Kếtquảbướcđầu
Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật đã
từng được đề cập đến trong y văn. Vì phẫu thuật
cấy ốc tai là phẫu thuật được thực hiện dưới gây
mê, nên vẫn có nguy cơ tai biến trong quá trình
gây mê như phản ứng dị ứng thuốc mê chẳng
hạn. Ngoài ra vẫn phải kể đến các tai biến
thường gặp của bất kỳ phẫu thuật nào như: chảy
máu, nhiễm trùng vết mổ, phản ứng với chỉ
khâu. Tất cả các ca mổ của chúng tôi đều ở mức
độ chảy máu ít, không có ca nào chảy máu nhiều
hoặc chảy máu thứ phát đòi hỏi phải cầm máu
lại. Chúng tôi cũng chưa gặp ca nào nhiễm trùng
vết mổ. Tuy nhiên, có 1 trường hợp phản ứng
với chỉ khâu ở lớp dưới da. Trường hợp này đã
được xử lý bằng cách gắp chỉ khâu ra. Sau đó vết
thương lành tốt. Chúng tôi cũng không gặp các
tai biến khác nặng hơn như liệt thần kinh mặt,
dò dịch não tủy, chóng mặt sau mổ
Về kết quả nghe nói sau phẫu thuật cấy ốc
tai: Sau phẫu thuật cấy ốc tai 1 tháng, các bệnh
nhân đều được kích hoạt máy, hiệu chỉnh và
đưa vào chương trình huấn luyện nghe – nói.
Đây là giai đoạn đòi hỏi sự hợp tác rất lớn của
bệnh nhân, người nhà. Hiệu chỉnh máy cho phù
hợp và huấn luyện khả năng nghe một thời gian
dài. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy
thời gian này mất khoảng vài năm và kết quả có
thể tăng thêm trong những năm sau đó. Trẻ con
bị điếc nếu được cấy ốc tai càng sớm(8,9,10). Đặc
biệt là cấy ốc tai lúc 1 tuổi thì đây chính là thời
gian vàng giúp cho trẻ có nhiều cơ hội nghe nói
như trẻ bình thường. Đặc biệt đối với người lớn
nghe kém sau ngôn ngữ tức là bệnh nhân đã có
kinh nghiệm về khả năng nghe trước khi bị điếc
thì quá trình học nghe nói sẽ dễ dàng hơn và
thời gian học nghe nói cũng ngắn hơn so với trẻ
bị điếc trước ngôn ngữ(3,6,7).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả bước đầu phẫu thuật cấy ốc tai AB tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 82
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT CẤY ỐC TAI AB
TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Lâm Huyền Trân*, Huỳnh Khắc Cường**, Đặng Xuân Hùng**, Nguyễn Thị Bích Thủy***
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả bước đầu của phẫu thuật cấy ốc tai điện tử AB.
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân nghe kém có chỉ định phẫu thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh AB
(Advanced Bionic) tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2014 đến tháng 9/2014.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có can thiệp.
Kết quả nghiên cứu: 9 trường hợp bệnh nhân nghe kém mức độ từ nặng đến sâu. Tất cả đều là nghe kém tiếp
nhận. Có 8 trường hợp là trẻ em và 1 trường hợp là người lớn. Hiện tại chưa ghi nhận các tai biến và biến chứng
nào xảy ra trong khi mổ và sau khi mổ. Tất cả đều được huấn luyện nghe nói tích cực sau mổ. Các trường hợp
cấy ở trẻ em, là những trường hợp điếc trước ngôn ngữ cho kết quả có đáp ứng với âm thanh. Trẻ vẫn đang được
huấn luyện nghe nói. Một số trẻ có thể nói được vài từ, vài câu ngắn, 1 số trẻ phát âm chưa rõ. Kết quả cấy ở
người lớn là trường hợp điếc sau ngôn ngữ đã nghe nói được trong giao tiếp, khà năng nghe nói qua điện thoại có
cải thiện.
Kết luận: Phẫu thuật cấy ốc tai là 1 tiến bộ lớn trong điều trị các trường hợp điếc tiếp nhận từ nặng đến sâu.
Những trường hợp điếc tiếp nhận sử dụng máy nghe không hiệu quả, phẫu thuật cấy ốc tai có thể có lợi. Tuy
nhiên, sự cải thiện về khả năng nhận biết lời nói thính giác và khả năng tạo ra lời nói đòi hỏi huấn luyện 1 thời
gian dài đối với trẻ em điếc trước ngôn ngữ. Ở người lớn điếc sau ngôn ngữ thì thời gian huấn luyện ngắn hơn.
Từ khóa: Cấy ốc tai.
ABSTRACT
PRELIMINARY OUTCOMES OF AB COCHLEAR IMPLANT AT NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Lam Huyen Tran, Huynh Khac Cuong, Dang Xuan Hung, Nguyen Thi Bich Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 82 – 86
Objective: Assessment the initial outcomes of AB multichannel cochlear implant surgery.
Subjective: Profound neurosensorial hearingloss without benefit from hearing aid have indication for
cochlear implant at Nguyen Tri Phuong hospital from 1/2014 to 9/2014.
Method: Descriptive study with interventional surgery.
Result: Nine patients from severe to profound neurosensorial hearingloss underwent Cochlear Implant with
AB Cochlear (Advanced Bionic company). Eight of them are children, one adult. Preliminary outcomes: cochlear
implant with no complications during and post surgery. After surgery, all of them have intensive speech
rehabilitation. Demonstrated improvement in sound detection and in their auditory perception skills following
implantation. Eight pre‐lingual congenital hearingloss children have respond to sound, speech perception and
some of them can produce speech a little bit, some words, some short phrase,. One post‐lingual hearingloss adult
may have daily conversation, using telephone has been improved.
Conclusion: Cochlear implantation has provided a major advance in the treatment of severe to profound
* BV Nguyễn Tri Phương ** BM TMH ĐH Y khoa PNT *** BV Tai Mũi Họng TP.HCM
Tác giả liên hệ: PGS.TS Lâm Huyền Trân, ĐT: 0913120599, Email: huyentranent@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 83
sensorineural hearing loss. In neurosensorial hearingloss patients with hearing aid are no longer useful, cochlear
implant could help. However, improvements in auditory speech recognition and speech production occur over a long
time‐course of rehabilitation in prelingually deafened children. In adult postlingual hearingloss the time is shorter.
Key word: Cochlear implant.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật cấy ốc tai là phẫu thuật nhằm
giúp cho bệnh nhân điếc tiếp nhận mức độ từ
nặng đến sâu có thể nghe được. Những trường
hợp điếc này mang máy trợ thính không tác
dụng. Khiếm thính ở trẻ em khi chưa biết nói,
gọi là điếc trước ngôn ngữ, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình phát triển ngôn ngữ của trẻ(1,2). Mặt
khác trẻ khiếm thính còn chịu nhiều ảnh hưởng
của quá trình nghe kém như chậm phát triển
ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ, rối loạn hành
vi. Người lớn khiếm thính mặc dù đã có thể nói
được trước khi nghe kém gọi là điếc sau ngôn
ngữ, nếu không điều trị thì lâu ngày cũng bị rối
loạn tâm lý do không giao tiếp được, ngôn ngữ
cũng bị ảnh hưởng do không nghe nói trong quá
trình lâu dài, mặc cảm tự ti, và đưa dần đến hiện
tượng cách ly xã hội. Vì vậy phẫu thuật cấy ốc
tai trong những trường hợp này nhằm mang lại
cơ hội nghe nói cho bệnh nhân khiếm thính nặng
hoặc sâu(8,9,10).
Tại Việt Nam, đã có vài bệnh viện thực hiện
phẫu thuật này. Bệnh viện Tai Mũi Họng
TP.HCM là bệnh viện đầu tiên trong cả nước
thực hiện phẫu thuật cấy ốc tai(3,4). Sau đó nhiều
bệnh viện khác như Viện Tai Mũi Họng Trung
Ương, bệnh viện Nhi Trung ương, bệnh viện Đại
học Y Hà Nội, bệnh viện Nhi Đồng 1, bệnh viện
Đà Nẵng..
Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ 1/2014
đến tháng 9 năm 2014, chúng tôi đã bước đầu
triển khai phẫu thuật cấy ốc tai.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá phẫu thuật cấy ốc tai AB tại Bệnh
viện Nguyễn Tri Phương.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nghe kém
2. Đặc điểm cận lâm sàng và thính học
3. Kết quả của phẫu thuật
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân nghe kém từ nặng đến sâu có
chỉ định phẫu thuật cấy ốc tai điện tử tại BV
Nguyễn Tri Phương từ tháng 1/2014 đến 9/2014.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả có can thiệp.
Các bệnh nhân được chẩn đoán điếc nặng –
sâu sau thời gian đeo máy trợ thính không đáp
ứng hoặc đáp ứng kém, có chỉ định cấy ốc tai.
Qui trình chuẩn bị cấy ốc tai bao gồm:
1. Chủng ngừa: các bệnh nhân cần được
chủng ngừa đầy đủ các bệnh:
Viêm màng não mủ, viêm màng não do não
mô cầu
Viêm não Nhật Bản B
Sởi, Quai Bị, Rubella
2. Các test thính học:
Đo thính lực: Đo thính lực âm đơn hoặc đo
thính lực trường tự do
Đo nhĩ lượng
Đo phản xạ cơ bàn đạp
Đo OAE
Đo ABR hoặc ASSR
3. Hình ảnh học:
Chụp CT xương thái dương đánh giá ốc tai,
thông bào xương chủm, chuỗi xương con, lỗ ống
tai trong....
Chụp MRI sọ não đánh giá thần kinh VIII, u
dây VIII? bệnh lý não ?
4. Xét nghiệm tiền phẫu mổ mê:
Công thức máu, nhóm máu
Chức năng đông máu APTT, INR
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 84
Đường máu
Chức năng gan: SGOT, SGPT
Chức năng thận: Ure, Creatinin
Tổng phân tích nước tiểu
Xquang phổi thẳng
Đo ECG
5. Khám chuyên khoa Nhi: Đánh giá sự phát
triển tâm thần vận động của trẻ so với tuổi
6. Khám chuyên khoa tâm lý: Khi nghi ngờ
có vấn đề tâm lý
7. Khám tai mũi họng: Nội soi tai mũi họng
Đánh giá tình trạng màng nhĩ
Đánh giá tình trạng VA mũi
Đánh giá tình trạng mũi họng
8. Khám bác sĩ gây mê: khám tiền mê, nhằm
tiên lượng và chuẩn bị tốt nhất cho cuộc mổ
Phẫu thuật cấy ốc tai
Tất cả các bệnh nhân đều được gây mê nội
khí quản. Rạch da sau tai, khoan vào mặt ngoài
xương chủm. Mở xương chủm. Bộc lộ ngành
ngang xương đe. Tìm và thăm dò thần kinh mặt
nhờ vào máy dò thần kinh mặt NIM. Mở ngách
mặt thấy rõ khớp đe đạp. Qua ngách mặt, xác
định ốc tai. Khoan tạo giường đặt ốc tai điện tử.
Khoan mở vào ốc tai. Đặt dây dẫn điện cực của ốc
tai điện tử qua lổ mở ốc tai vào ốc tai. Kiểm tra
đáp ứng thần kinh qua máy NRT trên bàn mổ.
Khâu da từng lớp. Băng ép. Cắt chỉ sau 7 ngày.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1/2014‐ 9/2014: chúng tôi đã phẫu
thuật cấy ốc tai điện tử đa kênh AB cho 9
trường hợp.
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi
Người lớn 1 trường hợp 55 tuổi
Trẻ em: 8 trường hợp
Tuổi nhỏ nhất là: 3 tuổi
Tuổi lớn nhất là: 8 tuổi
Mức độ nghe kém
100 % có mức độ nghe kém từ nặng đến sâu
Trẻ em: Thời gian từ lúc nghe kém đến khi
được phẫu thuật cấy ốc tai: trung bình là 5 năm
Người lớn: nghe kém nặng sâu cả 2 tai
khoảng 1 năm nay.
Trẻ em: tất cả các trường hợp đều là nghe
kém nặng bẩm sinh.
Các bệnh phối hợp
Tim bẩm sinh: còn ống động mạch, hẹp eo
động mạch chủ, hẹp gốc động mạch phổi
Nhiễm Rubella bào thai: 1 trường hợp
Tăng động 1 trường hợp
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng
Stt Tuổi
Giới
Nơi cư trú
Bên
Cấy ốc tai Loại nghe kém Đặc điểm nghe kém
Nam Nữ Trái Phải Bẩm sinh Mắc phải
Trước
ngôn ngữ
Sau
ngôn ngữ
1 8 + TPHCM + + +
2 61 + Quảng Ngãi + + +
3 4 + Thanh Hóa + + +
4 6 + Tây Ninh + + +
5 4 + Đồng Nai + + +
6 5 + Hà Nội + + +
7 3 + Tp HCM + + +
8 7 + Cần Thơ + + +
9 3 + TPHCM + + +
Đặc điểm cận lâm sàng và thính học
Tất cả bệnh nhân đều có biểu hiện mức độ
nghe kém từ nặng đến sâu trên thính lực đồ. Nhĩ
lượng đồ type A. Phản xạ cơ bàn đạp âm tính ở cả
2 tai. Kết quả đo OAE cho kết quả Refer 100% các
trường hợp, đo ABR cho sóng rất nhỏ dưới dạng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 85
sóng lăn tăn, sóng V xuất hiện ở 90 dBCT
xương thái dương cho hình ảnh ốc tai bình
thường, MRI não không có hình ảnh u dây VIII
Kết quả phẫu thuật
Tai biến và biến chứng của phẫu thuật:
Hiện tại chúng tôi chưa gặp tai biến và biến
chứng nào.
Có 1 trường hợp bệnh nhi có phản ứng với
chỉ khâu Vicryl lớp dưới da. Sau 1 tháng vết mổ
sau tai có nốt đỏ nhỏ, dùng Kelly đặt xuyên qua
nốt đỏ này và gắp ra được chỉ Vicryl. Sau khi lấy
được phần chỉ này, vết mổ lành tốt.
Kết quả về khả năng nghe
Bảng 3: Kết quả khả năng nghe hiểu
Stt
Thời gian
theo dõi sau
cấy ốc tai
(tháng)
Đáp ứng
với âm
thanh
Cải thiện
khả năng
hiểu lời
nói
Cải thiện
hành vi
Khả năng
phát âm
Khả năng nói
Khả năng
nghe điện
thoại
Khả năng
nghe đài
radio Nguyên âmTừ đơn
Câu
ngắn
≤ 3 từ
Câu dài >
3 từ
1 10 + + + + + + + + + -
2 10 + ++ ++ ++ + + + +++ ++ -
3 10 + + + + + + + - - -
4 6 + + + + + + + - - -
5 6 + + + + + + + - - -
6 6 + + + + + + + + - -
7 4 + + + + + - - - - -
8 4 + - - + - + - - - -
9 4 + - + + - - - - - -
BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng
Độ tuổi cấy trong lô nghiên cứu của chúng
tôi ở trẻ em trung bình là 4 tuổi. Hiện tại FDA đã
khuyến cáo chỉ định cấy ốc tai ở trẻ em 12 tháng
tuổi là tốt nhất. Khi được cấy ở độ tuổi nhỏ trước
2 tuổi, khả năng học nghe nói sẽ tốt hơn và hiệu
quả hơn(1,2). Do trong điều kiện ở Việt Nam các
bé thường không được kiểm tra thính lực sau
sanh, cho đến khi gia đình phát hiện trẻ nghe
kém là đã muộn trung bình khoảng 2‐3 tuổi.
Đặc điểm thính học
Tất cả bệnh nhân có chỉ định cấy ốc tai của
chúng tôi đều là những trường hợp điếc nặng và
sâu. 8 trường hợp điếc trẻ em đều là nghe kém
bẩm sinh,1 trường hợp nghe kém ở người lớn là
nghe kém mắc phải.Những trường hợp này đều
đã được chỉ định sử dụng máy trợ thính 1 thời
gian ít nhất là 3 tháng nhưng không hiệu quả.
Đây cũng là bước can thiệp đầu tiên giúp trẻ làm
quen với máy trợ thính, làm quen với âm thanh
đồng thời đánh giá hiệu quả của máy trợ thính
đối với các bệnh nhân khiếm thính(2,4).
Kết quả bước đầu
Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật đã
từng được đề cập đến trong y văn. Vì phẫu thuật
cấy ốc tai là phẫu thuật được thực hiện dưới gây
mê, nên vẫn có nguy cơ tai biến trong quá trình
gây mê như phản ứng dị ứng thuốc mê chẳng
hạn.. Ngoài ra vẫn phải kể đến các tai biến
thường gặp của bất kỳ phẫu thuật nào như: chảy
máu, nhiễm trùng vết mổ, phản ứng với chỉ
khâu. Tất cả các ca mổ của chúng tôi đều ở mức
độ chảy máu ít, không có ca nào chảy máu nhiều
hoặc chảy máu thứ phát đòi hỏi phải cầm máu
lại. Chúng tôi cũng chưa gặp ca nào nhiễm trùng
vết mổ. Tuy nhiên, có 1 trường hợp phản ứng
với chỉ khâu ở lớp dưới da. Trường hợp này đã
được xử lý bằng cách gắp chỉ khâu ra. Sau đó vết
thương lành tốt. Chúng tôi cũng không gặp các
tai biến khác nặng hơn như liệt thần kinh mặt,
dò dịch não tủy, chóng mặt sau mổ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 86
Về kết quả nghe nói sau phẫu thuật cấy ốc
tai: Sau phẫu thuật cấy ốc tai 1 tháng, các bệnh
nhân đều được kích hoạt máy, hiệu chỉnh và
đưa vào chương trình huấn luyện nghe – nói.
Đây là giai đoạn đòi hỏi sự hợp tác rất lớn của
bệnh nhân, người nhà. Hiệu chỉnh máy cho phù
hợp và huấn luyện khả năng nghe một thời gian
dài. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy
thời gian này mất khoảng vài năm và kết quả có
thể tăng thêm trong những năm sau đó. Trẻ con
bị điếc nếu được cấy ốc tai càng sớm(8,9,10). Đặc
biệt là cấy ốc tai lúc 1 tuổi thì đây chính là thời
gian vàng giúp cho trẻ có nhiều cơ hội nghe nói
như trẻ bình thường. Đặc biệt đối với người lớn
nghe kém sau ngôn ngữ tức là bệnh nhân đã có
kinh nghiệm về khả năng nghe trước khi bị điếc
thì quá trình học nghe nói sẽ dễ dàng hơn và
thời gian học nghe nói cũng ngắn hơn so với trẻ
bị điếc trước ngôn ngữ(3,6,7).
KẾT LUẬN
Đây chỉ là kết quả bước đầu thực hiện phẫu
thuật cấy ốc tai cho người khiếm thính. Phẫu
thuật cấy ốc tai nhằm mục đích thay thế ốc tai
không hoạt động để chuyến sóng âm thành sóng
điện lên não. Từ đó cơ thể học hỏi cách giải mã
các tín hiệu điện này. Kết quả bước đầu là tất cả
các trường hợp đều có đáp ứng với âm thanh,
vài bệnh nhi có thể nói được câu từ ngắn.
Trường hợp cấy ốc tai ở người lớn điếc sau ngôn
ngữ cho kết quả khả quan hơn, bệnh nhân có thể
nghe được sau thời gian huấn luyện âm ngữ
ngắn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ali, W. & OʹConnell, R. (2007). The effectiveness of early
cochlear implantation for infants and young children with
hearing loss. NZHTA Technical Brief, Vol. 6, No.5,
Christchurch, New Zealand.
2. Anderson I, Weichbold V (2004), DʹHaese PS, et al. Cochlear
implantation in children under the age of two ‐ what do the
outcomes show us? Int J Pediatr Otorhinolaryngol; 68(4):425‐431.
3. Arisi E, Forti S, Pagani D, Todini L, Torretta S, Ambrosetti
U, Pignataro L (2010). Cochlear implantation in adolescents
with prelinguistic deafness. Otolaryngol Head Neck Surg.
Jun; 142(6):804‐8.
4. Do Hong Giang, Nguyen Thi Bich Thuy, Nguyen Thi Ngoc
Dung, Results of multichannel cochlear implant at ENT
hospital Ho Chi Minh city from 2000‐2008. (2009)* Y Hoc TP.
Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2:102‐107.
5. Hiraumi H, Tsuji J, Kanemaru S, Kanemaru S Fujino K, Ito
J (2007). Cochlear implants in post‐lingually deafened
patients. Acta Otolaryngol Suppl; (557):17‐21.
6. Manrique M, Cervera‐Paz FJ, Huarte A, Molina M, (2004).
Advantages of cochlear implantation in prelingual deaf
children before 2 years of age when compared with later
implantation. Laryngoscope; 114(8 I):1462‐1469.
7. Nguyen Thi Ngoc Dung, Bui Thi Duyen (2009), “Phương
pháp luyện nghe và nói cho bệnh nhân sau cấy điện ốc tai” *
Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2:118‐
122.
8. Schramm B, Bohnert A, Keilmann A, (2010). Auditory,
speech and language development in young children with
cochlear implants compared with children with normal
hearing. Int J Pediatric Otorhinolaryngol, 74(7), 2010 Jul,
pp.812‐819.
9. Svirsky MA, Teoh SW, & Neuburge H, (2004). Development
of language and speech perception in congenitally,
profoundly deaf children as a function of age at cochlear
implantation. Audiolog &Neurotology, Vol. 9, No. 4, pp.224‐
233.
10. Vermeire K, Brokx JP, Wuyts FL, Cochet E, Hofkens A, Van
de Heyning PH, (2005). Quality‐of‐life benefit from cochlear
implantation in the elderly. Otol Neurotol. 26(2):188‐195.
11. Yang WS, Moon IS, Kim HN, Lee WS, Lee SE, Choi JY
(2011). Delayed cochlear implantation in adults with
prelingual severe‐to‐profound hearing loss. Otol Neurotol;
32(2):223‐8.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_buoc_dau_phau_thuat_cay_oc_tai_ab_tai_benh_vien_nguy.pdf