KẾT LUẬN
Trong thời gian từ 8/2013 đến 2/2015 chúng
tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt bàng quang tận
căn, tạo hình bàng quang bằng ruột trên 9
bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển tại
khoa Ngoại Tiết niệu – Bệnh viện Quân y 175
với kết quả:
Các bệnh nhân nghiên cứu là nam giới tuổi
trung bình 57, 63 ± 13, 25 có ung thư bàng quang
giai đoạn từ T2a – T3b, độ ác tính mô học grad 2
(6/9 trường hợp) và grad 3 (3/9 trường hợp).
Thời gian phẫu thuật trung bình: 6 giờ 25
phút ± 1 giờ 35 phút (5 giờ 55’ – 8 g); Thời gian
rút hết dẫn lưu hố chậu trung bình: 5,24 ± 3,46
ngày (4 - 14); Ngày điều trị hậu phẫu trung
bình: 23,54 ± 2,34 ngày (21 - 26). Bàng quang
tân tạo hoạt động tốt trên các mặt: chứa đựng,
tống xuất và bảo vệ đường tiểu trên. Bệnh
nhân rất hài lòng về kết quả phẫu thuật. Tỷ lệ
tai biến – biến chứng chung: 2/9 trường hợp,
trong đó 1 trường hợp rò nước tiểu qua dẫn
lưu kéo dài sau đó tự hết, 1 trường hợp chảy
máu nhiều trong mổ (khoảng 2000 ml) do u
mặt trước dạng nhiễm cứng và đã xâm lấn ra
ngoài bàng quang (T3b). Kết quả chung của
phẫu thuật: tốt (7/9 trường hợp), khá (2/9
trường hợp), không có kết quả xấu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 40 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu điều trị ung thư bàng quang tiến triển bằng phương pháp cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột tại bệnh viện quân y 175, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
186
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG TIẾN TRIỂN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT BÀNG QUANG TẬN CĂN, TẠO HÌNH
BÀNG QUANG BẰNG RUỘT TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175
Nguyễn Việt Cường*, Nguyễn Thành Đức*, Trương Văn Thuận*, Nguyễn Thị Hồng Oanh*,
Hoàng Mạnh Hải*, Đỗ Trung Nam*, Nguyễn Văn Khẩn*, Hoàng Trọng Nghĩa*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột
điều trị ung thư bàng quang tiến triển.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang các bệnh nhân ung thư bàng quang
tiến triển được phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang trực vị bằng hồi tràng tại khoa Ngoại
Tiết niệu – Bệnh viện Quân y 175 từ 8/2013 – 2/2015.
Kết quả: 9 bệnh nhân nam tuổi trung bình 57,63 ± 13,65 (45 – 73) ung thư bàng quang tiến triển giai đoạn
T2a – T3b, độ ác tính mô học Grade 2 (6/9) và Grade 3 (3/9). Thời gian phẫu thuật trung bình: 6g25 phút ± 1g35
phút (5g55 phút – 8 giờ); thời gian rút dẫn lưu trung bình: 5,24 ± 3,46 ngày (4 – 14); ngày điều trị hậu phẫu
trung bình: 23,54 ± 2,34 ngày (21 – 26). Cả 9 trường hợp bàng quang mới đều hoạt động tốt và bệnh nhân rất
hài lòng về kết quả phẫu thuật. Tai biến, biến chứng: 2/9 trường hợp có tai biến, biến chứng nhẹ không phải can
thiệp lại (Chảy máu nhiều: 1/9 trường hợp; Rò nước tiểu qua dẫn lưu: 1/9 trường hợp). Đánh giá kết quả chung:
tốt (7/9); khá (2/9); kém (0/9).
Kết luận: Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang trực vị bằng hồi tràng điều trị ung thư
bàng quang tiến triển tại Bệnh viện Quân y 175 bước đầu cho kết quả tốt. Bàng quang mới hoạt động tốt cả về
chức năng chứa đựng, tống xuất và bảo vệ đường tiểu trên.
Từ khóa: tạo hình bàng quang bằng ruột
ABSTRACT
INITIAL OUTCOME IN TREATING ADVANCED BLADDER CANCER BY RADICAL CYSTECTOMY
AND ILEAL NEOBLADDER RECONSTRUCTION AT MILITARY HOSPITAL 175
Nguyen Viet Cuong, Nguyen Thanh Duc, Truong Van Thuan, Nguyen Thi Hong Oanh,
Hoang Manh Hai, Do Trung Nam, Nguyen Van Khan, Hoang Trong Nghia.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 186 - 192
Objectives: Evaluate the initial results of radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction in treating
advanced bladder cancer.
Materials and methods: Prospective, cross – sectional descriptive studying patients having advanced
bladder cancer, who underwent radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction at Military Hospital 175
from 8/2013 to 2/2015.
Results: 9 male patients, mean age: 57.63 ± 13.65 (45 – 73), suffering from advanced bladder cancer (T2a –
T3b), grade 2 (6/9) and grade 3 (3/9). Mean operation time: 6h25’ ± 1h35’ (5h55’ – 8g); Mean time of withdrawal
drains: 5.24 ± 3.46 days (4 – 14); Mean postoperative hospital stay: 23.54 ± 2.34 days (21-26). All patients have
good function of neobladder and satisfied with the outcomes of the operation. Accidents – Complications: severe
hemorrhage (1/9 case); refractory extravasation through drainage (1/9 case). Overall result: excellent (7/9);
* Bệnh viện 175
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Việt Cường ĐT: 0903704056 Email: cuongnguyen175@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
187
mediate (2/9); bad (0/9).
Conclusions: the initial results of radical cystectomy and ileal neobladder reconstruction in treating
advanced bladder cancer at Military Hospital 175 is good. All neobladder have good function about capacity,
expulsion, and upper urinary tract protection.
Key words: ileal neobladder reconstruction
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư bàng quang (UTBQ) là một bệnh
thường gặp, đứng hàng thứ 2 trong các bệnh lý
ung thư đường niệu sau ung thư tuyến tiền liệt,
nam gặp nhiều hơn nữ với tỉ lệ 3,8:1(5).
Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn (tận
gốc) bao gồm bàng quang, tuyến tiền liệt và túi
tinh ở nam hoặc tử cung và phần phụ ở nữ
được coi là phương pháp điều trị chuẩn cho
những trường hợp UTBQ tế bào chuyển tiếp
đã xâm lấn lớp cơ (UTBQ tiến triển) hoặc có
nguy cơ tiến triển cao(8).
Phẫu thuật để chuyển lưu nước tiểu là một
bước kế tiếp bắt buộc sau cắt bàng quang tận
căn. Các phương pháp chuyển lưu nước tiểu có
thể là chuyển lưu không kiểm soát (đưa 2 niệu
quản ra da, chuyến lưu nước tiểu ra da qua đoạn
hồi tràng), có kiểm soát một phần (nối 2 niệu
quản vào đại tràng sigma hoặc trực tràng) và
chuyển lưu nước tiểu có kiểm soát bằng cách tạo
hình bàng quang tân tạo đúng vị trí (bàng quang
trực vị). Việc lựa chọn phương pháp chuyển lưu
phụ thuộc nhiều yếu tố: giai đoạn bệnh, vị trí u,
tổng trạng chung của bệnh nhân, năng lực của
cơ sở y tế Trong điều kiện cho phép, tạo hình
bàng quang trực vị là phương pháp điều trị
mang lại chất lượng sống tốt nhất cho người
bệnh(2). Tại khoa Ngoại Tiết niệu – Bệnh viện
Quân y 175, chúng tôi đã triển khai kỹ thuật cắt
bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng
ruột từ tháng 8/2013. Để góp phần phát triển và
triển khai kỹ thuật một cách thường qui, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài trên với mục tiêu:
Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật cắt bàng
quang tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột
điều trị ung thư bàng quang tiến triển.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm các bệnh nhân (BN) UTBQ được phẫu
thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình bàng
quang trực vị tại khoa tiết niệu bệnh viện 175- bộ
Quốc phòng từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 2
năm 2015.
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, làm
các xét nghiệm thường qui đánh giá tổng trạng
chung, siêu âm, chụp CT. Scan hệ niệu, nội soi
sinh thiết u chẩn đoán xác định UTBQ và đánh
giá giai đoạn bệnh trước phẫu thuật.
Chỉ định
- UTBQ xâm lấn lớp cơ nhưng chưa có biểu
hiện xâm lấn ra ngoài bàng quang (T2a đến
T3b).
- UTBQ chưa xâm lấn đến lớp cơ nhưng có
nguy cơ tiến triển cao: mô học độ ác tính cao
(grad 3), nhiều vị trí, tái phát nhiều lần, ung thư
bàng quang dạng nhiễm cứng (in situ), thất bại
với điều trị hỗ trợ chống tái phát (hóa liệu pháp
và/ hoặc miễn dịch liệu pháp).
Chống chỉ định
- UTBQ giai đoạn muộn đã xâm lấn ra ngoài
bàng quang (T4a, T4b), có di căn hạch và/ hoặc
di căn xa (N1, M1).
- UTBQ mà khối u nằm ở vùng cổ bàng
quang hoặc niệu đạo tiền liệt tuyến.
- BN già yếu, nhiều bệnh kết hợp, tổng trạng
không cho phép tiến hành phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu có can thiệp, mô tả cắt ngang hàng
loạt ca.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
188
Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Đặc điểm BN: Tuổi, giới, một số triệu
chứng lâm sàng, tiền sử phẫu thuật và điều trị
hỗ trợ chống tái phát, bệnh kết hợp.
* Đặc điểm u: Vị trí, số lượng, kích thước,
giai đoạn và độ ác tính mô học.
* Đặc điểm hệ niệu phía trên u: Mức độ ứ
nước của thận và niệu quản, chức năng thận.
* Kết quả phẫu thuật:
- Thời gian phẫu thuật, những khó khăn khi
tiến hành phẫu thuật, tai biến gặp phải, nguyên
nhân và cách khắc phục.
- Thống kê ngày điều trị hậu phẫu, thời gian
rút các dẫn lưu, các biến chứng sớm sau phẫu
thuật.
- Kết quả theo dõi sau phẫu thuật: tình trạng
tái phát u tại chỗ hoặc di căn, nước tiểu tồn lưu,
các biến chứng xa, mức độ hài lòng của người
bệnh.
Kết quả chung của phẫu thuật được đánh giá
theo 3 mức
Tốt: phẫu thuật tiến hành thuận lợi, hậu
phẫu diễn biến ổn định, không có tai biến – biến
chứng, bàng quang tân tạo hoạt động tốt, người
bệnh hài lòng.
Khá: phẫu thuật có tai biến – biến chứng
nhưng không lớn, không phải can thiệp lại, bàng
quang tân tạo hoạt động tốt, người bệnh hài
lòng.
Kém: phẫu thuật có tai biến – biến chứng
nặng phải can thiệp lại, bàng quang tân tạo
không hoạt động phải chuyển lưu nước tiểu ra
da, người bệnh không hài lòng.
Kỹ thuật mổ và phương pháp vô cảm
Chuẩn bị trước mổ và vô cảm
- Bệnh nhân được làm các xét nghiệm tiền
phẫu và chẩn đoán xác định, đánh giá giai đoạn
bệnh: chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
vùng bụng – chậu, nội soi sinh thiết
- Chuẩn bị ruột trước mổ: uống kháng sinh
đường ruột trước mổ 5 ngày, sử dụng thuốc làm
sạch ruột (Fortrans, Fleet Phosphosoda) trước
mổ 3 ngày.
- Tư vấn kỹ về những ưu điểm và các tai
biến, biến chứng có thể xảy ra trong và sau phẫu
thuật.
- Vô cảm trong mổ bằng gây mê nội khí
quản.
Kỹ thuật
- BN nằm ngửa, sát trùng rộng vùng mổ và
đặt thông tiểu trong mổ. Rạch da đường trắng
giữa dưới rốn tới sát xương mu, bộc lộ mặt trước
bàng quang và đáng giá sơ bộ mức độ xâm lấn
của u thông qua mức độ di động của bàng
quang.
- Tiến hành bóc tách và cắt bàng quang tận
căn theo kiểu ngược dòng hoặc xuôi dòng. Kiểm
tra cầm máu kỹ vùng hố chậu, khâu các mối chỉ
Vicryl 3/0 chờ quanh mỏm cắt niệu đạo tại các vị
trí 11h, 1h, 3h, 5h, 7h và 9h.
- Nạo vét hạch chậu 2 bên.
- Cô lập một đoạn hồi tràng khoảng 60 cm
có cuống mạch nuôi, nối ruột tận – tận. Sử dụng
đoạn hồi tràng mới cô lập tạo hình bàng quang
mới kiểu Hautmann – Studer.
- Cắm 2 niệu quản vào bàng quang mới kiểu
trực tiếp trên nòng dây hút đờm 8F, đưa 2 đầu
qua bầng quang mới ra ngoài. Nối bàng quang
tân tạo với mỏm niệu đạo, mở bàng quang tân
tạo ra da và đặt thông tiểu lưu.
- Đặt dẫn lưu hố chậu 2 bên, đóng bụng 2
lớp.
Chăm sóc hậu phẫu
- BN được nuôi dưỡng tốt bằng đường tĩnh
mạch và đường ăn khi đã trung tiện.
- Theo dõi sát tình trạng chảy máu, nhiễm
khuẩn, lưu thông ruột và xì rò nước tiểu.
- Theo dõi và chăm sóc các ống dẫn lưu: 72
giờ sau mổ bơm rửa bàng quang mới mỗi ngày,
rút các ống dẫn lưu hố chậu sau khi hết dịch 24
giờ, rút nòng niệu quản 10 – 12 ngày sau mổ, rút
thông tiểu lưu sau mổ 2 tuần và rút dẫn lưu
bàng quang trên xương mu sau mổ 3 tuần.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
189
Hình 1. Kỹ thuật mổ. Nguồn: trích theo Đào Quang Oánh(1)
- BN được tái khám theo hẹn sau 1 tháng,
hóa trị bằng phác đồ kết hợp Gemcitabine và
Cisplatin, sau đó hẹn tái khám mỗi 3 tháng:
khám lâm sàng, siêu âm, chụp CT. Scan hoặc
PET/CT. Scan theo dõi tình trạng tái phát u.
Xử lí số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
- Tuổi trung bình: 57, 63 ± 13, 25 (nhỏ nhất:
45; lớn nhất: 73).
- Giới: 9/9 BN là nam.
- Lý do nhập viện do tiểu máu: 9/9 BN.
- Tiền sử can thiệp phẫu thuật: mổ mở cắt u:
1/9 BN; nội soi cắt u nhiều lần và hóa trị: 1/9 BN.
Bảng 1: Giai đoạn phát triển của u
Giai đoạn u Số BN Tỉ lệ (%)
T2a 1 11,1
T2b 2 22,2
T3a 3 33,3
T3b 3 33,3
Cộng 9 100
Nhận xét: Đa số BN đến bệnh viện khi
bệnh đã ở giai đoạn T3a, T3b (66,6%).
- Độ mô học: grad 2: 6/9 BN; grad 3: 3/9 BN.
- Di căn hạch chậu: 1/9 BN phát hiện có hạch
chậu trong mổ và kết quả giải phẫu bệnh xác
nhận ung thư di căn.
- Chức năng thận và mức độ ứ nước: 9/9 BN
chức năng thận tốt trên UIV; 2/9 BN thận ứ nước
1 bên.
Kết quả phẫu thuật
* Thời gian phẫu thuật trung bình: 6 giờ 25
phút ± 1 giờ 35 phút; dài nhất: 8 giờ; ngắn nhất: 5
giờ 55 phút.
* Thời gian rút hết dẫn lưu hố chậu trung
bình: 5,24 ± 3,46 ngày; ngắn nhất: 4 ngày; dài
nhất: 14 ngày.
* Ngày điều trị hậu phẫu trung bình: 23,54 ±
2,34 ngày; ngắn nhất: 21 ngày; dài nhất: 26 ngày.
* Tai biến, biến chứng:
- Chảy máu nhiều trong mổ: 1/9 trường hợp.
- Xì rò nước tiểu qua dẫn lưu kéo dài: 1/9
trường hợp.
* Chức năng bàng quang tân tạo: thời gian
theo dõi dài nhất 18 tháng, ngắn nhất 3 tháng kết
quả chưa có BN nào tái phát ung thư, chức năng
bàng quang tân tạo trên các mặt như sau:
- Dung tích bàng quang tân tạo sau 3 tháng:
9/9 BN có dung tích bàng quang tân tạo trên 300
ml.
- Nước tiểu tồn lưu < 50 ml: 8/9 TH; 50 – 100
ml: 1/9 TH.
- Thời gian giữa 2 lần đi tiểu > 2 giờ: 9/9 TH.
- Khả năng kiểm soát nước tiểu: 9/9 BN đều
có khả năng kiểm soát tốt cả ngày và đêm sau 3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
190
tháng phẫu thuật.
- Khả năng bảo vệ đường tiểu trên: 9/9 BN
đều có chức năng thận tốt trên UIV hoặc CT.
Scan, không có hiện tường trào ngược bàng
quang – niệu quản. 2/9 BN ứ nước thận một bên
trước mổ hết ứ nước sau 3 tháng.
- Sự hài lòng của người bệnh: 9/9 BN đề rất
hài lòng về hoạt động của bàng quang tân tạo.
* Kết quả chung của phẫu thuật:
Bảng 2: Kết quả chung của phẫu thuật
Kết quả chung Số BN Tỉ lệ (%)
Tốt 7 77,8
Khá 2 22,2
Kém 0 0
Cộng 9 100
Nhận xét: 9/9 BN đều có kết quả phẫu
thuật tốt hoặc khá tốt.
BÀN LUẬN
Đặc điểm bệnh nhân
Các BN trong nghiên cứu của chúng tôi có
tuổi trung bình 57, 63 ± 13, 25 (nhỏ nhất: 45; lớn
nhất: 73), toàn bộ là nam giới và đến nhập viện
với lý do tiểu máu. Phẫu thuật cắt bàng quang
tận căn, tạo hình bàng quang bằng ruột không
được khuyến khích tiến hành trên những bệnh
nhân già yếu (> 70 tuổi), nhiều bệnh kết hợp vì
đây là phẫu thuật rất phức tạp, thời gian mổ và
điều trị hậu phẫu kéo dài, nhiều tai biến – biến
chứng. Tuy nhiên, một số tác giả như Lee (2004),
Soulie (2002) vẫn chủ trương cắt bàng quang tận
căn, tạo hình bàng quang bằng ruột trên những
bệnh nhân khó: tuổi trên 70, đã xạ trị, tiền sử cắt
bàng quang bán phần(4,6). Trong nghiên cứu
của chúng tôi có 1 BN 73 tuổi nhưng tổng trạng
còn tốt, các bệnh kết hợp trong tầm kiểm soát
nên chúng tôi vẫn tiến hành phẫu thuật. Trong
nghiên cứu của Đào Quang Oánh (2008), tuổi
trung bình 57,43 ± 12,98 (22 – 79) (1).
Đa số các bệnh nhân (8/9 trường hợp) đến
nhập viện trong giai đoạn bệnh đã tiến triển và
được chỉ định cắt bàng quang tận căn ngay trong
lần đầu nhập viện sau khi có kết quả nội soi cắt
u sinh thiết. Trường hợp còn lại nhập viện khi
UTBQ chưa xâm lấn lớp cơ, cắt u nội soi 3 lần,
hóa trị liệu bằng bơm Mitomycin C vào bàng
quang nhưng ung thư vẫn tiến triển xâm lấn lớp
cơ nên phải chỉ định cắt bàng quang tận căn. Các
BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều có độ ác
tính mô học grad 2 (6/9 BN) hoặc grad 3 (3/9
BN). Bệnh nhân UTBQ ở Việt Nam thường đến
viện trong giai đoạn trễ của bệnh do không có
điều kiện khám sức khỏa định kỳ, ý thức về việc
cần phát hiện bệnh sớm chưa cao.
Chúng tôi có một BN chỉ được phát hiện đã
di căn hạch chậu trong lúc mổ, các xét nghiệm về
chẩn đoán hình ảnh trước mổ không phát hiện
được. Bệnh nhân sau mổ được theo dõi sát, chỉ
định hóa trị sớm và kết quả kiểm tra sau 3 tháng
không thấy dấu hiệu tái phát và di căn ung thư.
Kết quả phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bàng quang tận căn, tạo hình
bàng quang bằng ruột điều trị UTBQ tiến triển là
một phẫu thuật lớn, thời gian phẫu thuật kéo
dài, chăm sóc hậu phẫu phức tạp và nhiều nguy
cơ xảy ra tai biến, biến chứng. Các tai biến, biến
chứng có thể gặp bao gồm: chảy máu trong và
sau mổ, nhiễm khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, áp xe tồn
lưu, tắc ruột sớm hoặc muộn, xì rò nước tiểu
(miệng nối không kín, bàng quang tân tạo bị hở,
dinh dưỡng không đảm bảo hoặc tắc các ống
dẫn lưu), hẹp miệng niệu quản, hẹp cổ bàng
quang, hẹp niệu đạo, tiểu không kiểm soát (5 -
10%), rối loạn cương dương (20 – 50%), trào
ngược bàng quang – niệu quản
Bảng 3: Tỷ lệ tai biến, biến chứng của một số tác
giả(1)
Tác giả Số BN Tử vong BC sớm BC muộn Mổ lại
Ramon 93 1,1% 7,5% 17,2% 3,2%
Studer 100 0% 15,7%
Skinner 126 1,6% 11,1% 2,4% 3,9%
Meyer 104 0% 23% 13,5% 9,6%
Steven 166 0% 23,5% 37,4% 4,2%
Campos-
Fernandes
87 4,6% 30,1% 33,6%
Sevin 124 5% 34% 20,6% 14%
Đào Quang
Oánh
113 0,88% 16,81% 11,5% 2,65%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học
191
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian
phẫu thuật trung bình: 6 giờ 25 phút ± 1 giờ 35
phút (5 giờ 55 phút – 8 giờ); Thời gian rút hết
dẫn lưu hố chậu trung bình: 5,24 ± 3,46 ngày (4 -
14); Ngày điều trị hậu phẫu trung bình: 23,54 ±
2,34 ngày (21 - 26). Bàng quang tân tạo hoạt
động tốt trên các mặt: chứa đựng (9/9 trường
hợp dung tích bàng quang > 300 ml; thời gian
giữa 2 lần đi tiểu > 2 giờ), tống xuất (8/9 trường
hợp nước tiểu tồn lưu < 50 ml; không có BN tiểu
không kiểm soát), bảo vệ đường tiểu trên (thận
hết ứ nước sau mổ và không có trào ngược bàng
quang – niệu quản), bệnh nhân rất hài lòng về
kết quả phẫu thuật. Chúng tôi chưa gặp các tai
biến, biến chứng lớn cần phải can thiệp lại, 1
trường hợp rò nước tiểu qua dẫn lưu kéo dài 14
ngày nhưng sau đó tự hết, 1 trường hợp chảy
máu nhiều trong mổ (khoảng 2000 ml) do u mặt
trước dạng nhiễm cứng và đã xâm lấn ra ngoài
bàng quang (T3b). Đánh giá chung kết quả phẫu
thuật: 7/9 trường hợp kết quả tốt, 2/9 trường hợp
kết quả khá.
Đào Quang Oánh (2008) nghiên cứu cắt
bàng quang tận căn, tạo hình bàng quang trực vị
trên 84 BN tại bệnh viện Bình Dân với thời gian
mổ trung bình 5 giờ 55 phút, ngày điều trị hậu
phẫu trung bình 18,3 ngày cho kết quả: tử vong
(1/84); tốt (72/83); tiểu không kiểm soát về đêm
sau 3 tháng (24/83), sau 6 tháng (5/83); tiểu
không kiểm soát cả ngày lẫn đêm (1/83)(1).
Le Duc và Camey (1987) cắt bàng quang tận
căn, tạo hình bàng quang trực vị 84 BN, kết quả:
tử vong 4/84 trường hợp; tỷ lệ kiểm soát nước
tiểu ban ngày khoảng 90%; lượng máu mất
trung bình khoảng 2500 ml; thời gian mổ trung
bình 9 giờ. Năm 1990, Hautmann và cộng sự
nghiên cứu thực hiện kỹ thuật trên 113 BN,
không có BN tử vong, tỷ lệ kiểm soát được nước
tiểu 82,1%; 13/113 BN phải can thiệp lại chủ yếu
do hẹp cổ bàng quang(2).
KẾT LUẬN
Trong thời gian từ 8/2013 đến 2/2015 chúng
tôi đã tiến hành phẫu thuật cắt bàng quang tận
căn, tạo hình bàng quang bằng ruột trên 9
bệnh nhân ung thư bàng quang tiến triển tại
khoa Ngoại Tiết niệu – Bệnh viện Quân y 175
với kết quả:
Các bệnh nhân nghiên cứu là nam giới tuổi
trung bình 57, 63 ± 13, 25 có ung thư bàng quang
giai đoạn từ T2a – T3b, độ ác tính mô học grad 2
(6/9 trường hợp) và grad 3 (3/9 trường hợp).
Thời gian phẫu thuật trung bình: 6 giờ 25
phút ± 1 giờ 35 phút (5 giờ 55’ – 8 g); Thời gian
rút hết dẫn lưu hố chậu trung bình: 5,24 ± 3,46
ngày (4 - 14); Ngày điều trị hậu phẫu trung
bình: 23,54 ± 2,34 ngày (21 - 26). Bàng quang
tân tạo hoạt động tốt trên các mặt: chứa đựng,
tống xuất và bảo vệ đường tiểu trên. Bệnh
nhân rất hài lòng về kết quả phẫu thuật. Tỷ lệ
tai biến – biến chứng chung: 2/9 trường hợp,
trong đó 1 trường hợp rò nước tiểu qua dẫn
lưu kéo dài sau đó tự hết, 1 trường hợp chảy
máu nhiều trong mổ (khoảng 2000 ml) do u
mặt trước dạng nhiễm cứng và đã xâm lấn ra
ngoài bàng quang (T3b). Kết quả chung của
phẫu thuật: tốt (7/9 trường hợp), khá (2/9
trường hợp), không có kết quả xấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Quang Oánh (2008), Khảo sát kết quả phẫu thuật tạo
hình bàng quang thay thế bằng ruột, Luận án tiến sĩ y học,
Đại học Y – Dược TP. Hồ Chí Minh.
2. Hautmann RE. (2004), Ileal neobladder, Glenn’s Urologic
Surgery, 6th edition, 82, pp. 638 – 647.
3. Hoàng Văn Tùng, Trần Ngọc Khánh và CS (2012), Điều trị
ung thư sâu bàng quang bằng phẫu thuật cắt bàng quang để
lại một phần tiền liệt tuyến và tạo hình bàng quang từ đoạn
hồi tràng: kết quả sớm về mặt ung thư và chức năng bàng
quang trên 55 trường hợp, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16 (3), tr.
387 – 393.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015
192
4. Lee CT., Hafez KS. (2004), Orthotopic bladder substitution in
women: non traditional applications, J. Urol. (171), pp. 1585 –
1588.
5. Samir S. Taneja (2013), Diagnosis, evaluation, and treatment
of non – muscle invasive bladder cancer, Urologic clinics of
north america, Volume 40 (2), pp. 155 – 316.
6. Soulie M., Straub M. (2002), A multicenter study of the
morbidity of radical cystectomy in select elderly patients with
bladder cancer, J. Urol. (167), pp. 1325 – 1329.
7. Studer E. U. (2006), Twenty years experience with an ileal
orthotopic low pressure bladder subtitute – lesson to be
learned, The Journal of Urology, pp. 161 – 166.
8. Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Tiến Đệ và CS (2013), Tạo hình bàng
quang tân tạo trong nội soi ổ bụng cắt bàng quang tận gốc,
Hội thảo chuyên đề phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng
ruột, tr. 28 – 43.
Ngày nhận bài báo: 10/05/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015
Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_dieu_tri_ung_thu_bang_quang_tien_trien_bang.pdf