Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch trong tái thông hẹp tắc mạn tính động mạch chậu
Biến chứng liên quan đến thủ thuật
Trong báo cáo phân tích gộp (meta-analysis) của
Bosch 2 khi phân tích 1300 bệnh nhân nong tạo hình
và 816 trường hợp đặt stent điều trị hẹp tắc ngã ba
động mạch chủ - chậu, tỉ lệ biến chứng liên quan đến
thủ thuật hoặc tử vong trong thời gian nằm viện là
0.014% và tử vong là 0.3%. Tỉ lệ tử vong 30 ngày sau
can thiệp do mọi nguyên nhân liên quan hoặc không
liên quan đến can thiệp là 1% và 0.8% tương ứng với
nong tạo hình và đặt stent lòng mạch. Tỉ lệ biến chứng
đối với nong tạo hình và đặt stent lòng mạch tương
ứng là 4.3% và 5.2%. Các biến chứng trong báo cáo
này bao gồm tụ máu, giả phình động mạch, bóc tách
thành mạch, huyết khối di chuyển (emboli), huyết khối
tại chỗ (thromboses), vỡ động mạch, bóc tách thành
mạch sau nong (postdilatation dissections), xuất huyết
tiêu hóa cao, nhiễm khuẩn huyết, phù phổi cấp, suy
thận và nhồi máu cơ tim.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không gặp biến
chứng nào liệt kê ở trên trong và sau khi can thiệp. Tuy
nhiên, có 17,8% (5/28) trường hợp biểu hiện đau khi thực
hiện nong tạo hình lòng mạch và 14.2% (3/21) trường
hợp có biểu hiện sốt mới xuất hiện trong vòng 48h sau
can thiệp. Có 1 trường hợp tê bì, dị cảm mặt trong cẳng -
bàn tay kéo dài 6 tuần sau khi mở đường vào động mạch
cánh tay. Sự khác biệt về tỉ lệ biến chứng có thể một phần
do tại cơ sở của chúng tôi, thực hiện mở đường vào động
mạch với kĩ thuật đơn thành (single-wall access), dưới
hướng dẫn siêu âm, sử dụng bộ kim chọc micropuncture
21G (MPIS-Cook Medical, USA) nên khả năng sang chấn
thành mạch là tối thiểu. Ngoài ra, cỡ mẫu nghiên cứu còn
hạn chế, 21 bệnh nhân với 28 can thiệp cũng là một yếu
tố cơ bản tạo ra sự khác biệt trên.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả ban đầu can thiệp nội mạch trong tái thông hẹp tắc mạn tính động mạch chậu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 269
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh -
Bệnh viện Bạch Mai
Purpose: to evaluate the short-term primary patency of
endovascular intervention in recanalrization of chronic iliac arterial
occluded diseases.
Method and materials: prospective study, group of 21 patients
with diagnosis of chronic occlusion of iliac arteries in Bach Mai
hospital from 9/2011 to 6/2012. The patients were indicated to do
revascularization by endovascular intervention.
Result: 21 patients with 28 iliac arteries which were treated
by endovascular intervention including percutaneous angioplasty
alone and Stenting. Arterial access were performed at common
femoral arteries bilateral (retrograde) in 100%, including one
failed case that required second intervention by brachial arterial
access. No complication relates arterial access. There are 89,3%
procedures of stenting with angioplasty post-Stenting and 100%
completed deployment of stents. No complication of angioplasty
and stent deployment such as arterial rupture or perforation. The
success rate of recanalrization is 96% with 96% successful rate in
the first approach to cross the over the occlusion. No required 2nd
reintervention in duration of follow up from 1 to 6 months, 100% of
case with improved intermittent claudication and ABI.
Conclusion: the initial results confirm that the endovascular
intervention is a safe, effective method in the goal of recanalrization
of chronic occluded iliac arteries.
KẾT QUẢ BAN ĐẦU CAN THIỆP NỘI MẠCH
TRONG TÁI THÔNG HẸP TẮC MẠN TÍNH
ĐỘNG MẠCH CHẬU
the short-term primary patency of endovascular
intervention in recanalrization of chronic iliac arterial
occluded diseases
Đào Danh Vĩnh*, Phạm Minh Thông*
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012270
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Hẹp tắc động mạch vùng ngã ba chủ chậu
thường có biểu hiện lâm sàng là đau cách hồi vùng
mông, đùi, teo cơ,và không phải là nguyên nhân
trực tiếp gây hoại tử, phải cắt cụt chi nhưng đây lại
là nguồn gốc của các tổn thương khác xuất hiện tiếp
theo ở phía hạ lưu. Một nguyên tắc cơ bản trong duy
trì tuần hoàn chi đó là phải đảm bảo sự ưu tiên lưu
thông từ thượng lưu đến hạ lưu hay nói cách khác là
từ gốc chi đến ngọn chi. Khi phần gốc chi chưa tái
thông được thì hiệu quả tái thông phần ngọn chi là
rất hạn chế. Do vậy, can thiệp tái thông động mạch
vùng chủ - chậu là một trong những yêu cầu cấp thiết
nhằm duy trì tuần hoàn chi, đảm bảo cho chi được
bảo tồn, ngăn ngừa các hậu quả do tình trạng thiếu
máu chi trầm trọng. Hiện nay, tại hầu hết các trung
tâm y khoa lớn trên thế giới thì can thiệp nội mạch
được chấp nhận là một lựa chọn ưu tiên trong chiến
lược tái thông hẹp tắc ngã ba động mạch chủ - chậu.
Tại Việt Nam, can thiệp nội mạch điều trị hẹp tắc
động mạch vùng ngã ba chủ chậu hiện nay đã được
thực hiện tại một số trung tâm y khoa lớn, có những
kết quả ban đầu rất khả quan. Đây là nghiên cứu
được thực hiện đơn trung tâm và không có đối chứng
ngẫu nhiên, nhằm chia sẻ và giới thiệu kết quả ban
đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh lý hẹp
tắc mạn tính động mạch chậu.
ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
1. đối tượng nghiên cứu
Gồm 21 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp tắc
mạn tính động mạch chậu tại Bệnh viện Bạch Mai
trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012, có chỉ định tái
thông bằng can thiệp nội mạch. Tiêu chuẩn lựa chọn
bao gồm: bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi và
hình ảnh chụp CTA/MRA/DSA có kết luận hẹp tắc
ngã ba động mạch chủ - chậu > 60%. Tiêu chuẩn
loại trừ bao gồm một trong các tiêu chuẩn sau: đau
chi dưới nhưng không có bằng chứng của bệnh động
mạch ngoai biện; tắc mạch cấp tính do huyết khối;
tắc mạch cấp tính do chấn thương; đã được can
thiệp nội mạch hoặc phẫu thuật bắc cầu tại động
mạch tổn thương.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu được thực hiện trong thời
gian từ 9/2011 đến 6/2012 tại khoa Chẩn đoán hình
ảnh - Bệnh viện Bạch Mai.
Quy trình can thiệp
Trước khi can thiệp: Đánh giá tổn thương trên lâm
sàng theo phân loại Fontaine. Đo chỉ số ABI 2 bên. Siêu
âm Doppler mạch máu đánh giá hình thái tổn thương,
tình trạng huyết động tai vị trí tổn thương, phía trên và
dưới tổn thương. Chụp CTA hoăc MRA mạch chi dưới
phân loại tổn thương (theo TASC-II), xác định các biến
thể giải phẫu mạch máu, các bệnh lý phối hợp.
Trong khi can thiệp: Mở đường vào động mạch
được thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm, áp dụng kĩ
thuật chọc một thành (single-wall access). Chụp mạch
đánh giá tổn thương, các vòng nối bàng hệ và đối chiếu
với CTA/MRA. Tiếp cận tổn thương theo kĩ thuật xuyên
lòng mạch (intraluminal) hoặc dưới nội mạc (subintimal)
hoặc kết hợp cả hai. Nong tạo hình lòng mạch bằng
bóng (balloon). Đặt giá đỡ lòng mạch (stent). Chụp
mạch đánh giá mức độ tái thông sau can thiệp. Đóng
đường vào động mạch bằng ép thường quy.
Sau khi can thiệp: Điều trị chống kết tập tiểu cầu
Aspirin và Cilostazol (suốt đời) hoặc Plavix (3-6 tháng).
Siêu âm doppler mạch máu trong vòng 24 -72h sau can
thiệp, đánh giá vị trí mở đường vào động mạch, tình
trạng tái thông tại vị trí tổn thương, trên và dưới tổn
thương. Tái khám định kỳ tại các thời điểm 1 tháng, 3
tháng, 6 tháng. Đánh giá giai đoạn lâm sàng theo phân
loại Fontaine, chỉ số ABI, siêu âm Doppler mạch máu
khi tái khám. Nếu ABI và Doppler mạch máu nghi ngờ
có tái hẹp thì chụp CTA/MRA..
iii. KẾt QUẢ
1. đặc điểm chung
Trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012 có 21 bệnh
nhân với 28 động mạch chậu được can thiệp nội mạch,
trong đó có 33.3% (7/21) trường hợp can thiệp hai bên.
Tuổi trung bình 70.2±9.5, trong đó thấp nhất là 50 và
cao nhất là 87 tuổi. Tỉ lệ phân bố về giới nam : nữ là
4.25 : 1. Các yếu tố nguy cơ bao gồm, 100% (21/21)
tăng huyết áp, 81% (17/21) hút thuốc lá, 23.8% (5/21)
tiểu đường, 42.9% (9/21) tăng mỡ máu.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 271
nghiên CỨU KHoa HỌC
Triệu chứng lâm sàng
5%
0%
10%
75%
10%
I
IIa
IIb
III
IV
Theo phân loại Fontaine, chúng tôi gặp chủ yếu là giai
đoạn III (76%) và không có trường hợp nào ở giai đoạn
IIa.
Chỉ số ABI bên phải là 0.62±0.16, bên trái là 0.66±0.19.
Có 3.5% (1/28) chi đã bị cắt cụt một phần trước khi can
thiệp.
Về biến cố tim mạch, có 14.3% (3/21) trường hợp có tai
biến mạch não, 9.5% (2/21) trường hợp có thiếu máu cơ
tim cục bộ đã được đặt stent động mạch vành.
Biểu đồ 1. Phân loại lâm sàng theo Fontaine
Tổn thương hẹp tắc ngã ba chủ - chậu trên CTA/MRA
tasc n % Chi tổn thương n %
A 2 9.5
B 8 38.1 Bên phải 7 25
C 7 33.3 Bên trái 7 25
D 4 19.1 Hai bên 14 50
Tổng 21 100 Tổng 21 100
Bảng 1. Hình thái tổn thương theo phân loại TASC Bảng 2. Tần suất phân bố tổn thương theo vị trí các chi
Chiều dài đoạn mạch hẹp tắc trung bình là 52.14 ± 26.16 mm. Có tới 95.2% (20/21) trường hợp tổn thương hẹp
tắc đa động mạch, bao gồm các động mạch vùng đùi- khoeo và/hoặc động mạch vùng dưới gối. Chỉ có 1 trường
hợp tổn thương động mạch chậu đơn độc mà không có tổn thương các động mạch vùng hạ lưu.
hình 1a. Hoại tử bàn chân trái do
tắc mạch gây thiếu máu chi trầm
trọng. Fontaine IV
hình 1b. Tắc mạch gây hậu quả cắt
cụt tối thiểu bàn chân trái
(minor amputation. Fontaine IV
hình 1c. Tắc mạch gây hậu quả cắt cụt
vùng dưới gối (major amputation) bên
phải và tiếp tục hoại tử bàn chân trái
hình 2a. Hẹp khít khu trú ĐM chậu
gốc bên phải (TASC-A)
hình 2b. Tắc ĐM chậu gốc 2 bên kèm
hẹp ĐM chậu ngoài trái (TASC–C)
hình 2c. Tắc hoàn toàn ĐM chậu gốc
và chậu ngoài bên trái (TASC-D)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012272
nghiên CỨU KHoa HỌC
2. Mở đường vào động mạch
Kĩ thuật thường quy là mở đường vào động mạch
đùi chung hai bên khi can thiệp tái thông hẹp tắc động
mạch chậu. Trong đó, có 1 trường hợp không đi qua
được tổn thương tắc mạn tính nên phải kết hợp mở
đường vào động mạch cánh tay trái (xuôi dòng). Không
gặp các biến chứng như giả phình động mạch, máu
tụ vùng đùi, rách - vỡ động mạch chậu - đùi, bóc tách
động mạch chậu khi mở và đóng đường vào động
mạch. Trường hợp mở đường vào động mạch cánh tay
có biểu hiện tê bì mặt trong cẳng và bàn tay (vùng chi
phối thần kinh trụ) kéo dài trong 6 tuần.
Tiếp cận tổn thương.
Tiếp cận và đi qua vị trí hẹp tắc bằng áp dụng kĩ
thuật dưới nội mạch (subintimal approach) chiếm 14.3%
(4/28), đều tương ứng với tổn thương TASC-D. Không
có tai biến vỡ thành mạch, bóc tách thành mạch, tắc
mạch phía trên và dưới tổn thương khi thực hiện việc
tiếp cận tổn thương. Có 27/28 trường hợp thành công
khi đi qua đoạn mạch hẹp tắc trong lần can thiệp đầu
tiên, 1/28 trường hợp phải thực hiện mở đường vào
động mạch cánh tay sau khi thất bại khi đi qua vị trí hẹp
tắc bằng đường vào động mạch đùi.
3. nong tạo hình và đặt stent lòng mạch
Tất cả các trường hợp đều được nong tạo hình
lòng mạch, trong đó 89.3% (25/28) động mạch được
đặt stent. Có 3 động mạch chỉ nong tạo hình đơn thuần
do khả năng chi trả của người bệnh không cho phép
đặt stent. Không có tai biến kĩ thuật nào xảy ra trong
quá trình nong tạo hình lòng mạch và đặt stent lòng
mạch như vỡ mạch, bóc tách thành mạch, tắc mạch,
vỡ bong. Tất cả các stent được đặt đều nở hoàn toàn
sau khi mở, không có trường hợp nào di lệch hoặc biến
dạng stent sau khi kết thúc thủ thuật.
hình 3a. Chụp mạch DSA: tắc hoàn
toàn ĐM chậu ngoài trái (TASC-D)
hình 3b. Chọc ĐM đùi chung trái,
đi ngược dòng
hình 3c. Tiếp cận vị trí hep tắc
bằng kĩ thuật trong lòng mạch
hình 3d. Nong tạo hình động mạch
bằng balloon catheter
hình 3e. Đặt stent lòng mạch,
vị trí stent tương ứng tổn thương
hình 3f. Chụp mạch DSA đánh giá
sau can thiệp: tái thông hoàn toàn
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 273
nghiên CỨU KHoa HỌC
4. theo dõi sau can thiệp
Sau can thiệp tái thông động mạch chậu và trước
khi can thiệp tái thông hẹp tắc mạch vùng đùi - khoeo
và dưới gối thì chỉ có 35.7% (10/28) trường hợp có cải
thiện triệu chứng lâm sàng, giảm giai đoạn lâm sàng
Fontaine. Thời gian theo dõi sau can thiệp là 75,52±47.6
ngày (8-184 ngày), có 1 trường hợp phải cắt cụt vùng
bàn chân do hoại tử. Không có trường hợp nào tái hẹp
tắc lòng mạch cần can thiệp lần 2.
iV. Bàn LUận
Khả năng thành công và hiệu quả tái thông của
phương pháp đã có nhiều bài báo đánh giá kết quả
điều trị tái thông ngã ba chủ - chậu được công bố trong
y văn. Năm 1989, Becker và cộng sự báo cáo thực
hiện 2697 ca nong tạo hình lòng mạch có kết quả tái
thông sơ cấp (primary patency) tức là tái thông với lần
can thiệp nội mạch đầu tiên trong 5 năm là 75%7. Năm
2003, Pentecost và cộng sự báo cáo kết quả nong tạo
hình lòng mạch ở bệnh nhân hẹp khu trú vùng ngã ba
động mạch chủ - chậu cho thấy tỉ lệ thành công về mặt
kĩ thuật thực hiện là 95%, tỉ lệ tái thông sơ cấp 5 năm
là 80% - 90% 10. Kết quả này tương đương với báo cáo
của De Vries năm 1997 về phẫu thuật bắc cầu chủ - đùi
với tỉ lệ tái thông 5 năm là 88% - 91%.
hình 4a. Hẹp ĐM chậu gốc 2 bên kèm
hẹp ĐM chậu ngoài trái (TASC–A)
hình 4b. Đặt stent ĐM chậu gốc
phải (Balloon-expendalbe stent)
hình 4c. Chụp kiểm tra, stent động
mạch chậu gốc phải mở hoàn toàn
hình 4d. Tiếp tục đưa stent vào vị trí
ĐM chậu gốc và chậu ngoài trái
hình 4e. Mở stent ĐM bên trái
(Self-expendable stent)
hình 4f. Chụp kiểm tra sau mở stent.
Tái thông hoàn toàn các ĐM chậu
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012274
nghiên CỨU KHoa HỌC
Đối với đặt stent lòng mạch, vào năm 1990 Palmaz
và cộng sự lần đầu tiên báo cáo kết quả điều trị hẹp tắc
ngã ba động mạch chủ - chậu bằng đặt stent trên 171
trường hợp 9. Tiếp sau đó, đặt stent lòng mạch ngã ba
chủ chậu đã phát triển nhanh chóng cả về kĩ thuật cũng
như vật liệu và phương tiện can thiệp đồng thời là hàng
loạt các báo cáo đánh giá hiệu quả điều trị được công
bố. Vorwerk và cộng sự đặt stent cho 118 trường hợp
thất bại trong nong tạo hình lòng mạch cho thấy tỉ lệ tái
thông sơ cấp (primary patency) và tỉ lệ tái thông thứ cấp
(secondary patencey) - tái thông sau 2 lần can thiệp -
sau 2 năm tương ứng là 88 và 93% 12. Trong nghiên
cứu phân tích gộp (meta-analysis study) của Bosch và
cộng sự trên 816 trường hợp đặt stent động mạch chậu
thấy tỉ lệ kĩ thuật thành công là 96% và tỉ lệ tái thông sơ
cấp, thứ cấp tương ứng là 74% và 88% 2. Năm 2005,
Murphy báo cáo kết quả điều trị 356 trường hợp với 505
stent được đặt có kết quả tái thông sơ cấp và thứ cấp
sau 8 năm tương ứng là 74% và 84% 8, kết quả này
tương đương với kết quả báo cáo của Brewster và cộng
sự về phẫu thuật bắc cầu chủ - đùi với tỉ lệ tái thông sau
5 và 10 năm tương ứng là 85-90% và 75-80% 12. Trong
kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ thành công của
kĩ thuật tái thông lòng mạch là 100% (28/28) trong đó
có 1 trường hợp thất bại trong khi đi qua vị trí tắc bằng
đường mở động mạch đùi nhưng sau đó thành công
bằng mở đường vào động mạch cánh tay. Tỉ lệ tái thông
sơ cấp là 100%, không có trường hợp nào tái hẹp - tắc
trong thời gian theo dõi 75,52±47.6 ngày (8-184 ngày).
Dữ liệu này sẽ tiếp tục được theo dõi, cập nhật và bổ
sung trong những báo cáo tiếp theo.
Biến chứng liên quan đến thủ thuật
Trong báo cáo phân tích gộp (meta-analysis) của
Bosch 2 khi phân tích 1300 bệnh nhân nong tạo hình
và 816 trường hợp đặt stent điều trị hẹp tắc ngã ba
động mạch chủ - chậu, tỉ lệ biến chứng liên quan đến
thủ thuật hoặc tử vong trong thời gian nằm viện là
0.014% và tử vong là 0.3%. Tỉ lệ tử vong 30 ngày sau
can thiệp do mọi nguyên nhân liên quan hoặc không
liên quan đến can thiệp là 1% và 0.8% tương ứng với
nong tạo hình và đặt stent lòng mạch. Tỉ lệ biến chứng
đối với nong tạo hình và đặt stent lòng mạch tương
ứng là 4.3% và 5.2%. Các biến chứng trong báo cáo
này bao gồm tụ máu, giả phình động mạch, bóc tách
thành mạch, huyết khối di chuyển (emboli), huyết khối
tại chỗ (thromboses), vỡ động mạch, bóc tách thành
mạch sau nong (postdilatation dissections), xuất huyết
tiêu hóa cao, nhiễm khuẩn huyết, phù phổi cấp, suy
thận và nhồi máu cơ tim.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không gặp biến
chứng nào liệt kê ở trên trong và sau khi can thiệp. Tuy
nhiên, có 17,8% (5/28) trường hợp biểu hiện đau khi thực
hiện nong tạo hình lòng mạch và 14.2% (3/21) trường
hợp có biểu hiện sốt mới xuất hiện trong vòng 48h sau
can thiệp. Có 1 trường hợp tê bì, dị cảm mặt trong cẳng -
bàn tay kéo dài 6 tuần sau khi mở đường vào động mạch
cánh tay. Sự khác biệt về tỉ lệ biến chứng có thể một phần
do tại cơ sở của chúng tôi, thực hiện mở đường vào động
mạch với kĩ thuật đơn thành (single-wall access), dưới
hướng dẫn siêu âm, sử dụng bộ kim chọc micropuncture
21G (MPIS-Cook Medical, USA) nên khả năng sang chấn
thành mạch là tối thiểu. Ngoài ra, cỡ mẫu nghiên cứu còn
hạn chế, 21 bệnh nhân với 28 can thiệp cũng là một yếu
tố cơ bản tạo ra sự khác biệt trên.
V. KẾt LUận
Kết quả ban đầu cho thấy điều trị tái thông hẹp tắc
động mạch chậu bằng can thiệp nội mạch là kĩ thuật an
toàn do xâm nhập tối thiệu, hiệu quả với có tỉ lệ thành
công cao trong mục tiêu lập lại tuần hoàn động mạch
chậu nói riêng và động mạch chi dưới nói chung, góp
phần cơ bản trong cải thiện triệu chứng lâm sàng và
bảo tồn chi cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Becker GJ, Katzen BT, Dake MD. Noncoronary
angioplasty. Radiology. 1989;170(3 pt 2):921–940.
2. Bosch JL, Hunink MG. Meta-analysis of the
results of percutaneous transluminal angioplasty
and stent placement for aortoiliac occlusive disease.
Radiology. 1997;204:87–96.
3. Brewster DC. Current controversies in the
management of aortoiliac occlusive disease. J Vasc
Surg. 1997;25:365–379
4. De Vries SO, Hunink MG. Results of aortic
bifurcation grafts for aor-toiliac occlusive disease: a
meta-analysis. J Vasc Surg. 1997;26:558–569.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 08 - 04 / 2012 275
nghiên CỨU KHoa HỌC
5. Dotter CT, Judkins MP. Transluminal treatment of
arteriosclerotic obstruction: description of a new technic
and a preliminary report of its application. Circulation.
1964;30:654–670.
6. Hans, S. S., DeSantis, D., Siddiqui, R., and
Khoury, M. (2008) Results of endovascular therapy and
aortobifemoral grafting for Transatlantic Inter-Society type
C and D aortoiliac occlusive disease, Surgery 2008; 144,
583-589; discussion 589-590.
7. Kannel WB, et al.. Intermittent claudication:
incidence in the Framingham Study. Circulation.
1970;41:875-883.
8. Murphy TP, et al.. Aortoiliac insufficiency: long-
term experience with stent placement for treatment.
Radiology. 2004;231:243–249.
9. Palmaz JC, et al.. Placement of balloon-
expandable intraluminal stents in iliac arteries: first 171
procedures. Radiology. 1990;174(3 pt 2):969–975.
10. Pentecost MJ, et al.. Guidelines for peripheral
percutaneous translu-minal angioplasty of the
abdominal aorta and lower extremity vessels. A
statement for health professionals from a Special Writing
Group of the Councils on Cardiovascular Radiology,
Arteriosclerosis, Cardio-Thoracic and Vascular Surgery,
Clinical Cardiology, and Epidemiology and Prevention,
the American Heart Association. J Vasc Interv Radiol.
2003;14(9 pt 2):S495–S515.
TÓM TẮT
Mục đích: Đánh giá kết quả ban đầu của can thiệp nội mạch trong điều trị tái thông bệnh lý hẹp tắc mạn tính
động mạch chậu.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên tiến cứu, gồm 21 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp tắc mạn tính động
mạch chậu tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ 9/2011 đến 6/2012, có chỉ định tái thông bằng can thiệp nội
mạch.
Kết quả nghiên cứu: 21 bệnh nhân với 28 động mạch chậu được can thiệp nội mạch. Mở đường vào động
mạch đùi chung 2 bên được thực hiện ở 100% các trường hợp, trong đó có một trường hợp thất bại phải thực hiện
qua đường vào động mạch cánh tay. Không có trường hợp nào có tai biến liên quan đến mở đường vào động mạch.
Có 89,3% (25/28) trường hợp được đặt stent lòng mạch trong kết hợp nong tạo hình lòng mạch qua da trong đó
100% các stent nở hoàn toàn, không có biến chứng rách, vỡ động mạch. Tỉ lệ thành công tái thông lòng mạch là
100%, trong đó có 96,4% (27/28) đi qua được vị trí tổn thương trong lần can thiệp đầu tiên. Không có trường hợp
nào tái hẹp phải tái thông lần 2 trong thời gian theo dõi từ 1 đến 6 tháng, 100% các trường hợp có cải thiện triệu
chứng đau cách hồi và chỉ số ABI.
Kết luận: Kết quả ban đầu cho thấy điều trị tái thông hẹp tắc động mạch chậu bằng can thiệp nội mạch là kĩ
thuật an toàn, hiệu quả trong mục tiêu lập lại tuần hoàn động mạch chậu.
NGƯỜI THẩM ĐỊNH: TS.Bùi Văn Giang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
ket_qua_ban_dau_can_thiep_noi_mach_trong_tai_thong_hep_tac_m.pdf