BÀN LUẬN
- Đánh giá giá trị và độ nhạy của thang đo:
Kết quả chúng tôi tương tự với nghiên cứu
của Guimaraes và cộng sự, có sự phân cách
nhóm bệnh và nhóm chứng4. Tuy nhiên điểm số
từng phần cũng như toàn bộ của nhóm nghiên
cứu chúng tôi cao hơn, có thể do đặc điểm bệnh
lý của mẫu nghiên cứu khác nhau. Thang đo thể
hiện được độ nặng rối loạn giọng của nhóm
bệnh so với nhóm chứng.
- Phân tích hệ số tương quan Pearson:
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy có tương
quan giữa 3 phần: chức năng, thực thể và cảm
xúc là rất cao, với r = 0,857 đến r = 0,876. So sánh
với thang VHI gốc của Jacopson và cộng sự2 có
tương quan r từ 0,7- 0,93 cũng như trong nghiên
cứu của Amir và cộng sự1với r = 0,76 đến r = 0,86.
Kết quả cho thấy tương quan giữa các đề
mục và tổng điểm thang VHI trong nghiên cứu
của chúng tôi tương tự kết quả công bố của
Paul.K.Y.Lam (2004) (Trung Quốc)6 trải đều
trong khoảng 0,6 – 0,8.
Qua kết quả trên cho thấy thang VHI Việt hóa
của chúng tôi có hệ số Alpha Cronbach từng phần
và toàn bộ cao như các nghiên cứu ở Do Thái và
Trung Quốc cũng như ở phiên bản VHI gốc.
Trung bình điểm VHI trong các phân nhóm
bệnh lý:
Qua bảng kết quả trên chúng tôi thấy trung
bình điểm số nhóm thần kinh và nhóm chứng
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của
Paul.K.Y.Lam và cộng sự, nhưng cao hơn trong
nhóm cấu trúc và nhóm viêm. Tương tự nghiên
cứu của chúng tôi và Ofer Amir và cộng sự,
nghiên cứu của Paul.K.Y.Lam và cộng sự có
nhóm thần kinh luôn ghi điểm cao nhất và
nhóm viêm luôn ghi điểm thấp nhất. Như vậy
thang VHI Việt hóa của chúng tôi có khả năng
phân cách rõ rệt các nhóm nguyên nhân bệnh lý
giọng nói khác nhau.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 362 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu của vhi phiên bản tiếng Việt trong một số bệnh lý thanh quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 1
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA VHI PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
TRONG MỘT SỐ BỆNH LÝ THANH QUẢN
Huỳnh Quang Trí*,Nguyễn Hoàng Nam**, Nguyễn Hũu Khôi**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của thang VHI phiên bản tiếng Việt trong một số bệnh lý thanh quản.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang phân tích. Phiên bản VHI
tiếng Việt được áp dụng cho một nhóm 292 bệnh nhân với nhiều bệnh lý thanh quản và nhóm 239 người
không có bệnh lý thanh quản.
Kết quả: Qua phân tích thống kê cho thấy giá trị tin cậy cao phiên bản dịch tiếng Việt của VHI (hệ số
Alpha Cronbach toàn bộ r = 0,979). Những người tham gia của nhóm không bệnh lý thu được điểm VHI
thấp hơn đáng kể so với nhóm bệnh lý về từng phần cũng như toàn bộ điểm VHI (Annova, F test P <0,05).
Ngoài ra trong nhóm bệnh lý, bệnh nhân với những bệnh lý về thần kinh nhận được điểm VHI cao nhất và
nhóm viêm thanh quản nhận được điểm VHI thấp nhất (Annova, F test P <0,05).
Kết luận: VHI phiên bản tiếng Việt vẫn bám sát bản gốc và là một công cụ có giá trị và độ tin cậy cao
để đánh giá những người có hay không có bệnh lý thanh quản.
ABSTRACT
PRELIMINARY RESULTS OF THE VIETNAMESE VHI
ON THE VARIOUS LARYNGEAL PATHOLOGIES
Huynh Quang Tri,Nguyen Hoang Nam, Nguyen Huu Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 10 - 13
Objective: Evaluating a preliminary results of of the Vietnamese Voice Handicap Index (VHI) on the
some of laryngeal pathologies.
Study Design: Parallel group design.
Methods: Data were analysed from two group, a diease group of 292 patients with various laryngeal
pathologies and a control group of 239 people with no laryngeal pathology.
Results: Statistical analyses showed high reliability values of the Vietnamese version of the VHI (overall
Cronbach’s alpha r ≡ 0.979). The participants in the control group obtained significantly lower scores on the
overall VHI score, as well as on all three subscale scores, in comparison with the pathological group
(Annova, F test P <0,05). In addition, within the pathological group, patients with neurogenic pathologies
received the highest scores, whereas patients with laryngeal inflammation received the lowest scores in all
other pathological groups (Annova, F test P <0,05).
Conclusion: The Vietnamese VHI is maintained its power across translation and a powerful tool for
assessment of speakers with or without laryngeal pathologies.
MỞ ĐẦU
Qui trình chuyển ngữ thang bảng nói chung
gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về văn hóa
giữa bản gốc và bản dịch. Do vậy qui trình
chuyển ngữ SF-36 của dự án IQOLA(Error! Reference
source not found.) (International Quality of Life
Assessment), đã được hơn 60 quốc gia áp dụng,
được dùng tham chiếu khi cần chuyển ngữ
thang bảng. Tuy nhiên IQOLA cần có một hội
* BV Tỉnh Đaklak
** Bộ môn Tai Mũi Họng - Đại học Y Dược TP.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 2
đồng chuyên viên và chuyên gia cấp quốc gia
chỉnh sửa ngay từ đầu khi dịch xuôi từ VHI gốc
sang tiếng Việt, sau đó họp hội đồng chuyên
viên và chuyên gia thêm một lần nữa sau khi có
4 bảng VHI dịch ngược để lựa chọn sẽ cho ra
một bảng VHI phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh
hơn. Đây là điều bất khả thi đối với cá nhân do
đó chúng tôi dùng phương pháp Delphi(Error!
Reference source not found.). Delphi là một qui trình hỏi ý
kiến chuyên gia đã được nhiều ngành khoa học
khác ứng dụng khi cần câu trả lời cho một vấn
đề trong tương lai. Sau khi qua phương pháp
Delphi bản VHI tiếng Việt chỉ còn có ba nội
dung khác biệt. Vì thế chúng tôi đem ra dùng
thử ở 20 bệnh nhân thanh quản khác nhau để
tìm ra bản phù hợp nhất cho người Việt mà vẫn
bám sát nội dung của bản gốc. Sau đó chúng tôi
đem bản hoàn chỉnh này vào nghiên cứu đại trà
với mục tiêu là đánh giá tính giá trị và độ tin cậy
của thang VHI tiếng Việt và đánh giá sự khác
biệt điểm VHI giữa nhóm có bệnh lý thanh quản
và nhóm không có bệnh lý thanh quản và giữa
những bệnh lý thanh quản khác nhau trong
nhóm bệnh lý.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng
Đối tượng nghiên cứu
Là những người có hay không có bệnh lý
thanh quản và đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Tuổi ≥ 20
- Biết chữ để tự đọc và điền vào thang VHI
tiếng Việt
- Có soi thanh quản gián tiếp qua NS
Cỡ mẫu
531 người
Kỹ thuật chọn mẫu
Dùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nghiên đơn,
mẫu được chia làm 2 nhóm, nhóm có bệnh lý
thanh quản và nhóm chứng.
Nhóm chứng: Những người không có tiền
sử rối loạn giọng nói, than phiền về chức năng
giọng nói và không có tiền sử điều trị về ngôn
ngữ và giọng nói.
- Nhóm bệnh lý: Các bệnh nhân than phiền
về giọng nói được khám và chẩn đoán bởi các
Bác sỹ chuyên khoa TMH tại bệnh viện TMH
Tp.HCM. Nhóm bệnh lý được chia thành các
phân nhóm để phân tích:
- Nhóm thần kinh: bao gồm liệt dây thanh
một bên, hai bên, khó phát âm do co thắt, rối
loạn giọng tuổi dậy thì, nói ngọng nói lắp.
- Nhóm cấu trúc: bao gồm hạt, nang, polyp
dây thanh, Granuloma, Sulcus dây thanh, phù
REINKE, u nhú thanh quản, nang thanh thiệt...
- Nhóm viêm: bao gồm viêm thanh quản cấp,
mạn, bạch sản dây thanh, viêm thanh thiệt cấp.
Dữ kiện nghiên cứu
Giá trị phân cách của 2 nhóm bệnh lý và
nhóm chứng.
Hệ số Alpha Cronbach.
Diện tích dưới đường cong ROC.
Thu thập và xử lý số liệu
KẾT QUẢ
Giá trị thang đo trên dân số nghiên cứu và
độ nhạy thang đo
- Nhóm bệnh lý phân bố tần số lựa chọn chủ
yếu từ mức 2 trở đi (từ bị ảnh hưởng cho đến
ảnh hưởng nặng), trong khi nhóm chứng ghi
điểm từ 0-2(χ 2, P< 0,05).
- Có sự khác biệt trong nhóm bệnh và nhóm
chứng cụ thể trung bình điểm số nhóm bệnh cao
hơn nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(Annova, F test P <0,05).
- Có sự khác biệt rõ rệt trung bình điểm giữa
2 nhóm nghiên cứu(Annova, F test P <0,05).
Trong đó trung bình điểm:
+ Theo chức năng của nhóm bệnh là từ 12-
14, của nhóm chứng là 1-3
+ Theo thực thể của nhóm bệnh là từ 20-22,
của nhóm chứng là 2-3
+ Theo cảm xúc của nhóm bệnh là từ 15-17,
của nhóm chứng là 0-1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 3
+ Theo toàn bộ điểm VHI của nhóm bệnh là
từ 48-54, của nhóm chứng là 3-6.
Tóm lại: Nhóm chứng ghi điểm từ 4-6, nhóm
bệnh lý ghi điểm từ 48-54. Thang đo thể hiện được
độ nặng của nhóm bệnh so với nhóm chứng.
- Có sự khác biệt rõ rệt giữa điểm ghi từng
phần và toàn bộ trong nhóm bệnh lý (Annova, F
test P <0,05). Trong đó, nhóm thần kinh ghi điểm
cao nhất và nhóm viêm ghi điểm thấp nhất.
Đánh giá độ nhạy VHI theo diện tích dưới
đường cong ROC
Hình 1: Đường cong ROC của phiên bản VHI tiếng việt
Bảng 1: Độ nhạy của Thang VHI tiếng Việt
VHI Trung bình ± SD Khoảng tin cậy (95%)
Chức năng 0,931 ± 0,011 0,909 - 0,954
Thực thể 0,953 ± 0,010 0,933 - 0,973
Cảm xúc 0,952 ± 0,010 0,932 - 0,972
Toàn bộ 0,963 ± 0,009 0,945 - 0,981
Thang VHI tiếng Việt có độ nhạy rất cao cho
từng phần cũng như toàn bộ thang. Nói cách
khác nó phân cách rõ giữa nhóm bệnh và nhóm
chứng. Người tự điền thang VHI điểm cao có
khuynh hướng thuộc nhóm bệnh lý và ngược
lại.
Hệ số Alpha Cronbach
Bảng 2: Hệ số Alpha Cronbach của thang VHI phiên
bản tiếng việt
VHI Alpha Cronbach
Chức năng (10 câu) 0,937
Thực thể (10 câu) 0,946
Cảm xúc (10 câu) 0,964
VHI Alpha Cronbach
Toàn bộ (30 câu) 0,979
Hệ số Alpha Cronbach > 0,6 chứng tỏ thang
điểm VHI tiếng Việt có giá trị nội tại cao.
BÀN LUẬN
- Đánh giá giá trị và độ nhạy của thang đo:
Kết quả chúng tôi tương tự với nghiên cứu
của Guimaraes và cộng sự, có sự phân cách
nhóm bệnh và nhóm chứng4. Tuy nhiên điểm số
từng phần cũng như toàn bộ của nhóm nghiên
cứu chúng tôi cao hơn, có thể do đặc điểm bệnh
lý của mẫu nghiên cứu khác nhau. Thang đo thể
hiện được độ nặng rối loạn giọng của nhóm
bệnh so với nhóm chứng.
- Phân tích hệ số tương quan Pearson:
Trong nghiên cứu chúng tôi thấy có tương
quan giữa 3 phần: chức năng, thực thể và cảm
xúc là rất cao, với r = 0,857 đến r = 0,876. So sánh
với thang VHI gốc của Jacopson và cộng sự2 có
tương quan r từ 0,7- 0,93 cũng như trong nghiên
cứu của Amir và cộng sự1với r = 0,76 đến r = 0,86.
Kết quả cho thấy tương quan giữa các đề
mục và tổng điểm thang VHI trong nghiên cứu
của chúng tôi tương tự kết quả công bố của
Paul.K.Y.Lam (2004) (Trung Quốc)6 trải đều
trong khoảng 0,6 – 0,8.
Bảng 3: Bảng so sánh hệ số Alpha Cronbach trong
các nghiên cứu
VHI
Chúng tôi
(2007)
(n=531)
Paul.K.Y.Lam
(2004) (Trung
Quốc) (n=131)
Amir(2005)
(DoThái)
(n=353)
VHI
gốc
(n=65)
Chức năng 0,937 - 0,939 -
Thực thể 0,946 - 0,961 -
Cảm xúc 0,964 - 0,953 -
Toàn bộ 0,979 0,98 0,976 0.97
Qua kết quả trên cho thấy thang VHI Việt hóa
của chúng tôi có hệ số Alpha Cronbach từng phần
và toàn bộ cao như các nghiên cứu ở Do Thái và
Trung Quốc cũng như ở phiên bản VHI gốc.
Trung bình điểm VHI trong các phân nhóm
bệnh lý:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 4
Bảng 4: Bảng so sánh hệ số Alpha Cronbach từng
phần trong các nghiên cứu
Chúng tôi (2007) Paul.K.Y.Lam (2004) (Trung Quốc) Nhóm
Trung bình SD Trung bình SD
Thần kinh 69,60 24,048 76,7 25,4
Cấu trúc 54,96 24,865 51,7 22,8
Viêm 45,78 24,590 33,5 21,2
Nhóm chứng 5,12 9,33 8,4 8,0
Qua bảng kết quả trên chúng tôi thấy trung
bình điểm số nhóm thần kinh và nhóm chứng
của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của
Paul.K.Y.Lam và cộng sự, nhưng cao hơn trong
nhóm cấu trúc và nhóm viêm. Tương tự nghiên
cứu của chúng tôi và Ofer Amir và cộng sự,
nghiên cứu của Paul.K.Y.Lam và cộng sự có
nhóm thần kinh luôn ghi điểm cao nhất và
nhóm viêm luôn ghi điểm thấp nhất. Như vậy
thang VHI Việt hóa của chúng tôi có khả năng
phân cách rõ rệt các nhóm nguyên nhân bệnh lý
giọng nói khác nhau.
KẾT LUẬN
Qua công trình nghiên cứu chúng tôi thấy
thang VHI phiên bản tiếng Việt có giá trị và độ
tin cậy cao. Nó có khả năng phân cách tốt giữa
nhóm bệnh lý thanh quản và nhóm không có
bệnh lý thanh quản, đó là nhóm bệnh lý luôn ghi
điểm rất cao và nhóm không bệnh lý luôn ghi
điểm rất thấp. Đặc biệt trong nhóm bệnh lý nó
có thể phân biệt những bệnh lý khác nhau như
nhóm thần kinh luôn ghi điểm số cao nhất và
nhóm viêm luôn ghi điểm số thấp nhất. Kết hợp
những kết quả thu được từ công cụ này với công
cụ chẩn đoán vững chắc khác như nội soi,
Stroboscope, phân tích âm học... đưa ra viễn cảnh
nhiều chiều trong điều trị rối loạn giọng nói và
nâng cao năng lực của chúng ta trong việc đánh
giá chức năng phát âm và chất lượng giọng nói.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amir O., Odelia Ashkenazi, Tali Leibovitzh, et al (2005),
Applying the Voice Handicap Index (VHI) to Dysphonic and
Nondysphonic Hebrew Speakers. Journal of Voice, pp. 318-
324.
2. Barbara H Jacopson, Alex Johnson, Cynthia Grywalski, et
al(1997), The Voice Handicap Index (VHI): Development And
Validation. Am J Speech Lang Pathol, pp. 66-70.
3. Bullinger M. et al (1999), Translating Health Status
Questionnaires and Evaluating Their Quality: The IQOLA
Project Approach. J Clin Epidemiol Vol. 51, No. 11, pp. 913–
923, 1998.
4. Guimaraões I., Abberton E. (2003), An investigation of the
Voice Handicap Index with speakers of Portuguese: Preliminary
Data JVoice, pp.71-82.
5. Hsiung M. W., Lu P, Kang BH, Wang HW(2003),
Measurement and validation of the Voice Handicap Index in
voice disordered patients in Taiwan. J Laryngol Otol, pp. 478-
481.
6. Paul K.Y. Lam et al (2004), Cross-cultural Adaptation and
Validation of Chinese Voice Handicape Index 10, The
Laryngoscope, No. 116, pp. 1192-1198.
7. Theodore J.G. (1994), Delphi method. Futures Research
Methodology, Vol. 6, No.1, pp. 1- 30.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_cua_vhi_phien_ban_tieng_viet_trong_mot_so_b.pdf