nhau:
+ Tổ văn phòng xưởng: có nhiệm vụ trực tiếp điều hành và trực tiếp kiểm tra trong suốt quá trình sản xuất.
+ Tổ nấu: có nhiệm vụ nấu nguyên liệu sau khi đã được sơ chế.
+ Tổ lên men: lên men nguyên liệu sau khi chuyển từ tổ nấu sang.
+ Tổ áp lực: rửa chai, đóng chai trên dây chuyền.
+ Tổ điện nước: hướng dẫn sử dụng kiểm tra sửa chữa toàn bộ hệ thống điện nước, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
+ Tổ KCS: kiểm tra sản phẩm trong quá trình sản xuất cho đến khi suất xưởng.
+ Kho thành phẩm: chứa thành phẩm trước khi xuất tiêu thụ.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY BIA NGHỆ AN
Giám đốc
PGĐ. phụ trách SX PGĐ. kỷ thuật
P.Kế P.Giới P.Lao P.Tổ P.Bảo P.Vật Phòng Các
tài thiệu động chức vệ tư KCS phân
vụ và đào hành và y cung xưởng
bán SP tạo chính tế tiêu
* Quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay Công ty Bia Nghệ an có hai dây chuyền sản xuất, một dây chuyền sản xuất bia chai và một dây chuyền sản xuất bai hơi.
Nguyên liệu chính để sản xuất bia là: Gạo, Malt, đường, hoa Houblon, hoa viên, tuỳ vào sản xuất bia nào mà có kết cấu nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất tương ứng. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất bia như sau:
- Giai đoạn nấu và ủ men:
Đưa nguyên liệu Malt, gạo vào xay nghiền.
Xay gạo® nấu chá® dịch hoá® hồ hoá®đun sôi
Xay Malt® nấu Malt
Đưa nồi cháo sang Malt, thực hiện quá trình đường hoá trong khoảng 10-15 phút là đường hoá kết. Khi đó lọc dịch đường để lấy đường nha ban đầu, sản phẩm phụ là bã bia dùng cho chăn nuôi.
Chuyển dịch qua nồi dung hoa, đã lượng dịch đường rồi cho hoa Houblon vào đun sôi đủ tiêu chuẩn rồi chuyển qua nồi lắng(làm sạch sơ bộ).
Mạch nha được đưa sang nồi làm lạnh, sau đó được đẩy vào tẹc, lên men người ta cho cho sẵn men quy định theo tỷ lệ 2% trong tẹc. Sau đó cho dịch nha vào, quá trình vi sinh sẽ diễn ra. Quá trình được chia làm hai giai đoạn: Lên men chính để nhiệt độ khoảng100 C ®160 C với thời gian 7 ngày rồi chuyển sang lên men phụ trng khoảng thòi gian 5 ngày.
- Giai đoạn lọc và chiết:
Sau quá trình lên men đạt thừi gian tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm của quá trình lên men qua máy lọc để tách men để lấy sản phẩm trong ( bia trong - bia tươi ). Kết thúc giai đoạn lọc tuỳ theo từng loại bia mà tiến hành chiết.
+ Bia hơi: Bia trong sau khi lọc được đưa vào tẹc chiết để tàng trữ và đóng bốc bia.
+ Bia chai: Chai đưa vào máy rửa sạch làm khô, bia được chuyển vào chai rồi dập nút thanh trùng(diệt men) để bảo quản sản phẩm. Cuối cùng chai đuợc xuống bộ phận dán nhãn, chụp giấy bảo hiẩm sau đó đóng hộp và nhập kho.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA:
MALT ĐƯỜNG GẠO TẺ
NGHIỀN NGHIỀN
ĐƯỜNG HOÁ HỒ HOÁ
LỌC XÃ BÃ
NẤU HOA HOA HOUBLON
LẮNG
LẠNH NHANH LÊN MEN LỌC TRONG
XẢ BÃ
THANH TRÙNG CHIẾT BIA CHAI
DÁN NHÃN BIA HƠI
CHỤP BẢO HIỂM ĐÓNG HỘP NHẬP KHO
NHẬP KHO
3. Tình hình chung về công tác kế toán của Công ty bia Nghệ An.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và nội dung của công tác kế toán trong doanh nghiệp đều do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối tượng sử dụng, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Ở Công ty Bia Nghệ An, công tác kế toán thống kê được hợp nhất lại trong một bộ máy chung gọi là phòng kế toán. Hình thức tổ chức công tác kế toán áp dụng ở Công ty là hình thức tổ chức tập trung, toàn bộ công tác hạch toán do phòng kế toán thực hiện. Ngoài ra còn bố trí nhân viên kinh tế tại các phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhận số liệu một cách giản đơn, theo dõi giờ công của các phân xưởng cuối tháng chuyển số liệu về phòng kế toán.
Cụ thể tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Bia Nghệ An bao gồm các bộ phận với chức năng, nhiệm vụ như sau:
a) Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn và trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán của Công ty. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành công tác kế toán của toàn đơn vị.
b) Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh.
c) Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, BHYT và tiền mặt: Có trách nhiệm kiểm tra thanh toán đầy đủ tiền lương, BHXH, BHYT và các chế độ khác cho người lao động trong toàn Công ty. Mặt khác kế toán phải chịu trách nhiệm kiểm tra và thanh toán các chi phí phát sinh tại văn phòng Công ty và các phòng ban trực thuộc Công ty, kiểm tra và thanh toán các chi phí dịch vụ cho người cung cấp.
d) Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mở sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
e) Kế toán theo dõi công nợ, các khoản phải trả, tạm ứng: Hàng ngày mở sổ theo dõi công nợ phải thu của khách hàng. Lập bảng kê phân loại lên chứng từ ghi sổ cuối kỳ lập báo cáo nhập xuất tồn kho, tính thuế, theo dõi đốc thúc thu hồi công nợ.
f) Kế toán TSCĐ kiêm tiền gửi Ngân hàng: Có nhiệm vụ kiểm tra và lập các thủ tục thanh toán chi phí qua Ngân hàng. Mở sổ kế toán theo dõi tình hình thu chi và rút số dư các tài khoản tiền vay, tiền gửi tại Ngân hàng; Khi nhận các chứng từ của Ngân hàng phải kiểm tra, đối chứng với chứng từ gốc kèm theo, nếu có chênh lệch phải báo với kế toán trưởng và thông báo với Ngân hàng để đối chiếu và xử lý kịp thời. Mặt khác kế toán có trách nhiệm lập thẻ TSCĐ (mỗi TSCĐ một thẻ). Đồng thời hàng quý kế toán TSCĐ tính trích khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ đã đăng ký với cục quản lý vốn và tài sản.
g) Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ tiêu thụ sản phẩm, theo dõi nhập - xuất thành phẩm, lập báo cáo thống kê.
h) Ngoài ra còn có 6 thủ quỹ và 3 nhân viên viết phiếu.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY BIA NGHỆ AN NHƯ SAU:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(KIÊM THIẾT BỊ CƠ BẢN)
CÁC NHÂN VIÊN VIẾT PHIẾU
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
KẾ
TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM
KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠM ỨNG CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN TSCĐ KIÊM TGNH
THỦ
QUỸ
+ Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty Bia Nghệ An là hình thức nhật ký chứng từ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà Công ty Bia Nghệ An đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Niên độ kế toán theo năm
+ Kỳ kế toán theo quý.
II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA NGHỆ AN.
1. Tình hình và công tác quản lý lao động-tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty Bia Nghệ An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp tỉnh Nghệ An. Sản phẩm của Công ty là bia chai và bia hơi.
Thực tế trên thị trường hiện nay mặt hàng bia rất phong phú, đa dạng. Sản phẩm của Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với sản phẩm của các hãng bia nước ngoài và các nhà máy bia lớn trong nước. Do vậy để đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay Công ty luôn xác định phải chú ý nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Từ các đặc điểm trên, để giúp cho công tác tổ chức lao động hợp lý, tổ chức kế toán tiền lương thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, tăng cường quản lý lao động và quản lý tiền lương, BHXH nên trong chế độ trả thù lao lao động cho người lao động Công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương đó là trả lương theo sản phẩm và trả lương theo cơ chế khoán doanh thu.
- Hình thức trả lương theo thời gian: áp dụng đối với CNV làm những công việc hành chính và CNV gián tiếp như: Nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý... những nhân viên này không có điều kiện xác định khối lượng công việc hoàn thành.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm (doanh số bán ra): Do đặc điểm của Công ty là sản xuất theo dây chuyền, sản phẩm thu được ở cuối dây chuyền, nên tiền lương trả cho công nhân theo cơ chế khoán sản phẩm, khoán việc.
Căn cứ để tính trả lương là thời gian lao động (ngày công) cấp bậc và thang lương của người lao động theo chế độ quy định.
Ngoài ra người lao động trong Công ty còn được hưởng chế độ phục cấp làm thêm giờ, thêm ca. Các khoản phụ cấp này được tính theo tỷ lệ với tiền lương cơ bản hoặc theo khối lượng thời gian công tác.
Ngoài tiền lương người lao động được hưởng như đã nêu trên người lao động còn được hưởng chế độ BHXH theo quy định chung trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản ... việc tính mức trợ cấp BHXH được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định chế độ trích và thanh toán BHXH, BHYT và KPCĐ ở Công ty được thực hiện theo cơ chế tài chính hiện hành. Theo chế độ tài chính về BHXH, BHYT và KPCĐ toàn bộ số tiền trích phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ trừ số BHXH, KPCĐ được phép giữ lại để chi tiêu tại đơn vị, số còn lại phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ. Việc trích BHXH, BHYT và KPCĐ được tính theo tỷ lệ % trên tổng số tiền lương phải trả thực tế cho cán bộ CNV hàng tháng của Công ty. Theo quy định tỷ lệ trích BHXH là 20%, BHYT là 3%, KPCĐ là 2%. Trong đó tính trừ vào lương của CNV BHXH 5%, BHYT 1%, KPCĐ 1%.
2) Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên.
2.1. Hạch toán lao động.
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn bảo đảm tính lương chính xác cho từng người lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
* Hạch toán số lượng lao động:
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của CNV. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng
bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
* Hạch toán thời gian lao động:
Thực chất là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng CNV ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là "Bảng chấm công" để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian CNV tham gia lao động. Bảng chấm công được lập riêng cho từng tổ, xưởng sản xuất do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban ghi hàng ngày. Cuối tháng bảng chấm công được sử dụng làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương theo thời gian.
* Hạch toán kết quả lao động.
Mục đích của hạch toán này là theo dõi, ghi chép kết quả lao động của CNV biểu hiện bằng số lượng (khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành) của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Để hạch toán, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn chất lượng công việc hoàn thành... Các chứng từ này là "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành", "Bảng ghi năng suất cá nhân", "Hợp đồng làm khoán", "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành"... Chứng từ hạc toán kết quả lao động do người lập ký, cán bộ kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo (quản đốc phân xưởng hoặc trưởng bộ phận) duyệt y. Đây là cơ sở để tính tiền lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm.
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho CNV trong doanh nghiệp.
Biểu số 01:
ĐƠN VỊ: CÔNG TY BIA NGHỆ AN
BỘ PHẬN: PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 4 năm 2006
Mẫu số 01 - LĐTL
TT
HỌ VÀ TÊN
CẤP BẬC LƯƠNG HOẶC CẤP BẬC CHỨC VỤ
NGÀY TRONG THÁNG
QUY RA CÔNG
1
2
. . .
30
31
số công
hưởng lương SP
số công hưởg lươg TG
. . .
. . .
Số công hườg BHXH
A
B
C
1
2
. . .
30
31
32
33
34
35
36
1
Trần Thị Hương
x
x
. . .
x
x
28
2
Vũ Thị Phương
x
x
. . .
x
x
28
3
Lê Duy Đạt
x
x
. . .
P
x
27
4
Nguyễn Thị Nga
Cô
Cô
. . .
P
x
21
5
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Cộng :
NGƯỜI DUYỆT PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN NGƯỜI CHẤM CÔNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2. Tính lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH tại Công ty.
Việc tính lương, BHXH và thanh toán tiền lương, BHXH ở Công ty Bia Nghệ An được thực hiện định kỳ hàng tháng. Căn cứ trên cơ sở các chứng từ và lao động, kết quả lao động của CNVC như: bảng chấm công, bảng kê chất lượng công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH...
a) Đối với bộ phận quản lý hành chính và nghiệp vụ: Bộ phận này công ty áp dụng phương pháp tính trả lương theo thời gian, gồm số cán bộ gián tiếp làm việc ở các bộ phận như: Ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch...
Căn cứ để tính trả lương là các bảng chấm công, các phiếu làm thêm giờ , thang lương, bậc lương của CNV và chế độ trợ cấp ưu đãi, độc hại...
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người chịu trách nhiệm các phòng ban, tổ công tác sử dụng bảng chấm công để theo dõi số ngày công làm việc thực tế của từng nhân viên trong bộ phận. Cuối tháng tính ra số ngày công làm việc thực tế, công hưởng BHXH gửi cho bộ phận kế toán.
Căn cứ kết quả lao động đã tổng hợp trên các bảng chấm công theo số công làm việc thực tế, số công nghỉ hưởng lương chế độ và thang lương, bậc lương của từng nhân viên, bộ phận tính lương tính toán số tiền lương cho từng người.
Để tính lương tháng 4/2006 của từng nhân viên phòng kế toán, thực hiện như sau:
Tính đơn giá lương ngày theo lương cấp bậc của từng người theo công thức:
Đơn giá Mức lương tháng theo cấp bậc
lương =
Ngày Số ngày làm việc bình quân theo chế độ
Như vậy đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc của từng nhân viên sẽ là:
1) Trần Thị Hương = (180.000 đ x 3,22) : 26 = 22.292 đ
2) Vũ Thị Phương = (180.000 đ x 2,74) : 26 = 18.969 đ
3) Lê Duy Đạt = (180.000 đ x 2,42) : 26 = 16.754 đ
4) Nguyễn Thị Nga = (180.000 đ x 2,56) : 26 = 17.723 đ
Sau đó căn cứ vào bảng chấm công thực tế và đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc để tính ra tiền lương phải trả thực tế cho từng nhân viên trong Công ty theo công thức:
x
=
Tiền lương phải Mức lương Số ngày công làm
trả thực tế ngày việc thực tế
Tiền lương của từng nhân viên như sau:
1) Trần Thị Hương = 22.292 x 28 = 624.176 đ
2) Vũ Thị Phương = 18.969 x 28 = 531.132 đ
3) Lê Duy Đạt = 16.754 x 27 = 452.358 đ
4) Nguyễn Thị Nga = 17.723 x 21 = 37.183 đ
Sau khi tính lương phải trả thực tế cho từng nhân viên bộ phận tính lương lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận trong Công ty. Cụ thể phòng kế toán như sau:
b) Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất:
Việc tính tiền lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất được thực hiện trên cơ sở thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật va thang lương của người lao động. Về cơ bản việc tính lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất được tính tương tự nhu đối với tiền lương theo thời gian kết hợp với chế độ khoản doanh thu bán ra. Tiền lương khoán được tính trên doanh số đối với từng tổ sản xuất theo định mức, theo tỷ lệ quy định mà Công ty hàng tháng.
Sau khi tính được tiền lương cho từng bộ phận, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho phòng, ban, tổ sản xuất để làm cơ sở thanh toán chi phí trả lương cho công nhân viên toàn Công ty. Bảng thanh toán lương cùng được làm căn cứ để ghi sổ kế toán, tính toán phân bổ chi phí tiền lương chi phí kinh doanh của Công ty. Đông thời căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ, từ đó khấu trừ thu nhập của người lao động và trích nộp các cơ quan quản lý quỹ và phân bổ vào chi phí kinh doanh.
c) Đối với chế độ trích thưởng:
Công ty áp dụng chế độ tiền thưởng theo quỹ lương cho các cá nhân trên cơ sở bình bầu trong hội nghị CNVC. Kế toán tính ra số tiền thưởng cho từng nhân viên lập bảng thanh toán tiền lương tiền thưởng của các bộ phận.
Ví dụ trích bản thanh toán tiền thưởng của tổ nấu (Xem trang bên)
BIỂU SỐ 03:
TỔ NẤU "TRÍCH" BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Tháng 4 năm 2006
TT
HỌ VÀ TÊN
BẬC LƯƠNG
MỨC THƯỞNG
GHI CHÚ
A
B
C
1
2
3
4
1
Trần Thị Hương
A
100.000
2
Vũ Thị Phương
B
80.000
3
Lê Duy Đạt
B
80.000
4
Nguyễn Thị Nga
A
100.000
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
. . .
Cộng
360.000
Ngày .... tháng.... năm ......
KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
d) Chế độ thanh toán BHXH cho công nhân viên:
Theo chế độ quy định về BHXH, quỹ BHXH dùng để chi trả cho công nhân viên trong các trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, tai nạn lao động, mất sức, về nghỉ hưu. Trong quá trình làm việc tại đơn vị người lao động có thể phải nghỉ việc trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ... Người lao động được hưởng chế độ trợ cấp BHXH do quỹ BHXH thanh toán theo chế độ hiện hành. Căn cứ để tính toán và thanh toán BHXH là các phiếu nghỉ hưởng BHXH của các cơ quan y tế xác nhận cho người lao động.
Ví dụ khi nhận được giấy nhập viên của nhân viênlà anh Phạm Quốc Hà ở bộ phận tổ lên men. Kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH như sau:
BIỂU SỐ 04:
PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
HỌ VÀ TÊN: Phạm Quốc Hà Tuổi: 37
TÊN CQ YT
N.T.N
LÝ DO
SỐ NGÀY NGHỈ
YBS KÝ TÊN
SỐ NGÀY THỰC NGHỈ
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐV
T.SỐ
TỪ NGÀY
ĐẾN NGÀY
Bệnh viện Ba Lan
11/4
Nghỉ ốm
8
1/4
8/4
SỐ NGÀY NGHỈ TÍNH BHXH
LƯƠNG BQ 1 NGÀY
% TÍNH BHXH
SỐ TIỀN LƯƠNG BHXH
8
16.654
75%
100.110
Ngày ..... tháng 4 năm 2006
TRƯỞNG BAN BHXH KẾ TOÁN
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên và số liệu đã xác nhận của cơ quan y tế và cơ quan BHXH bộ phận kế toán thanh toán tổng hợp số liệu tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng lao động lập bản thanh toán BHXH trên cơ sở thanh toán BHXH thực hiện chi trả BHXH CNV trong Công ty.
Biểu số 05
BẢNG THANH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 4 năm 2006
TT
HỌ VÀ TÊN
NGHỈ ỐM
NGHỈ TẠI NẠN
......
TỔN SỐ TIỀN
KÝ
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
1
Ngô Thị Xuân
8
100.110
100.110
2
Nguyễn Thị Hoa
15
187.706
187.706
Cộng
100.110
187.706
287.816
Tổng số tiền (Bằng chữ): Hai trăm tám mười bảy nghìn tám trăm mười sáu đồng
KẾ TOÁN BHXH TRƯỞNG BAN BHXH KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Hàng tháng hoặc cuối quý kế toán Công ty lập báo cáo quyết toán tình hình thanh toán BHXH với Công ty BHXH chủ quản.
2.3. Phương pháp tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ ở Công ty bia Nghệ An.
Dựa tiền quy định về chế độ trích, lập thu nộp BHXH, BHYT, và KPCĐ bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ (nếu có). Theo Nghị định 26/CP ngày 25/3/1993 và Nghị định 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ mức thu BHXH là 20% tổng quỹ tiền lương BHXH là 20% tổng quỹ tiền lương hàng tháng của cán bộ CNV trong Công ty. Trong đó Công ty đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương của CNV, số này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Công ty. Còn lại 5% do người lao động đóng, số này được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của CNV. Số tiền trích BHXH tính vào chi phí kinh doanh được kế toán phân bổ vào các đối tượng sử dụng lao động.
Công ty còn có nghĩa vụ tham gia BHYT, số tiền tham gia BHYT được nộp lên cơ quan bảo hiểm y tế để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên (khám, chữa bệnh). Theo chế độ hiện hành BHYT ở đơn vị được tính theo tỷ lệ % trên tổng số tiền lương phải trả CNV hàng tháng. Tỷ lệ trích đó là 3%, trong đó người lao động đóng góp 1% trừ vào tiền lương hàng tháng, 2% do Công ty đóng góp tính vào chi phí kinh doanh.
Nguồn kinh phí của tổ chức công đoàn hoạt động được hình thành do trích lập KPCĐ. Theo chế độ quy định kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương của Công ty, được tính vào chi phí kinh doanh. Số tiền kinh phí công đoàn được phân cấp quản lý như sau: Một phần nộp cho tổ chức công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị để phục vụ cho hoạt động công đoàn cơ sở.
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty bia Nghệ An căn cứ vào chứng từ về lao động, tiền lương, BHXH do bộ phận tính lương tính trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ lập, làm căn cứ để thanh toán lương, BHXH và ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng để hạch toán ở Công ty sử dụng bao gồm:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Các chứng từ liên quan khác như: Bảng tính trích và phân bổ BHXH, BHYT và KPCĐ, bảng kê khấu trừ lương, phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng...
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán Công ty phân loại theo nội dung kinh tế ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Để phản ánh tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán các khoản trên kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ Tài khoản 334 "Phải trả CNVC"
Nội dung phản ánh tình hình tiền lương, tiền công, BHXH và tình hình thanh toán các khoản đó với CNVC.
+ Tài khoản 338 "Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác, trong đó có các tài khoản cấp 2.
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111, 112, 641, 642 ...
1. Bảng tổng hợp tiền lương phải trả của các bộ phận trong Công ty trong tháng 4/2006:
BỘ PHẬN
LƯƠNG CƠ BẢN
PHỤ CẤP
TỔNG SỐ
Văn phòng
15.579.400
859.200
16.438.600
Cửa hàng bán lẻ
9.633.500
980.000
10.613.500
Sản xuất
16.512.000
1.960.000
18.472.000
Cộng
41.724.900
3.799.200
45.524.100
2. Bảng tổng hợp thanh toán bảo hiểm xã hội phải trả CNV trong tháng 4/2006:
- Bộ phận cửa hàng : 371.000 đ
- Bộ phận văn phòng : 694.700 đ
Cộng : 1.065.700 đ
3. Bảng tổng hợp thanh toán tiền thưởng theo quỹ lương tháng 4/2006:
- Bộ phận văn phòng : 2.875.000 đ
- Bộ phận cửa hàng : 1.100.000 đ
- Bộ phận sản xuất : 6.521.000 đ
Cộng : 10.496.000 đ
4. Trích bảng kê các khoản khấu trừ vào lương tháng 4/2006 của công nhân viên chức:
- Thu tiền tạm ứng : 2.634.997 đ
- Thu BHXH (5%) : 2.276.205 đ
- Thu BHYT (1%) : 455.241 đ
Cộng : 5.336.443 đ
5. Trích số liệu trên các NKCT liên quan đến tình hình thanh toán chi trả tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ tháng 4/2006:
- Trích NKCT số 1:
Ghi có TK 111: 51.719.477 đ
Ghi nợ TK 334: 51.719.477 đ
Trong đó:
+ Phiếu chi số 120 ngày 15/4 chi trả BHXH cho CNV: 1.065.700đ
+ Phiếu chi số 132 ngày 25/4 chi trả lương tháng 4 : 51.719.477đ
- Trích NKCT số 2:
Ghi có TK 112: 3.256.000 đ
Ghi nợ TK 338: 3.256.000 đ
Trong đó:
+ Giấy báo nợ sóo 28 ngày 17/4 của Ngân hàng ngoại thương về khoản tiền Công ty chuyển nộp BHXH, BHYT tháng 3/2006: 3.256.000 đ
- BHXH : 2.784.000 đ
- BHYT : 472.000 đ
+ Giấy báo nợ số 45 ngày 29/4 của Ngân hàng ngoại thương về khoản tiền Công ty chuyển nộp BHXH, BHYT tháng 4/2006: 3.186.687 đ
- BHXH : 6.826.615 đ
- BHYT : 910.000 đ
Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty tổ chức hạch toán như sau:
Kế toán tổng hợp:
Cuối tháng kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, BHXH lập bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ tháng 4/2006. Theo số liệu trên bảng phân bổ được lập như sau:
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH là căn cứ để ghi vào các bảng kê số 5, số 6 và NKCT số 7 để cuối tháng ghi vào sổ cái các tài khoản.
Trước hết theo số liệu đã tính toán trên bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ tháng 4/2006 được ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622: 18.472.000 đ
Nợ TK 641: 10.613.500 đ
Nợ TK 642: 16.438.600 đ
Nợ TK 338: 1.065.700 đ
Nợ TK 431: 10.496.000 đ
Có TK 334: 57.085.800 đ
Phần trích BHXH, BHYT và KPCĐ phân bổ vào chi phí kinh doanh như sau:
- BHXH trích 15% = 45.524.100 x 15% = 6.828.615 đ
- BHYT trích 2% = 45.524.100 x 2% = 910.482 đ
- KPCĐ trích 2% = 45.524.100 x 2% = 910.482 đ
Cộng = 8.649.579 đ
Khấu trừ vào lương tháng 4/2006 số tiền BHXH, BHYT:
- BHXH 5% = 2.276.205 đ
- BHYT 1% = 455.241 đ
Cộng = 2.731.446 đ
Số liệu tiền ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622: 3.509.680 đ
Nợ TK 642: 3.123.334 đ
Nợ TK 641: 2.016.565 đ
Nợ TK 334: 2.731.446 đ
Có TK 338: 11.381.025 đ
Có TK 3381: 910.482 đ
Có TK 3382: 9.104.820 đ
1.365.723 đ
Các bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, bảng tổng hợp tiền thưởng, bảng kê khấu trừ BHXH 5%, BHYt 1% được tổng hợp số liệu trên bảng phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ.
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH sau khi lập xong được chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp chi phí SXKD để tổng hợp chi phí nhân công vào các bảng kê tập hợp chi phí.
Theo số liệu trên bảng phân bố tiền lương, BHXH bảng kê chi phí được phản ánh như sau:
Sau khi vào bảng kê số 5 cuối tháng được chuyển vào nhật ký chứng từ số 7.
Nhật ký chứng từ số 7 là sổ kế toán tổng hợp dùng để tổng hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp. Cơ sở để ghi vào nhật ký chứng từ số 7 là các bảng kê số 4, số 5, số 6 và các bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương, BHXH, bảng phân bổ khấu hao và các tài liệu có liên quan khác.
Nhật ký chứng từ số 7 gồm 3 phần:
Phần I: Tập hợp chi phí SXKD toàn doanh nghiệp
Phần II: Chi phí sản xuất theo yêú tố
Phần III: Chi tiết số liệu luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất.
Theo các tài liệu kế toán liên quan đã trích dẫn phần chỉ liên quan đến chi phí nhân viên làm cơ sở để ghi vào NKCT số 7 của Công ty như sau:
- Căn cứ số liệu đã tập hợp trên bảng kê số 5 dòng ghi Nợ TK 622, 641, 642 tương ứng với các cột ghi có TK 334, 335... tiền NKCT số 7 phần I mục A.
- Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương - BHXH phần số liệu không phản ánh vào bảng kê số 5 như: Tiền thưởng - BHXH phải trả CNV:
Nợ TK 431: 10.496.000 đ
Có TK 334: 10.496.000 đ
Nợ TK 338: 1.065.700 đ
Có TK 334: 1.065.700 đ
Các số liệu này được ghi vào NKCT số 7 phần I mục B. Như vậy theo các tài liệu đã trích dẫn trên đã phản ánh việc ghi chép trên NKCT số 7 của kế toán Công ty như sau:
Sau khi hoàn tất việc ghi nhật ký chứng từ số 7 phần I chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Số liệu tiền NKCT số 7 phần I được sử dụng để ghi sổ cái các TK 334, 338 và các TK liên quan khác.
Số liệu ghi có các TK trên NKCT số 7 đối ứng với các TK ghi nợ dùng để ghi vào sổ cái ở dòng tổng số phát sinh bên có của các TK trên sổ cái. Còn số liệu ghi nợ các TK được lấy từ các NKCT có liên quan.
Theo số liệu đã nghiên cứu có liên quan đến kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương ở phòng kế toán Công ty, để khái quát việc sổ cái TK 334 và TK 338 (3382, 3383, 3384) của đơn vị như sau:
- Căn cứ vào các NKCT có liên quan đến số phát sinh bên nợ của TK 334, TK 338 kế toán ghi vào dòng ghi có các TK đối ứng với nợ TK 334, TK 338 như sau:
Từ NKCT số 1:
Nợ TK 334: 51.719.477 đ
Có TK 111: 51.719.477 đ
Từ NKCT số 10:
Nợ TK 334: 2.634.997 đ
Có TK 141: 2.634.997 đ
Từ NKCT số 7:
Nợ TK 334: 2.731.446 đ
Có TK 338: 2.731.446 đ
Tổng số phát sinh có TK 334 được lấy trên NKCT số 7 ở dòng tổng cộng A + B cột TK 334: Các số liệu trên được ghi chép trên sổ cái TK 334 phải trả CNV như sau:
Biểu số 10:
SỔ CÁI
TK 334 "Phải trả CNV"
Tháng 4/2006
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
120
GHI CÓ CÁC TK ĐỐI ỨNG VỚI NỢ TK NÀY
THÁNG 1
. . .
THÁNG 4
. . .
CỘNG
- Ghi có TK 111
51.719.477
- Ghi có TK 141
2.634.997
- Ghi có TK 338
2.731.446
Cộng phát sinh nợ
57.085.920
Cộng phát sinh có
57.085.800
Dư : Nợ
120
Có
- Đối với sổ cái TK 338 (3382, 3383, 3384) được ghi sổ trên cơ sở số liệu lấy ở NKCT số 7 ghi có TK 338 để ghi vào dòng tổng số phát sinh có TK 338.
Từ NKCT số 2:
Nợ TK 338: 6.442.687 đ
Có TK 112: 6.442.687 đ
Từ NKCT số 7:
Nợ TK 338: 1.065.700 đ
Có TK 334: 1.065.700 đ
Theo các tài liệu trên việc ghi chép trên sổ cái TK 338 (3382, 3383, 3384) được phản ánh như sau:
Biểu số 11:
SỔ CÁI
TK 338 "Phải trả phải nộp khác"
Tháng 4/2006
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
3.872.638
GHI CÓ CÁC TK ĐỐI ỨNG VỚI NỢ TK NÀY
THÁNG 1
. . .
THÁNG
4
. . .
CỘNG
- Ghi có TK 112
6.442.687
- Ghi có TK 334
1.065.700
Cộng phát sinh nợ
7.508.387
Cộng phát sinh có
11.381.025
Dư : Nợ
Có
3.872.638
Kế toán chi tiết:
Để phản ánh chi tiết tình hình thanh toán với CNVC, tình hình trích lập và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ kế toán đơn vị mở các sổ chi tiết thanh toán.
Sổ chi tiết tình hình thanh toán công nợ được mở để theo dõi các khoản phải trả, đã trả theo từng đối tượng thanh toán. Cơ sở ghi chép vào các sổ chi tiết là các chứng từ gốc và các chứng từ có liên quan khác. Số liệu trên các sổ chi tiết là căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Tại phòng kế toán Công ty bia Nghệ An bộ phận kế toán chi tiết thanh toán mở các sổ theo dõi thanh toán với công nhân viên và tình hình thanh toán các khoản đóng góp BHXH, BHYT và KPCĐ.
Theo các số liệu tài liệu nghiên cứu ở phần trên, bộ phận kế toán thanh toán Công ty mở các sổ chi tiết chủ yếu sau:
- Sổ lương: Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với CNV về các khoản lương, phụ cấp và các khoản thuộc thu nhập của CNV.
Do đặc điểm cụ thể về tình hình thanh toán ở Công ty nên kế toán sử dụng các bảng thanh toán với công nhân viên như bảng thanh toán lương, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng cho từng bộ phận hàng tháng.
- Sổ chi tiết thanh toán BHXH: Sổ này dùng để phản ánh tình hình trích lập và thanh toán BHXH với cơ quan BHXH.
- Sổ chi tiết BHYT: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và thanh toán BHYT với cơ quan y tế.
- Sổ chi tiết KPCĐ: Dùng để phản ánh tình hình trích lập và thanh toán chi tiết kinh phí công đoàn với công đoàn cấp trên.
Các tài liệu trên các sổ chi tiết BHXH, BHYT và KPCĐ ở công ty được phản ánh như sau:
Biểu số 12:
SỔ CHI TIẾT
TK 338 (3383) "Bảo hiểm xã hội"
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An
TT
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƯ
SỐ
NG
N
C
N
C
Dư đầu tháng 4
5.631.000
Trích BHXH tháng 4
622
2.770.800
641
2.465.790
642
1.592.025
Trừ BHXH 5% vào lương
334
2.276.205
BHXH phải trả CNV T4
334
1.065.700
Chuyển TGNH nộp BHXH
112
10.496.000
Cộng dư
11.561.700
9.104.820
3.174.120
Biểu số 13:
SỔ CHI TIẾT
TK 338 (3384) "Bảo hiểm y tế"
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An
TT
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƯ
SỐ
NG
N
C
N
C
Dư đầu tháng 4
1.913.000
Trích BHYT T4
622
369.440
642
328.772
642
212.270
Trừ BHYT 1%
334
455.241
Chuyển tiền gửi NH nộp BHYT
112
1.382.482
Dư cuối tháng
1.382.482
1.365.723
1.896.241
Biểu số 14:
SỔ CHI TIẾT
TK 338 (3382) "Kinh phí công đoàn"
Đối tượng: Công đoàn tỉnh Nghệ An
TT
CHỨNG TỪ
DIỄN GIẢI
TK ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
SỐ DƯ
SỐ
NG
N
C
N
C
Dư đầu tháng 4
3.276.000
Trích KPCĐ tháng 4
622
369.440
641
328.772
642
212.270
Dư cuối tháng
910.482
4.186.482
Theo số liệu trên các sổ chi tiết TK 338 đã phản ánh mối quan hệ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, đảm bảo khớp đúng thể hiện ở bảng tổng hợp các chi tiết của TK 338 (3382, 3383, 3384) như sau:
Biểu số 15:
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Tài khoản 338 (3382, 3383, 3384)
Tháng 4/2006
ĐỐI TƯỢNG
DƯ ĐẦU THÁNG
TĂNG TRONG THÁNG
GIẢM TRONG THÁNG
DƯ CUỐI THÁNG
BHXH
5.631.000
9.104.820
11.561.700
3.174.120
BHYT
1.913.000
1.365.723
1.382.482
1.896.241
KPCĐ
3.276.000
910.482
4.186.482
Cộng
10.820.000
11.381.025
12.944.182
9.256.843
Qua các tài liệu kế toán có liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương ở phòng kế toán công ty bia Nghệ An chúng ta có thể tóm tắt toàn bộ trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị như sau:
Hàng tháng, khi nhận được các chứng từ liên quan đến tiền lương, BHXH và các chứng từ liên quan khác, kế toán phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế để ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Để tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương lập bảng phân bổ tiền lương và tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng tập hợp. Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ dùng để ghi vào các bảng kê tập hợp chi phí như các bảng kê số 5, bảng kê số 6.
Bảng phân bổ tiền lương, các bảng kê số 5, số 6 cuối tháng được chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ số 7.
Sau khi hoàn tất việc ghi các nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Việc ghi sổ cái các tài khoản ở Công ty được tiến hành hàng tháng vào cuối tháng. Đối với kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương được hạch toán trên sổ cái TK 334, TK 338.
Theo số liệu đã phản ánh ở các phần trên việc ghi sổ cái TK 334, TK 338 được căn cứ số liệu đã tổng hợp trên Nhật ký chứng từ số 7 và các nhật ký chứng từ có liên quan như nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10...
Tổng số phát sinh bên có TK 334, TK 338 được lấy trên dòng tổng cộng cột ghi có TK 334, TK 338 đối ứng với nợ các TK, còn số phát sinh bên nợ TK 334, TK 338 được lấy từ các nhật ký chứng từ liên quan đến các TK ghi có đối ứng với nợ TK 334, TK 338 để ghi như các TK 111, 112, 141, 138 ...
Sau khi ghi sổ cái xong kế toán kiểm tra lại số liệu đã vào sổ, tiến hành cộng sổ, khoá sổ, tính sổ dư các TK 334, TK 338 và các tài khoản có liên quan.
Kế toán chi tiết tiền lương, các khoản trích theo lương ở Công ty bia Nghệ An được hạch toán trên các sổ chi tiết, mở theo các đối tượng thanh toán cần theo dõi chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp được tiến hành sau khi đã khoá sổ kế toán trên cơ sở số liệu tổng hợp trên các bảng tổng hợp các chi tiết của từng TK.
PHẦN THỨ BA:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BIA NGHỆ AN
I. NHẬN XÉT CHUNG:
Trong những năm đổi mới vừa qua, đứng vững trên thị trường như Công ty bia Nghệ An hiện nay hẳn không phải doanh nghiệp Nhà nước nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành đạt ấy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của toàn bộ cán bộ công viên trong Công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty. Từ chỗ là một Nhà máy ép dầu Vinh sau đó được tách thành hai bộ phận Nhà máy ép Vinh và Nhà máy nước ngọt Vinh, đến nay Nhà máy nước ngọt Vinh được đổi thành Công ty bia Nghệ An, là một đơn vị có quy mô lớn.
Cùng với sự đổi mới về công nghệ, về máy móc thiết bị, công tác quản lý cũng từng bước được hoàn thiện. Việc tổ chức quản lý sản xuất với sự đôn đốc chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, khiến tiến độ sản xuất luôn ổn định, năng suất lao động tăng. Bên cạnh đó trong công tác quản ý nói chung có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Ngoài những kế toán có trình độ Đại học, các kế toán khác đều tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình Đại học. Vì vậy, việc tổ chức công tác hạch toán và vận dụng cải tiến mới trong hạch toán kế toán được tiến hành kịp thời và thích ứng với điều kiện của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty bia Nghệ An, với thời gian chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu chưa rộng, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nhưng tôi xin mạnh dạn nêu lên một số ưu điểm và tồn tại về kế toán tiền lương và các khoản trích lương của Công ty như sau:
- Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ, chính xác về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiến lương, BHXH của Công ty.
- Tính toán chính xác, hạch toán theo đúng chế độ chính sách, các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp phải trả cho công nhân viên, các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ phải nộp cho các cơ quan chuyên môn quản lý, và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, BHXH và đối tượng sử dụng.
- Kiểm tra hướng dẫn kịp thời các bộ phận ghi chép ban đầu theo đúng chế độ quy định.
- Công ty đã áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Để khuyến khích người lao động hăng say hơn đối với kết quả lao động, Công ty áp dụng hình thức tính trả lương theo sản phẩm bán ra (doanh số bán ra) đây là hình thức tiền lương tiên tiến nhất nhằm thúc đẩy năng suất lao động và gắn liền lao động với kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
Qua những ưu điểm trên kế toán lao động triền lương giúp cho việc quản lý, tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành nhằm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
- Song trong công tác quản lý kinh tế nói chung, cũng như công tác quản lý lao động tiền lương và tổ chức kế toán tiền lương ở các đơn vị SXKD nói chung cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Ngoài những ưu điểm nêu ở trên Công ty vấn có một số hạn chế về quản lý, hạch toán tiền lương, chẳng hạn hạch toán tiền lương nghỉ phép CNV, Công ty áp dụng phương pháp tính nghỉ ngày nào trả tiền ngày đó, không trích trước lương nghỉ phép, do đó có thể dẫn tới có tháng phải tính tiền lương nghỉ phép quá nhiều, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Đồng thời Công ty chưa có chế độ trả lương làm thêm giờ, thêm chủ nhật cho công nhân trực tiếp sản xuất mà chỉ mới áp dụng cho bộ phận hành chính.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Qua ưu điểm và hạn chế của tổ chức kế toán lao động tiền lương các khoản trích theo lương của Công ty như ở trên, tôi xin có một số kiến nghị như sau:
1) Về công tác tổ chức tính toán và thanh toán lương, BHXH ở Công ty:
- Công ty nên có chế độ làm thêm giờ, thêm chủ nhật. Có chế độ thưởng phạt đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất, qua đó nhằm thúc đầy khuyến khích và động viên kịp thời đối với những lao động tích cực, những cá nhân hoặc bộ phận hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch vì nếu nghỉ ngày nào trả lương ngày đó thì có tháng công nhân nghỉ quá nhiều, có tháng không ai nghỉ, sẽ gây ảnh hưởng đến tiền lương của đơn vị dẫn đến sự biến động về giá thành. Do vậy Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép theo từng tháng, như sau:
=
Số tiền lương nghỉ phép Tổng số tiền lương nghỉ phép CN
trích trước SX được hưởng theo chế độ
hàng tháng 12 tháng
Tổng số tiền lương nghỉ Tổng số công nhân Tiền lương
phép CNSX được hưởng = SX được hưởng x 12 x được hưởng
theo chế độ lương nghỉ phép 1 ngày phép
(1 năm)
Ví dụ: Trong tháng 4/2006 kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép cho tổ áp lực như sau: Tổ gồm có 7 người hưởng các mức lương cơ bản khác nhau, số ngày nghỉ phép của các tổ sẽ được hưởng 100% lương cơ bản. Mỗi công nhân được ngỉ 12 ngày trong 1 năm, do vậy cách tính như sau:
- 2 công nhân có mức lương cơ bản là 14.000 đ/1 ngày công, thì số tiền lương nghỉ phép trong năm là:
2 x 12 x 14.000 đ = 336.000 đ
- 2 công nhân có mức lương cơ bản là 10.500 đ/1 ngày công, thì số tiền lương nghỉ phép trong năm là:
2 x 12 x 10.500 đ = 252.000 đ
- 3 công nhân có mức lương cơ bản là 9.450 đ/1 ngày công, thì số tiền nghỉ phép trong năm là:
3 x 9.450 = 340.200 đ
Tổng số tiền lương nghỉ phép năm của tổ áp lực là :
336.000 đ x 252.000 đ + 340.200 đ = 928.200 đ
Số tiền lương nghỉ
= 77.350
phép củ tổ áp lực trích = 928.200 đ
trước cho mỗi tháng 12
Vậy mỗi tháng áp lực phải trích trước số tiền lương nghỉ phép là 77.350 đ. Có thể áp dụng cách tính trên để trích trước tiền lương nghỉ phép cho các tổ sản xuất khác trong Công ty.
+ Hàng tháng trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX kế toán ghi:
Nợ TK 633: Số tiền trích trước
Có TK 335: (VD tổ áp lực là 77.350 đ)
+ Tính tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế trong tháng kế toán ghi:
Nợ TK: 335 Số tiền lương nghỉ phép
Có TK334 CNV thực nghỉ trong tháng
2) Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ:
- Trong công tác kế toán, tổ chức ghi chép ban đầu nhằm cung cấp những thông tin kinh tế về những hoạt động cụ thể là một trong những yêu cầu mang tính nguyên tắc, nó ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng, hiệu quả công tác kế toán. Trong đó nội dung tổ chức chứng từ kế toán là một trong những nội dung quan trong nhất ở Công ty bia Nghệ An. Việc tổ chức ghi chép ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo tính đầy đủ, nhưng về thời gian còn chưa kịp thời, ảnh hưởng đến trình tự ghi sổ kế toán. Công tác kiểm trả đối chiếu số liệu kế toán là một công việc bắc buộc, thường xuyên liên tục của kế toán. Trong công tác kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty bia Nghệ An việc kiểm tra đối chiếu số liệu thường dồn vào cuối tháng, cuối quý. Để đảm bảo tính kịp thời của kế toán việc kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm cung cấp số liệu cho việc lập báo báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán liên quan về phòng kế toán, nhất là đối với các cửa hàng bán lẻ trực thuộc, ở xa trung tâm để đảm bảo cho việc ghi sổ và lập báo cáo kế toán.
3) Về tổ chức vận dụng tài khoản ở Công ty:
Trong công tác kế toán việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán là một nội dung quan trọng giúp cho công tác kế toán phân loại kiểm tra được các đối tượng kế toán và cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu cho việc quản lý doanh nghiệp. Ở Công ty hiện nay đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành theo quyết định 1141TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và đã được cụ thể hoá vào trong công tác kế toán tiền lương đạt hiệu quả.
4) Về tổ chức hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán là tài liệu quan trọng nhằm cung cấp các thông tin kinh tế tài chính đầy đủ nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh của tình hình tài chính hiện có ở đơn vị. Tổ chức tốt hệ thống sổ kế toán góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán, cung cấp thông tin kinh tế nhanh nhạy nhất phục vụ cho việc chỉ đạo, lãnh đạo về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Ở Công ty Nghệ An việc vận dụng hệ thống sổ kế toán nhìn chung đảm bảo quy định về chế độ kế toán thống kê về mẫu sổ nội dung các chỉ tiêu và phương pháp ghi sổ.
KẾT LUẬN
Qua thời gian học tập, được sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cố giao giàu kinh nghiệm, tôi đã nhận thức sâu sắc những vấn đề lý luận, những thông tin kinh tế thị trường, xã hội và hướng hoạt động tất yếu của quy luật kinh tế trong cơ chế quản lý mới. Được trong bị những kiến thức cơ bản về công tác tác tổ chức kế toán ở doanh nghiệp sản xuất, với nhận thức doanh nghiệp. Công tác tổ chức kế toán tiền lương va các khoản trích theo lương đối với tôi có một vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng giá thành sản phẩm. Bởi vì tiền lương là một trong những yếu tốt của chi phí sản xuất giảm giá thành sản phẩm, mang lại lợi nhận, thu nhập của người lao động cao là vai trò của kế toán tiền lương, BHXH. Do đó đòi hỏi công tác kế toán tiền lương ngày càng phải hoàn thiện về mặt quản lý, quản lý lao động, sử dụng lao động hợp lý, tính toán tiền lương bảo đảm phù hợp nguyên tắc chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương phải phản ánh phân bổ chi phí về tiền lương, BHXH và các đối tượng sử dụng kịp thời, chính xác tính đúng và chi trả lương, BHXH cho cán bộ CNV trong các doanh nghiệp đầy đủ kịp thời, đúng chế độ nhằm động viên người lao động tích cực trong sản xuất, thúc đẩy kinh doanh phát triển. Đồng thời cũng giúp cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý có những quyết định tốt hơn nữa để quản lý, chỉ đạo sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nâng cao năng suất lao động.
Với trình độ nhận thức thực tế còn nhiều hạn chế tôi đã hoàn thành cơ bản chuyên đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty bia Nghệ An. Chuyên đề của tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến phê bình của các thấy cố giao và cô chú lãnh đạo Công ty bia Nghệ An để chuyên đề của tôi được bổ sung hoàn chỉnh, lý luận sát với thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày 22 tháng 3 năm 2006
SINH VIÊN: Đặng Đình Chiến
MỤC LỤC
---
Trang
Lời nói đầu
1
Phần thứ nhất:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
3
I. Lý luận chung trong công tác tổ chức, công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3
1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lương (thù lao lao động) và các khoản trích theo lương
3
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
6
II. Hình thức tiền lương và các khoản trích theo lương
8
1. Tiền lương theo thời gian
9
2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
10
III. Quản lý tiền lương và các khoản liên quan
12
1. Quỹ tiền lương
12
2. Các khoản trích theo lương
14
IV. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
15
1. Thủ tục, chứng từ hạch toán
15
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX trực tiếp
16
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
17
3.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
17
3.2. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ
19
Phần thứ hai:
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY BIA NGHỆ AN
24
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Bia Nghệ An
24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
24
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD và tổ chức quản lý SXKD
27
3. Tình hình chung về công tác kế toán của công ty Bia Nghệ An
32
II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Bia Nghệ An.
36
1. Tình hình và công tác quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
36
2. Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả CNV
37
2.1. Hạch toán lao động
37
2.2. Tính lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH tại Công ty
39
2.3. Phương pháp tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ ở Công ty Bia Nghệ An
46
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty
47
Phần thứ ba:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BIA NGHỆ AN
65
I. Nhận xét chung
65
II. Một số kiến nghị
67
1. Về công tác tổ chức tính toán và thanh toán lương, BHXH ở Công ty
67
2. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu và luân chuyển chứng từ
68
3. Về tổ chức vận dụng tài khoản ở công ty
69
4. Về tổ chức hệ thống tổ kế toán
69
Kết luận
70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT-109.docx