KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị
sỏi túi mật có tỷ lệ thành công cao, không có tai
biến trong mổ, thời gian nằm viện ngắn, không
có trường hợp nào chuyển qua mổ mở, không
nhiễm trùng vết mổ và không có tử vong.
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cắt túi
mật nội soi do sỏi được theo dõi liên tục 3 tháng
sau mổ, bước đầu cho thấy kết quả tốt. Các triệu
chứng khó tiêu khi ăn dầu, mỡ ở một số ít bệnh
nhân khỏi hẳn sau 1 tháng mà không cần điều
trị.
Như vậy chỉ định phẫu thuật điều trị cắt túi
mật nội soi do sỏi là thích hợp khi sỏi túi mật có
triệu chứng. Ở bệnh nhân sỏi túi mật chưa có
triệu chứng nên chủ động chỉ định mổ để tránh
phải mổ cấp cứu về sau do khó có thể dự đoán
được vào lúc nào, khi nào có thể xảy ra biến
chứng của sỏi túi mật và có thể gây nguy hại
đến tính mạng, sức khỏe của người bệnh khi có
biến chứng xảy ra.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 33
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG
Ở BỆNH NHÂN SAU MỔ CẮT TÚI MẬT NỘI SOI DO SỎI
Hồ Thị Diễm Thu*, Trần Thiện Trung**
TÓM TẮT
Mục tiêu Nghiên cứu và đánh giá bước đầu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cắt
túi mật nội soi do sỏi.
Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ, phân tích 98 trường hợp có chỉ định cắt túi mật nội soi do
sỏi tại khoa Ngoại, BV Nguyễn Trãi, thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2011 đến 30/06/2011. Sử dụng 2 bộ câu
hỏi gồm SF – 36 (Short From – 36) và GIQLI (Gastrointestinal Quality of Life Index) để đánh giá chất lượng
cuộc sống của người bệnh sau mổ.
Kết quả: Nghiên cứu 98 bệnh nhân, gồm 70 nữ và 28 nam. Chỉ định mổ bao gồm: Sỏi túi mật 42; Viêm túi
mật cấp 42; Viêm túi mật cấp hoại tử 11; Viêm túi mật mạn 3 trường hợp. Các yếu tố liên quan đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân trước mổ thường gặp là: Đau bụng vùng dưới sườn phải 68 trường hợp; Đau bụng
thượng vị 14; Đau thượng vị và dưới sườn phải 14; Không triệu chứng là 2 trường hợp. Khám bụng: Dấu hiệu
Murphy 52; Đề kháng thành bụng 6 trường hợp. Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác: Buồn nôn, nôn 18
trường hợp; Ăn khó tiêu 7; Đầy bụng, ợ hơi, ợ chua 6 trường hợp. Các yếu tố sau mổ như: đau vết mổ, chế độ
ăn, thời gian nằm viện, thời gian sử dụng kháng sinh, thời gian rút ống thông dạ dày,chi phí điều trị... liên quan
đến chất lượng cuộc sống. Theo dõi sau xuất viện một tháng: đau bụng, rối loạn tiêu hóa, sụt cân, khó tiêu khi ăn
dầu, mỡ, sữa và các triệu chứng tiêu hóa khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Kết luận: Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cắt túi mật nội soi do sỏi.
Xác lập chỉ định mổ, khi nào nên mổ và sau mổ nên theo dõi hoặc có điều trị gì thêm.
Từ khóa: Cắt túi mật; Chất lượng cuộc sống.
ABSTRACT
PRIMARY STUDY ON QUALITY OF LIFE IN PATIENT AFTER LAPAROSCOPIC
CHOLECYSTECTOMY FOR GALLSTONE DISEASE
Ho Thi Diem Thu, Tran Thien Trung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 33 – 39
Objective To study and initial assessment of factors related to quality of life in patients after laparoscopic
cholecystectomy for gallstone disease.
Patients and method The study cohort, analysis indicated 98 cases of laparoscopic cholecystectomy for
gallstone disease at the Department of Surgery, Nguyen Trai hospital, Ho Chi Minh City from 01/01/2011 to
30/06/2011. Using two sets of questions, including SF - 36 (Short From - 36) and GIQLI (gastrointestinal
Quality of Life Index) to assess the quality of life of patients after surgery.
Results 98 study patients, including 70 women and 28 men. Specify surgery include: Gallstones 42; acute
cholecystitis 42; acute cholecystitis necrosis 11; 3 chronic cholecystitis cases. Factors related to quality of life of
patients before surgery is common: the right upper quadrant abdominal pain 68 cases; 14 epigastric abdominal
* Khoa Ngoại-Bệnh viện Nguyễn Trãi TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS Trần Thiện Trung ĐT: 0903645659 Email: drtranthientrung@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 34
pain; pain upper and lower slopes to 14; There are two cases symptoms case. Abdominal examination: signs
Murphy 52; resistance of the abdominal wall 6 cases. The symptoms of other gastrointestinal disorders: Nausea,
vomiting 18 cases; Eating indigestible 7; Bloating, belching, heartburn 6 cases. Postoperative factors such as
wound pain; diet; length of hospital stay duration of antibiotic use; extubation time tube is removed; treatment
costs... related quality of life. Subscribe to one month after discharge: abdominal pain; gastrointestinal disorders;
weight loss; indigestion from eating oil, fat, milk and other gastrointestinal symptoms affecting quality of life of
patients.
Conclusion: Study of factors related to quality of life in patients after laparoscopic cholecystectomy for
gallstone disease. Set indicated surgery, when surgery and after surgery should be monitored or have any further
treatment.
Key words: Cholecystectomy; Quality of life.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi túi mật được phát hiện có thể có hoặc
không có triệu chứng. Hầu hết sỏi túi mật không
có triệu chứng(3,7) và khó có thể dự đoán vào lúc
nào, khi nào nguy cơ xảy ra biến chứng ở những
bệnh nhân này. Tuy nhiên, có một sự thống nhất
chung rằng ở những bệnh nhân sỏi túi mật có
triệu chứng thì cần được chỉ định phẫu thuật cắt
bỏ túi mật, nhưng cũng cần phải cân nhắc các
yếu tố nguy cơ và chi phí điều trị Sau cắt túi
mật, kết quả tốt, các triệu chứng có thể hết,
không thay đổi hoặc xuất hiện các triệu chứng
mới là một vấn đề lớn, trong đó đau dai dẳng
kéo dài hay “Hội chứng sau phẫu thuật cắt túi
mật” có tỷ lệ từ 6% - 47%(2,13) ngay cả sau khi loại
trừ các yếu tố nguyên nhân khác(10).
Sỏi túi mật có các triệu chứng chính như
đau âm ỉ vùng thượng vị hay dưới sườn phải,
có thể kèm theo nôn ói. Các diễn tiến của
bệnh sỏi túi mật bao gồm: viêm túi mật cấp và
các biến chứng của nó; nhiễm trùng đường
mật do sỏi; tắc ruột do sỏi mật; ung thư túi
mật(1,6). Phẫu thuật cắt túi mật nội soi là một
phương pháp điều trị cơ bản, chính yếu của
bệnh sỏi túi mật. Vai trò của phẫu thuật nội
soi trong điều trị viêm túi mật cấp và các bệnh
gan mật khác ngày càng được mở rộng dần
chỉ định(12). Các nghiên cứu gần đây cho thấy
chỉ định phẫu thuật sớm sẽ cho tỷ lệ biến
chứng giảm và thời gian nằm viện ngắn(5,15).
Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết
quả bước đầu về các yếu tố liên quan đến chất
lượng cuộc sống của người bệnh sau mổ cắt túi
mật nội soi do sỏi nhằm đưa ra chỉ định và thời
điểm phẫu thuật hợp lý trong điều trị bệnh sỏi
túi mật.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đoàn hệ
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhân đuợc chẩn đoán và có
định mổ cắt túi mật nội soi do sỏi tại khoa
Ngoại – bệnh viện Nguyễn Trãi, TP. Hồ Chí
Minh từ ngày 01/01/2010 đến 30/06/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân không phải sỏi túi mật: u
tuyến túi mật; polyp; bệnh cơ tuyến túi mật; ung
thư túi mật.
Sỏi túi mật kèm theo xơ gan báng bụng...
Các bệnh khác như suy tim, suy thận cấp
hoặc mạn, thiếu máu nặng.. .
Bệnh nhân nhiễm HIV.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng 2 bộ câu hỏi để bệnh nhân tự đánh
dấu vào ô trống đã được giải thích rõ trước khi
viết. Hai bộ câu hỏi gồm: SF – 36 (Short From –
36) và GIQLI (Gastrointestinal Quality of Life
Index). Từ 2 bảng câu hỏi này sẽ đánh giá tính
điểm từ 1 – 5, số điểm càng cao thì chất lượng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 35
cuộc sống càng tốt. Từ đó kết luận được các yếu
tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh
nhân cắt túi mật nội soi do sỏi.
- Đánh giá đau sau mổ trong thời gian
nằm viện, 1 tháng và 3 tháng sau mổ bằng
bảng GIQLI và thang điểm được tính như sau:
đau suốt thời gian (1điểm); hầu hết thời gian
(2đ); thỉnh thoảng (3đ); hiếm khi (4đ); không
bao giờ (5đ).
- Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch
thông tin. Bảng câu hỏi được phỏng vấn, ghi
nhận kết quả do một bác sỹ đã được tập huấn
trước nên phần nào giúp hạn chế được sai lệch
trong quá trình thu thập thông tin.
- Về y đức: nghiên cứu đảm bảo bí mật các
thông tin của bệnh nhân sau khi đã được giải
thích rõ và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Các nội dung nghiên cứu
+ Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ: thực hiện
bệnh án theo mẫu thống nhất ghi nhận tình
trạng bệnh nhân khi thăm khám. Phân loại bệnh
theo nhóm chỉ định.
+ Trong và sau mổ cắt túi mật nội soi do sỏi,
phân loại theo từng nhóm bệnh có biến chứng
và không biến chứng.
Số liệu sẽ được xử lý thống kê bằng phần
mền Minitab 16.0 với trắc nghiệm 2 được sử
dụng để so sánh giữa các tỉ lệ.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 01/01/2010 đến
30/06/2011, tại khoa Ngoại Bệnh viện Nguyễn
Trãi TP. Hồ Chí Minh có 98 bệnh nhân được chỉ
định phẫu thuật cắt túi mật nội soi do sỏi. Trong
đó có 28 nam chiếm 28,6%; 70 nữ chiếm 71,4%
trường hợp và tính theo độ tuổi từ 30 – 40 tuổi
có 14 người chiếm 14,3%; từ 41 – 50 tuổi có 27
người (27,5%); từ 51 – 60 tuổi có 32 người
(32,7%) và trên 60 tuổi có 25 người chiếm 25,5%
trường hợp.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Bảng 1: Triệu chứng cơ năng
Sỏi túi
mật
Viêm túi
mật cấp
Viêm túi
mật
hoại tử
Viêm túi
mật
mạn
Tổng Chẩn đoán
Triệu chứng
n % n % n % n % n %
Không triệu
chứng 1 50
1 50 0 0 0 0 2 100
Đau thượng
vị(TV) 4 22,2 8 44,4 6 33,3 0 0 18 100
Đau dưới
sườn (P) 35 47,9 30 41,1 5 6,8 3 4,1 73 100
Đau TV +
đau HSP 2 40 3 60 0 0 0 0 5 100
Tổng 42 42,9 42 42,9 11 11,2 3 3,06 98 100
Kết quả cho thấy có sự liên quan giữa các
triệu chứng cơ năng với chẩn đoán: trong đau
thượng vị, nguyên nhân do viêm túi mật cấp là
44,4% so với 22,2% sỏi túi mật; đau dưới sườn
(P), sỏi túi mật là 47,9% so với 4,1% viêm túi mật
mạn Các tỉ lệ này khác biệt nhau có ý nghĩa
với p < 0,001.
Triệu chứng thực thể
Bảng 2: Triệu chứng thực thể
Sỏi túi
mật
Viêm túi
mật cấp
Viêm túi
mật
hoại tử
Viêm túi
mật
mạn
Tổng
Chẩn đoán
Triệu
chứng n % n % N % n % n %
Không triệu
chứng 33 62,3 14 26,4 3 5,7 3 5,7 53 100
Murphy (+) 9 20 28 62,2 8 17,2 0 0 45 100
Tổng 42 42,9 42 42,9 11 11,2 3 3,06 98 100
Nhận xét: Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy.
- Nhóm không triệu chứng cơ năng 2,04%
(2/98 trường hợp) so với nhóm có triệu chứng là
97,96% (96/98 trường hợp).
- Nhóm không có triệu chứng thực thể 54,1%
(53/98 trường hợp) so với nhóm có triệu chứng
thực thể là 45,9% (45/98 trường hợp).
Qua 2 bảng thống kê nêu trên cho thấy bệnh
nhân đến Bệnh viện vì đau bụng và khám bụng
có Murphy (+), những triệu chứng này phù hợp
với chỉ định phẫu thuật và triệu chứng đau này
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân sau mổ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 36
Kết quả huyết học
Bảng 3: Kết quả cẩn đoán huyết học
Sỏi túi
mật
Viêm túi
mật cấp
Viêm túi
mật hoại
tử
Viêm túi
mật mạn
Tổng
Chẩn
đoán
Triệu
chứng n % n % n % n % n %
Bình
thường 35 50,7 30 43,8 1 1,5 3 4,3 69 100
Bất
thường 7 24,1 12 41,4 10 34,5 0 0 29 100
Tổng 42 42,9 42 42,9 11 11,2 3 3,06 98 100
Kết quả sinh hóa
Bảng 4: Kết quả chẩn đoán sinh hóa
Sỏi túi
mật
Viêm túi
mật cấp
Viêm túi
mật
hoại tử
Viêm túi
mật
mạn
Tổng Chẩn
đoán
Triệu
chứng n % n % n % n % n %
Bình
thường 36 45,6 36 45,6 5 6,3 2 2,5 79 100
Bất thường 6 31,6 6 31,6 6 31,8 1 5,3 19 100
Tổng 42 42,9 42 42,9 11 11,2 3 3,06 98 100
Nhận xét
- Nhóm bệnh nhân có xét nghiệm huyết học
bất thường là 29,6% (29/98) trường hợp và nhóm
có xét nghiệm sinh hóa bất thường là 19,4%
(19/98) trường hợp.
- Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật có xét
nghiệm huyết học và sinh hóa bất thường chiếm
tỷ lệ không cao, không ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau mổ.
Kết quả siêu âm bụng
Bảng 5: So sánh kết quả siêu âm và sỏi trong mổ
1 sỏi
lớn Nhiều sỏi nhỏ
1 sỏi lớn
và nhiều
sỏi nhỏ
Nhiều sỏi
lớn
1 sỏi
nhỏ
Siêu âm 37 30 7 6 11
Mổ 37 30 7 6 11
Có 7 trường hợp không phù hợp giữa siêu
âm và sỏi lấy ra từ cuộc mổ là
Kết quả siêu âm Kết quả mổ Số trường hợp
Nhiều sỏi nhỏ Nhiều sỏi lớn 3
Một sỏi lớn Một sỏi nhỏ 1
Nhiều sỏi lớn Nhiều sỏi nhỏ 1
Một sỏi nhỏ Một sỏi lớn và nhiều sỏi nhỏ 1
Một sỏi lớn Một sỏi lớn và nhiều sỏi nhỏ 1
Kết quả rút ra từ bảng 5 là có 11 trường hợp
có 1 sỏi nhỏ và 1 trường hợp siêu âm là 1 sỏi lớn
nhưng thực tế là 1 sỏi nhỏ.Trong 12 trường hợp
đều nhập viện với triệu chứng cơ năng là đau hạ
sườn (P) và buồn nôn, 7 trường hợp có Murphy
(+). 11 trong 12 trường hợp được chẩn đoán
trước phẫu thuật là viêm túi mật cấp, 1 trường
hợp là sỏi túi mật. Do đó, chỉ định phẫu thuật
phải kết hợp vừa lâm sàng, vừa siêu âm.
Tiền căn trước mổ
Bảng 6: Tiền căn trước mổ
Tiền căn Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Bình thường 61 62,2
Viêm loét dạ dày-tá tràng 8 8,2
Viêm loét dạ dày tá tràng
+ sỏi túi mật
4 4,1
Sỏi túi mật 25 25,5
Tổng cộng 98 100
Nhận xét các bệnh nhân nhập viện có chỉ
định mổ cắt túi mật nội soi do sỏi, hồi cứu lại
hoặc cho bệnh nhân nội soi dạ dày-tá tràng
trong thời gian nằm viện cho kết quả.
- Dạ dày tá-tràng bình thường chiếm 87,7%
(86/98) trường hợp.
- Viêm, loét dạ dày hoặc tá tràng có 12,3%
(12/98) trường hợp.
- Số bệnh nhân có tiền căn trước mổ là: cao
huyết áp (7 trường hợp), thiếu máu cơ tim (4
trường hợp), ung thư vú đã điều trị (1 trường
hợp), đái tháo đường (4 trường hợp). Tất cả các
trường hợp này sau phẫu thuật đều tiến triển tốt
và không ảnh hưởng gì đến chất lượng cuộc
sống về sau.
Điều trị phẫu thuật
Kết quả các bệnh nhân được chỉ định phẫu
thuật cắt túi mật nội soi do sỏi với các chẩn
đoán trước mổ được trình bày qua bảng 7.
Bảng 7: Kết quả chỉ định phẫu thuật
Chẩn đoán trước phẫu thuật Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
Viêm túi cấp do sỏi kẹt cổ túi mật 5 5,1
Viêm túi mật cấp do sỏi 34 34,7
Viêm túi mật mủ 3 3,06
Sỏi túi mật 42 42,8
Viêm túi mật hoại tử 11 11,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 37
Chẩn đoán trước phẫu thuật Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
Viêm túi mật mạn 3 3,06
Tổng cộng 98 100
Nhận xét
- Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nhiều
nhất là sỏi túi mật chiếm 42,8% và thấp nhất là
viêm túi mật hoại tử 11,2%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,001.
- Chỉ định mổ cấp cứu 32,7% (32/98) và mổ
chương trình 67,3% (66/98) trường hợp. Mổ
cấp cứu sau vài giờ chuẩn bị bệnh nhân đã
chẩn đoán xác định. Mổ chương trình từ 10
đến 14 ngày sau khi nhập viện. Như vậy mổ
chương trình có thời gian chuẩn bị bệnh nhân
tốt hơn do đó ít ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống sau mổ.
- Kết quả sau mổ 98 trường hợp là không có
trường hợp nào chuyển mổ mở. Tỷ lệ thành
công 100%. Không nhiễm trùng vết mổ, không
tai biến trong mổ và không có tử vong.
Kết quả thời gian phẫu thuật cắt túi mật nội
soi
Bảng 8: Thời gian phẫu thuật cắt túi mật nội soi
Thời gian phẫu thuật Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Dưới 45 phút 13 13,3
Từ 45 - 60 phút 41 41,8
Từ 61 - 90 phút 24 24,4
Trên 90 phút 20 20,4
Tổng cộng 98 100
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật cho mỗi
bệnh nhân được chia thành 4 nhóm từ dưới 45
phút chiếm tỉ lệ thấp nhất là 13,3% và dài nhất là
từ 45-60 phút chiếm 41,8%. Sự khác biệt có ý
nghĩa với p < 0,001.
Phương pháp vô cảm
Trong mổ cắt túi mật nội soi do sỏi thường
là mê nội khí quản. Với thuốc mê hiện nay thì ít
ảnh hưởng đến bệnh nhân sau khi hồi tỉnh và
thời gian sau mổ. Như vậy không ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Thời gian đặt ống dẫn lưu sau mổ
Trong 98 trường hợp mổ cắt túi mật nội soi
do sỏi có 26,5% (26/98) đặt ống dẫn lưu dưới
gan và 73,5% (72/98 trường hợp không đặt). Các
trường hợp đặt ống dẫn lưu trong đó rút 24 giờ
là 1 trường hợp; 48 giờ là 2; 72 giờ là 7; và trên
72 giờ là 16 trường hợp. Thời gian đặt và rút ống
dẫn lưu càng dài thì sau mổ có thể ảnh hưởng
đến bệnh nhân trong thời gian hậu phẫu như:
nhiễm trùng, vận động thể lực, vệ sinh thân thể,
và khả năng dính ruột về sau...
Thời gian rút ống thông tiểu và ống thông dạ
dày sau mổ
Bảng 9: Thời gian rút ống thông tiểu và ống thông
dạ dày sau phẫu thuật
< 6 giờ 6 giờ–9 giờ
9 giờ–
12 giờ
12 giờ–
14 giờ Tổng
Thời gian
Ống thông n % n % n % n % n %
Thông tiểu 13 16,3 2 2,5 2 2,5 63 78,7 80 100
Thông dạ
dày 20 20,4 29 29,6 0 0 49 50 98 100
Tổng 33 18,5 31 39,7 2 1,1 112 6,3 178 100
Nhận xét:
- Thời gian rút ống thông dạ dày và thông
tiểu trung bình là 12 giờ.
- Đặt thông tiểu càng lâu, có thể gây cho
bệnh nhân khó vận động, lâu trung tiện và
nhiễm trùng ngược dòng.
- Đặt thông dạ dày càng lâu, bệnh nhân càng
cảm giác khó chịu sau khi hồi tỉnh.
Đau sau mổ và trung tiện
Kết quả sự biểu hiện đau vết mổ và trung
tiện sau phẫu thuật theo thời gian được trình
bày qua bảng 10.
Bảng 10: Kết quả biểu hiện đau vết mổ và sự trung
tiện theo thời gian sau phẫu thuật
24 giờ 48giờ 72giờ >72giờ Tổng Thời
gian
Biểu
hiện
n % n % n % n % n %
Trung
tiện 82 83,7 15 15,3 1 1,03 0 0 98 100
Đau vết
mổ 37 37,8 50 50 0 0 9 2,05 96 100
Tổng 119 61 65 33,3 1 0,51 9 4,61 195 100
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 38
Nhận xét: Đau vết mổ trung bình là 48 giờ.
Thời gian trung tiện trung bình là 24 giờ. Sau 48
giờ bệnh nhân có thể tự sinh hoạt cá nhân do hết
đau và bắt đầu ăn bằng đường miệng mà không
cần nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch.
Thời gian nằm viện
Bảng 11: Thời gian nằm viện sau phẫu thuật
Thời gian nằm viện Số bệnh nhân (người) Tỷ lệ (%)
Dưới 5 ngày 15 15,3
5 đến 10 ngày 64 65,3
11 đến 15 ngày 19 19,4
Tổng cộng 98 100
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung bình là
7 ngày. Nằm viện lâu để tiêm đủ liều kháng
sinh, thay băng và cắt hết chỉ vết mổ. Sau khi
xuất viện bệnh nhân không còn khó chịu gì về
cuộc mổ, vết mổ cũng như không còn phải điều
trị gì thêm, với p <0,001.
Các yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống
ở bệnh nhân cắt túi mật nội soi do sỏi
Theo dõi 98 trường hợp trong thời gian 3
tháng liên tục sau mổ: có 91,8% (90/98) trường
hợp diễn tiến bình thường sau khi xuất viện; và
8,2% (8/98) có các triệu chứng ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống. Các triệu chứng bao gồm:
đau bụng, tiêu phân lỏng khi ăn thức ăn nhiều
mỡ và khi uống sữa, khó tiêu, ợ hơi, đầy hơi, sụt
cân do chế độ ăn kiêng và các triệu chứng này
giảm dần sau một tháng.Trong 8 trường hợp rối
loạn tiêu hóa sau mổ, trong số này có 7 khó tiêu
khi ăn dầu, mỡ, sữa (4 kèm viêm loét dạ dày tá-
tràng; 3 dạ dày bình thường). 1 trường hợp đầy
bụng, khó tiêu.
BÀN LUẬN
Sỏi túi mật là bệnh rất phổ biến ở các nước
phương Tây. Tại Mỹ, ở độ tuổi trung bình là
75, ước tính khoảng 10% dân số có sỏi túi mật.
Tại Việt Nam hiện chưa biết về xuất độ sỏi túi
mật trong dân chúng. Với phương tiện chẩn
đoán bằng siêu âm, tỷ lệ sỏi túi mật được phát
hiện và phẫu thuật ngày càng tăng cao so với
sỏi đường mật.
Nghiên cứu về hiệu quả của phẫu thuật nội
soi của các tác giả cho thấy thời gian nằm viện
sau mổ ngắn (1 ngày) và an toàn cho người
bệnh(8,9). Các biến chứng như chảy máu, tổn
thương đường mật là những biến chứng nghiêm
trọng của cắt túi mật nội soi(9,14) nhưng không
gặp trong nghiên cứu của chúng tôi.
Trong 98 trường hợp cắt túi mật nội soi do
sỏi của chúng tôi, tuổi trung bình là 50 tuổi và
nữ nhiều hơn nam.Về triệu chứng lâm sàng, số
bệnh nhân tình cờ phát hiện sỏi túi mật là 2%
(2/98) trường hợp và số bệnh nhân có các triệu
chứng lâm sàng là 98% (96/98) trường hợp.
Nhóm bệnh nhân có các triệu chứng cận lâm
sàng là 70,4% (69/98) trường hợp. Điều này cũng
phù hợp với các nghiên cứu trước đây về sỏi túi
mật vì khi bệnh nhân có sỏi túi mật mà không có
triệu chứng thì có thể không cần chỉ định cắt túi
mật, trừ khi có các bệnh kèm theo như tiểu
đường, tim mạch... vì mổ viêm túi mật ở các
bệnh nhân này có thể gặp các biến chứng
nặng(11).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
98 trường hợp không có biến chứng trong mổ.
Thời gian nằm viện trung bình là 7 ngày chiếm
65,3% (64/98) trường hợp do nằm lại bệnh viện
để điều trị đủ liều kháng sinh và săn sóc vết mổ.
Thời gian rút ống thông dạ dày và rút ống
thông tiểu sau mổ trung bình là 12 giờ đến 24
giờ, trong đó thông tiểu được rút là 64,3%
(63/98) và thông dạ dày được rút là 50% (49/98)
trường hợp. Sau mổ 24 giờ, bệnh nhân có thể
trung tiện được, vết mổ giảm đau nhiều, tự sinh
hoạt bình thường mà không cần sự giúp đỡ của
người thân và bắt đầu ăn thức ăn lỏng nên
không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc
sống. Thời gian trung bình của một cuộc mổ là
khoảng 60 phút, sau mổ khoảng 30 phút thì
bệnh nhân tỉnh hẳn. Do đó qua cuộc mổ cắt túi
mật nội soi không ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân sau khi xuất viện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân được khảo sát qua 3 giai
đoạn: từ lúc nhập viện, sau mổ trung bình là 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 39
ngày, sau mổ 01 tháng. Các yếu tố này dựa trên
các bảng SF-36 và QIQLI. Trên 98 trường hợp
nghiên cứu của chúng tôi, các triệu chứng lâm
sàng, cận lâm sàng trước mổ có ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống sau mổ đã giảm và mất đi
sau 1 tháng. Trong số này 91,8% (90/98) trường
hợp bệnh nhân sau mổ hoàn toàn trở lại bình
thường; 8,2% (8/98) có các triệu chứng khó tiêu,
rối loạn tiêu hóa nhưng trở về bình thường sau
01 tháng. Các yếu tố này khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
Như vậy phẫu thuật nội soi cắt túi mật do
sỏi không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân sau mổ: không có
tai biến và biến chứng, thời gian nằm viện
ngắn, vết mổ nhỏ và lành tốt, thời gian sử
dụng kháng sinh ngắn, như vậy sẽ làm giảm
chi phí y tế và ít ảnh hưởng đến sức khỏe của
bệnh nhân sau mổ, thời gian đau sau mổ
ngắn, bệnh nhân có thể sinh hoạt trở lại bình
thường từ 24 giờ - 48 giờ sau mổ.
KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị
sỏi túi mật có tỷ lệ thành công cao, không có tai
biến trong mổ, thời gian nằm viện ngắn, không
có trường hợp nào chuyển qua mổ mở, không
nhiễm trùng vết mổ và không có tử vong.
Chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân cắt túi
mật nội soi do sỏi được theo dõi liên tục 3 tháng
sau mổ, bước đầu cho thấy kết quả tốt. Các triệu
chứng khó tiêu khi ăn dầu, mỡ ở một số ít bệnh
nhân khỏi hẳn sau 1 tháng mà không cần điều
trị.
Như vậy chỉ định phẫu thuật điều trị cắt túi
mật nội soi do sỏi là thích hợp khi sỏi túi mật có
triệu chứng. Ở bệnh nhân sỏi túi mật chưa có
triệu chứng nên chủ động chỉ định mổ để tránh
phải mổ cấp cứu về sau do khó có thể dự đoán
được vào lúc nào, khi nào có thể xảy ra biến
chứng của sỏi túi mật và có thể gây nguy hại
đến tính mạng, sức khỏe của người bệnh khi có
biến chứng xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barbara L, Sama C, Labate AMM (1987). A poppulation study
on the prevalence of gallstone disease: the Sirmione study.
Hepatology,7:913 - 917.
2. Bates T, Ebbs SR, Harrison M, A’ Hern RP (1991). Influence of
cholecystectomy on symptoms. Br J Surg, 78:964 - 967.
3. Berger MY, van der Velden JJ, Lijmer JG, de Kort H, et al (2000).
Abdominal symptoms: do they predict gallstones? A systematic
review. Scand J Gastroenterol, 35:70 -76.
4. Eypasch E, Williams JI, Wood- Dauphinee S, et al (1995).
Gastrointestinal Quality of Life Index: development, validation
and application of a new instrument. Br J Surg, 82:216-222.
5. Gurusamy KS, Samraj K (2006). Early versus delayed
laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis. Cocbrane
Database Syst Rev, (4) CD005440.
6. Heaton KW, Braddon FEM, Mountford RA, Emmett PM (1991).
Symptomatic and silent gallstones in the community. Gut,
32:316 -320.
7. Janzon L, Aspelin P, Eriksson S, et al (1985). Ultrasonographic
screening for gallstone disease in middle - aged women.
Detection rate, symptoms, and biochemical features. Scand J
Gastroenterol, 20:706-710.
8. Johansson M, Thune A, Nelvin L, et al (2006). Randomized
clinical trial of day - care versus overnight - stay laparoscopic
cholecystectomy. Br J Surg, 93:40-45.
9. Keulemans Y, Eshuis J, de Haes H, et al (1998). Laparoscopic
cholecystectomy: day -care versus clinical observation. Ann Surg,
228:734-740.
10. McMahon AJ, Ross S, Baxter JN, et al (1995). Symptomatic
outcome 1 year after laparoscopic and minilaparotomy
cholecystectomy:a randomized trial. Br J Surg, 82:1378-1382.
11. Nguyễn Tấn Cường (1997). Điều trị sỏi túi mật bằng phẫu thuật
cắt túi mật qua soi ổ bụng. Luận án Tiến sĩ, Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh: 47- 81.
12. Papi C, Catarci M, D’Ambrosio L, et al (2004).Timing of
cholecystectomy for acute calculous cholecystitis: a meta-
analysis. Am J Gastroenterol, 99:147-155.
13. Ros E, Zambon D (1987). Postcholecystectomy symptoms. A
prospective study of gallstone patients before and two years after
surgery. Gut, 28:1500-1504.
14. Shamiyeh A, Wayand W (2004). Laparoscopic cholecystectomy:
early and late complications and their treatment. Langenbecks.
Arch Surg, 389:164-171.
15. Siddiqui T, MacDonald A, Chong PS, et al (2008). Early versus
delayed laparoscopic cholecystectomy for acute cholecystitis:a
meta- analysis of randomized clinical trials. Am J Surg, 195: 40-
47.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_nghien_cuu_chat_luong_cuoc_song_o_benh_nhan.pdf