Kết quả đánh giá và chọn lọc các dòng/giống cà phê vối chất lượng cao

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Năng suất và các chỉ tiêu chất lượng cà phê nhân của các giống thương mại và các dòng cà phê vối tuyển chọn tại các tỉnh Tây Nguyên đều đạt các tiêu chí cà phê chất lượng cao (chất lượng thử nếm của các dòng/giống đều đạt > 70/100 điểm theo tiêu chuẩn SCAA). Trong đó, có 03/12 giống thương mại do WASI chọn lọc là TR9, TR11, TR15 và 04/8 dòng cà phê vối tuyển chọn là Xanh Lùn, Hữu Thiên, Dây TT, Ea Tar đạt > 80 điểm. Bên cạnh đó, các dòng/giống đều đạt năng suất trung bình đạt > 4 tấn nhân/ha, tỷ lệ tươi/nhân < 5, khối lượng 100 nhân đạt > 18 g/100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao > 80%). - Các dòng cà phê triển vọng từ tập đoàn giống và các cá thể con lai cà phê vối mới đều có năng suất khá cao, trung bình đạt > 3 tấn nhân/ha, tỷ lệ tươi/ nhân < 5, khối lượng 100 nhân lớn > 19 g và tỷ lệ hạt trên sàng 16 hầu hết đạt > 90%, chất lượng thử nếm đạt > 70 điểm. Trong đó, có 05/15 dòng triển vọng từ tập đoàn giống là Quý H27C10, Đức H10C1, Long H8C2, TTGL H4C8, Hợi H6C23 và 04/10 cá thể chọn lọc từ quần thể con lai là LN2-H24C8, LN2-H24C10, LN2-H40C9, LN4-H7C2 có chất lượng thử nếm đạt trên 80 điểm, dao động từ 80 - 82,5/100 điểm. 4.2. Đề nghị - Các giống thương mại do WASI chọn lọc và các dòng cà phê vối tuyển chọn trong sản xuất đạt chất lượng thử nếm > 80/100 điểm cần được đánh giá thêm chất lượng thử nếm theo từng vùng để có cơ sở khuyến cáo vùng sản xuất giống cà phê chất lượng cao cho các tỉnh Tây Nguyên. - Đối với các dòng cà phê vối chọn lọc từ tập đoàn giống tại WASI và các cá thể con lai triển vọng là nguồn vật liệu rất quan trọng cần được tiếp tục đánh giá, chọn lọc trong các chương trình nghiên cứu giống giai đoạn tới. Từ đó, có thể sớm đưa giống mới vào sản xuất hoặc phục vụ cho các mục đích nghiên cứu chuyên sâu.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả đánh giá và chọn lọc các dòng/giống cà phê vối chất lượng cao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31 Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ VÀ CHỌN LỌC CÁC DÒNG/GIỐNG CÀ PHÊ VỐI CHẤT LƯỢNG CAO Đinh Thị Tiếu Oanh1, Hoàng Quốc Trung1, Nguyễn Thị Thanh Mai1, Nguyễn Đình Thoảng1, Lại Thị Phúc1, Nông Khánh Nương1, Lê Văn Bốn1, Trần Hoàng Ân1, Trần Thị Bích Ngọc1, Lê Văn Phi1, Vũ Thị Danh1 TÓM TẮT Ba giống cà phê vối thương mại gồm TR9, TR11, TR15 và 04 dòng cà phê vối tuyển chọn trong sản xuất gồm Xanh Lùn, Hữu Thiên, Dây TT và EaTar được đánh giá và kết luận là những dòng/giống có năng suất cao, chất lượng tốt (chất lượng thử nếm đạt > 80/100 điểm theo tiêu chuẩn SCAA) và có thể khuyến cáo nhân rộng ra sản xuất tại các vùng canh tác cà phê vối của các tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, 9 dòng cà phê vối triển vọng từ nguồn vật liệu khởi đầu và lai tạo gồm: Quý H27C10, Đức H10C4, Long H8C2, TTGL H4C8 và Hợi H6C23, LN2-H24C8, LN2-H24C10, LN2-H40C9 và LN4-H7C2 cũng được chọn lọc. Các dòng này đạt năng suất cao và chất lượng nhân tốt, chất lượng thử nếm đều đạt > 80/100 điểm theo tiêu chuẩn của SCAA và sẽ là nguồn vật liệu cho công tác đánh giá, chọn lọc giống trong giai đoạn tới. Từ khóa: Giống cà phê vối, năng suất, chất lượng thử nếm, con lai I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, Việt Nam đã đạt một số thành tựu nhất định trong công tác chọn giống cà phê. Tuy nhiên, các giống thương mại chọn lọc thường được chú trọng nhiều về năng suất và kích cỡ hạt hơn là chất lượng nước uống và thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, để phát triển giống cà phê đạt yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu cà phê chất lượng cao (chú trọng chất lượng thử nếm cần đạt trên 70/100 điểm theo tiêu chuẩn của SCAA) thì cần phải chọn lọc, đánh giá nghiêm ngặt hơn. Hiện tại, WASI đã có bộ giống cà phê vối mới được công nhận từ năm 2006 đến 2016 gồm 12 giống có năng suất cao, chất lượng cà phê nhân tốt. Bên cạnh đó, các dòng vô tính được chọn lọc từ các tổ hợp lai và cây đầu dòng cũng rất có triển vọng. Tuy nhiên, các dòng/giống vẫn chưa được kiểm định, đánh giá chất lượng nước uống để kết luận giống đạt chất lượng cao phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, tại một số tỉnh như Lâm Đồng, Đắk Nông, Đắk Lắk... người dân đang ồ ạt canh tác và nhân rộng các dòng/ giống được chọn lọc phù hợp với địa phương nhưng chưa được kiểm chứng và đánh giá về chất lượng nước uống. Do đó, việc thu thập và đánh chất lượng thử nếm để tìm ra giống chất lượng cao là cần thiết, có thể rút ngắn thời gian chọn lọc, cung cấp giống mới cho tái canh cũng như nhu cầu hướng đến sản xuất cà phê chất lượng cao của Việt Nam. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các giống cà phê vối thương mại đã được công nhận giống của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (WASI) gồm 12 giống: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR12, TR13, TR14, TR15 và TRS1. - Các cây đầu dòng đang sản xuất tại các tỉnh Tây Nguyên gồm 8 dòng: Xoăn lùn, Xanh lùn, Thiện trường, Hữu Thiên, Dây TT, Dây TD, Đọt Tím và EaTar. - Các cá thể chọn lọc từ tập đoàn giống và các tổ hợp lai mới (gồm 25 cá thể có triển vọng). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá năng suất, chất lượng cà phê nhân và chất lượng thử nếm các dòng cà phê vối thương mại của WASI và các cây đầu dòng tại địa phương ở các tỉnh Tây Nguyên - Phương pháp: Các giống thương mai của WASI: Năng suất, chất lượng cà phê nhân được kế thừa từ các kết quả đã nghiên cứu và công bố; tiếp tục thu thập mẫu quả tại các vườn sản xuất giống của WASI để đánh giá chất lượng thử nếm (thu 10 kg quả/giống). Các cây đầu dòng tại các địa phương: Thu thập mẫu quả tại các vùng trồng để đánh giá chất lượng nhân và chất lượng thử nếm, mẫu được thu theo dòng (12 kg quả tươi/dòng). Năng suất được điều tra, đánh giá trung bình 2 vụ 2018 và 2019 tại các vùng trồng (mỗi vùng điều tra 1,0 ha/giống, tuổi vườn cây > 5 năm). Cụ thể: 05 dòng vô tính Xoăn lùn, Xanh lùn, Thiện trường, Hữu Thiên, Đọt tím được thu thập, đánh giá tại tỉnh Lâm Đồng; 02 dòng Dây TT và Dây TD tại tỉnh Đắk Nông; 01 dòng Eatar tại tỉnh Đắk Lắk. 4Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 2.2.2. Đánh giá năng suất, chất lượng cà phê nhân và chất lượng thử nếm các dòng cà phê vối triển vọng chọn lọc từ các tổ hợp lai mới và tập đoàn giống thu thập - Phương pháp Các dòng chọn lọc từ tập đoàn giống: Bố trí thí nghiệm so sánh 15 dòng vô tính triển vọng, diện tích 0,5 ha, trồng năm 2015 tại WASI, thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 3 lần nhắc lại, mỗi ô cơ sở trồng 10 cây/dòng, tổng số cây thí nghiệm là 450 cây. Các cá thể chọn lọc từ các tổ hợp lai: Thí nghiệm đánh giá 5 tổ hợp lai cà phê vối, diện tích 0,5 ha, trồng năm 2016 tại WASI. Thí nghiệm được bố trí theo khối đầy đủ ngẫu nhiên, 4 lần nhắc lại, mỗi tổ hợp lai trồng 80 cây, mỗi ô cơ sở 20 cây, tổng số cây thí nghiệm là 400 cây. Bố mẹ là các dòng vô tính chọn lọc từ WASI và giống nhập nội, các phép lai được thực hiện lai đơn dòng và đa dòng; có 10 cá thể con lai chọn lọc được từ các tổ hợp lai, gồm: STT Tổ hợp lai Cá thể chọn lọc (con lai) 1 TR 11 ˟ TR 9 H34C5-LN1 2 TR 11 ˟ TR 12 H35C6-LN1 TR 11 ˟ TR 12 H24C8-LN2 TR 11 ˟ TR 12 H24C10-LN2 3 TR 11 ˟ TR hh H36C8-LN1 TR 11 ˟ TR hh H36C10-LN1 TR 11 ˟ TR hh H15C2-LN4 4 FRT107 ˟ TR 12 H30C6-LN3 FRT107 ˟ TR 12 H41C6-LN2 5 FRT109 ˟ TR 9 H22C5-LN2 * Các chỉ tiêu theo dõi để đánh giá năng suất, chất lượng cà phê nhân và chất lượng thử nếm các dòng cà phê vối (mẫu phân tích chất lượng cà phê nhân 2,0 kg quả tươi/mẫu; mẫu thử nếm 10 kg quả tươi/mẫu): - Đánh giá khả năng cho năng suất và các chỉ tiêu chất lượng hạt: + Năng suất (tấn nhân/ha) + Tỷ lệ tươi/nhân: Số kg quả tươi chế biến được 1 kg hạt nhân ở độ ẩm 12% + Khối lượng 100 nhân (g): Khối lượng 100 nhân ở độ ẩm 12% + Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (6,3 mm): Tính theo khối lượng Phương pháp xác định cỡ hạt theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4807:2013 (ISO 4150:2011). - Đánh giá các chỉ tiêu thử nếm cảm quan theo tiêu chuẩn SCAA (scaa.org): gồm 10 chỉ tiêu đánh giá: hương khô (fragrance), hương ướt (aroma), mùi vị (flavor), vị chua (acidity), thể chất (body), độ ngọt (sweetness), độ đồng nhất (uniform), độ sạch (clean up), hậu vị (aftertaste) và lỗi cà phê (defects). Đơn vị đánh giá: Công ty Cổ phần giám định và chứng nhận hàng hóa Việt Nam - VCC&C. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá năng suất, chất lượng cà phê nhân và chất lượng thử nếm các dòng cà phê vối thương mại của WASI và các cây đầu dòng tại địa phương ở các tỉnh Tây Nguyên Các giống cà phê vối thương mại do WASI chọn lọc đã được công nhận có năng suất đạt khá cao từ 4,2 - 7,3 tấn nhân/ha, tỷ lệ tươi/nhân khá thấp từ 4,1 - 4,4 đối với các dòng vô tính, riêng giống lai TRS1 có tỷ lệ tươi/nhân cao hơn do đây là giống nhân hữu tính nên có tỷ lệ phân ly trong quần thể. Khối lượng 100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 khá cao nhưng cũng khác biệt ở mỗi giống. Bảng 1. Năng suất và các chỉ tiêu chất lượng hạt các giống thương mại từ WASI (trung bình 3 hoặc 4 vụ) TT Tên giống Năng suất (tấn nhân/ha) Tỷ lệ tươi/ nhân Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) 1 TR4 7,3 4,1 17,2 73,5 2 TR5 4,5 4,3 21,0 90,0 3 TR6 4,2 4,2 18,0 80,4 4 TR7 4,4 4,4 17,9 78,0 5 TR8 4,7 4,3 18,1 74,3 6 TR9 5,5 4,3 24,1 98,0 7 TR11 4,2 4,2 18,5 95,9 8 TR12 4,3 4,3 25,1 98,8 9 TR13 4,5 4,3 19,9 81,4 10 TR14 4,4 4,4 21,9 93,0 11 TR15 4,5 4,0 23,9 95,3 12 TRS1 4,3 4,6 19,1 85,3 Nguồn: Hoàng Thanh Tiệm và ctv., 2010; Đinh Thị Tiếu Oanh và ctv., 2015; Nguyễn Thị Thanh Mai và ctv., 2016. 5Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 Bảng 2. Năng suất và các chỉ tiêu chất lượng hạt của các dòng cà phê vối tuyển chọn tại các tỉnh Tây Nguyên TT Tên giống Năng suất (tấn nhân/ ha) Tỷ lệ tươi/ nhân Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) TT Tên giống Năng suất (tấn nhân/ ha) Tỷ lệ tươi/ nhân Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) 1 Xoăn Lùn 4,5 5,5 16,8 80,6 5 Dây TT 5,6 4,7 19,5 90,8 2 Xanh Lùn 5,3 4,4 23,2 97,6 6 Dây TD 5,4 4,6 19,8 92,6 3 Thiện Trường 4,8 5,3 17,2 70,6 7 Đọt Tím 4,8 5,6 17,4 64,5 4 Hữu Thiên 5,2 4,5 20,7 84,4 8 EaTar 5,2 4,5 18,7 84,8 Bảng 3. Kết quả thử nếm các giống cà phê vối thương mại của WASI TT Tên giống Hương khô/ướt Hương vị Hậu vị Độ chua Độ đậm Độ cân bằng Độ đồng nhất Độ sạch Độ ngọt Tổng thể Tổng số điểm 1 TR4 6,50 6,75 6,75 6,25 6,75 6,50 10,0 10,0 6,25 6,75 72,50 2 TR5 7,00 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,25 77,75 3 TR6 6,25 6,25 6,50 6,00 6,00 6,50 10,0 10,0 6,25 6,25 70,00 4 TR7 6,75 7,00 7,00 7,00 7,25 7,00 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 5 TR8 6,25 6,25 6,75 6,00 6,50 7,00 10,0 10,0 6,75 6,50 72,00 6 TR9 7,75 7,50 7,75 7,25 7,50 7,25 10,0 10,0 7,50 7,50 80,00 7 TR11 7,75 7,75 7,50 7,50 7,50 7,50 10,0 10,0 7,75 8,00 81,25 8 TR12 7,25 7,50 7,50 7,25 7,75 7,25 10,0 10,0 7,50 7,50 79,50 9 TR13 6,50 6,50 6,50 6,25 6,00 6,50 10,0 10,0 6,25 6,25 70,75 10 TR14 8,00 8,25 8,25 8,00 8,25 8,00 10,0 10,0 8,25 8,50 78,25 11 TR15 7,25 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 85,50 12 TRS1 7,00 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,25 77,75 Bảng 4. Kết quả thử nếm các dòng cà phê vối tuyển chọn tại các tỉnh Tây Nguyên TT Tên vật liệu Hương khô/ ướt Hương vị Hậu vị Độ chua Độ đậm Độ cân bằng Độ đồng nhất Độ sạch Độ ngọt Tổng thể Tổng số điểm 1 Xoăn Lùn 7,00 7,25 6,75 7,00 7,00 7,50 10,0 10,0 7,25 7,25 77,00 2 Xanh Lùn 8,25 8,00 7,50 7,75 8,00 7,50 10,0 10,0 7,50 8,00 82,50 3 Thiện trường 7,00 7,75 7,00 7,75 7,00 7,50 10,0 10,0 8,00 7,50 79,50 4 Hữu Thiên 8,50 8,50 9,00 8,00 8,25 8,50 10,0 10,0 8,00 8,25 87,00 5 Dây TT 7,25 7,50 7,50 7,50 7,50 7,50 10,0 10,0 7,50 7,75 80,00 6 Dây TD 7,25 7,25 7,50 7,25 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 79,00 7 Đọt tím 7,25 7,00 7,50 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,25 7,25 78,00 8 EaTar 7,50 7,50 7,50 7,25 7,75 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 80,00 Đơn vị đánh giá: Công ty Cổ phần giám định và chứng nhận hàng hóa Việt Nam - VCC&C. Năng suất trung bình của các dòng cà phê vối tuyển chọn trong sản xuất tại các tỉnh Tây Nguyên ở mức khá cao, biến động từ 4,5 - 5,6 tấn nhân/ha. Trong đó các dòng có năng suất trên 5 tấn nhân ha gồm Xanh Lùn, Hữu Thiên, Dây TT, Dây TD và EaTar. Về các chỉ tiêu chất lượng hạt, 5 dòng vô tính trên có tỷ lệ tươi/nhân khá thấp, biến động từ 4,4 - 4,6, trong khi các giống còn lại đều ở mức > 5 kg quả tươi/1 kg nhân; khối lượng 100 nhân cũng cho thấy 5 dòng đạt trên 18 g/100 nhân và biến động từ 18,7 - 23,2 g/100 nhân, tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao, đạt từ 84,8 - 97,6%. 6Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 Kết quả đánh giá chất lượng thử nếm cà phê tách tại bảng 3 và bảng 4 cho thấy: các giống thương mại của WASI và các dòng cà phê vối tuyển chọn trong sản xuất đều có chất lượng nước uống khá tốt, đạt > 70/100 điểm theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng SCAA. Trong đó, có 03 giống thương mại do WASI chọn lọc là TR9, TR11 và TR15 đạt > 80/100 điểm, biến động từ 80,0 - 85,5 điểm. Các dòng cà phê vối tuyển chọn đạt > 80/100 điểm gồm Xanh Lùn, Hữu Thiên, Dây TT và EaTar, trong đó cao nhất là dòng Hữu Thiên đạt 87,00 điểm. Các vật liệu trên đều đạt điểm cà phê chất lượng cao, mức “excellent” (theo tiêu chuẩn SCAA). Các dòng vô tính này cần tiếp tục đánh giá tính thích ứng và khuyến khích đưa vào sản xuất cà phê chất lượng cao tại các vùng chuyên canh cà phê trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên. 3.2. Đánh giá năng suất, chất lượng cà phê nhân và chất lượng thử nếm các dòng cà phê vối triển vọng chọn lọc từ các tổ hợp lai mới và tập đoàn giống thu thập Các dòng cà phê vối triển vọng được chọn lọc tại vườn tập đoàn của WASI và đưa ra trồng so sánh giống từ năm 2014. Kết quả đánh giá và theo dõi tại bảng 5 cho thấy: năng suất trung bình qua 03 vụ (2017 - 2019) của 15 dòng cà phê vối đạt trung bình ở mức khá cao, biến động từ 3,60 - 4,05 tấn nhân/ha. Các chỉ tiêu chất lượng hạt của dòng: về tỷ lệ tươi/ nhân hầu hết các dòng đều ở mức thấp, từ 4,4 - 4,8 kg quả tươi/1 kg nhân; khối lượng 100 nhân đạt ở mức cao trên 18 g và biến động từ 18,5 - 22,6 g/100 nhân; tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao, biến động từ 84,9 - 95,7%. Bảng 5. Năng suất, chất lượng cà phê nhân các dòng cà phê vối triển vọng từ tập đoàn giống của WASI (trung bình 03 vụ 2017 - 2019) TT Tên giống Năng suất (tấn nhân/ ha) Tỷ lệ tươi/ nhân Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) 1 Lâm H17C19 3,86 4,6 21,4 95,1 2 Thái H32C4 3,68 4,5 22,8 91,8 3 Thái H26C4 3,78 4,4 20,8 92,9 4 Quý H27C10 3,95 4,7 22,2 93,5 5 Đức H7C2 3,75 4,7 21,7 92,6 6 Đức H10C4 4,02 4,6 22,6 95,8 7 Tuyến H3C15 3,58 4,6 22,5 86,2 8 GL H21C7 3,60 5,2 18,7 84,9 9 Dung H10C1 3,91 4,7 20,7 94,8 10 CM H9C2 3,77 5,0 19,3 91,2 11 Long H8C2 4,05 4,5 21,8 95,7 12 HDoan H1C2 3,88 4,8 18,5 90,4 13 TTGL H4C8 3,92 4,5 22,2 94,3 14 Hợi H6C23 4,00 4,4 20,9 93,8 15 Hiên H1C27 3,80 4,7 21,1 92,6 Bảng 6. Năng suất, chất lượng cà phê nhân các cá thể các con lai cà phê vối chọn lọc (vụ 2019) TT Cá thể con lai chọn lọc Năng suất (kg nhân/cây) Năng suất (tấn nhân/ha) Tỷ lệ tươi/ nhân Khối lượng 100 nhân (g) Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%) 1 LN1-H34C5 1,95 2,15 4,6 20,6 89,4 2 LN1-H36C7 2,74 3,01 4,4 18,3 90,7 3 LN1-H36C9 2,17 2,39 4,6 22,8 96,8 4 LN2-H24C8 5,35 5,88 4,2 21,4 96,7 5 LN2-H24C10 5,57 6,13 4,3 20,6 93,2 6 LN2-H29C5 2,56 2,82 4,3 20,2 88,6 7 LN4-H15C1 2,79 3,07 4,2 19,5 90,8 8 LN4-H18C8 2,38 2,62 4,5 21,4 94,2 9 LN2-H40C9 2,86 3,15 4,3 23,0 95,3 10 LN4-H7C2 2,04 2,24 4,2 18,5 86,4 Trung bình 3,04 3,35 4,4 20,6 92,2 Các tổ hợp lai cà phê vối triển vọng được lai tạo và trồng từ năm 2016 tại WASI. Sau 3 năm trồng, năng suất trung bình ở vụ kinh doanh đầu của các cá thể chọn lọc đạt 3,04 kg nhân/cây (3,35 tấn nhân/ha), trong đó 2 cá thể con lai LN2-H24C8 và LN2-H24C10 đạt năng suất vượt trội so với các con lai khác, lần lượt là 5,35 và 5,57 kg nhân/cây. Đối với các chỉ tiêu về chất lượng hạt, tỷ lệ tươi/nhân trung 7Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 bình của các cá thể con lai ở mức thấp là 4,4 kg quả tươi/1 kg nhân. Khối lượng 100 nhân trung bình đạt ở mức khá cao là 20,6 g. Tỷ lệ hạt trên sàng 16 trung bình của 10 cá thể con lai cà phê vối mới triển vọng đạt 92,2%. Nhìn chung, tất cả 10 cá thể con lai mới triển vọng chọn lọc từ quần thể đều đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hạt đối với chọn lọc các dòng cà phê vối triển vọng chất lượng cao. Trong đó, 2 cá thể tốt nhất có biểu hiện vượt trội so với các cá thể con lai còn lại là LN2-H24C8 và LN2-H24C10. Kết quả đánh giá chất lượng thử nếm của các dòng cà phê vối triển vọng và các cá thể con lai cà phê vối mới tại bảng 7 và bảng 8 cho thấy: chất lượng nước uống của các dòng chọn lọc đều đạt >70/100 điểm. Trong đó, thí nghiệm so sánh 15 dòng vô tính có 05/15 dòng triển vọng đạt chất lượng khá tốt >80 điểm gồm: Quý H27C10, Đức H10C4, Long H8C2, TTGL H4C8 và Hợi H6C23, biến động từ 80,0 - 82,5 điểm. Đối với các cá thể con lai cà phê vối mới, có 04/10 cá thể Đạt >80/100 điểm là LN2-H24C8, LN2-H24C10, LN2-H40C9 và LN4-H7C2, cao nhất là cá thể LN2-H24C10 đạt 82,50/100 điểm. Bảng 7. Kết quả thử nếm các dòng cà phê vối triển vọng từ tập đoàn giống tại WASI TT Tên vật liệu Hương khô/ ướt Hương vị Hậu vị Độ chua Độ đậm Độ cân bằng Độ đồng nhất Độ sạch Độ ngọt Tổng thể Tổng số điểm 1 Lâm H17C19 7,25 7,00 7,00 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,00 7,75 77,75 2 Thái H32C4 7,00 7,00 6,75 7,00 7,00 7,25 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 3 Thái H62C4 7,25 7,25 7,50 7,50 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 79,25 4 Quý H27C10 7,50 7,25 7,25 7,00 7,50 7,75 10,0 10,0 7,50 8,25 82,00 5 Đức H7C2 6,25 6,25 6,75 6,00 6,50 7,00 10,0 10,0 6,75 6,50 72,00 6 Đức H10C4 7,50 7,50 7,75 7,50 8,00 8,00 10,0 10,0 7,50 8,25 82,00 7 Tuyến H3C15 7,00 7,00 6,75 7,00 7,00 7,25 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 8 GL H21C7 6,75 7,00 7,00 7,00 7,25 7,00 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 9 Dung H10C1 7,75 7,50 7,25 7,50 7,25 7,00 10,0 10,0 7,50 7,25 79,00 10 CM H9C2 7,50 7,50 7,50 7,75 7,00 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 79,75 11 Long H8C2 7,50 7,50 7,75 8,25 8,00 8,00 10,0 10,0 7,50 8,00 82,50 12 HDoan H1C2 7,50 7,25 7,25 7,25 7,50 7,75 10,0 10,0 7,25 7,25 79,00 13 TTGL H4C8 8,00 8,00 8,00 8,00 7,50 7,50 10,0 10,0 7,50 7,75 82,25 14 Hợi H6C23 7,50 7,50 7,25 7,50 7,75 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 80,00 15 Hiên H1C27 7,00 7,25 7,25 7,00 7,25 7,25 10,0 10,0 7,25 7,50 77,75 Bảng 8. Kết quả thử nếm các cá thể con lai cà phê vối mới TT Tên vật liệu Hương khô/ ướt Hương vị Hậu vị Độ chua Độ đậm Độ cân bằng Độ đồng nhất Độ sạch Độ ngọt Tổng thể Tổng số điểm 1 LN1-H34C5 7,25 7,25 7,50 7,25 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 79,00 2 LN1-H36C7 7,00 7,25 7,00 7,00 7,25 7,50 10,0 10,0 7,50 7,25 77,75 3 LN1-H36C9 7,00 7,00 6,75 7,00 7,00 7,25 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 4 LN2-H24C8 7,50 7,50 7,25 7,50 7,75 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 80,00 5 LN2-H24C10 8,25 8,00 7,50 7,75 8,00 7,50 10,0 10,0 7,50 8,00 82,50 6 LN2-H29C5 6,50 6,75 6,75 6,25 6,75 6,50 10,0 10,0 6,25 6,75 72,50 7 LN4-H15C1 6,75 7,00 7,00 7,00 7,25 7,00 10,0 10,0 7,00 7,00 76,00 8 LN4-H18C8 6,75 6,75 6,50 6,50 6,50 7,50 10,0 10,0 6,50 6,50 73,50 9 LN2-H40C9 7,50 7,50 7,50 7,25 7,75 7,50 10,0 10,0 7,50 7,50 80,00 10 LN4-H7C2 7,50 7,25 7,50 7,00 7,50 7,75 10,0 10,0 7,50 8,25 82,25 Đơn vị đánh giá: Công ty Cổ phần giám định và chứng nhận hàng hóa Việt Nam - VCC&C. 8Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(112)/2020 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận - Năng suất và các chỉ tiêu chất lượng cà phê nhân của các giống thương mại và các dòng cà phê vối tuyển chọn tại các tỉnh Tây Nguyên đều đạt các tiêu chí cà phê chất lượng cao (chất lượng thử nếm của các dòng/giống đều đạt > 70/100 điểm theo tiêu chuẩn SCAA). Trong đó, có 03/12 giống thương mại do WASI chọn lọc là TR9, TR11, TR15 và 04/8 dòng cà phê vối tuyển chọn là Xanh Lùn, Hữu Thiên, Dây TT, Ea Tar đạt > 80 điểm. Bên cạnh đó, các dòng/giống đều đạt năng suất trung bình đạt > 4 tấn nhân/ha, tỷ lệ tươi/nhân < 5, khối lượng 100 nhân đạt > 18 g/100 nhân và tỷ lệ hạt trên sàng 16 cao > 80%). - Các dòng cà phê triển vọng từ tập đoàn giống và các cá thể con lai cà phê vối mới đều có năng suất khá cao, trung bình đạt > 3 tấn nhân/ha, tỷ lệ tươi/ nhân 19 g và tỷ lệ hạt trên sàng 16 hầu hết đạt > 90%, chất lượng thử nếm đạt > 70 điểm. Trong đó, có 05/15 dòng triển vọng từ tập đoàn giống là Quý H27C10, Đức H10C1, Long H8C2, TTGL H4C8, Hợi H6C23 và 04/10 cá thể chọn lọc từ quần thể con lai là LN2-H24C8, LN2-H24C10, LN2-H40C9, LN4-H7C2 có chất lượng thử nếm đạt trên 80 điểm, dao động từ 80 - 82,5/100 điểm. 4.2. Đề nghị - Các giống thương mại do WASI chọn lọc và các dòng cà phê vối tuyển chọn trong sản xuất đạt chất lượng thử nếm > 80/100 điểm cần được đánh giá thêm chất lượng thử nếm theo từng vùng để có cơ sở khuyến cáo vùng sản xuất giống cà phê chất lượng cao cho các tỉnh Tây Nguyên. - Đối với các dòng cà phê vối chọn lọc từ tập đoàn giống tại WASI và các cá thể con lai triển vọng là nguồn vật liệu rất quan trọng cần được tiếp tục đánh giá, chọn lọc trong các chương trình nghiên cứu giống giai đoạn tới. Từ đó, có thể sớm đưa giống mới vào sản xuất hoặc phục vụ cho các mục đích nghiên cứu chuyên sâu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Thị Thanh Mai, Chế Thị Đa, Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lại Thị Phúc, Lê Văn Phi, Lê Văn Bốn, 2016. Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê vối chất lượng cao cho Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ giai đoạn 2011 - 2015, 117 trang. Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lại Thị Phúc, 2015. Báo cáo kết quả sản xuất thử giống cà phê vối lai TRS1. Báo cáo xin công nhận giống chính thức, 2015. Hoàng Thanh Tiệm, Chế Thị Đa, Trần Anh Hùng, Đinh Thị Tiếu Oanh, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Đình Thoảng, Nguyễn Đức Đường, Vũ Thị Trâm, Bùi Xuân Hân, Nguyễn Thị Tuyết, 2010. Nghiên cứu chọn tạo giống và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cà phê phục vụ nội tiêu và xuất khẩu. Báo cáo tổng kết đề tài giai đoạn 2006 - 2010. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 120 trang. TCVN 4807:2013 (ISO 4150 : 2011). Tiêu chuẩn Quốc gia về cà phê nhân hoặc cà phê nguyên liệu - Phân tích cỡ hạt - Phương pháp sàng máy và sàng tay. Specilaty Coffee Associontion of America, 2019. Địa chỉ: protocols/cupping protocols/Sample Eveluation - Individual component scores - Final scoring; truy cập ngày 21/02/2019. Results of evaluation and selection of high cup quality of Robusta coffee varieties Dinh Thi Tieu Oanh, Hoang Quoc Trung, Nguyen Thi Thanh Mai, Nguyen Dinh Thoang, Lai Thi Phuc, Nong Khanh Nuong, Le Van Bon, Tran Hoang An, Tran Thi Bich Ngoc, Le Van Phi, Vu Thi Danh Abstract Three commercial robusta coffee varieties including TR9, TR11, TR15 and four outstanding lines in production namely Xanh Lun, Huu Thien, Day TT and Eatar have been evaluated. These varieties have high productivity and quality (cupping score of above 80/100 based on SCAA standards). These materials are therefore highly recommended for production in coffee-growing regions in the Central Highlands provinces. Nine other promising Robusta coffee lines (Quy H27C10, Duc H10C4, Long H8C2, TTGL H4C8 and Hoi H6C23, LN2-H24C8, LN2-H24C10, LN2-H40C9 and LN4-H7C2) via hybrid selection were also selected. These lines have high yield and quality with cupping score of >80/100 based on SCAA standards.These will be a valuable material source for selection in future breeding program. Keywords: Robusta coffee variety, yield, coffee cupping, crosses, SCAA Ngày nhận bài: 10/3/2020 Ngày phản biện: 18/3/2020 Người phản biện: TS. Trần Thị Minh Huệ Ngày duyệt đăng: 23/3/2020

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_danh_gia_va_chon_loc_cac_donggiong_ca_phe_voi_chat_l.pdf
Tài liệu liên quan